Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD
lượt xem 56
download
Tham khảo luận văn - đề án 'hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cavicovn ktm & xd', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD
- 1 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 2 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu ................................ ................................ ................................ ................................ .....3 PHẦN I ................................ ................................ ................................ ................................ ...........5 1.Quá trình hình thành và phát triển. ................................ ................................ ............................. 5 Lịch sử hình thành. ................................ ................................ ............................... 5 1.1.1 1.1.2.Giới thiệu về Công ty ................................ ................................ ................................ ...5 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. ................................ ................................ .......................... 9 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty. ................................ ................................ .....9 1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty. ................................ ............................. 10 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. ................................ ................................ ............ 14 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại Công ty. .............. 15 PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD. ................................ ........................ 28 2.1. Đặc điểm. ................................ ................................ ................................ .............................. 28 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. ................................ ................................ ....................... 30 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : ................................ ............................. 30 2.3 - Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng. ................................ ................................ ....... 30 2.4- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng................................ ................................ ................................ ................................ ...... 32 PHẦN III ................................ ................................ ................................ ................................ ..... 103 1- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD................................. ................................ ................................ ... 103 1.1- Những ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CAVICOVN KTM&XD................................ ................................ ................................ ................... 103 1.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CAVICOVN KTM&XD. ................................ ................................ ............................. 105 2- MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY........ 105 KẾT LUẬN: ................................ ................................ ................................ ................................ .. 109 SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 3 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước, tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD, em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 4 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm những phần chính sau đây: PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD. PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TOÁN KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 5 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD 1.Quá trình hình thành và phát triển. 1.1.1 Lịch sử hình thành. Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch - Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết định thành lập ngày 26/03/2002. Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy - chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần - Cavico Việt Nam khai thác Mỏ và Xây dựng. 1.1.2.Giới thiệu về Công ty Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: CVCM., JSC Biểu tượng của Công ty: SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 6 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng). Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời điểm 30/6/2006): Số lượng cổ Cơ cấu vốn Giá trị (đồng) Tỷ lệ phần Pháp nhân 1.917.000 19.170.000.000 61,8% Cá nhân 1.183.000 11.830.000.000 38,2% Tổng cộng 3.100.000 31.000.000.000 100% Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm Hùng, xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.7854186 Fax: 04.7854184 E-mail: info@cavicomining.com Web site: www.cavicomining.com Logo Công ty: Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng Đăng ký kinh SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 7 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngành nghề kinh doanh: - Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ; - Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; - Xây lắp điện đến 35 KV; - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán Bar); - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; - Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng; - Xây dựng công trình ngầm - Thi công cầu cảng. 1.1.3. Tình hình phát triển của công ty. CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác mỏ và xây lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thi công khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất. Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng công ty lớn của Nhà nước. Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với các công ty cùng ngành nghề. Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và CAVICO Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ CBCNV có trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp đồng lớn về dịch vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị giá hơn 313 tỷ đồng thực hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc cho Công ty. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 8 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã chọn Cavico Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành. Thực hiện thành công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp đồng 5 năm lần thứ hai 2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình, luôn được Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất đóng góp vào sự phát triển của ngành than. Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường trong tương lai, nhận các hợp đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam cũng như các mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và tăng năng lực sản xuất của mình. Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam), cổ đông sở hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát triển mạnh trong thời gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy nhất đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp hàng đầu ngoài quốc doanh tại VN trong lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện, phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào các dự án BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng… Do vậy thương hiệu và nguồn công việc mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng như cơ hội đầu tư vào các dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ. Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị doanh nghiệp cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ thực hiện. Đây là một trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh nghiệp cùng ngành. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 9 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công trình ngầm là một trong những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp cho điện quốc gia, do đó lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở cho Công ty. Công ty đã ký kết được một số hợp đồng lớn nhỏ với Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi về việc thi công thủy điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần 500 tỷ đồng. Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp, tuy nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay thì Công ty là một đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê máy móc thiết bị. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006. Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 10 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng như sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ TỔ THIẾT HÀNH QUẢN TÀI KẾ VẬT HOẠCH CHỨC BỊ LÝ ĐÂU CHÍNH CHÍNH TOÁN TƯ LĐTL TƯ DỰ ÁN THỦY CỤM DỰ ÁN DỰ ÁN MỎ NÚI DỰ ÁN THỦY TUYÊN QUANG BÉO ĐIỆN CỬA ĐẠT ĐIỆN NẬM CHIẾN 1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty. *Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 11 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp *Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. *Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. *Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. *Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính; Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau: Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự; SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 12 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty. Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty... Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty. - Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty. Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 13 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động... Phòng Vật tư: - Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất. - Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả. - Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo tại các dự án. - Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án. - Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất. - Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị. - Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định. - Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định. Phòng thiết bị phụ tùng: - Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của Công ty. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị. - Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa các Dự án. - Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị. - Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công ty. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 14 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp - Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị. - Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết bị của toàn công ty. - Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. - Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa. - Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần. - Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị. 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2 Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm: - Công nghệ thi công khai thác mỏ. - Công nghệ Thi công cầu đường. - Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi. Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các Hãng nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas Copco, Drilltech, v.v. Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005, và hiện nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi béo (Hiện nay là Công ty CP Than Núi Béo). Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự án Thuỷ điện Tuyên Quang. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 15 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập chứa nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt. Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công. Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước. 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại Công ty. 1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng gồm 5 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại công ty. Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng. Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 16 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng Kế toán Kế toán viên 2 Kế toán viên Kế toán viên 1 3 KT Dự án KT Dự ỏn KT Dự ỏn KT Dự KT Dự ỏn KT Dự án CĐ NC khỏc ánNB HL DQ 1.5.2. Tình hình áp dụng chế độ kế toán tại Công ty. 1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng. Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 1.5.2.2. Chính sách kế toán áp dụng. * Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 17 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. * Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. * Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính. Trong SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 18 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính chất của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Thời gian khấu hao được ước tính trong khung khấu hao như sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc 5-30 năm - Máy móc, thiết bị 8-12 năm - Phương tiện vận tải 10 năm - Thiết bị văn phòng 5-10 năm TSCĐ thuê tài chính được trích khấu hao như TSCĐ của Công ty. Đối với TSCĐ thuê tài chính không chắc chắn sẽ được mua lại thì sẽ được tính trích khấu hao theo thời hạn thuê khi thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của nó. * Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư. * Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính. * Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay. Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc bán được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 19 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. * Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khỏan chi phí khác. Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: - Chi phí thành lập; - Chi phí trước hoạt động/ chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm các chi phí đào tạo); - Chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp; - Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn; - Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn; - Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản; - Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. * Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
- 20 Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. * Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó. Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khỏan dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ. * Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn/ hoặc nhỏ hơn giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ. Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ (-) các khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này và không bổ sung vốn kinh doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh Cổ phiếu quĩ là cổ phiếu do Công ty phát hành và sau đó mua lại. Cổ phiếu quỹ được ghi nhận theo giá trị thực tế và trình bày trên Bảng Cân đối kế toán là một khoản ghi giảm vốn chủ sở hữu. SV: Phan Dư ng Tiến - Lớp: KTA2 ơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
94 p | 323 | 102
-
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng HUD 101
88 p | 318 | 91
-
Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH khoáng sản Hoa Ban
79 p | 235 | 60
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thăng Long
90 p | 237 | 47
-
Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
346 p | 138 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH in Hồ Gươm
177 p | 64 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vinatea Mộc Châu
134 p | 67 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel
15 p | 71 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Vinadelta
121 p | 40 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Long
11 p | 83 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp phân phối giấy tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội
20 p | 77 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV
12 p | 62 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội
15 p | 71 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
16 p | 64 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON
13 p | 54 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô
18 p | 50 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
11 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi trường
11 p | 50 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn