HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng
tôi. Các s ố li ệu, kết qu ả nêu trong lu ận án là trung th ực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Đinh Thị Hương Giang
MỤC LỤC
Trang 1
MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU ẬN ÁN VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TI ẾP TỤC NGHIÊN CỨU
9 9 25
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.3. Đánh giá t ổng quát k ết qu ả nghiên c ứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu 30
1.4. Giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
của luận án 32
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM
SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 37
2.1. Khái ni ệm, đặc điểm của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ 37
2.2. Nội dung và vai trò c ủa pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ 50
2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng mức độ hoàn thiện của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ 56
2.4. Pháp lu ật qu ốc tế, pháp lu ật của một số quốc gia trên th ế gi ới về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay 65
80 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRI ỂN VÀ TH ỰC TR ẠNG PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 3.1. Quá trình phát tri ển của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 80
3.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động
công vụ ở Việt Nam 87
128 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GI ẢI PHÁP HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam 128
4.2. Gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ
132 150
153 154 170 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)
CB, CC : Cán bộ, công chức
CB, CC, VC: : Cán bộ, công chức, viên chức
ICAC : Independent Commission Against Corruption (U ỷ ban
độc lập chống tham nhũng)
OECD : The Organisation for Economic Co-operation and
Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế )
PCTN : Phòng, chống tham nhũng
UNCAC : The United Nations Convention against Corruption
(Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng )
VC : Viên chức
XĐLI : Xung đột lợi ích
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách
hiểu của cán b ộ, công ch ức, viên ch ức, doanh
nghiệp và người dân 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát tri ển Kinh tế (OECD), xung đột lợi ích
(XĐLI) trong ho ạt động công vụ là "s ự mâu thu ẫn giữa nghĩa vụ công và l ợi
ích cá nhân của một công ch ức mà trong đó lợi ích cá nhân c ủa công chức có
khả năng ảnh hưởng không th ỏa đáng tới vi ệc hoàn thành các nhi ệm vụ và
trách nhi ệm công c ủa họ" [142, tr.6]. Các tình hu ống XĐLI là m ột th ực tế
đang tồn tại trong nền công vụ của mọi quốc gia.
Trên th ế gi ới, XĐLI trong ho ạt động công v ụ là v ấn đề được nhi ều
quốc gia đặc biệt quan tâm, vì nó ti ềm ẩn nguy cơ lớn dẫn đến tham nh ũng.
Thậm chí có quan điểm còn cho r ằng, XĐLI trong ho ạt động công vụ th ực
chất chính là m ột trong 3 d ạng tham nh ũng, bao gồm: (i) Tham nh ũng trắng
(white corruption) là dạng tham nh ũng có th ể nh ận bi ết nh ưng được xã h ội
chấp nhận; (ii) Tham nh ũng xám (grey corruption), là dạng tham nh ũng xảy
ra trong th ực tế nh ưng rất khó nh ận bi ết (iii). Tham nh ũng đen (black
corruption) là dạng tham nhũng được nhận biết rõ ràng và bị trừng phạt [132].
Trong ba dạng này, XĐLI trong ho ạt động công vụ được xem là d ạng tham
nhũng xám [126].
Cho dù theo quan điểm nào ở trên thì vi ệc kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ cũng sẽ giúp ng ăn ngừa tham nh ũng một cách có hi ệu qu ả, vì
vậy hiện tại trên thế giới, việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được
xem là m ột trong nh ững bi ện pháp c ốt lõi trong cu ộc chi ến ch ống tham
nhũng. Đây là lý do khiến vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã
được nh ấn mạnh trong Công ước Liên H ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng
(UNCAC) và trong pháp lu ật của nhi ều qu ốc gia. Cụ th ể, Kho ản 4 Điều 7
UNCAC nêu rõ: "4. M ỗi qu ốc gia thành viên, trên c ơ sở phù h ợp với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nỗ lực ban hành, duy trì và c ủng
cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ng ừa xung đột lợi ích". Ngoài
quy định này, UNCAC còn có nhi ều quy định khác đề cập gián ti ếp đến việc
2
phòng ngừa XĐLI trong ho ạt động công v ụ, ví d ụ nh ư nh ững quy định về
Quy tắc ứng xử cho công ch ức (Điều 8), v ề Mua s ắm công và qu ản lý tài
chính công (Điều 9)…
Mặc dù, có vai trò quan trọng trong phòng, ch ống tham nhũng (PCTN),
tuy nhiên, khuôn kh ổ pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
của nước ta còn chưa hoàn thiện. Xét trên phương diện pháp lý, mặc dù đã có
một số quy định liên quan đến XĐLI trong một số đạo luật như Lu ật PCTN
năm 2005 (s ửa đổi, bổ sung n ăm 2007, 2012) Lu ật PCTN 2018 (hi ệu lực
01/07/2019), Lu ật Cán bộ, Công ch ức (CB, CC) n ăm 2008, Lu ật Viên ch ức
(VC) năm 2010,… song nh ững quy định về vấn đề này trong pháp lu ật Việt
Nam hiện còn rời rạc, tản mát, nhiều quy định còn thiếu cụ thể, rõ ràng và khả
thi. Trong khi đó, theo một nghiên cứu khảo sát do Thanh tra Chính ph ủ phối
hợp với Ngân hàng Th ế gi ới thực hiện vào năm 2015, các tình hu ống XĐLI
xảy ra khá ph ổ biến, đa dạng và có nguy c ơ tr ở thành "thông l ệ" trong ho ạt
động công vụ ở nước ta [70, tr.69].
Bối cảnh trên cho thấy việc nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam là r ất cấp thiết. Về
yêu cầu này, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khóa X đã chỉ rõ, c ần sửa đổi, bổ sung toàn di ện Lu ật PCTN để kh ắc ph ục
những hạn chế, khó kh ăn, vướng mắc và tính hình th ức của một số quy định
về PCTN, trong đó bao gồm các quy định về chế độ liêm chính c ủa CB, CC,
VC và về ki ểm soát XĐLI đối với nh ững người được giao th ực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn [6].
Nguyên nhân chính d ẫn tới nh ững bất cập, hạn ch ế của pháp lu ật về
kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở nước ta là do v ấn đề này còn
tương đối mới, hiện còn thi ếu những nghiên cứu chuyên sâu. M ặc dù vấn đề
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ đã được đề cập trong một số công
trình nghiên cứu và văn bản pháp lu ật của nước ta, song v ẫn còn nhi ều khía
cạnh lý luận, pháp lý, thực tiễn chưa được giải quyết thấu đáo.
3
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó nâng cao hi ệu
quả hoạt động PCTN, xây dựng nền hành chính liêm chính và Nhà n ước pháp
quyền xã h ội ch ủ ngh ĩa (XHCN) ở nước ta là c ần thi ết và có ý ngh ĩa. Đây
chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam" để th ực hi ện
luận án tiến sĩ luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích làm sáng t ỏ các vấn đề
lý luận, thực tiễn, đánh giá th ực trạng pháp luật, trên cơ sở đó đề xuất những
quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, Lu ận án c ần thực hiện các nhi ệm vụ
sau đây:
Một là, đánh giá tổng quan các công trình khoa h ọc tiêu bi ểu trong và
ngoài nước liên quan đến pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ ở Vi ệt Nam, t ừ đó xác định nh ững nội dung lu ận án có th ể kế th ừa và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, hệ thống hoá và phân tích làm sáng t ỏ các v ấn đề lý lu ận của
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam, xác định
phương pháp lu ận, phương pháp nghiên cứu, gi ả thuyết khoa h ọc và các câu
hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án.
Ba là, phân tích, đánh giá quá trình phát tri ển và th ực trạng pháp lu ật
Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và xác định nguyên nhân c ủa ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở cho
việc đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
4
Bốn là , đề xu ất nh ững quan điểm, gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ có tính toàn di ện, khoa học và kh ả
thi trong điều kiện, hoàn cảnh của nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là khuôn kh ổ pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung , lu ận án t ập trung nghiên c ứu các v ấn đề lý lu ận,
pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, tức là trong
hoạt động của bộ máy nhà n ước. Việc đề cập đến các hình th ức ki ểm soát
XĐLI trong các môi tr ường khác ch ỉ mang tính khái quát, qua đó làm rõ
những đặc thù trong hoạt động kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
- Về mặt không gian , luận án t ập trung nghiên c ứu các v ấn đề lý lu ận,
pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
Những phân tích v ề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ trong các v ăn
bản pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác chỉ mang tính khái quát,
nhằm mục đích đối chiếu, so sánh.
- Về mặt thời gian, luận án tập trung khảo sát, đánh giá khuôn khổ pháp
luật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam kể từ khi ban
hành Luật PCTN (2005) đến nay - thời điểm mà vấn đề XĐLI trong hoạt động
công vụ bắt đầu được quy định một cách chính th ức, có tính h ệ thống trong
pháp luật, đặc biệt là trong các văn bản pháp luật về PCTN.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý lu ận của chủ ngh ĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản
Việt Nam về Nhà nước và pháp luật và về PCTN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Về phương pháp luận, luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện
5
chứng của tri ết học Mác Lênin làm c ơ sở định hướng để xem xét m ột cách
tổng thể sự phát sinh, phát tri ển và thực trạng hệ thống pháp luật về kiểm soát
XĐLI ở Việt Nam hi ện nay, đồng thời để xác định các quan điểm hoàn thi ện
hệ thống pháp luật trong vấn đề này của nước ta.
Bên cạnh đó, tác giả vận dụng một số lý thuyết và cách tiếp cận sau đây
để phân tích, đánh giá và đề xuất các gi ải pháp kh ắc phục những tồn tại, hạn
chế của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam:
- Lý thuy ết về mô hình qu ản lý X ĐLI của Tổ ch ức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development
- OECD) mà được khái quát hoá thành 6 ch ữ R (6Rs), bao g ồm [141, tr.16]:
REGISTER (Tuyên bố, ghi nh ận XĐLI); RESTRICT (H ạn chế, gi ới hạn các
tình huống gây ra X ĐLI); RECRUIT (Tuy ển dụng, sử dụng một bên th ứ ba
độc lập để giám sát tình hu ống XĐLI); REMOVE (Lo ại bỏ sự tham gia c ủa
công ch ức có X ĐLI vào quá trình ra quy ết định); RELINQUISH (T ừ bỏ
những lợi ích cá nhân để đảm bảo không xảy ra XĐLI); RESIGN (Từ chức để
giải quyết XĐLI). Mô hình 6Rs của OECD chủ yếu được sử dụng để đánh giá
tính toàn diện của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.
- Các ph ương pháp (h ướng) ti ếp cận được sử dụng ph ổ bi ến trên th ế giới trong xây d ựng chính sách, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI [140, tr.53] đó
là: Tiếp cận dựa trên các nguyên t ắc (principles-based approach ), trong đó
chú trọng đặt ra các nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công chức trong
công vụ, và Tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), trong đó
chú trọng đặt ra các chu ẩn mực ứng xử cụ thể của công ch ức trong các tình
huống XĐLI. Hai ph ương pháp ti ếp cận này ch ủ yếu được sử dụng để đánh
giá tính hợp lý của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.
Về các ph ương pháp nghiên c ứu, luận án kết hợp sử dụng các ph ương
pháp nghiên c ứu ph ổ bi ến của khoa h ọc xã h ội để gi ải quy ết các câu h ỏi
nghiên cứu đặt ra, bao g ồm: Ph ương pháp h ệ th ống, ph ương pháp lôgic,
phương pháp l ịch sử, ph ương pháp phân tích, ph ương pháp so sánh và
phương pháp tổng hợp. Cụ thể:
6
Phương pháp h ệ th ống được sử dụng trong ch ương 1 để phân lo ại và
nghiên cứu nội dung các tài li ệu nghiên cứu về kiểm soát XĐLI; pháp luật về
kiểm soát XĐLI ở Việt Nam.
Phương pháp logic là ph ương pháp nghiên c ứu được sử dụng xuyên
suốt trong quá trình th ực hiện chương 2, ch ương 3 và ch ương 4 của luận án.
Theo đó, những lý giải về mặt lý luận ở chương 2 là cơ sở đánh giá thực trạng
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở ch ương 3 và t ừ đó
đưa ra các quan điểm và giải pháp trong chương 4.
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng pháp luật
về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam. Điều kiện cụ thể của đất nước là xu ất phát
điểm để đánh giá đúng thực tr ạng pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt
động công vụ trong thời kỳ đổi mới.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 2, ch ương 3 và
chương 4 của luận án để phân tích c ả tài li ệu sơ cấp và tài li ệu thứ cấp. Tài
liệu sơ cấp bao g ồm các v ăn bản pháp lu ật của Nhà n ước và v ăn ki ện của
Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các công
trình khoa h ọc đã được công b ố trong đề tài, bài báo, t ạp chí, sách chuyên
khảo, tham khảo.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức,
số liệu từ hoạt động phân tích các tài li ệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa
ra các nhận xét, đánh giá của tác giả ở mỗi chương và trong phần Kết luận của
luận án.
Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong toàn b ộ lu ận án, đặc
biệt là ở các chương 2 và 3. Vi ệc so sánh để rút ra sự khác biệt về quan điểm
giữa các tác gi ả, cũng nh ư để đánh giá s ự tương thích gi ữa pháp lu ật Vi ệt
Nam với pháp luật quốc tế và pháp lu ật của các nước khác trong vấn đề kiểm
soát XĐLI. So sánh c ũng nh ằm làm rõ s ự phát tri ển của pháp lu ật về ki ểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam từ trước tới nay.
7
5. Đóng góp m ới của lu ận án, ý ngh ĩa lý lu ận và th ực ti ễn của
luận án
5.1. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa h ọc nghiên c ứu một cách toàn di ện, hệ
thống khuôn kh ổ pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở
Việt Nam, cho nên luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, củng cố và bổ sung những vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Lu ận án đã đưa ra khái ni ệm, xác định
các đặc điểm, đồng thời phân tích và chỉ ra vai trò, nội dung và những yêu cầu
đặt ra với việc hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ. Ngoài ra, m ột số vấn đề lý lu ận được bổ sung bao g ồm: các lý thuy ết,
quan điểm khoa học phổ biến trên th ế giới có liên quan đến kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ; các quan điểm khoa học về vi ệc hoàn thi ện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Nh ững vấn đề
này có ý ngh ĩa quan tr ọng, là nền tảng lý lu ận cho vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật
về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Đây cũng chính là
những đóng góp về mặt lý luận của Luận án.
Thứ hai, thông qua nghiên c ứu quá trình phát tri ển của pháp lu ật về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam, lu ận án đã phân tích,
đánh giá có tính khoa h ọc và toàn di ện khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành v ề
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Lu ận án đã hệ th ống
hóa những nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ qua các giai đoạn phát tri ển, chỉ ra nh ững ưu điểm cũng như những
hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với thực tế
trong nước và quốc tế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
Thứ ba, lu ận án đã xây dựng các quan điểm và đề xu ất một hệ th ống
giải pháp có cơ sở lý lu ận và thực tiễn nhằm hoàn thi ện khuôn kh ổ pháp lu ật
hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.
8
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng
cố, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, cụ thể là khẳng định sự cần thiết và
khả năng giải quyết vấn đề từ góc độ lý luận, đặc biệt là lý luận pháp lý.
Về phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nhi ều chủ thể khác nhau ở Việt Nam, bao
gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là ở cấp Trung ương, trong
việc hoạch định chính sách, s ửa đổi, bổ sung và t ổ chức thực hiện các chính
sách, văn bản pháp luật có liên quan đến kiểm soát XĐLI.
Bên cạnh đó, luận án cũng có thể được sử dụng làm tài li ệu tham kh ảo
cho các cơ sở học thuật trong việc giảng dạy, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài ph ần Mở đầu, Kết lu ận, Danh m ục các công trình khoa h ọc có
liên quan đến đề tài luận án mà tác gi ả đã công bố, Phụ lục, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Kết qu ả kh ảo sát của tác gi ả lu ận án cho th ấy, những công trình khoa
học của các tác giả trong nước nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI được
công bố thời gian qua gồm một (01) sách chuyên khảo; một (01) đề tài nghiên
cứu khoa học cấp bộ; một (01) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và một
số bài vi ết khoa học đăng trên các t ạp chí khoa h ọc. Ngoài ra, còn có m ột số
sách chuyên kh ảo, luận văn thạc sĩ và lu ận án ti ến sĩ luật học nghiên cứu về
PCTN, hoạt động công vụ nói chung. Trong th ực tế chưa có luận văn, luận án
nào nghiên cứu trực tiếp về đề tài hoàn thi ện pháp luật kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam.
Có thể phân chia các công trình nghiên c ứu có liên quan đến đề tài luận
án theo các nhóm nội dung như sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên c ứu các vấn đề lý lu ận về pháp lu ật
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
- Về khái ni ệm ho ạt động công v ụ: Hiện tại khái niệm này đã được đề
cập trong một số giáo trình và sách chuyên khảo ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:
Giáo trình Luật Hành chính Vi ệt Nam định nghĩa: "Công vụ được hiểu
là hoạt động của mọi người "làm vi ệc công" ngh ĩa là ho ạt động của mọi CB,
CC, VC làm vi ệc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,
phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256].
Trong cuốn sách Một số thuật ngữ hành chính [122] thì công vụ là một
dạng của lao động xã hội ch ủ yếu do các CC, VC nhà n ước thực hiện. Ho ạt
động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí nhà n ước nhằm thực hiện các nhiệm
vụ, chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bới quyền lực
nhà nước, nhân danh nhà nước.
10
Trong cuốn sách Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở
Việt Nam - Lý lu ận và th ực tiễn [96], tác giả Nguyễn Quốc Sửu cho rằng hoạt
động công vụ nhà nước là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính t ổ
chức, quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác
trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục
vụ trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà
nước với quyền lực nhà nước.
Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên c ứu nêu trên ch ưa thể hiện
sự thống nhất trong quan niệm về tất cả các khía cạnh của công vụ, hoạt động
công vụ, mặc dù đã có sự đồng thuận trong các vấn đề như: chủ thể thực hiện
hoạt động công vụ (là công ch ức nhà nước, ho ặc rộng hơn bao gồm cả viên
chức nhà nước, tổ chức chính tr ị - xã h ội, tổ ch ức phi chính ph ủ... khi được
nhà nước ủy quyền); mục đích, tính ch ất của hoạt động công vụ (nh ằm thực
hiện các chính sách c ủa nhà nước trong quá trình qu ản lý toàn di ện các m ặt
của đời sống xã hội; mang tính quyền lực nhà nước).
- Về khái ni ệm XĐLI: Khái niệm này cũng đã được đề cập trong một
số công trình nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:
Trong bài viết ''Quản trị XĐLI - Các lý thuyết và vấn đề đặt ra ở Việt Nam
hiện nay'' của tác giả Hoàng Văn Luân [58] thì XĐLI được hiểu là sự vi phạm, xâm
phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong một quan hệ nhất định.
Trong bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'', tác gi ả
Hà Thanh [98] cho r ằng: Xung đột lợi ích là những tình hu ống cụ thể phát
sinh khi công chức có thể đưa ra quyết định hoặc thực hiện hành vi có lợi cho
mình trong hoạt động công vụ, qua đó làm phát sinh tham nhũng.
Trong bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng'', tác gi ả Ngô M ạnh Hùng [49,
tr.82-86] nh ận định, với việc pháp lu ật về PCTN của Việt Nam mới ch ỉ quy
định hành vi tham nhũng trong khu vực công, liên quan đến người có chức vụ
quyền hạn thì XĐLI có ý ngh ĩa "là tình hu ống trong đó CB, CC, VC có thể
hưởng lợi cá nhân từ một quyết định đưa ra trong khi thi hành nhi ệm vụ, công
vụ của mình".
11
Trong bài vi ết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', tác gi ả Tr ần Văn
Long [60, tr.34-37] cho r ằng, xung đột lợi ích được hiểu là bất kỳ một tình
huống nào trong đó cá nhân hay t ổ ch ức được ủy thác trách nhi ệm (được
trao quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể
ảnh hưởng) đến việc thi hành các trách nhi ệm được ủy thác một cách khách
quan, đúng đắn.
Theo các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trong bài vi ết ''Kinh
nghiệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý X ĐLI của th ế gi ới'' [37, tr.27] thì
"Xung đột lợi ích là kh ả năng một cá nhân ho ặc tổ chức được giao quyền lực
công sử dụng vị trí công tác một cách không thích đáng để tư lợi".
Như vậy, có th ể th ấy các công trình nghiên c ứu nêu trên ch ưa có s ự
thống nhất hoàn toàn v ề cách hi ểu XĐLI, đặc biệt là về chủ thể và khách th ể
của XĐLI. Phần lớn các tác gi ả nêu trên cho r ằng XĐLI là "tình huống" chứ
không phải là "hành vi" . Bên cạnh đó, có tác gi ả cho r ằng chủ thể của tình
huống XĐLI là cá nhân (CB, CC, VC) được giao quy ền lực (th ẩm quyền)
trong khi thực hiện công vụ [49, tr.82-86], nhưng có tác giả lại cho rằng ngoài
cá nhân, chủ thể của XĐLI còn là tổ chức được giao quyền [37, tr.27].
Dù vậy, các công trình nghiên cứu có sự thống nhất khá cao trong quan
niệm về khách th ể, theo đó lợi ích có th ể là l ợi ích v ật ch ất (ti ền, tài s ản...)
hoặc phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong
công vi ệc...) [37; 60, tr.34-37]. L ợi ích này là l ợi ích riêng đối với cá nhân
[49; 50; 60; 70] hoặc lợi ích chung (đối với tổ chức) [60, tr.34-37].
- Về các yếu tố cấu thành XĐLI: Vấn đề này mới chỉ được đề cập trong
hai (02) công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:
Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế
giới'' của các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27] cho r ằng có
hai yếu tố tạo nên tình hu ống XĐLI, trong đó về ch ủ thể là tổ chức hoặc cá
nhân được giao th ẩm quyền nhất định, còn về khách th ể, lợi ích bao g ồm cả
vật chất và phi vật chất.
Bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'' của tác gi ả Trần Văn Long
[60, tr.34-37] kh ẳng định có ba yếu tố cấu thành XĐLI, mà ngoài hai y ếu tố
12
đã nêu trên còn có y ếu tố nữa là vi ệc thi hành trách nhi ệm được giao. Trong
ba yếu tố đó quan trọng nhất là yếu tố về tính lợi ích của chủ thể.
- Về phân lo ại XĐLI: Vấn đề này đã được đề cập trong ba (03) công
trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:
Đề tài khoa h ọc cấp bộ Ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại
Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm
[45] cho r ằng có 2 lo ại XĐLI ch ủ yếu đó là X ĐLI th ực tế và X ĐLI ti ềm
tàng/tiềm ẩn.
Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực
tiễn ở Vi ệt Nam, do Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ban hành
[70], nhóm tác gi ả cho rằng XĐLI có th ể chia thành hai lo ại (hai cấp độ) là
XĐLI tiềm tàng và XĐLI hiện hữu, trong đó XĐLI tiềm tàng là CB, CC, VC
ở tình huống có thể bị tác động bởi lợi ích riêng tư của mình khi thực thi công
vụ, còn XĐLI hiện hữu khi CB, CC, VC ở tình hu ống bị tác động bởi lợi ích
riêng tư của họ khi thực thi công vụ.
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế gi ới'' [37, tr.28], các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền trích d ẫn
quan điểm của Ủy ban độc lập chống tham nhũng của Hồng Công (ICAC) cho
rằng có th ể phân chia X ĐLI thành 3 lo ại: (i) Xung đột th ực tế (actual/real
conflict): (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột
tiềm ẩn (potential conflict).
- Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nh ũng: Hiện đã có một số công
trình nghiên c ứu ở Vi ệt Nam đề cập đến mối quan h ệ gi ữa XĐLI và tham
nhũng và nhìn chung quan điểm của các tác gi ả có sự thống nhất cao khi cho
rằng XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan mật
thiết với nhau, cụ thể như sau:
Trong đề tài Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại Việt Nam -
Một số vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn [45], nhóm tác gi ả đã chỉ ra nh ững điểm
chung và khác biệt giữa XĐLI và tham nhũng. Cụ thể, cả hai khái niệm XĐLI và
tham nhũng đều đề cập đến lợi ích riêng tư của CB, CC, VC, nhưng tham nhũng
có mục tiêu rõ ràng là vụ lợi còn XĐLI chưa nói đến mục tiêu vụ lợi mà mới nói
13
tới sự xung đột giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình ra quyết định của
CB, CC, VC.
Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực
tiễn ở Vi ệt Nam [70] các tác gi ả cũng phân bi ệt gi ữa XĐLI và tham nh ũng
thông qua một số yếu tố như: Về đối tượng điều chỉnh, tham nhũng nói tới các
"hành vi", trong khi X ĐLI nói tới các "tình hu ống"; Các tình hu ống XĐLI có
thể dẫn đến hành vi tham nhũng trong trường hợp CB, CC, VC ra quyết định vì
lợi ích riêng và làm t ổn hại tới lợi ích chung, trong trường hợp ngược lại, CB,
CC, VC ra quyết định vì lợi ích chung thì XĐLI không dẫn tới tham nhũng; Về
mặt lý thuy ết, tham nh ũng có th ể bị loại bỏ ho ặc giảm cơ bản, song các tình
huống XĐLI thì luôn tồn tại và cần kiểm soát để tránh dẫn tới tham nhũng.
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền cho rằng: Xung
đột lợi ích là một trong những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, tuy không phải
tất cả các tình hu ống XĐLI đều dẫn đến tham nhũng và ngược lại Tuy nhiên,
trong đa số trường hợp, tham nhũng xuất hiện khi một công chức đã vì lợi ích cá
nhân của mình để tác động không thỏa đáng tới quá trình thực hiện công vụ, vì
vậy, cần coi phòng ngừa XĐLI là một công cụ quan trọng để PCTN.
Trong bài vi ết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', tác gi ả Tr ần Văn
Long cũng cho rằng XĐLI có thể dẫn đến tham nhũng [60]. Còn trong bài viết
Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị
góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng, tác gi ả Ngô M ạnh Hùng kh ẳng định:
Xung đột lợi ích có thể tiềm ẩn hành vi tham nh ũng bởi trong một tình huống
cụ thể nếu người có chức vụ, quyền hạn đã quyết định hành động hoặc không
hành động trái v ới ch ức trách, nhi ệm vụ của mình để qua đó cá nhân mình
hoặc người thân c ủa mình được hưởng lợi ích thì đó chính là hành vi tham
nhũng [49].
- Về kinh nghi ệm ki ểm soát XĐLI trong pháp lu ật qu ốc tế và pháp
luật của một số quốc gia trên th ế giới: Đây là một vấn đề có nội dung rộng,
vì vậy đã có một số công trình nghiên c ứu ở Việt Nam đề cập đến, tiêu bi ểu
như sau:
14
Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước năm 2007 Luận cứ khoa học cho
việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hi ệu quả đấu tranh PCTN
ở Việt Nam cho đến năm 2020 do tác gi ả Mai Qu ốc Bình làm ch ủ nhiệm [8]
đã tổng hợp một số kinh nghi ệm về PCTN trên th ế gi ới, trong đó bao gồm
kinh nghiệm về phòng ch ống XĐLI như là một biện pháp phòng ng ừa tham
nhũng hiệu quả.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công. Quy định và th ực tiễn
ở Vi ệt Nam [70], nghiên c ứu kinh nghi ệm của một số qu ốc gia trong kh ối
OECD và nh ững nước đang trong giai đoạn chuyển đổi trong vi ệc kiểm soát
XĐLI trong khu vực công. Sách nêu một số ví dụ về cách thức một số quốc gia
OECD đã xử lý những khía cạnh XĐLI nhất định như quy định về hạn chế với
việc thực hiện hợp đồng của Chính phủ ở Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ, Vương quốc
Anh, Croatia; hạn chế đối với việc hỗ trợ các thành viên gia đình và những người
khác để được tuy ển dụng trong cơ quan nhà n ước ở Trung Qu ốc, Ba Lan,
Croatia, Bulgaria;… Dù vậy, nội dung nghiên cứu mới dừng ở việc dẫn chiếu
các quy định về kiểm soát XĐLI trong lĩnh vực cụ thể; chưa nêu ra được một
cách rõ ràng những điểm tích cực mà Việt Nam có thể tham khảo, học tập.
Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng
(UNCAC) [105] của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên đã phân tích
những nguyên tắc, quy định chính của Công ước và nêu ra nh ững thuận lợi và
thách thức đối với Việt Nam trong việc phê chuẩn và thực thi công ước. Trong
số các vấn đề được đề cập và phân tích có việc kiểm soát XĐLI.
Cuốn sách Một số kinh nghiệm quốc tế về phòng chống tham nhũng của
Thanh tra Chính ph ủ đề cập đến chính sách, pháp lu ật về phòng ng ừa tham
nhũng và thực tiễn thực hiện UNCAC của một số quốc gia trên thế giới, trong
đó có kinh nghi ệm liên quan đến kiểm soát XĐLI, cụ thể trong các l ĩnh vực
như mua s ắm công và qu ản lý tài chính công; s ự hợp tác gi ữa khu vực công
và khu vực tư... [100].
Luận án Tiến sĩ Lu ật học của Lê Đinh Mùi Pháp luật về đạo đức công
chức ở Việt Nam hi ện nay [67], nghiên cứu pháp lu ật về đạo đức của một số
nước ASEAN, Trung Qu ốc, Nh ật Bản, OECD trong đó có các n ội dung liên
15
quan đến nguyên tắc ứng xử của CB, CC, VC khi thi hành công v ụ, hạn chế
đối với CB, CC, VC khi tham gia các ho ạt động tư nhân... Đây là nh ững nội
dung có liên quan và h ữu ích trong vi ệc nghiên cứu kinh nghi ệm quốc tế về
kiểm soát XĐLI.
Luận văn thạc sĩ Luật học của Lã Văn Huy, Pháp luật về phòng ch ống
tham nhũng của Singapore và bài học cho Việt Nam [53], đề cập đến quy định
pháp luật của Singapore về PCTN trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI.
Bài vi ết ''M ột số kinh nghi ệm phòng, ch ống tham nh ũng của Hàn
Quốc'' của tác gi ả Tr ần Anh Tu ấn phân tích các quy định của Hàn Qu ốc về
ngăn ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ [111].
Bài vi ết ''Lu ật đạo đức trong chính quy ền Mỹ: chi ti ết đến từng hạng
mục'' do Hoàng Kim Phượng lược dịch từ tài liệu của Open Secrets gi ới thiệu
đạo lu ật của Hoa K ỳ có tên là " Đạo đức trong chính quy ền", trong đó bao
gồm các quy định liên quan đến chức vụ, các hợp đồng, đi lại, quà bi ếu thu
nhập, thù lao, tài sản các giao dịch... [74].
Bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'' của tác giả Hà
Thanh phân tích nội dung Nghị quyết số 51/59 ngày 12/12/1996 về hành động
chống tham nh ũng và B ộ quy t ắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, đồng th ời
dẫn chi ếu sáu (06) quy t ắc ứng xử ch ống tham nh ũng của Bộ Nội vụ Cộng
hòa Liên bang Đức để phòng chống XĐLI [97].
Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế
giới'' của tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền [37, tr.27-29], ch ỉ ra rằng
vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ quy tắc quốc tế
về ứng xử của công ch ức của Liên hợp qu ốc, sau đó được đề cập trong một
loạt công ước qu ốc tế và khu v ực khác, bao g ồm: Công ước Liên M ỹ về
chống tham nh ũng (Điều 3); Nghị định thư của Cộng đồng Kinh tế các nước
Tây Phi về chống tham nhũng (Điều 5); Công ước của Liên minh Châu Phi về
PCTN (Điều 7). Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (Điều 7, 12).
Những chính sách phòng ng ừa, quản lý XĐLI của các qu ốc gia trên th ế gi ới
hiện nay đi theo hai hướng tiếp cận chính đó là: Hướng tiếp cận dựa trên các
nguyên tắc (principles-based approach) và Hướng tiếp cận dựa trên các quy
16
định (rules-based approach). Bài vi ết cũng ch ỉ ra m ột số gi ải pháp phòng
ngừa XĐLI đang được áp dụng trên thế giới như: Đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm gi ải trình của nhà nước thông qua cơ chế công khai thu nh ập, tài
sản và các l ợi ích cá nhân khác; Gi ới hạn ho ặc cấm công ch ức không được
đồng th ời có m ột công vi ệc khác (toàn th ời gian ho ặc bán th ời gian) n ằm
ngoài hệ th ống các c ơ quan hành chính, song song v ới vi ệc tr ả lương tho ả
đáng cho công ch ức; Những giới hạn đối với vấn đề việc làm của công chức
sau khi rời khỏi vị trí công tác; Huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư
nhân, truyền thông và các t ổ chức xã hội dân sự để có một kênh giám sát độc
lập với chính ph ủ trong vi ệc tuân th ủ các quy định về XĐLI; Tăng cường
tuyên truy ền, nâng nh ận th ức của đội ng ũ CB, CC, VC v ề các h ệ lụy của
XĐLI và nh ận diện các l ĩnh vực hoạt động có nhi ều nguy cơ xảy ra XĐLI.
Đặc biệt, bài vi ết đã ch ỉ ra mô hình qu ản lý XĐLI gồm 6 ch ữ R (6Rs) c ủa
OECD mà đang được nhi ều qu ốc gia tham kh ảo, vận dụng, xem đó là gi ải
pháp tốt để quản lý XĐLI. Đây là nghiên cứu có tính tổng quát có giá trị tham
khảo rất tốt cho đề tài luận án.
Bài vi ết "Ki ểm soát X ĐLI, góp ph ần tăng cường hi ệu qu ả công tác
PCTN ở Vi ệt Nam hi ện nay" c ủa tác gi ả Vũ Thu H ạnh [40, tr.34] đã dẫn
chứng quy định của Cộng hòa Séc, C ộng hòa Slovak, C ộng hòa Coroatia,
Singapore, Hàn Qu ốc, Trung Qu ốc về ch ế định XĐLI với các n ội dung v ề
mục đích của kiểm soát XĐLI là tăng cường liêm chính, khách quan và minh
bạch trong ho ạt động của các cơ quan nhà n ước, khái ni ệm XĐLI, phân lo ại
XĐLI, quy định về tặng quà, quy định tránh XĐLI…
- Về khái ni ệm, đặc điểm, vai trò c ủa pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ:
Đề tài khoa h ọc cấp bộ Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm ch ủ
nhiệm cho rằng: Pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ quy
định những nguyên t ắc chung nh ất để thiết lập nền công vụ liêm chính, v ới
một đội ngũ CB,CC,VC liêm khi ết, chuyên nghiệp và một cơ chế để đảm bảo
tính liêm chính, liêm khi ết đó được thực hiện nh ằm phục vụ ng ười dân, xã
17
hội. Pháp lu ật là căn cứ để xác định lợi ích hợp pháp của các ch ủ thể và các
hành vi cần thực hiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp đó. Mặt khác, pháp luật cũng
quy định cơ chế để đảm bảo hiệu quả thực hiện các biện bảo bảo vệ. Pháp luật
về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ có vai trò lo ại bỏ nguy cơ nảy
sinh tham nh ũng thiết lập cơ chế phòng ngừa tham nh ũng hiệu quả xây d ựng
nền quản trị tốt.
Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm
soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định để cán
bộ, công ch ức chủ động phòng ng ừa xung đột lợi ích, nguyên t ắc nh ằm bảo
đảm tính khách quan trong vi ệc thực hiện chức trách, nhi ệm vụ của cán bộ,
công chức trách nhi ệm của cơ quan nhà n ước và xã h ội trong phát hi ện xung
đột lợi ích.
Bài vi ết ''Lý thuy ết về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ nhằm
phòng ngừa tham nh ũng'' của Lê Th ị Thúy [2, tr.506] cho r ằng pháp lu ật vể
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò chu ẩn hóa nhận thức, đưa
ra những gi ả định, quy định và ch ế tài rõ ràng, c ụ thể, tạo thuận lợi cho quá
trình thực hiện trên thực tế.
Bài vi ết ''Ki ểm soát X ĐLI góp ph ần tăng cường hi ệu qu ả công tác
PCTN ở Việt Nam hiện nay'' của Vũ Thu Hạnh [40, tr.34]: Pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI quy định các tình hu ống XĐLI, về ch ủ thể, đối tượng, nội dung,
quy trình, phương án xử lý khi xảy ra XĐLI, về giám sát việc kiểm soát XĐLI
cũng như các biện pháp xử lý vi phạm.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên c ứu về thực trạng pháp luật và th ực
thi pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ ở
Việt Nam
- Về thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
ở Việt Nam
Hiện đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng các quy
định của pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một
số công trình tiêu biểu có thể kể như sau:
18
Đề tài khoa h ọc cấp bộ Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm ch ủ nhiệm đã phân tích đánh giá th ực trạng quy định về phòng ng ừa, nhận diện,
giám sát, theo dõi và x ử lý XĐLI trong hoạt động công vụ. Các tác gi ả đã chỉ
ra một số ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam. K ết qu ả nghiên c ứu là tài li ệu tham
khảo hữu ích cho nghiên cứu đề tài luận án.
Cuốn sách Việt Nam v ới Công ước Liên H ợp qu ốc về ch ống tham
nhũng của tập thể tác gi ả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên [105] đã đề cập đến
những quy định pháp luật điều chỉnh hành vi xử sự của CB, CC, VC. Các tác giả cho r ằng cần ti ếp tục hệ th ống hóa và hoàn thi ện các quy định có liên
quan, trong đó bao gồm việc yêu cầu CB, CC, VC phải báo cáo về những hoạt động ngoài công việc mà công ch ức đó đảm nhiệm như các khoản đầu tư bên
ngoài hay tài s ản, quà t ặng, nh ững th ứ có th ể gây X ĐLI khi h ọ th ực hi ện
nhiệm vụ công.
Cuốn sách Một số vấn đề về tham nh ũng và nh ững nội dung ch ủ yếu
của Luật Phòng ch ống tham nh ũng và các v ăn bản hướng dẫn thi hành [65] do tác gi ả Đinh Văn Minh và c ộng sự biên so ạn tập trung phân tích nh ững
quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc tặng quà, nhận
quà của CB, CC, VC trong Lu ật PCTN 2005, trong đó có so sánh v ới Pháp lệnh PCTN n ăm 1998. Các tác gi ả kh ẳng định, phòng ng ừa XĐLI là m ột
trong những biện pháp quan tr ọng để phòng ng ừa tham nh ũng và nh ững yêu cầu mang tính nguyên t ắc của UNCAC liên quan đến phòng ng ừa XĐLI đã
được pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ, chi tiết.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công: Quy định và th ực tiễn ở Vi ệt Nam [70] do nhóm Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ấn
hành đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến XĐLI trong khu vực công ở Việt Nam, trong đó ph ần Ph ụ lục 4 của sách trình bày k ết qu ả rà soát quy định
pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Đây là công trình
chuyên khảo đầu tiên rà soát m ột cách tổng thể hệ thống pháp lu ật Việt Nam về vấn đề XĐLI, vì vậy luận án có th ể kế thừa rất nhi ều kết qu ả nghiên cứu
trong cuốn sách này.
19
Chuyên đề Báo cáo tổng quan đánh giá thuận lợi và khó kh ăn của Việt
Nam trong vi ệc th ực hi ện Công ước Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng
[120] (Thông tin chuyên đề của Viện Khoa h ọc Thanh tra, Thanh tra Chính
phủ). Báo cáo đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam
trong việc thực hiện yêu cầu về Quy tắc ứng xử cho công ch ức được quy định
tại Điều 8 của UNCAC. Theo Báo cáo này, Lu ật PCTN của Việt Nam đã có
nhiều quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC, trong đó bao gồm những
việc CB, CC, VC không được làm, vi ệc tặng quà, nh ận quà c ủa CB, CC,
VC... Nhìn chung Vi ệt Nam có nhi ều thu ận lợi trong vi ệc đáp ứng yêu c ầu
này của UNCAC.
Luận án Tiến sĩ Luật học Pháp luật về đạo đức công ch ức ở Việt Nam
hiện nay của Lê Đinh Mùi [67] t ập trung nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về pháp
luật về đạo đức công chức. Luận án phân tích nh ững quy định pháp lu ật Việt
Nam về nh ững vi ệc CB, CC không được làm, quy t ắc ứng xử của CB, CC
một số ngành... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên c ứu về nội dung
những quy định hạn chế đối với CB, CC nhằm phòng ngừa XĐLI.
Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích các quy định
về các bi ện pháp phòng ng ừa tham nh ũng như các quy định về quy t ắc ứng
xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; việc tặng quà, nhập quà và nộp lại quà tặng;
quy định về công khai, kê khai tài s ản, thu nhập... Luận án nhận định các biện
pháp phòng ng ừa tham nh ũng hi ện nay ở Vi ệt Nam v ẫn ch ưa đầy đủ, còn
thiếu hi ệu lực, hi ệu qu ả ch ưa cao, ch ưa tạo ra được sự chuy ển bi ến trong
phòng ngừa tham nhũng.
Luận văn thạc sĩ Lu ật học Pháp luật về kiểm soát thu nh ập của người
có ch ức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hi ện nay [38] của Hoàng Nam H ải đánh
giá các quy định trong pháp lu ật hi ện hành và đối chi ếu, phân tích v ới tình
hình thực tế về kiểm soát tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn,
từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp lu ật trong lĩnh vực
này và đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nh ập của
người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
20
Bài viết ''Kiểm soát "XĐLI" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49] phân
tích một số quy định pháp lu ật liên quan đến việc tặng quà, nh ận quà, thành
lập, tham gia thành l ập doanh nghiệp, tư vấn, vấn đề việc làm sau khi thôi gi ữ
chức vụ... đối với CB, CC, VC. Theo tác gi ả, ở Việt Nam, ngoài Lu ật PCTN
và các văn bản hướng dẫn chi ti ết thi hành còn có m ột số lu ật khác cũng có
những quy định liên quan đến kiểm soát XĐLI, tuy nhiên do không có c ơ chế
phối hợp đa ngành, liên ngành nên v ẫn khó th ực hiện và theo dõi, đánh giá
việc kiểm soát XĐLI trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế
giới'' của tác gi ả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huy ền [37, tr.26-29] phân tích m ột
số quy định trong Lu ật PCTN, Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày
10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy ch ế về việc tặng quà, nh ận quà
và nộp lại quà t ặng của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà
nước và của CB, CC, VC, t ừ đó đề xu ất một số quan điểm, gi ải pháp t ăng
cường hiệu quả phòng ngừa và quản lý XĐLI ở Việt Nam.
Ngoài các công trình nêu trên còn có nhi ều bài vi ết khác đề cập đến
pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI, ví dụ như bài "Kiểm soát XĐLI, góp
phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hi ện nay" của tác gi ả
Vũ Thu H ạnh, trong đó ch ỉ rõ v ấn đề ki ểm soát X ĐLI không ch ỉ được quy
định trong pháp lu ật về PCTN mà còn được quy định ngày càng nhi ều trong
pháp luật về các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội [40]; bài của Bùi Huy Khiển
(''Kinh nghi ệm phòng ch ống tham nh ũng của các tri ều đại phong ki ến Vi ệt
Nam qua nghiên cứu Luật hồi tỵ'' [55]) và của Lê Tiến Long (''Lu ật cấm cha-
con làm quan m ột ch ỗ'' [59]) trong đó phân tích nh ững quy định pháp lu ật
trong thời Vua Lê Thánh Tông, Gia Long, Minh M ạng (thể hiện trong Qu ốc
Triều Hình Lu ật, Đại Vi ệt sử ký toàn th ư), đặc bi ệt là các quy định hồi tỵ
nhằm tránh tình huống dẫn đến quan lại "thiên vị" cho những người thân thích
của mình trong khi thực thi công vụ.
21
Về thực ti ễn thực thi pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ:
Hiện mới chỉ có rất ít công trình nghiên c ứu đề cập đến thực tiễn thực
thi pháp lu ật ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Việt Nam. M ột số
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này có thể kể như sau:
Đề tài khoa h ọc cấp bộ năm 2012 c ủa Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm
soát thu nhập của người có ch ức vụ, quyền hạn do Ph ạm Trọng Đạt làm ch ủ
nhiệm [33] đã phân tích th ực trạng thực hiện việc kê khai tài s ản, thu nh ập,
nộp lại quà t ặng, trả lương qua tài kho ản, thuế thu nh ập cá nhân ở nước ta,
qua đó xác định những tồn tại, hạn chế trong mỗi bi ện pháp cũng như trong
cơ ch ế chung về kiểm soát thu nh ập, đồng thời đề xu ất ph ương hướng, gi ải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm soát thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn. Đề tài kh ẳng định thực hiện tốt ki ểm soát thu nh ập
của người có chức vụ, quyền hạn là biện pháp quan trọng để kiểm soát XĐLI.
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2017 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ tại Việt Nam - M ột số vấn đề lý lu ận và th ực
tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm [45] đã phân tích thực trạng XĐLI trong
các lĩnh vực xây dựng, ban hành quyết định quản lý nhà nước, cũng như trong
việc cung cấp dịch vụ công và thực thi nhiệm vụ của CB, CC, VC. Đề tài cũng
bước đầu đánh giá th ực tiễn phòng ngừa, nhận diện, giám sát và x ử lý XĐLI
trong các lĩnh vực đã nêu ở nước ta trong thời gian qua.
Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra do Lê Th ị Thúy là ch ủ nhi ệm [108] đã
đánh giá th ực trạng kiểm soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra trên các khía
cạnh: nh ận thức về XĐLI và ki ểm soát X ĐLI, ch ủ th ể ki ểm soát, nội dung
kiểm soát, biện pháp kiểm soát. Đánh giá chung được Đề tài nêu ra đó là việc
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra mới thực hiện được rất ít, ch ủ yếu
do nhận thức và quy định về phòng ch ống XĐLI trong lĩnh vực này hiện còn
chưa rõ ràng.
Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công: Quy định và th ực tiễn
ở Vi ệt Nam do nhóm Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ấn hành
22
[70] nhận định rằng nhận thức của CB, CC, VC, doanh nghi ệp và ng ười dân
về XĐLI trong qu ản trị công còn rất hạn chế. XĐLI và kiểm soát XĐLI chưa
được chính th ức hóa trong v ăn bản pháp lu ật, vì v ậy, các tình hu ống XĐLI
xảy ra khá phổ biến trong quan hệ công vụ, trong đó nổi bật là các hình th ức:
Tặng quà; Giúp đỡ người thân; Sử dụng lợi thế thông tin để thu lợi bất chính.
Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích thực trạng và
đánh giá việc thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp ở nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thi ếu nghiêm túc, có nhi ều trường hợp vi ph ạm
nhưng không bị phát hi ện, xử lý kịp thời. Vi ệc kê khai tài s ản, thu nh ập đã
được triển khai th ực hiện song vi ệc xác minh các b ản kê khai m ới ch ỉ thực
hiện trên cơ sở có đơn thư phản ánh, tố cáo, một số trường hợp không kê khai
hoặc kê khai không đầy đủ nhưng chưa được tiến hành xác minh, k ết luận và
xử lý theo quy định của pháp luật.
Bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
góp phần phòng, ng ừa tham nh ũng'' của tác gi ả Ngô M ạnh Hùng [49, tr.82-
86] nêu ra thực trạng là trong nhiều cơ quan, tổ chức đơn vị doanh nghiệp nhà
nước hiện nay người đứng đầu có người thân nh ư vợ, chồng, con, anh ch ị em
ruột... cùng công tác; tình tr ạng quà cáp, bi ếu xén, h ối lộ trá hình di ễn ra
nghiêm trọng ở một số cơ quan, đơn vị.
Ngược dòng lịch sử, trong tác ph ẩm Từ thụ yếu quy viết vào năm 1867, tác giả Đặng Huy Tr ứ đã bàn về nạn hối lộ và đức thanh liêm c ủa người làm
quan. Tác ph ẩm viết về những điều mà người làm quan không th ể nhận và có
thể nh ận, trong đó không th ể nh ận gồm 104 tr ường hợp, có th ể nh ận gồm 5
trường hợp. Đây có th ể coi nh ư tác ph ẩm chống tham nh ũng đầu tiên ở Việt
Nam. Mặc dù tác phẩm không đề cập trực tiếp đến vấn đề XĐLI nhưng những
phân tích của Đặng Huy Trứ về ảnh hưởng của việc tặng quà, đưa hối lộ đến
cách gi ải quyết công vi ệc của quan l ại chính là nh ững nội dung của gắn với
việc phòng chống XĐLI theo quan niệm ngày nay [110].
23
1.1.3. Tình hình nghiên c ứu về các tiêu chí, quan điểm và giải pháp
hoàn thiện pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
- Về tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ
Hiện ch ưa có công trình nào nghiên c ứu về tiêu chí hoàn thi ện pháp luật kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Tuy nhiên, đã có
một số công trình nghiên c ứu đề cập đến tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật nói chung và tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về PCTN. Nh ững công trình tiêu bi ểu
có thể kể như sau:
Đề tài khoa h ọc cấp cơ sở năm 2013 của Viện Khoa học Thanh tra v ề Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện của chính sách, pháp lu ật về phòng
chống tham nh ũng và nh ững vấn đề đặt ra do Phạm Thị Thu Hi ền làm ch ủ nhiệm [41] đã đề cập đến những nội dung sau: Quan ni ệm, ý ngh ĩa, vai trò,
phương pháp của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện của chính sách, pháp
luật về PCTN; Th ực trạng, việc thực hiện pháp lu ật và các định hướng, gi ải pháp hoàn thiện, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về PCTN.
Đề tài cũng đã chỉ ra nh ững yêu cầu của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật PCTN t ừ ph ương di ện xây dựng, ban hành (Tính toàn di ện, đồng
bộ; Tính thống nhất; Tính phù hợp; Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật;
Tính minh bạch, hiệu quả và kh ả thi) và từ phương diện thực thi (Yêu cầu về kết quả đạt được do sự tác động của pháp luật mang lại; Yêu cầu về mức chi
phí để đạt được các kết quả trong thực tế).
Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay [119] của Trần Đăng Vinh nhận định, để đánh giá
mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật cần dựa vào bốn tiêu chu ẩn cơ bản là: tính toàn di ện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống
pháp luật. Luận án đưa ra 9 tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về PCTN: tính minh b ạch, tính toàn di ện, tính thống nhất, tính đồng
bộ, tính phù h ợp với thực tiễn, sự tương thích v ới các nguyên t ắc chung của
pháp lu ật qu ốc tế, được xây dựng trên c ơ sở trình độ kỹ thu ật pháp lý cao, phải dự liệu điều chỉnh được những quan hệ pháp luật có khả năng xẩy ra trên
thực tế, tính hướng dẫn định hướng.
24
- Về các gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật và nâng cao hi ệu quả thực
thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Tiêu biểu trong số các công trình nghiên c ứu đề cập đến các gi ải pháp
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hi ệu quả thực thi các quy định của pháp luật
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong
khu vực công: Quy định và th ực tiễn ở Việt Nam[70]. Trong cu ốn sách này,
các tác gi ả đã đề xu ất một số gi ải pháp cụ thể như: Xây dựng khái ni ệm và
thiết lập cơ ch ế kiểm soát X ĐLI; Mở rộng ph ạm vi điều ch ỉnh của các quy
định pháp lu ật về XĐLI; Sửa đổi quy định về tặng và nh ận quà; Tăng cường
kiểm soát tài s ản, thu nh ập; Nâng cao n ăng lực kiểm soát XĐLI và xử lý vi
phạm về XĐLI; Kiểm soát các ho ạt động ngoài công v ụ và sau khi ngh ỉ làm
việc trong cơ quan nhà nước...
Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của
thế giới'', các tác gi ả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền cũng đề xuất một số gi ải
pháp, bao gồm: Về chiến lược, kết hợp cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên
tắc (principles-based approach ) và d ựa trên các quy định (rules-based
approach) trong phòng ngừa và quản lý XĐLI. Về mô hình qu ản lý xung đột:
cần áp dụng mô hình qu ản lý sáu (6) ch ữ R của OECD. Về các bi ện pháp cụ
thể, cần sửa đổi toàn di ện Lu ật PCTN hi ện hành theo h ướng tăng cường hơn
nữa sự tương thích với các tiêu chu ẩn về phòng ch ống XĐLI được đề ra trong
UNCAC [37, tr.29].
Bài vi ết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ'' của Phạm Thị Hu ệ [46], đề cập đến kinh nghi ệm của một số qu ốc
gia như; Anh, New Zealand, Canada, Ba Lan, M ỹ, Pháp trong vi ệc (1) xây
dựng và đảm bảo thực hi ện tính minh b ạch và trách nhi ệm gi ải trình trong
hoạt động công v ụ; (2) gi ới hạn hoặc cấm công ch ức đồng th ời có một công
việc khác có thu nh ập (toàn thời gian ho ặc bán thời gian) nằm ngoài hệ thống
các cơ quan hành chính ngay trong khi đương nhiệm và sau khi dời khỏi vị trí
công tác; (3) chế tài xử phạt khi vi ph ạm và (4) tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của xã hội, khu vực tư nhân và đội ngũ cán bộ, công chức [46,
tr.44-55].
25
Bài vi ết ''Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, góp ph ần phòng, ngừa tham nh ũng'' của tác gi ả Ngô Mạnh Hùng
[49] cho rằng, để kiểm soát XĐLI cần tổ chức nghiên cứu đánh giá một cách toàn
diện các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến XĐLI; tăng cường nâng cao
nhận thức về XĐLI; có phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành trong ki ểm
soát XĐLI, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế phù hợp để áp dụng ở Việt Nam.
Bài viết ''M ột số vấn đề về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ''
của tác giả Lê Thị Thúy [109] nêu ra 6 gi ải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đó là: Quy định thống nhất cách hi ểu về
XĐLI, các dấu hiệu nhận biết tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ nói
chung, trong ho ạt động thanh tra nói riêng, quy định chung về trách nhi ệm,
nội dung và ph ương thức kiểm soát XĐLI; Xây dựng định ngh ĩa thống nh ất
trong văn bản pháp lý v ề XĐLI; Nghiên cứu, rà soát và quy định cụ thể, chi
tiết về những hạn chế về lợi ích cá nhân đối với CB, CC mà ti ềm ẩn nguy cơ
XĐLI, đặc biệt là v ấn đề nhận quà tặng và công vi ệc làm thêm; S ửa đổi, bổ
sung quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; Quy định rõ trách
nhiệm của CB, CC, c ủa cơ quan nhà n ước có th ẩm quyền trong vi ệc phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tình hu ống XĐLI; Sửa đổi, bổ sung các quy định về
kiểm soát quà tặng của CB, CC; Nghiên cứu mở rộng phạm vi điều chỉnh một
số quy định về kiểm soát XĐLI.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đã được nhiều tổ chức quốc
tế và nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập. Nội dung chủ yếu được nghiên cứu ở
nước ngoài là các vấn đề lý luận về XĐLI, hệ thống pháp luật và kinh nghi ệm
xây dựng, thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở
một số nước thành viên của một số tổ chức quốc tế.
1.2.1. Những công trình nghiên c ứu các vấn đề lý luận về kiểm soát
xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Về khái niệm hoạt động công vụ:
Theo tác gi ả Lucille Mairotte (trích d ẫn trong sách Mấy vấn đề về công vụ và công ch ức nước Cộng hòa Pháp của Trường Hành chính Quốc gia) cho
26
rằng công vụ như là một chức nghiệp, không phụ thuộc vào thể chế chính trị;
công chức là một nghề và chỉ có công chức mới thực thi công vụ [113, tr.4].
Về khái niệm XĐLI: Một số công trình nước ngoài cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau
về XĐLI.
Michael McDonald trong bài vi ết "Ethics and Conflicts of Interests"
(Đạo đức và XĐLI) đưa ra định ngh ĩa XĐLI là "tình hu ống" trong đó một công chức có lợi ích cá nhân mà có th ể ảnh hưởng đến tính khách quan trong
việc thực hiện nghĩa vụ công chức của họ [155].
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, XĐLI là tình huống mà cá nhân ho ặc tổ ch ức ph ải đối mặt gi ữa yêu cầu công vi ệc với nh ững lợi ích cá nhân c ủa
chính họ" [134, tr.1].
Theo ICAC, X ĐLI đề cập đến mâu thu ẫn gi ữa trách nhi ệm, ngh ĩa vụ
phục vụ lợi ích công c ủa một công ch ức và những lợi ích của cá nhân ng ười
đó [135, tr.3].
Theo OECD, X ĐLI là s ự xung đột gi ữa ngh ĩa vụ công và l ợi ích cá
nhân của một công chức [105, tr.6].
Ngoài ra, có th ể tìm th ấy định nghĩa XĐLI trong pháp lu ật của một số
quốc gia trên thế giới. Ví dụ, Luật XĐLI của Canada quy định: một công chức
ở vào vị thế XĐLI khi th ực hiện một quyền hạn, nhi ệm vụ ho ặc chức năng chính thức mà quy ền hạn, nhi ệm vụ, ch ức năng đó có th ể tạo cơ hội để gia
tăng lợi ích của riêng họ hoặc của người thân, bạn bè ho ặc một cá nhân khác một cách sai trái. Lu ật phòng, ch ống XĐLI của Croatia định nghĩa XĐLI là:
Mâu thuẫn nảy sinh khi lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trái v ới lợi ích công,
cụ thể trong các trường hợp lợi ích riêng của một CB, CC, VC ảnh hưởng đến tính khách quan của người đó khi thực hiện công vụ.
Về các yếu tố cấu thành XĐLI Theo Michael McDonald [155], X ĐLI xuất hiện khi có ba yếu tố chính
đó là: (1) có lợi ích tư (hay lợi ích cá nhân), thường là lợi ích tài chính nh ưng
cũng có thể là một loại lợi ích khác; (2) có ngh ĩa vụ công ch ức hay ngh ĩa vụ có được dựa trên vị trí hay th ẩm quyền được giao và (3) có s ự can thi ệp thiếu
khách quan vào quyết định chuyên môn.
27
Theo Tổ chức minh bạch quốc tế, ICAC và OECD, XĐLI hình thành khi
hội tụ các yếu tố như: (1) chủ thể thực hiện là công chức; (2) khách thể là lợi ích
cá nhân; (3) ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm công [134; 135; 140].
Về phân loại XĐLI
Theo ICAC, X ĐLI gồm 3 lo ại: (i) Xung đột th ực tế (actual/real
conflict); (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột
tiềm ẩn (potential conflict) [135]. Trong khi đó, theo OECD, X ĐLI chỉ gồm
02 loại là xung đột hiện hữu và xung đột tiềm ẩn [70; 140].
Về các biểu hiện của XĐLI
Theo một số chuyên gia, các dạng XĐLI phổ biến trong hoạt động công
vụ bao gồm [146]:
• Tuỳ tiện xử lý [công vụ] (Self-dealing)
• Nh ận những lợi ích nh ư quà t ặng hay tài s ản có giá tr ị đáng kể của
người khác để giúp người đó thăng tiến.
• Gây ảnh hưởng bất chính đến việc giải quyết công vụ của người khác.
• Sử dụng tài s ản công, ví d ụ như xe công, cho m ục đích kinh doanh
của cá nhân.
• Sử dụng thông tin bí m ật công v ụ về các chính sách và d ự án phát
triển để thu lợi ích cá nhân.
• Quan chức cấp cao nghỉ hưu nhận làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực mình từng phụ trách khi đương chức.
• Lạm dụng quy ền lực để giúp ng ười thân và khách hàng c ủa mình
giành được hợp đồng đấu thầu của các cơ quan chính phủ.
• Dùng tiền bạc để mua chức vụ để được thăng tiến trong công việc.
Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng
Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này đều khẳng định mối liên hệ
chặt chẽ giữa XĐLI trong hoạt động công vụ và tham nhũng. Tuy nhiên, quan
điểm về tính ch ất của mối quan hệ này ít nhi ều khác nhau. Trong khi có h ầu
hết các nhà nghiên c ứu khẳng định XĐLI trong ho ạt động công vụ là ti ền đề
dẫn tới tham nh ũng (ví d ụ, GS Paul Catchick - chuyên gia c ủa Tổ ch ức An
ninh và Hợp tác châu Âu OSCE - xem tham nh ũng là "cửa ngõ" hay "l ối vào"
28
(gateway) của tham nhũng) [145] thì m ột số chuyên gia khác cho r ằng XĐLI trong hoạt động công vụ thực chất chính là tham nh ũng xám (grey corruption) [126] - một trong 3 d ạng tham nh ũng mà GS Heidenheimer nêu ra trong tác
phẩm nổi ti ếng của ông v ề tham nh ũng chính tr ị xu ất bản năm 1978 (bao
gồm: (i) Tham nh ũng tr ắng (white corruption) ; (ii) Tham nh ũng xám (grey
corruption), và (iii). Tham nhũng đen (black corruption) [132].
1.2.2. Nh ững công trình nghiên c ứu về chi ến lược và pháp lu ật
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Những công trình nghiên c ứu về vấn đề này ở nước ngoài khá phong
phú, trong đó tiêu biểu có thể kể như sau:
- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công của OECD [101] nêu ra
các hướng dẫn về kiểm soát XĐLI trong khu v ực công. Các h ướng dẫn này
được xây dựng dựa trên vi ệc tổng hợp, phân tích so sánh các quy định pháp
luật có liên quan c ủa nh ững qu ốc gia OECD nh ư Úc, Canada, Pháp, Đức,
New Zealand, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Mỹ …
- Cuốn sách Đấu tranh ch ống tham nh ũng tại các nền kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương của OECD và ADB (2007) [71] bao gồm các bài viết đề cập
đến một số biện pháp phòng ng ừa XĐLI có hi ệu quả đã được kiểm chứng ở
nhiều quốc gia.
- Cuốn sách Hành động ch ống tham nh ũng ở khu v ực châu Á - Thái
Bình Dương của ADB và OECD (2008) [47] đề cập đến các bi ện pháp và
thách thức trong phòng ch ống tham nh ũng ở khu vực, trong đó bao gồm vấn
đề phòng ng ừa và gi ải quy ết XĐLI, đặc bi ệt là v ới nh ững tr ường hợp liên
quan đến lợi ích công và tư của công chức.
- Cu ốn sách Việc công, l ợi ích t ư: Bảo đảm trách nhi ệm gi ải trình
thông qua công khai thu nhập, tài sản (nằm trong Bộ tài liệu sáng kiến thu hồi
tài sản thất thoát (StAR) của Ngân hàng Thế giới năm 2012) [68], chỉ ra rằng:
+ Các hệ thống phòng ngừa XĐLI thường được thiết kế để hợp tác với
công chức nh ằm ngăn ch ặn những tình hu ống có nguy c ơ phát sinh hành vi
thiếu đạo đức hay tiềm ẩn hành vi thiếu đạo đức.
29
+ Các quy định về XĐLI sẽ tạo ra hay bổ sung một khung hệ thống đạo
đức hướng dẫn công ch ức tránh được các tình hu ống mà trong đó XĐLI có
thể tạo ra kẽ hở cho những hành vi tham nhũng.
+ Mục đích của việc kê khai tài sản thu nhập là giúp người kê khai phát
hiện được các XĐLI tiềm tàng trước khi xung đột xảy ra.
+ Hệ thống XĐLI chú trọng đến phòng ngừa nhưng khi XĐLI thực sự
xảy ra cần có cơ quan và các biện pháp chế tài xử lý phù hợp
- Cuốn sách Tham nhũng và XĐLI: Tiếp cận từ góc độ luật so sánh của
Jean - Bernard Auby, Emmanuel Breen và Thomas Perroud [137], phân tích
các quy định về phòng ch ống XĐLI ở một số nước như Pháp, Anh, Tunisia,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ... và nh ững nỗ lực trong vấn đề này của một số tổ chức
quốc tế như WTO, WB, OECD. Nghiên c ứu chứng minh rằng chống XĐLI là
công vi ệc khó kh ăn th ậm chí c ả với nh ững tổ ch ức qu ốc tế nh ư Liên minh
châu Âu, vì v ậy, để ch ống XĐLI cần phải áp dụng nhiều biện pháp bao g ồm
các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Cuốn sách Vấn đề việc làm sau khi cán b ộ, công ch ức, viên ch ức rời
khỏi vị trí công tác: Các ho ạt động thực tiễn tốt nhằm phòng ng ừa XĐLI của
OECD [72] tổng hợp kết quả khảo sát những quy định về ch ống XĐLI tại 30
quốc gia thành viên t ổ ch ức này. Nghiên c ứu kh ẳng định hi ện tượng di
chuyển công tác gi ữa hai khu vực công - tư tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ XĐLI,
từ đó đưa ra các nguyên t ắc và khung quy định về quản lý XĐLI sau khi CB,
CC, VC rời khỏi vị trí công tác. Nghiên c ứu cũng cho thấy phần lớn các quốc
gia OECD đã xây dựng các chu ẩn mực việc làm sau khi r ời kh ỏi vị trí công
tác để phòng chống XĐLI trong khu vực công.
- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công: Hướng dẫn và khái quát
của OECD [141] tập hợp những hướng dẫn của tổ chức này về quản lý XĐLI
trong dịch vụ công, qua đó giúp các chính ph ủ xem xét và xây d ựng những
chính sách toàn di ện về XĐLI dành cho khu v ực công phù hợp với thực tiễn.
Cuốn sách cũng cung c ấp đánh giá tổng quan về kinh nghi ệm của các nước
thành viên OECD nh ư Canada, Italia, Pháp, Ba Lan, Hoa K ỳ, Đức... trong
quản lý XĐLI.
30
- Cuốn sách Tổng quan so sánh chính sách và th ực ti ễn XĐLI của 9
nước thành viên EU [142], cung cấp những thông tin toàn di ện, có phân tích so sánh chính sách và th ực tiễn về quản lý XĐLI của 9 nước thành viên Liên
minh châu Âu, đồng thời nêu ra m ột số khuyến nghị với các nước thành viên
khác trong vấn đề này.
- Cu ốn sách Bộ công c ụ quản lý X ĐLI trong khu v ực công của ICAC
[134] cũng cấp những hướng dẫn cụ thể của ICAC về quản lý XĐLI trong khu vực công. Tài liệu cũng nêu ra định nghĩa và phân loại các loại hình XĐLI.
1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ SẼ ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Khảo sát ở mục trên cho th ấy, kết qu ả nghiên cứu của các công trình
khoa học trong và ngoài nước đã công bố về vấn đề này là rất lớn, có thể khái
quát như sau:
Một là , các công trình nghiên c ứu trong và ngoài n ước đã phân tích
khái niệm XĐLI từ nhiều góc độ khác nhau, qua đó nội hàm của khái ni ệm XĐLI đã được xác định khá rõ, đồng th ời đã phân bi ệt gi ữa hai khái ni ệm
XĐLI và tham nhũng.
Hai là, các công trình nghiên c ứu trong và ngoài n ước đã chứng minh được ý ngh ĩa, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ với việc ngăn ngừa, xử lý nh ững hành vi vi ph ạm pháp lu ật, bảo đảm sự liêm chính c ủa cơ quan nhà n ước và CB, CC, VC nhà n ước, nâng cao hi ệu
quả quản trị nhà nước và PCTN…
Ba là , các công trình nghiên c ứu ngoài nước đã khái quát hoá các quy định pháp luật qu ốc tế và pháp lu ật của một số qu ốc gia, đặc biệt là các qu ốc
gia thành viên OECD, về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nêu ra một số bài h ọc kinh nghi ệm và khuy ến ngh ị chính sách v ới các qu ốc gia
trong việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Bốn là, các công trình nghiên c ứu trong nước đã khái quát hoá và b ước đầu phân tích, đánh giá các quy định pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trên cơ sở đó đã nêu ra một số tồn tại, hạn chế và sơ bộ phân tích các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
31
Năm là, các công trình nghiên c ứu trong nước đã đề xu ất một số gi ải
pháp nhằm hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
ở Việt Nam từ cách tiếp cận tổng thể đến các quy định cụ thể.
Mặc dù vậy, có thể thấy những kết quả nghiên cứu nêu trên, đặc biệt là
những nghiên cứu về tình hình ở Việt Nam, còn h ạn chế và có tính t ản mạn.
Hiện vẫn chưa có công trình khoa h ọc nào nghiên cứu một cách toàn di ện và
chuyên sâu v ề pháp lu ật ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt
Nam. Phần lớn các công trình nghiên c ứu đã công bố có liên quan đến đề tài
mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề XĐLI và mới chỉ dừng lại ở
việc mô tả và bình lu ận sơ bộ, chưa có những phân tích, ki ến gi ải và đề xuất
có tính hệ thống, toàn diện và thuyết phục cao về đề tài.
1.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đề tài mà luận án sẽ kế thừa
Luận án sẽ chọn lọc, kế thừa những kết quả nêu trên của các công trình
nghiên cứu đã được công bố, trong đó đặc biệt là về khái ni ệm XĐLI, khuôn
khổ pháp lu ật và kinh nghi ệm quốc tế cũng như các quy định pháp lu ật Việt
Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, luận án cũng
sẽ tham kh ảo một số phân tích, đánh giá và đề xu ất của các tác gi ả đi trước
liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Đồng thời với việc kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã
công bố về đề tài, lu ận án ti ếp tục gi ải quyết các v ấn đề mà ch ưa được các
công trình nghiên c ứu đã công bố đề cập, ho ặc đã đề cập nhưng ch ưa toàn
diện, đầy đủ và thuyết phục, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận
- Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ; các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thiện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn
đề lý luận mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập trực tiếp.
32
- Khuôn kh ổ pháp lu ật qu ốc tế, chi ến lược và pháp lu ật của các qu ốc
gia khác về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ cùng nh ững giá tr ị mà
Việt Nam có thể tham kh ảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ. Đây là nh ững vấn đề lý lu ận mà một số công trình
nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn sơ sài, thiếu toàn diện, hệ thống.
Thứ hai, về thực tiễn
- Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam cùng b ối cảnh và nh ững yếu tố tác động đến
sự phát triển đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà các công trình nghiên c ứu
hiện có chưa đề cập trực tiếp.
- Phân tích, đánh giá toàn di ện thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam theo các tiêu chí đã được xác định ở
phần lý lu ận; ch ỉ ra nh ững ưu điểm, hạn ch ế và phân tích nguyên nhân c ủa
những ưu điểm, hạn chế đó. Đây là nh ững vấn đề thực tiễn mà một số công
trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn thiếu toàn diện và chuyên sâu.
- Lu ận ch ứng các quan điểm và đề xu ất nh ững gi ải pháp hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay.
Đây cũng là những vấn đề thực tiễn mà một số công trình nghiên cứu khác đã
đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát, gợi mở.
1.4. GI Ả THUY ẾT KHOA H ỌC, CÂU H ỎI NGHIÊN C ỨU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.4.1. Giả thuyết khoa học
Từ nh ững phân tích t ổng quan ở mục trên và nghiên c ứu th ực tr ạng
pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, tác gi ả nêu ra
giả thuyết khoa h ọc của lu ận án nh ư sau: Việt Nam đã có nh ững quy ph ạm
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, song khuôn kh ổ pháp
luật hiện hành về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy hiệu quả kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở nước ta còn r ất hạn ch ế. Để hoàn thi ện
khuôn khổ pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở nước ta,
33
cần nhận thức rõ ý ngh ĩa, tầm quan trọng của vấn đề này, từ đó tiến hành rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật có liên quan, đặc biệt là các
quy định về nh ận di ện XĐLI trong ho ạt động công v ụ, quy định về phòng
ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những phân tích t ổng quan tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề
tài, tác giả xác định một câu hỏi nghiên cứu lớn, có tính bao trùm c ủa luận án
và ba câu h ỏi nghiên c ứu cụ thể cần gi ải đáp, tương ứng với ba ph ần chính
của luận án.
Câu hỏi nghiên cứu lớn đó là: Làm thế nào để pháp luật trở thành công
cụ hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đó là:
(1) Cơ sở lý lu ận cho vi ệc kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở
các quốc gia là gì?
(2) Khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam phù hợp đến mức độ nào
với yêu cầu thực tiễn trong nước về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ?
(3) Cần sửa đổi, bổ sung nh ư th ế nào để pháp lu ật tr ở thành công c ụ
hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?
1.4.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở gi ả thuyết khoa học và các câu h ỏi nghiên cứu đã được xác
định, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài, luận án được triển khai theo định hướng như sau:
Trước hết, xây dựng cơ sở lý lu ận khoa học cho vi ệc hoàn thi ện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Việc này được
thực hiện bằng cách phân tích các lý thuy ết, cách tiếp cận, các quy định pháp
luật qu ốc tế và kinh nghi ệm tốt của một số quốc gia để khái quát hoá nh ững
chiến lược, biện pháp pháp lý đang được các tổ chức quốc tế khuyến nghị và
các qu ốc gia trên th ế gi ới áp d ụng một cách ph ổ bi ến để ki ểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ, từ đó rút ra những giá trị mà Việt Nam cần và có thể
34
tham khảo, áp d ụng. Ho ạt động này được thực hiện ở chương 2 của luận án,
gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (1) đã nêu ở trên.
Tiếp theo, đánh giá khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam nh ằm xác định nh ững điểm
bất cập, hạn chế và nguyên nhân c ủa những bất cập, hạn chế đó. Vi ệc đánh
giá dựa trên vi ệc phân tích đối chi ếu với cơ sở lý lu ận khoa h ọc đã được
xác định, kết hợp với việc phân tích nh ững dữ liệu, số liệu cho th ấy mức độ
hiệu qu ả trong th ực tế của các quy định pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam. Ho ạt động này được th ực
hiện ở chương 3 của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên c ứu cụ
thể (2) đã nêu ở trên.
Cuối cùng là xác định, đề xu ất cách ti ếp cận và nh ững gi ải pháp l ập
pháp, đặc biệt là những giải pháp mang tính chiến lược, để hoàn thiện pháp luật
trở thành công cụ hi ệu quả trong ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở
Việt Nam. Việc này được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý luận khoa học
đã được xác định để giải quyết những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp
luật hi ện hành về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam.
Hoạt động này được thực hiện ở chương cuối cùng (Ch ương 4) của luận án,
gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên c ứu cụ thể (3) đã nêu ở trên.
35
Kết luận Chương 1
Qua những trình bày, phân tích t ại Chương 1, tác gi ả rút ra một số nhận
định cơ bản như sau:
Thứ nh ất, vi ệc nghiên c ứu pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt
động công vụ ở Việt Nam còn nhi ều hạn chế, xét cả về mặt số lượng và mức
độ chuyên sâu. Các công trình nghiên c ứu trong nước hiện mới ch ỉ đề cập và
phân tích một số nội dung của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ; ch ưa hình thành được cơ sở lý lu ận khoa học hoàn ch ỉnh cũng như
chưa xác định được những tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ để từ đó định hình m ột chiến lược và hệ thống gi ải
pháp hoàn thiện, từ đó nâng cao hiệu quả của pháp luật trong kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, các công trình nghiên c ứu ở ngoài nước tuy phong phú nh ưng
vẫn chưa nêu ra cách ti ếp cận về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có
tính đặc thù phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các nước đang phát triển và
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang kinh t ế thị tr ường nh ư Việt Nam. Thêm vào đó, các công trình nghiên
cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào vi ệc kiểm soát XĐLI trong pháp lu ật
quốc tế và pháp lu ật của các qu ốc gia khác, ch ưa đề cập đến việc kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, trong khi đây là trọng tâm nghiên
cứu của luận án.
Thứ ba, luận án có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến
đề tài đã được các tác gi ả khác công b ố, cụ thể như khái ni ệm, nội dung của
việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, kinh nghi ệm qu ốc tế trong
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, khái quát khuôn kh ổ pháp lu ật và
thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; song cần tiếp
tục phân tích làm rõ h ơn những vấn đề liên quan đến đề tài mà đã được các
36
nghiên cứu khác đề cập nhưng chưa được giải quyết thấu đáo, cụ thể như các
vấn đề lý lu ận, pháp lý v ề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở trong
nước; những thách th ức và yêu c ầu đặc thù với vi ệc kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ của các qu ốc gia có n ền kinh t ế chuyển đổi từ kế ho ạch
hoá tập trung bao c ấp sang nền kinh t ế th ị trường. Đặc biệt, lu ận án cần tập
trung gi ải quy ết nh ững vấn đề liên quan đến đề tài nh ưng ch ưa được các
nghiên cứu khác đề cập, trong đó bao gồm: Cơ sở lý lu ận khoa học cho vi ệc
hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam;
đánh giá toàn di ện khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ của Việt Nam; xác định cách ti ếp cận và nh ững giải pháp
lập pháp hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ
của Việt Nam.
37
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.1. KHÁI NI ỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.1.1. Khái niệm pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt
động công vụ
Để xây dựng khái ni ệm pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ, cần làm rõ nội hàm của "kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ".
Điều này đòi hỏi phải phân tích một số khái niệm liên quan như công vụ, hoạt
động công vụ, XĐLI và kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
2.1.1.1. Khái ni ệm hoạt động công v ụ và xung đột lợi ích trong ho ạt
động công vụ
* Công vụ và hoạt động công vụ
Khái niệm công vụ và ho ạt động công vụ đã được đề cập và phân tích
bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Về công vụ, theo Từ điển Ti ếng Vi ệt, công v ụ được hiểu là vi ệc công
[121]. Giáo trình Luật Hành chính Vi ệt Nam định nghĩa công vụ được là "…
hoạt động của mọi ng ười "làm vi ệc công" ngh ĩa là ho ạt động của mọi CB,
CC, VC làm vi ệc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,
phục vụ các công vi ệc chung của xã hội" [124, tr.256]. Còn theo các tác gi ả
Viện Nghiên cứu hành chính (H ọc viện Hành chính qu ốc gia) thì công v ụ là
một dạng của lao động xã hội, chủ yếu do các công ch ức, viên chức nhà nước
thực hiện, được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bởi quyền lực nhà
nước, nhân danh nhà nước [122].
Nhìn ra các nước khác, theo Từ điển Hành chính công của Nam Phi thì:
Công vụ bao g ồm các cơ quan khác nhau c ủa Chính ph ủ nh ư các
bộ, ngành của cả nước, các tổ chức doanh nghi ệp, các t ập đoàn và
doanh nghi ệp của Chính ph ủ là các c ơ quan ch ịu trách nhi ệm về
38
việc tạo điều ki ện và th ực thi pháp lu ật, chính sách công và các
quyết định của Chính ph ủ. Đôi khi công v ụ được dùng cụ thể đối
với các viên ch ức dân sự của Chính ph ủ là nh ững người có được
công ăn việc làm thông qua các tiêu chí phi chính tr ị và các k ỳ sát
hạch của hệ thống công ích [154].
Còn theo tác giả Lucille Mairotte thì:
Công vụ bao gồm toàn bộ những người được nhà nước ho ặc cộng
đồng lãnh th ổ (công xã, vùng, t ỉnh) bổ nhi ệm vào m ột công vi ệc
thường xuyên trong m ột công s ở hay m ột công sở tự qu ản, kể cả
các bệnh viện và được thực thụ vào một trong những ngạch của nền
hành chính công. Nh ững người thu ộc hệ thống công vụ này mang
đầy đủ tư cách của một công chức [113, tr.4].
Về ho ạt động công v ụ, theo tác gi ả Đào Tr ọng Tuy ến, đây là ''ch ức
năng tổ chức và ho ạt động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát tri ển xã hội
và đời sống công dân thông qua các công s ở, đơn vị phục vụ và toàn thể công
nhân viên nhà n ước" [112, tr.135]. Còn theo tác gi ả Nguyễn Qu ốc Sửu, hoạt
động công v ụ là nh ững ho ạt động hay m ột mặt ho ạt động có tính t ổ ch ức,
quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác trong
xã hội như sản xuất vật ch ất, sáng t ạo giá tr ị tinh th ần và ho ạt động phục vụ
trong các tổ ch ức chính tr ị - xã h ội bởi sự gắn bó ch ặt chẽ của công v ụ nhà
nước với quyền lực nhà nước [96, tr.50].
Như vậy, có thể thấy chưa có sự thống nh ất hoàn toàn trong cách hi ểu
về công vụ và ho ạt động công vụ trong các công trình nghiên c ứu nêu trên.
Nếu nh ư trong các công trình nghiên c ứu của tác gi ả nước ngoài, công v ụ
được coi như là một chức nghiệp, một nhiệm vụ của công chức và chỉ có công
chức mới thực thi công vụ thì các tác gi ả trong nước có xu h ướng cho rằng,
chủ thể thực hiện hoạt động công vụ ngoài công ch ức nhà nước còn bao gồm
những đối tượng khác có ho ạt động được nhà nước uỷ quyền, ví dụ như cán
bộ của các tổ ch ức chính tr ị - xã h ội, tổ chức phi chính ph ủ… Bên cạnh đó,
nếu như các tác gi ả nước ngoài cho rằng hoạt động công vụ không phụ thuộc
vào sự thay đổi của chế độ chính tr ị thì các tác gi ả trong nước có xu h ướng
39
cho rằng ho ạt động công vụ gắn ch ặt với định hướng chính trị của đảng cầm
quyền, nh ằm thực hiện các chính sách c ủa đảng cầm quyền dưới hình th ức
thực thi quyền lực nhà nước.
Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các c ơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ
chức chính tr ị- xã hội là một hệ thống chính tr ị thống nhất dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Vi ệt Nam. Do đó, công v ụ không ch ỉ thu ần túy là ho ạt
động của công chức nhân danh quyền lực công, mà còn được hiểu là các ho ạt
động trong ph ạm vi rộng hơn bao gồm cả các ho ạt động thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức làm vi ệc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ ch ức chính tr ị - xã h ội và bộ máy lãnh đạo, qu ản lý của đơn vị sự
nghiệp công l ập. Lu ật CB, CC 2008 quy định: "Ho ạt động công vụ của CB,
CC là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CB, CC theo quy định của Luật
này và các quy định khác có liên quan" [85].
Từ những quan điểm đã phân tích ở trên và tiếp cận từ góc độ xây dựng
nhà nước pháp quy ền XHCN c ủa nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở
Việt Nam hi ện nay, có th ể quan ni ệm: "Công vụ là ho ạt động của cán b ộ,
công chức, mang tính quyền lực nhà nước (gắn với nhà nước hoặc nhân danh
nhà nước) theo quy định của pháp lu ật, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước, phục vụ lợi ích của nhà nước và xã h ội", còn "Hoạt động công
vụ là nh ững công vi ệc do CB, CC, VC ti ến hành theo trình t ự, th ủ tục lu ật
định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định trong pháp luật".
Xét trong bối cảnh ở Việt Nam, nghiên cứu sinh chia sẻ quan điểm của
nhiều nhà nghiên c ứu trong nước về nh ững dấu hi ệu đặc thù của ho ạt động
công vụ như sau:
- Chủ thể thực thi ho ạt động công vụ được hiểu theo ngh ĩa rộng, bao
gồm CB, CC, VC nhà n ước. Ở Vi ệt Nam, khái ni ệm CB, CC, VC ngoài
những người làm việc trong các cơ quan Nhà nước còn bao gồm những người
làm việc trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã h ội; trong các đơn vị,
cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
- Ho ạt động công vụ là ho ạt động được sử dụng quyền lực nhà nước,
mang tính quyền lực nhà nước;
40
- Hoạt động công vụ là hoạt động có tính chuyên môn nghi ệp vụ cao; là
một hoạt động mang tính liên t ục và thích ứng với hoàn cảnh cụ thể, dựa trên
cơ sở pháp luật, chịu sự điều chỉnh của pháp luật;
- Mục đích của hoạt động công vụ là phục vụ nhân dân và xã hội;
- Nội dung ho ạt động công vụ luôn gắn với việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của nhà nước và định hướng chính trị của đảng cầm quyền.
* Lợi ích, XĐLI, XĐLI trong hoạt động công vụ
Theo Từ điển Từ và Ng ữ Hán Vi ệt, lợi ích là " điều cần thi ết và có l ợi
cho mình'' [57, tr.380]. Hi ểu theo nghĩa cụ thể hơn, lợi ích là những thứ mang
lại cho m ột cá nhân hay t ập thể sự th ỏa mãn nhu c ầu về vật ch ất ho ặc tinh
thần. Lợi ích làm cho các ho ạt động thực tiễn của con người có tính mục đích.
Đây là m ột trong nh ững động lực quan tr ọng nh ất tr ực ti ếp thúc đẩy hành
động của mỗi cá nhân, gia đình, tập thể, giai cấp, dân tộc, là nguyên nhân nền
tảng cho các hành vi và ho ạt động của các cá nhân, nhóm, c ộng đồng và của
toàn bộ xã hội loài người.
Theo các tiêu chí khác nhau, có th ể phân chia thành l ợi ích chung, l ợi
ích riêng; l ợi ích c ủa cá nhân, l ợi ích c ủa tập thể (gia đình, cộng đồng, giai
cấp, dân t ộc hay xã h ội); lợi ích khách quan, ch ủ quan; l ợi ích chính đáng,
không chính đáng; lợi ích cao, l ợi ích th ấp… Ví d ụ, lợi ích xã h ội th ường
được xem là cao h ơn lợi ích giai c ấp, trong khi l ợi ích giai c ấp thường được
xem là cao hơn lợi ích của bộ phận/nhóm; hoặc lợi ích tập thể/cộng đồng/gia
đình có th ể được xem là cao h ơn lợi ích cá nhân... Tuy nhiên, quan ni ệm về
tính khách quan, chính đáng, cao, th ấp... của lợi ích ít nhi ều khác nhau ở các
quốc gia, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt là các yếu tố chính trị,
văn hoá. Ví dụ, ở các quốc gia châu Á ch ịu ảnh hưởng bởi Kh ổng giáo, trong
đó bao gồm Việt Nam, th ường đề cao lợi ích của gia đình, cộng đồng so với
lợi ích cá nhân, trong khi ở các qu ốc gia phương Tây thì không có quan ni ệm
như vậy. Hoặc nhìn từ góc độ chính tr ị, theo quan điểm của ch ủ ngh ĩa Mác
Lê-nin, trong xã hội có giai cấp, lợi ích gia đình và cá nhân ph ụ thuộc vào lợi
ích giai c ấp, vai trò hàng đầu thu ộc về lợi ích giai c ấp. Đó là b ởi giai c ấp
thống trị thường xem lợi ích của giai cấp mình chính là lợi ích chung của toàn
41
xã hội. Tính đối kháng về lợi ích gi ữa các giai c ấp là nguyên nhân c ủa đấu
tranh giai cấp, vì thế đấu tranh giai c ấp được xem nh ư là động lực chính cho
sự phát triển của xã hội.
Chính bởi tính đa dạng của lợi ích nên trong cu ộc sống không thể tránh
được các tình huống có sự xung đột về lợi ích, đặc biệt là gi ữa các chủ thể có
lợi ích đối kháng nhau.
Ở Vi ệt Nam, theo Từ điển Từ và Ng ữ Hán Vi ệt: "Xung đột là đụng
chạm, mâu thu ẫn sâu sắc với nhau" [57, tr.798]. D ưới góc độ triết học, xung
đột là sự tranh ch ấp, bài trừ quyết liệt giữa các mặt đối lập. Triết học Mác xít
cho rằng các mặt đối lập vừa thống nh ất và đấu tranh l ẫn nhau và đấu tranh
giữa các mặt đối lập là tuyệt đối [106].
Xung đột lợi ích về bản ch ất cũng là một dạng xung đột trong xã h ội.
Dưới góc độ lu ật học và chính tr ị học, đã có m ột số định ngh ĩa về XĐLI,
trong đó tiêu biểu như sau:
- Theo Từ điển Black Law Dictionary, XĐLI là "… sự không tương thích
trên thực tế hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế giữa những lợi ích của cá nhân
với nghĩa vụ công hoặc với trách nhiệm mà họ được ủy thác" [126, tr.341].
- Theo Từ điển pháp luật Anh-Việt, XĐLI là "… sự mâu thuẫn quyền lợi,
sự không tương xứng giữa địa vị chức tước với quyền lợi cá nhân của người giữ
chức vụ đó, việc sử dụng chức vụ để mưu lợi ích cá nhân" [50, tr.318].
- Theo ICAC: Xung đột lợi ích xảy ra khi một công ch ức ở vào một vị
trí bị ảnh hưởng hoặc xảy ra ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân c ủa mình khi thực
thi công vụ [135].
- Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), XĐLI là "… tình hu ống trong
đó một cá nhân ho ặc tổ ch ức nơi họ làm vi ệc, có th ể là chính ph ủ, doanh
nghiệp, hãng truy ền thông ho ặc tổ chức xã hội dân sự, ph ải đối mặt với việc
lựa chọn giữa trách nhiệm và yêu cầu xuất phát từ vị trí công vi ệc của họ với
những lợi ích cá nhân của chính họ" [135].
- Theo OECD, XĐLI là "… mâu thu ẫn giữa chức trách nhà nước và lợi
ích cá nhân c ủa công ch ức, trong đó công ch ức có nh ững lợi ích ở ph ương
diện cá nhân có th ể gây ảnh hưởng không phù h ợp đến kết qu ả thực hiện các
42
nghĩa vụ, trách nhi ệm công ch ức của mình" [140]. Thu ật ng ữ "ảnh hưởng
không phù h ợp" ở đây được hi ểu là nh ững tác động theo chi ều hướng tiêu
cực, làm cho vi ệc thực hiện nhiệm vụ của công chức không còn đảm bảo tính
khách quan.
- Theo Bộ Quy tắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, XĐLI là bất kỳ tình
huống nào mà ở đó lợi ích cá nhân c ủa công chức có ảnh hưởng, hoặc có thể
ảnh hưởng đến tính khách quan của công chức khi thực thi công vụ.
Một số nhà nghiên cứu Việt Nam cho rằng, XĐLI ''... là bất kỳ một tình
huống nào trong đó cá nhân hay t ổ chức được ủy thác trách nhiệm (được trao
quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể ảnh
hưởng) đến việc thi hành các trách nhi ệm được ủy thác một cách khách quan,
đúng đắn'' [60], "… là kh ả năng một cá nhân ho ặc tổ ch ức được giao quy ền
lực công sử dụng vị trí công tác m ột cách không thích đáng để tư lợi'' [37]
hoặc ''... là tr ạng thái đấu tranh, t ương kh ắc của các l ợi ích v ới tính cách là
những mặt đối lập trong một quan hệ lợi ích nhất định" [60].
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực 01/07/2019) của
Việt Nam quy định tại kho ản 9, Điều 3: "Xung đột lợi ích là tình hu ống mà
trong đó lợi ích c ủa người có ch ức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích c ủa
họ tác động ho ặc sẽ tác động không đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ" [82].
Như vậy, có thể thấy mặc dù được diễn đạt ít nhiều khác nhau, song các
quan điểm nêu trên về XĐLI đều gi ống nhau ở chỗ cho rằng đây là bối cảnh
hay tình hu ống mà trong đó một ng ười có vị trí ra quy ết định có lợi ích cá
nhân đủ để có thể gây ảnh hưởng không thích h ợp đến quyết định của họ khi
thực hiện chức trách, thẩm quyền được giao.
Từ nh ận thức về bản ch ất của xung đột, kế th ừa nh ững điểm hợp lý
trong các quan ni ệm nêu trên, theo quan ni ệm của tác gi ả: Xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ là tình hu ống mâu thu ẫn giữa nghĩa vụ công và l ợi
ích cá nhân c ủa CB, CC, VC ho ặc ng ười thân thích c ủa họ mà trong đó lợi
ích của bản thân hoặc của người thân thích tác động hoặc sẽ tác động không
đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CB, CC, VC.
43
Với quan ni ệm như trên, có th ể xác định một số đặc điểm của XĐLI
trong hoạt động công vụ, cụ thể như sau:
Một là, về chủ thể: Chủ thể của tình huống XĐLI là cá nhân (CB, CC,
VC) được giao quyền lực (thẩm quyền) trong khi th ực hiện công vụ theo quy
định của pháp luật.
Hai là, về tác nhân c ủa XĐLI: Có hai yếu tố quyết định đến việc xuất
hiện XĐLI trong ho ạt động công v ụ, đó là l ợi ích và vi ệc th ực hi ện th ẩm
quyền được giao. Về lợi ích, đó có thể là lợi ích vật chất (tiền, tài sản...) hoặc
phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong công
việc...). Lợi ích này là lợi ích riêng với cá nhân ho ặc lợi ích chung ( đối với tổ
chức). Tuy nhiên, khi đề cập đến XĐLI trong hoạt động công vụ chưa nói đến
mục tiêu vụ lợi mà chỉ hàm ý đến sự mâu thuẫn giữa lợi ích công và lợi ích cá
nhân trong quá trình ra quy ết định của người có th ẩm quy ền. Về vi ệc thực
hiện thẩm quyền được giao, đây là yếu tố quyết định dẫn đến vi ệc nảy sinh
tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ, vì nếu chỉ có yếu tố lợi ích mà
không có yếu tố chủ thể có thẩm quyền thì tình huống XĐLI không xuất hiện.
Ba là, về phạm vi: Tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ nảy sinh
trong bất kỳ hoàn cảnh hay môi tr ường hoạt động nào có s ử dụng quyền lực
công. Thêm vào đó, như trên đã phân tích, hoạt động công vụ là ho ạt động sử
dụng quyền lực nhà n ước, mang tính liên t ục, gắn với vi ệc thực hi ện ch ức
năng, nhi ệm vụ của nhà nước, vì vậy có th ể nói r ằng XĐLI trong ho ạt động
công vụ cũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bốn là, về tính ch ất của XĐLI: Xung đột lợi ích không ch ỉ sự mâu
thuẫn về lợi ích gi ữa hai hay nhi ều chủ thể (ví dụ như giữa các nhóm xã h ội,
giữa người sử dụng lao động với người lao động, giữa cơ quan nhà nước với
doanh nghiệp, gi ữa cơ quan nhà n ước với người dân, gi ữa doanh nghi ệp với
người dân…) mà còn là mâu thu ẫn gi ữa lợi ích riêng c ủa người có ch ức vụ
quyền hạn với lợi ích chung c ủa xã hội trong quá trình th ực thi công v ụ của
người đó; hay nói cách khác là X ĐLI là nguy cơ, là trạng thái chưa hiện hữu,
nếu không ki ểm soát nó thì s ẽ dẫn đến một hành vi vi ph ạm pháp luật cụ thể
như tham nh ũng, lợi dụng ch ức vụ, quy ền hạn,… Chính vì v ậy cần "ki ểm
44
soát" XĐLI, tức là kiểm soát và điều chỉnh ngay khi nó đang là nguy cơ hiện
hữu, để nó không x ảy ra. Nếu không ki ểm soát thì s ẽ dẫn đến các vi ph ạm
pháp luật.
Do gắn li ền với vi ệc sử dụng quyền lực công và vi ệc thực hiện chức
năng, nhi ệm vụ của nhà nước, XĐLI có liên quan m ật thiết với vấn đề tham
nhũng. Mặc dù có quan điểm cho rằng XĐLI chính là m ột dạng tham nh ũng
(tham nhũng xám trong ba d ạng tham nh ũng) [126], song nghiên c ứu sinh tán
thành quan điểm xem XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau. Xung
đột lợi ích là "c ửa ngõ" hay "l ối vào" (gateway) c ủa tham nhũng [145] nhưng
chưa thực sự là tham nh ũng. Vi ệc nhìn nh ận rõ m ối quan h ệ gi ữa XĐLI và
tham nh ũng, trong đó nh ấn mạnh tính ch ất "c ửa ngõ" c ủa XĐLI với tham
nhũng, có ý ngh ĩa quan trọng trong vi ệc xác định thái độ, cách ứng xử, cách
quản lý, điều chỉnh của Nhà nước đối với vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ.
Đi sâu hơn về sự khác biệt giữa hai yếu tố nêu trên, có th ể thấy mặc dù
chủ thể chính c ủa XĐLI và tham nh ũng đều là CB, CC, VC và trong c ả hai
tình hu ống XĐLI và tham nh ũng đều có y ếu tố lợi ích cá nhân xu ất hi ện
nhưng ở tham nh ũng bắt bu ộc phải có mục đích vụ lợi còn trong X ĐLI chưa
bắt bu ộc có yếu tố này. Trong th ực tế không ph ải mọi tình hu ống XĐLI đều
dẫn đến tham nh ũng. Một tình hu ống XĐLI chỉ có th ể dẫn đến hành vi tham
nhũng trong tr ường hợp CB, CC, VC ra quy ết định hành động ho ặc không
hành động vì lợi ích riêng của cá nhân và người thân của mình mà làm tổn hại
tới lợi ích chung.
Mặc dù diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, song căn cứ vào
chủ thể của lợi ích, có th ể phân chia XĐLI thành nhiều cấp độ khác nhau nh ư
XĐLI giữa tập thể với tập thể, giữa tập thể với cá nhân, gi ữa các cá nhân với
nhau và trong cùng m ột cá nhân... Trong các c ấp độ XĐLI nói trên, xung đột
nội tại trong một cá nhân là lo ại XĐLI đặc biệt nhất về mặt chủ thể và thường
được nhắc đến với tính cách là tình hu ống xung đột gi ữa các lợi ích cá nhân
của người đó với những lợi ích công mà người đó phải bảo vệ. XĐLI ở cấp độ
này (hay XĐLI trong hoạt động công vụ) lại có thể chia thành hai loại như sau:
45
(1) Xung đột thực tế: Là tình huống xung đột trực tiếp giữa trách nhiệm
của một CB, CC, VC và nh ững lợi ích cá nhân c ủa người đó. Nói cách khác, CB, CC, VC được đặt ở vị trí, tình hu ống trong đó lợi ích cá nhân c ủa họ có
tác động tiêu cực tới việc thực hiện trách nhiệm công được giao.
(2) Xung đột tiềm ẩn: Là tình hu ống trong đó lợi ích cá nhân c ủa một CB, CC, VC có thể dẫn đến xung đột với việc thực hiện công vụ của người đó
vào một thời điểm nào đó trong tương lai.
Việc nhìn nh ận đầy đủ tất cả các d ạng biểu hiện của XĐLI trong ho ạt
động công vụ là r ất quan tr ọng để kiểm soát v ấn đề này m ột cách hi ệu qu ả.
Nói cách khác, để quản lý XĐLI, không chỉ tập trung vào các tình hu ống mà trong đó XĐLI được biểu hiện rõ ràng trong th ực tế, mà còn ph ải nắm bắt và
phòng ngừa được cả nh ững tình hu ống mà ti ềm ẩn kh ả năng xảy ra X ĐLI trong hoạt động công vụ.
2.1.1.2. Khái ni ệm và đặc điểm của kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ
* Khái niệm kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Khi nhà nước ra đời, quyền lực công được trao cho một số ít người. Cá nhân con người cụ thể luôn có xu h ướng sử dụng quyền lực công cho nh ững
lợi ích cá nhân c ủa mình. Trong th ời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong ki ến, các
xã hội đương nhiên ch ấp nhận giai cấp chủ nô, vua chúa - nh ững người nắm giữ quyền lực nhà nước - sử dụng quyền lực đó làm lợi cho b ản thân và gia
đình của họ. Nh ưng trong các xã h ội dân ch ủ hi ện đại, quyền lực nhà nước được xác định là từ nhân dân, vì thế những cá nhân cụ thể được giao thực hiện
quyền lực nhà nước được yêu cầu phải đặt lợi ích của nhân dân (lợi ích công)
lên trên lợi ích cá nhân, th ể hiện qua việc phải thực hiện quyền lực được giao một cách vô tư, khách quan.
Tuy nhiên, bản tính của con người nhìn chung là v ị kỷ nên khi ở trong hoàn cảnh phải chọn lựa giữa lợi ích công và l ợi ích cá nhân thì nh ững người
được trao quyền lực công thường có xu hướng hành động để bảo vệ lợi ích cá
nhân của mình [61, tr.208-209]. Chính vì v ậy, trong khi không th ể né tránh các tình huống XĐLI, các nhà nước cần phải xác định rõ ràng và có biện pháp
phù hợp để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ [70].
46
Theo Từ điển Tiếng Việt, "kiểm soát" là '' xem xét để phát hiện sai sót,
giữ cho mọi việc diễn ra đúng đắn" [121]. Ho ạt động kiểm soát là không th ể
thiếu trong quản lý nhà nước song phải hợp lý và hiệu quả. Đối với việc kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, tính hợp lý và hi ệu quả thể hiện ở việc
kiểm soát nh ưng làm không ảnh hưởng đến các quy ền lợi hợp pháp, chính
đáng của CB, CC, VC, như vậy mới có thể bảo đảm cho đội ngũ CB, CC, VC
an tâm công tác, đồng thời khuyến khích được người gi ỏi vào làm vi ệc trong
khu vực công, song v ẫn có thể giúp các c ơ quan, tổ chức nắm giữ quyền lực
công và b ản thân CB, CC, VC nh ận thức, phát hi ện được nh ững bối cảnh,
biểu hi ện XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó có th ể gi ải quyết các X ĐLI
nảy sinh một cách k ịp thời. Đây là một thách th ức đối với các nhà qu ản lý
cũng như hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.
Từ cách tiếp cận như trên, ở Việt Nam, một số nhà nghiên c ứu đã đưa
ra định ngh ĩa về ki ểm soát X ĐLI. Theo tác gi ả Hoàng V ăn Luân, qu ản tr ị
[kiểm soát], xung đột lợi ích
… là quá trình tác động của nhân tố chủ quan đến các XĐLI, hay cụ
thể hơn đến các xu h ướng khách quan của sự cạnh tranh, đấu tranh
giữa các l ợi ích. Qu ản tr ị XĐLI không ph ải để tri ệt tiêu s ự cạnh
tranh, đấu tranh này, c ũng không ph ải để đẩy sự cạnh tranh đó
thành đối kháng, thù địch, mà là để tạo ra sự cân b ằng năng động
giữa các lợi ích - động lực phát triển của xã hội [58].
Theo tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền, khái ni ệm ki ểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ bao g ồm nội dung phòng ng ừa và qu ản lý
XĐLI trong ho ạt động công quy ền [37], còn tác gi ả Ph ạm Thị Hu ệ thì cho
rằng, ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là quá trình tác động nh ằm
phòng ngừa, ngăn chặn, loại bỏ những nguyên nhân làm nảy sinh XĐLI, đồng
thời để nhận biết, giám sát theo dõi và x ử lý XĐLI khi những tình hu ống này
nảy sinh [45]. Tương tự, tác gi ả Lê Th ị Thúy cũng cho rằng kiểm soát XĐLI
là việc phòng ng ừa, phát hi ện và xử lý X ĐLI, trong đó phòng ng ừa là vi ệc
loại bỏ ngay từ đầu những nguy cơ có thể dẫn đến XĐLI, phát hiện là việc tìm
47
ra những XĐLI tiềm ẩn hoặc thực tế, còn xử lý là vi ệc loại bỏ một trong các
bên lợi ích trong tình hu ống xung đột ho ặc ki ểm soát ch ặt ch ẽ tình hu ống
xung đột đó [108].
Từ những quan niệm nêu trên, có thể đưa ra khái niệm kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ là tổng thể những cách thức, biện pháp mà Nhà nước
sử dụng để nhận diện, phòng ngừa những tình huống XĐLI, cũng như để phát
hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.
* Đặc điểm của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Từ những phân tích ở các ph ần trên, có th ể thấy kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ có những đặc điểm sau đây:
Thứ nh ất, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ là m ột quá trình,
trong đó diễn ra nhiều hoạt động, vận dụng nhiều biện pháp, cách thức, có sự
tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, trong đó chủ thể chính là Nhà nước.
Thứ hai, mục đích của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là loại
bỏ XĐLI trong quản lý nhà nước, không để cho những người được trao quyền
lực nhà nước có thể lợi dụng quyền của mình khi thi hành công vụ để vụ lợi.
Thứ ba, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ không nh ằm tối ưu
hóa lợi ích của Nhà nước và triệt tiêu hay hạ thấp lợi ích của cá nhân, tổ chức,
mà chỉ nhằm ngăn ch ặn những hành vi l ạm dụng quyền lực nhà nước để thu
lợi cá nhân. N ếu vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ được thực
hiện một cách cực đoan, bất hợp lý thì có thể dẫn đến xâm hại đến lợi ích của
một bên và gây tâm lý tiêu cực khi đánh giá về hoạt động công vụ.
Thứ tư, kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ vừa là phạm trù pháp
lý vừa là ph ạm trù đạo đức công v ụ. Ki ểm soát X ĐLI là bi ện pháp phòng
ngừa tham nhũng. Vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cần được
quy định rõ trong pháp lu ật và ch ỉ có thể kiểm soát hi ệu quả bằng pháp lu ật.
Kiểm soát XĐLI là yêu cầu mang tính pháp lý đối với CB, CC, VC. Bên c ạnh
đó việc tự phòng tránh XĐLI, tính tự giác, chủ động trong phòng ngừa XĐLI
thể hiện sự trung thực, liêm chính của CB, CC, VC, hay nói cách khác thu ộc
phạm trù đạo đức công vụ.
48
2.1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt
động công vụ
Để ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, các nhà n ước ph ải áp
dụng nhi ều cách th ức, bi ện pháp khác nhau, v ới nh ững công cụ khác nhau,
trong đó quan trọng nhất là pháp luật.
Dưới góc độ lý lu ận của chủ nghĩa Mác-Lênin, pháp lu ật là h ệ th ống
các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (ho ặc thừa nhận) để thể hiện và thực
hiện ý chí c ủa giai c ấp thống trị trong vi ệc điều ch ỉnh các quan h ệ xã h ội,
nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất
để các nhà nước quản lý, thiết lập kỷ cương, tạo ra một xã hội trật tự, ổn định
và phát triển [43, tr.38-39].
Để đảm bảo kiểm soát XĐLI hiệu quả, nhà nước ban hành các quy định
để nh ận di ện được các tình hu ống XĐLI, qua đó phát hi ện, ng ăn ch ặn, gi ải
quyết các tình hu ống XĐLI. Pháp lu ật xác định rõ tình hu ống nào là X ĐLI,
thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan và trình tự, thủ tục, chế tài
xử lý hành vi vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ,
đồng thời quy định trách nhiệm và cơ chế để phát huy vai trò của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội tham gia vào kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
Như vậy, từ các khái ni ệm pháp lu ật và khái ni ệm ki ểm soát X ĐLI
trong ho ạt động công vụ, có th ể xác định khái ni ệm pháp lu ật về ki ểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ như sau: Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình nh ận diện, phòng ng ừa, phát hi ện và x ử lý X ĐLI trong
hoạt động công vụ.
2.1.2. Đặc điểm của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ
Ngoài nh ững đặc điểm chung c ủa pháp lu ật nh ư tính giai c ấp, tính
quyền lực, tính quy ph ạm, tính ý chí, tính xã h ội, pháp lu ật về ki ểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ có một số điểm đặc thù so với pháp luật trong
các lĩnh vực khác, đó là:
49
Thứ nh ất, về đối tượng điều ch ỉnh của pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ
Đây có thể coi là đặc trưng cơ bản nhất để phân bi ệt pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động công vụ với pháp lu ật trong các l ĩnh vực/vấn đề
khác. Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ điều chỉnh tất cả
những quan hệ phát sinh giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình nhận
diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI. Cũng với ý ngh ĩa đó, pháp luật về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ràng buộc trách nhiệm của nhiều chủ
thể, trong đó đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền lực công
phải hiểu rõ và biết cách xử lý đúng pháp luật những tình huống có sự xung đột
giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình hoạt động công vụ.
Thứ hai, mục đích của pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ vừa bảo vệ CB, CC, VC, vừa bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội
Điều này là bởi bản chất của kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
là phòng ng ừa, ngăn ch ặn và xử lý nh ững tình hu ống xung đột gi ữa lợi ích
công và lợi ích tư trong hoạt động của bộ máy nhà nước để những tình huống
này không dẫn đến tham nh ũng. Như vậy, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ chính là để bảo vệ lợi ích c ủa Nhà nước và xã h ội, vì tham nh ũng
trước hết có tác động tiêu cực đến Nhà nước và xã h ội. Hơn nữa, kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ cũng là biện pháp bảo vệ CB, CC, VC kh ỏi rơi
vào tình trạng vi phạm pháp luật.
Trong thực tế, hầu hết các tình hu ống XĐLI nếu không ng ăn ch ặn, xử
lý kịp thời sẽ dẫn đến tham nhũng, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và xã hội,
đồng thời khiến những CB, CC, VC có liên quan ph ải chịu trách nhi ệm trước
pháp luật. Các tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ nếu không được
kiểm soát tốt thì không nh ững xâm h ại tr ật tự qu ản lý hành chính nhà n ước,
mà còn ảnh hưởng đến ni ềm tin của người dân vào ho ạt động của cơ quan
công quyền.
Thứ ba, các quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ đa dạng, phong phú, n ằm trong nhi ều văn bản quy ph ạm pháp lu ật
thuộc nhiều lĩnh vực và cấp độ hiệu lực khác nhau
50
Điều này xuất phát từ đặc điểm về tính đa dạng, phức tạp của XĐLI và
tính rộng lớn của hoạt động công vụ.
Trong thực tế, các quy ph ạm pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ có thể được quy định tập trung trong một văn bản pháp luật điều
chỉnh riêng về vấn đề này, hoặc nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau trong hệ
thống văn bản quy ph ạm pháp luật của quốc gia. Ví dụ, ở Việt Nam hi ện nay,
các quy phạm pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được tích hợp
vào một số đạo luật do Qu ốc hội ban hành, Ngh ị định của Chính ph ủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính ph ủ, Thông tư của Bộ, Quyết định của Bộ trưởng.
Các văn bản quy phạm pháp luật này thuộc nhiều chuyên ngành luật khác nhau,
trong đó nổi bật nh ất là các chuyên ngành lu ật về CB, CC, VC và v ề PCTN.
Ngoài ra các quy ph ạm pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
còn nằm trong điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia.
Thứ tư, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là một bộ
phận của pháp luật quốc gia song có mức độ liên quan cao với pháp luật quốc tế
Điều này là bởi kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là cần thiết để
góp ph ần th ực hi ện nhi ều cam k ết qu ốc tế trong các l ĩnh vực nh ư PCTN,
thương mại, liên doanh, liên k ết hoặc hợp tác phát tri ển… Trong th ực tế, các
thoả thu ận qu ốc tế trong nh ững vấn đề đã nêu, ví d ụ nh ư Công ước ch ống
tham nhũng của Liên hợp quốc (UNCAC) hay các hiệp định thương mại tự do
(WTO, AFTA, CTTPP…) đều có nh ững quy định tr ực ti ếp ho ặc gián ti ếp
nhằm phòng ch ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ để ng ăn ng ừa sự lạm
quyền, tham nhũng, bảo vệ các quan hệ hợp tác và thương mại quốc tế.
2.2. NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ C ỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.2.1. Nội dung c ủa pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ
Nội dung của pháp luật trả lời câu hỏi pháp luật quy định về những vấn
đề gì? Theo cách tiếp cận đó, nội dung của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ là quy ph ạm pháp lu ật quy định cách th ức, biện pháp để
nhận diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.
51
Do bối cảnh chính tr ị, kinh tế, xã hội, văn hoá và n ền công vụ của các
quốc gia không hoàn gi ống nhau nên n ội dung pháp lu ật về kiểm soát XĐLI
của các nước cũng có nh ững khác bi ệt nh ất định. Dù v ậy, nghiên cứu thực
tiễn của một số nước trên th ế gi ới và ở Việt Nam hi ện nay có th ể th ấy pháp
luật về kiểm soát XĐLI thường bao gồm một số nhóm quy ph ạm điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản sau đây:
2.2.1.1. Nhóm quy ph ạm pháp lu ật quy định các bi ện pháp nh ằm
nhận diện, phòng ngừa xung đột lợi ích
Đây là nh ững quy định pháp lu ật điều ch ỉnh các ho ạt động được thực
hiện trước khi CB, CC, VC ban hành quy ết định. Mục đích của các quy định
này là ngăn ngừa việc CB, CC, VC lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
để thu lợi cho bản thân hoặc những người thân thích của mình. Thông thường
những quy định trong nhóm này bao gồm:
(1) Các quy phạm pháp luật về công khai, minh bạch
Về nguyên t ắc, CB, CC, VC không th ể vừa đại di ện cho l ợi ích b ản
thân mình l ại vừa đại di ện cho l ợi ích Nhà n ước trong quá trình th ực hi ện
công vụ. Khi th ực thi công v ụ, CB, CC, VC đóng vai trò đại di ện cho Nhà
nước, vì vậy phải có nghĩa vụ trung thành và đặt lợi ích của Nhà nước, của xã
hội lên trên hết. Để loại trừ yếu tố tư lợi của CB, CC, VC khi thực thi công vụ
thì yêu cầu về công khai, minh b ạch trong ho ạt động, mà cụ thể là trong quá
trình ra quyết định của các cơ quan, CB, CC, VC là v ấn đề mang tính nguyên
tắc. Các nội dung cần công khai, minh bạch mà pháp luật các quốc gia thường
quy định bao gồm: công khai quà t ặng, tài sản, nợ và thu nh ập, việc làm thêm
của CB, CC, VC, k ết qu ả tuyển dụng và đề bạt trong các c ơ quan, t ổ ch ức,
đơn vị, doanh nghi ệp nhà nước; kết qu ả ho ạt động đấu thầu…và đặc biệt là
các mối quan hệ mà có kh ả năng tạo ra những lợi ích xung đột với nhiệm vụ
của CB, CC, VC. Vi ệc công khai có thể được thực hiện khi CB, CC, VC nh ận
thực hiện một chức vụ, công vi ệc hoặc khi có tình hu ống thay đổi mà có th ể
dẫn đến XĐLI. Tùy theo ch ức vụ, vị trí công tác c ủa CB, CC, VC mà vi ệc
công khai, minh bạch thể được quy định khác nhau.
52
(2) Các quy ph ạm pháp lu ật quy định nh ững hạn chế lợi ích cá nhân
đối với CB, CC, VC trong hoạt động công vụ
Pháp luật các quốc gia thường quy định những điều CB, CC, VC không
được làm nh ằm tránh X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Nh ững quy định này
thường bao gồm:
Một là, quy định hạn ch ế về thu nh ập và tài s ản, ví dụ nh ư quy định
CB, CC, VC không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ các tổ chức, cá nhân tham gia vào công vi ệc thuộc mình qu ản lý, trừ một số trường
hợp quà t ặng theo nghi l ễ ngo ại giao có giá tr ị nh ỏ do pháp lu ật quy định.
Hoặc quy định CB, CC, VC không được thành l ập, tham gia qu ản lý, điều hành hay n ắm giữ cổ phi ếu của các doanh nghi ệp kinh doanh trong l ĩnh vực
mà cơ quan mình quản lý.
Hai là, quy định hạn chế về hoạt động kinh doanh, ví dụ như quy định
hạn chế vi ệc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ hưu, ngh ỉ làm vi ệc trong khu
vực công… đặc biệt là trong các lĩnh vực mà cơ quan mình quản lý.
Ba là, quy định về hạn chế nhiệm vụ trong cơ quan nhà nước, ví dụ như
không được đồng th ời gi ữ nhi ều vị trí khác nhau trong c ơ quan (nh ư ban hành, giám sát, thực hiện chính sách), ho ặc không được tham gia ho ạch định,
thực thi chính sách n ếu như có th ể dẫn tới kh ả năng làm l ợi bất hợp lý cho
người thân trong vi ệc giành h ợp đồng ho ặc làm vi ệc với cơ quan, doanh nghiệp nhà nước.
2.2.1.2. Nhóm quy ph ạm pháp lu ật quy định về việc phát hi ện và x ử
lý xung đột lợi ích
Đây là nhóm quy phạm quy định công cụ, trình tự thủ tục thẩm quyền,
các bi ện pháp ch ế tài để phát hi ện và x ử lý X ĐLI. Nh ững quy định này thường bao gồm:
(1) Các quy phạm pháp luật quy định về phát hiện XĐLI Việc thực hiện các bi ện pháp nh ằm ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ chỉ có hi ệu quả khi xây d ựng được cơ chế phát hi ện XĐLI phù hợp.
Vì vậy, pháp luật của các quốc gia thường có những quy định nêu rõ cơ quan, cá nhân có th ẩm quy ền, quy trình, th ủ tục phát hi ện XĐLI trong ho ạt động
công vụ. Thông th ường trong v ấn đề này, ch ủ thể của việc phát hi ện XĐLI
53
không chỉ bao gồm vi ệc tự phát hi ện của CB, CC, VC, các thi ết ch ế nội bộ
của cơ quan nhà n ước, mà còn có c ả các thi ết ch ế bên ngoài xã h ội (người dân, doanh nghiệp, tổ chức, báo chí, ban thanh tra nhân dân).
(2) Các quy ph ạm pháp lu ật quy định về xử lý tình hu ống XĐLI trong
hoạt động công vụ và chế tài xử phạt đối với các hành vi vi ph ạm quy định về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Xử lý tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ có ngh ĩa phải loại bỏ
một trong các bên lợi ích hoặc kiểm soát chặt chẽ tình huống XĐLI đó. Trong
hoạt động công v ụ khi xử lý tình hu ống XĐLI thì vi ệc đặt lợi ích công luôn
được đặt lên hàng đầu. Các bi ện pháp ch ế tài đối với hành vi vi ph ạm quy
định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ thường được pháp luật các
quốc gia quy định bao gồm: Ph ạt ti ền (có th ể là hình ph ạt chính ho ặc hình
phạt bổ sung); X ử lý k ỷ lu ật: khi ển trách, c ảnh cáo, h ạ lương, giáng ch ức,
cách chức và sa th ải...; Xử lý hành chính. Trong tr ường hợp vi ph ạm nghiêm
trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các quy ph ạm pháp lu ật quy định về khi ếu nại, tố cáo và x ử lý khi ếu
nại, tố cáo về XĐLI: Để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn cần có
cơ chế cho phép các chủ thể liên quan được khiếu nại, tố cáo và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về XĐLI. Thông qua cơ chế này Nhà n ước có thể phát hi ện
và xử lý kịp thời các tình huống XĐLI, còn các đối tượng liên quan có thể bảo
vệ được quyền lợi chính đáng của mình kh ỏi bị xâm ph ạm thông qua vi ệc
khiếu ki ện với các c ơ quan có th ẩm quyền. Vì v ậy, pháp lu ật về ki ểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ của các quốc gia thường bao gồm quy định về
quyền, ngh ĩa vụ của ng ười khi ếu nại, tố cáo, c ơ quan có trách nhi ệm gi ải
quyết khi ếu nại, tố cáo; cơ ch ế xử lý, gi ải quyết khi ếu nại, tố cáo; quy định
chế tài xử phạt đối với hành vi vi ph ạm quy định về XĐLI được phát hiện do
khiếu nại, tố cáo.
2.2.2. Vai trò của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ
Từ phương diện lý luận, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
54
Thứ nh ất, pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp
phần thể chế hóa và ki ểm nghiệm các ch ủ trương, chính sách c ủa đảng cầm
quyền trong vấn đề này
Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ luôn ph ản ánh
đường lối, ch ủ tr ương của đảng cầm quy ền trong ho ạt động công v ụ nói
chung, cũng nh ư trong vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong l ĩnh vực này nói riêng.
Bằng việc thể chế hóa thành pháp lu ật, đường lối chủ trương, chính sách c ủa
đảng cầm quyền về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ tr ở thành các
quy tắc xử sự có tính b ắt buộc với mọi cá nhân, t ổ chức có liên quan và được
thực hiện một cách thống nhất trên quy mô toàn xã h ội. Thông qua vi ệc pháp
điển hoá chủ trương, chính sách về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ,
đảng cầm quyền có thể kiềm chế, giám sát, hạn chế sự lạm dụng quyền lực và
tham nhũng trong bộ máy công quyền do đảng thiết lập và lãnh đạo, từ đó bảo
vệ uy tín c ủa đảng và gi ữ gìn s ự ổn định của ch ế độ chính tr ị mà trong đó
đảng đóng vai trò nòng cốt.
Bên cạnh đó, khi đã được xây dựng, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ là phương tiện quan trọng để đảng cầm quyền kiểm nghiệm
các chủ trương, chính sách của mình về kiểm soát quyền lực và PCTN. Trên cơ
sở quá trình triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ, đảng cầm quyền tiếp nhận các ý ki ến phản hồi để có sự sửa đổi, bổ
sung chủ trương, chính sách về vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp
phần tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
Điều này trước hết thể hiện ở việc pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ là căn cứ để nhận diện XĐLI trong hoạt động công vụ. Để
nhận di ện XĐLI trong ho ạt động công vụ, cần dựa vào các khái ni ệm, định
nghĩa pháp lý v ề XĐLI, trong đó quy định các d ấu hi ệu đặc thù c ủa XĐLI.
Thông qua những quy định này có th ể xác định và phân lo ại một cách nhanh
chóng, chính xác các tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ.
Quan trọng hơn, pháp luật về kiểm soát XĐLI quy định một cách cụ thể
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chức năng trong
55
việc phát hi ện, xử lý hành vi vi ph ạm quy định về phòng ch ống XĐLI.
Thông qua các quy định này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hi ểu
rõ th ẩm quy ền, trách nhi ệm của mình trong vi ệc ra quy ết định trong ho ạt
động công vụ, nhất là trong các tình hu ống có th ể có XĐLI. Cũng thông qua
các quy định này, ng ười dân, các t ổ chức xã h ội và cơ quan báo chí có th ể
tham gia phòng, ch ống XĐLI trong ho ạt động của bộ máy nhà n ước một
cách chủ động, tích cực và hi ệu qu ả, thông qua nhi ều cách th ức khác nhau,
hoặc thực hi ện quyền giám sát đối với các ho ạt động của các c ơ quan nhà
nước nhằm phát hiện các hành vi vi ph ạm các quy định về XĐLI. Mặt khác,
pháp lu ật cũng là c ơ sở pháp lý để tri ển khai các bi ện pháp b ảo vệ nh ững
người tích c ực tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI, xử lý nh ững
trường hợp bao che, thi ếu tích c ực trong phòng, ch ống XĐLI trong ho ạt
động công vụ.
Thứ ba, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp
phần thúc đẩy sự công khai, minh b ạch, trách nhi ệm gi ải trình trong ho ạt
động của bộ máy nhà n ước, từ đó tăng cường niềm tin của người dân vào sự
liêm chính của cơ quan nhà nước, CB, CC, VC nhà nước
Như đã đề cập ở các ph ần trên, để ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ, vi ệc đầu tiên là pháp lu ật ph ải có nh ững quy định bắt bu ộc công
khai, minh b ạch trong t ổ ch ức, ho ạt động của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị, trừ
những vấn đề mà theo pháp luật thuộc bí mật nhà nước hoặc việc công khai sẽ
có ảnh hưởng tiêu c ực đến hi ệu lực, hi ệu qu ả qu ản lý nhà n ước, hay các
quyền, lợi ích h ợp pháp, chính đáng của cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có liên
quan. Thêm vào đó, pháp lu ật cũng quy định trách nhi ệm của cơ quan, t ổ
chức, cán bộ khi có yêu c ầu ho ặc theo quy định ph ải gi ải trình v ới cơ quan
cấp trên, với các cơ quan có liên quan và v ới công lu ận về các vấn đề mà cơ
quan, tổ chức, cán bộ phụ trách. Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm
giải trình sẽ giúp ng ăn ngừa, phát hi ện và xử lý nh ững vi ph ạm pháp lu ật về
chống XĐLI trong ho ạt động công vụ, vì công khai, minh b ạch, trách nhi ệm
giải trình tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước khác và người dân cũng như
toàn xã hội tham gia giám sát vi ệc tuân th ủ pháp lu ật về lĩnh vực này. Về lý
56
thuyết, đây là hai v ấn đề có tính g ắn kết, có tác d ụng tương hỗ. Càng th ực
hiện tốt công khai, minh b ạch, trách nhi ệm gi ải trình bao nhiêu thì X ĐLI
trong hoạt động công vụ càng được kiểm soát tốt bấy nhiêu.
Thứ tư, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ góp phần
kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN
Quyền lực nhà nước luôn có xu h ướng bị lạm dụng bởi nh ững người
nắm giữ nó. Về mặt bản chất, sự lạm dụng quyền lực nhà nước chính là hành
vi tham nhũng. Để kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN, cần áp dụng đồng
thời nhiều biện pháp, trong đó bao gồm việc ngăn ngừa và xử lý XĐLI trong
hoạt động công vụ.
Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ chính là xoá b ỏ những rủi ro
tiềm tàng dẫn tới lạm dụng quyền lực nhà nước và tham nhũng, bởi khi XĐLI
không bị kiểm soát, CB, CC, VC có th ể sử dụng quyền lực của mình để ban
hành quyết định hoặc chi ph ối, ảnh hưởng đến việc ban hành quy ết định một
cách tuỳ tiện, làm tổn hại đến lợi ích công. Đây chính là lý do mà trong các văn
bản pháp lu ật về kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN th ường có các quy
định về xoá bỏ XĐLI trong hoạt động công vụ. Thông thường, các quy định đó
thể hiện dưới dạng nghĩa vụ của CB, CC, VC phải công khai hóa các mối quan
hệ liên quan khi th ực thi công v ụ, ph ải chịu sự giám sát của cơ quan có th ẩm
quyền cũng như các chế tài pháp lý tương ứng nếu không tuân thủ nghĩa vụ.
2.3. KHÁI NI ỆM, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC Y ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
MỨC ĐỘ HOÀN THI ỆN CỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI
ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
2.3.1. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ
Sự vận động, phát triển của các quan hệ xã hội đòi hỏi pháp luật cũng phải
điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, hoàn thi ện pháp lu ật nói chung là yêu c ầu và
nhiệm vụ thường xuyên của các nhà nước. Trong sự phát triển nhanh chóng của
xã hội loài người hiện nay, các tình huống XĐLI có xu hướng ngày càng đa dạng,
biến đổi không ngừng, do đó, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ cũng cần có nh ững thay đổi để kịp thời điều chỉnh các tình hu ống này. Nói
57
cách khác, việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
là yêu cầu tất yếu, đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng thời
phải được thực hiện dựa trên những tiêu chí và yêu cầu nhất định.
Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là
một ho ạt động gắn li ền với vai trò c ủa các c ơ quan, t ổ ch ức, cá nhân nh ất
định, tuân theo trình t ự thủ tục chặt chẽ do pháp lu ật quy định. Để hoàn thi ện
pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ, cơ quan ch ức năng
nhà nước phải nhận diện được các tình huống XĐLI, đánh giá được thực trạng
pháp lu ật thông qua vi ệc hệ th ống hóa các quy định pháp lu ật có liên quan
cũng như hiệu quả áp dụng các quy định đó trên th ực tế. Trên cơ sở kết qu ả
đánh giá thực trạng và dựa trên những quan điểm khoa học và yêu cầu từ thực
tiễn, bằng kỹ thu ật lập pháp, cơ quan ch ức năng nhà nước sẽ tiến hành s ửa
đổi, bổ sung, bãi b ỏ ho ặc ban hành m ới các quy định của pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
Như vậy, có th ể định ngh ĩa: Hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ là quá trình ho ạt động của các cơ quan, tổ ch ức, cá
nhân khác nhau song dựa trên những vấn đề mang tính nguyên tắc chung, nhằm
làm cho các quy định của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
ngày càng công khai, minh b ạch, toàn diện, thống nhất, đồng bộ, khả thi phù
hợp với thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của đất nước.
2.3.2. Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát
xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Tiêu chí được hiểu là đặc trưng, dấu hi ệu làm cơ sở, căn cứ để nh ận
biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm [125].
Đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật là m ột công vi ệc phức tạp, đòi
hỏi phải dựa trên những tiêu chí nh ất định. Các tiêu chí này ph ải có tính khoa
học, được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật nói chung
đồng thời ph ải tính đến những yếu tố đặc thù của việc kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ và pháp luật về vấn đề này.
Từ khái ni ệm tiêu chí nêu trên và các khái ni ệm đã được làm rõ v ề
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, có thể xác định khái niệm "tiêu chí
58
đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ" là nh ững dấu hiệu đặc trưng được xác định trước làm cơ sở để đo
lường và/ho ặc xác định mức độ hiệu quả trên th ực tế của pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ sau khi ban hành.
Thông thường để xác định mức độ hoàn thi ện của một hệ th ống pháp
luật, người ta d ựa vào các d ấu hi ệu cơ bản là: tính toàn di ện, tính đồng bộ,
tính phù h ợp và k ỹ thu ật lập pháp: "H ệ th ống pháp lu ật hoàn thi ện đòi hỏi
phải bảo đảm được những tiêu chu ẩn, những yêu cầu nhất định như tính phù
hợp, tính toàn di ện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thu ật pháp lý cao, đáp ứng
được nhu cầu của cuộc sống đang đặt ra" [34, tr.73]. Các d ấu hiệu này cũng
được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ, thể hiện cụ thể như sau:
Một là, tính phù hợp
Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ phải có nội dung
phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách c ủa đảng cầm quyền về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ, đồng thời phải phù hợp với các điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Liên quan đến khía cạnh thứ hai, pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ph ải cân b ằng với trình độ
phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các quốc gia ở mỗi thời kỳ.
Nói cách khác, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ph ải
phản ánh đúng trình độ phát tri ển của nền kinh tế, chính tr ị, văn hoá, xã h ội
của đất nước, không cao h ơn hoặc thấp hơn trình độ phát tri ển đó. Biểu hiện
của sự phù hợp là kh ả năng thúc đẩy sự phát tri ển ổn định về kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội của đất nước.
Ngoài ra, ở Việt Nam, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ còn cần phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN và v ới các nguyên t ắc chung của pháp lu ật qu ốc tế, nh ất là các
điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, cụ thể như UNCAC.
Hai là, tính toàn diện
Để đánh giá mức độ hoàn thi ện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ thì tính toàn diện được coi là tiêu chí hàng đầu đồng thời là
59
tiêu chuẩn cơ bản thể hi ện mức độ hoàn thi ện của hệ thống pháp lu ật. Cũng
như đối với hệ thống pháp luật nói chung, tính toàn diện là tiêu chuẩn để "định
lượng" nhằm tiếp tục nghiên cứu để "định tính" pháp lu ật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ. Tính toàn diện đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm có đầy
đủ các ch ế định và các quy định để điều chỉnh các quan h ệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực này, từ các quy định chung cho đến quy định về các vấn đề cụ
thể nh ư các quy định hạn chế về hành vi đối với CB, CC, VC; quy định về
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; quy định về giám sát, xử lý khiếu
nại, tố cáo và những vi phạm pháp luật về XĐLI trong hoạt động công vụ.
Ba là, tính đồng bộ, thống nhất
Tính thống nhất, đồng bộ của pháp lu ật thể hiện trên hai m ức độ đó là
sự thống nhất, đồng bộ trong chính văn bản quy phạm pháp luật và tính thống
nhất, đồng bộ trong toàn b ộ hệ thống pháp lu ật. Theo đó, việc ban hành, s ửa
đổi hay bổ sung các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong
hoạt động công vụ phải bảo đảm không mâu thu ẫn, chồng chéo, tri ệt tiêu lẫn
nhau, cũng như bảo đảm sự hài hoà, liên k ết ch ặt ch ẽ với các v ăn bản khác
trong hệ thống pháp lu ật. Bên cạnh đó, cũng đòi hỏi pháp lu ật về kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ ph ải th ể hi ện rõ được tính th ứ bậc của hệ
thống văn bản pháp luật theo nguyên tắc văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn
phù hợp với văn bản có hi ệu lực pháp lý cao h ơn và phù h ợp với Hiến pháp.
Cụ thể, các quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
phải đảm bảo sự th ống nh ất, đồng bộ tr ước hết trong n ội bộ hệ th ống pháp
luật về kiểm soát XĐLI, đồng thời không mâu thuẫn, chồng chéo với hệ thống
quy phạm pháp luật chuyên ngành khác nh ư: pháp luật về cán bộ, công chức,
viên ch ức; pháp lu ật về đấu th ầu, kinh doanh; pháp lu ật về tổ ch ức và ho ạt
động của bộ máy nhà nước…
Bốn là, đảm bảo tính công khai, minh bạch
Trong quá trình h ội nh ập quốc tế và yêu c ầu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở nước ta hi ện nay thì tính công khai, minh b ạch của hệ thống
pháp luật phải được thể hiện trong tất cả quá trình xây dựng, ban hành và thực
thi các văn bản QPPL. Trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
60
pháp luật thì bên cạnh việc quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chặt chẽ đối
với các cơ quan nhà n ước thì c ần bảo đảm sự tham gia c ủa các cơ quan, t ổ
chức, cá nhân và quyền tiếp cận của người dân sau khi văn bản được ban hành.
Tính công khai th ể hi ện ở vi ệc các quy định của pháp lu ật cho phép
người dân có quy ền tiếp cận với những thông tin, tài li ệu chính th ức của các
cơ quan nhà n ước, mọi ho ạt động, tài li ệu của Nhà nước (trừ những tài li ệu
thuộc bí m ật qu ốc gia) được công b ố ho ặc ph ổ bi ến, truy ền tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Tính minh bạch đòi hỏi các quy định của pháp luật phải rõ ràng, cụ thể,
không được mập mờ, khó hi ểu dẫn đến sai lệch trong nh ận thức và áp d ụng.
Những yêu cầu này cũng phải được áp dụng khi hoàn thi ện pháp luật về kiểm
soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Khi sự công khai, minh bạch không được
đề cao, quá trình hoạt động công vụ sẽ dẫn đến có những kẻ hở, tạo cơ hội để
chủ thể thực hiện công vụ nhũng nhiễu, hạch sách ng ười dân, là môi tr ường
để những hành vi tham nh ũng, tiêu cực nảy sinh. Đối với pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, tính công khai, minh b ạch giúp ng ười
dân được tiếp cận với các thông tin cho phép ng ười dân giám sát ho ạt động
của cán bộ, công chức, viên chức từ đó chất vấn, chỉ trích và cản trở các hành
động của chính quyền mà họ không đồng tình, cũng như cho phép họ tìm cách
uốn nắn các hành vi sai trái c ủa các quan ch ức. Hay nói cách khác, giám sát
được những XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó nâng cao hi ệu quả và bảo
đảm khả năng "đi vào cuộc sống" của các văn bản, quy phạm pháp luật.
Năm là, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Xét về mặt lý thuyết, tính hiệu quả của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ chính là kh ả năng tác động vào các quan hệ xã hội về ki ểm
soát XĐLI. Theo nghĩa rộng, hiệu quả của pháp luật về kiểm soát XĐLI gắn liền
với hiệu quả hoạt động công vụ của CB, CC, VC và hiệu quả công tác PCTN.
Tính kh ả thi ph ản ánh kh ả năng thực hiện pháp lu ật trong đời sống xã
hội. Nếu pháp lu ật được các cơ quan nhà n ước có th ẩm quyền ban hành mà
không thể đi vào đời sống xã hội thì pháp lu ật đó chỉ tồn tại trên gi ấy. Tính
khả thi thể hiện những văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
61
hoạt động công vụ không ch ỉ có kh ả năng gi ải quyết những vấn đề đặt ra về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong thực tiễn mà còn có kh ả năng
giải quyết các v ấn đề có th ể phát sinh trong t ương lai. Ngoài ra, tính kh ả thi
của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ còn th ể hiện ở sự
phù hợp với năng lực thực thi pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của cán
bộ, công ch ức làm vi ệc trong các c ơ quan th ực thi pháp lu ật, trình độ nhận
thức của người dân và các điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất.
Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ mu ốn hiệu quả,
khả thi ph ải đồng thời bảo đảm được tính toàn di ện, tính đồng bộ, tính th ống
nhất, tính phù hợp và kỹ thuật lập pháp.
Sáu là, kỹ thuật lập pháp
Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là vấn đề rộng, phức tạp nên
pháp luật về vấn đề này phải có cơ cấu các chế định, quy định chặt chẽ, mạch
lạc, rõ ràng, không chồng chéo lẫn nhau. Các chế định, các quy định phải được
thể hiện trong một hệ thống văn bản bảo đảm khoa học, chặt chẽ về mặt hình
thức, nội dung, trong đó tuân thủ nghiêm các yêu cầu về thứ bậc hiệu lực pháp
lý gi ữa các văn bản. Văn bản pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ phải được trình bày bằng ngôn ngữ pháp lý phổ thông, chuẩn xác, đơn
nghĩa, trong sáng về ngôn ngữ, bảo đảm dễ hiểu và phù hợp với khả năng nhận
thức, ý th ức pháp lu ật của xã hội. Tất cả những yêu cầu đó đòi hỏi quá trình
xây dựng, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng và phải có kỹ thuật lập pháp cao.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm
soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
2.3.3.1. Yếu tố chính trị
Pháp luật là ph ạm trù thu ộc kiến trúc th ượng tầng, gắn liền với chế độ
chính trị, vì th ế việc hoàn thi ện pháp lu ật nói chung, hoàn thi ện pháp lu ật về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ nói riêng không th ể tách rời đường
lối, chính sách c ủa đảng chính trị cầm quyền. Như đã phân tích ở trên, XĐLI
trong hoạt động công vụ trực tiếp phản ánh nh ững đặc điểm về tổ chức, hoạt
động của hệ thống chính trị của một quốc gia, nên so với nhiều lĩnh vực khác,
62
sự tác động/ảnh hưởng của đảng chính trị cầm quyền với việc hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ càng lớn.
Theo cách ti ếp cận nêu trên, ở Việt Nam, quy ết tâm chính tr ị đối với
việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được hiểu là sự cam kết từ cấp
cao nhất trong bộ máy của Đảng, Nhà nước cho đến CB, CC, VC trong các cơ
quan, tổ ch ức, đơn vị. Quyết tâm này được thể hiện bằng những chiến lược,
đề án, và v ăn bản pháp lu ật của Đảng, Nhà nước, mà được công khai hoá để
nhân dân và đội ng ũ CB, CC, VC bi ết và th ực hi ện. Mặc dù, cho đến nay
Đảng và Nhà n ước Việt Nam ch ưa ban hành m ột văn bản chính sách, pháp
luật nào riêng v ề kiểm soát XĐLI, song một số văn kiện của Đảng đã nêu ra
những biện pháp cụ thể gắn với việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ. Ví dụ, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa X đã chỉ rõ, c ần sửa đổi, bổ sung toàn di ện Lu ật
PCTN để khắc phục những hạn chế, khó kh ăn, vướng mắc và tính hình th ức
của một số quy định, trong đó bao gồm các quy định kiểm soát XĐLI đối với
những người được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Ngoài ra, định hướng
hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ nói riêng c ũng đã được đề cập trong Ngh ị quyết 48-NQ/TW c ủa Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 và nhi ều văn bản khác của Đảng. Gần đây
nhất Ngh ị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 c ủa Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII v ề tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ chỉ rõ:
Tình trạng bổ nhi ệm cán bộ không đủ tiêu chu ẩn, điều kiện, trong
đó có cả người nhà, ng ười thân, họ hàng, "cánh h ẩu" xảy ra ở một
số nơi, gây b ức xúc trong d ư lu ận xã hội". Vì v ậy, nhiệm vụ, gi ải
pháp trong th ời gian tới là "th ực hiện việc bố trí bí th ư cấp uỷ cấp
tỉnh, cấp huy ện không là ng ười địa ph ương theo m ục tiêu đề ra;
khuyến khích th ực hi ện đối với các ch ức danh khác, nh ất là ch ức
danh chủ tịch Uỷ ban nhân dân, nếu có điều kiện [4].
63
Đây chính là m ột ví d ụ về những đảm bảo về mặt chính tr ị cho vi ệc
hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở nước ta
trong thời gian tới.
2.3.3.2. Yếu tố kinh tế, xã hội
Kinh tế, xã hội là nh ững yếu tố thu ộc cơ sở hạ tầng, có vai trò quy ết
định đối với pháp lu ật là yếu tố thu ộc kiến trúc th ượng tầng. Đặc biệt, trong
bối cảnh Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường đòi hỏi pháp luật về kiểm
soát XĐLI phải hoàn thi ện mới có thể điều chỉnh các quan hệ phát sinh ph ức
tạp, trong đó có pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Pháp
luật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở các qu ốc gia mặc dù có
những điểm khác nhau song đều có một xu ất phát chung đó là đều ra đời và
phát triển dựa trên nh ững đòi hỏi của sự phát tri ển kinh tế, xã hội. Nếu pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ không phản ánh đúng, không
phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì tính kh ả thi sẽ không cao, tất
yếu sẽ phải sửa đổi, bổ sung.
Mặt khác, khi kinh t ế, xã h ội, ngày càng phát tri ển thì nh ận thức của
người dân và của các chủ thể khác trong xã hội về sự cần thiết phải kiểm soát
việc thực hiện quyền lực Nhà nước ngày càng t ăng; người dân ngày càng có
yêu cầu cao hơn về tính khách quan, liêm chính, vô tư trong hoạt động công vụ
của các cơ quan và CB, CC, VC nhà n ước. Vì vậy, trong quá trình hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI cần dự liệu tối đa được các tình huống XĐLI để
xây dựng các quy định của pháp lu ật theo hướng vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho các quan h ệ xã hội phát tri ển, bảo đảm mục tiêu của quản lý nhà n ước,
nhưng cũng vừa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi
phạm quy định về kiểm soát XĐLI một cách nhanh chóng, kịp thời và triệt để.
Đây là một trong nh ững yếu tố quyết định đến việc hoàn thi ện nội dung c ủa
pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
2.3.3.3. Ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là tổng thể những tri thức, quan niệm, quan điểm, học
thuyết về pháp luật thể hiện sự nhận thức, thái độ, tình cảm của con người đối
với pháp lu ật. Ý th ức pháp lu ật th ể hi ện sự đánh giá c ủa con ng ười đối với
64
pháp luật cũng như đối với hành vi pháp lu ật của các ch ủ thể trong xã h ội.
Thông qua ý th ức pháp lu ật của mình, các ch ủ thể có th ẩm quyền áp đặt hay
tác động đến quá trình xây d ựng, hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ, hay nói cách khác, nh ững tư tưởng, quan điểm của
họ được thể hiện trong các quy định pháp luật.
Nếu các chủ thể có thẩm quyền có hiểu biết chuyên sâu và tư tưởng tiến
bộ thì những quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ
do họ xây dựng sẽ góp ph ần bảo vệ lợi ích chung c ủa xã hội, xây dựng một
nền công v ụ liêm chính và hi ệu qu ả. Ng ược lại, nếu các ch ủ th ể đó có t ư
tưởng lạc hậu, không theo kịp với sự phát tri ển của xã hội, không thể hiện lợi
ích chung của xã hội thì nh ững quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ do họ ây dựng sẽ có xu hướng thiên lệch để bảo vệ lợi ích
cá nhân. Trong bối cảnh đó, mục đích ban hành pháp lu ật về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ không đạt được.
2.3.4. Yếu tố về năng lực của cơ quan có th ẩm quy ền trong xây
dựng, ban hành pháp luật
Hoạt động xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật nói chung, xây d ựng và
hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ nói riêng
đòi hỏi ph ải được tiến hành một cách khoa h ọc, công tâm, khách quan. Điều
này đặt ra yêu c ầu với các c ơ quan có th ẩm quy ền, cụ th ể là nh ững ng ười
tham gia vào quá trình xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật, ph ải có n ăng lực,
trình độ chuyên môn cao và có ph ẩm ch ất đạo đức tốt. Trong ho ạt động xây
dựng và hoàn thi ện pháp lu ật năng lực của cơ quan có th ẩm quyền thể hi ện
thông qua năng lực của những cá nhân tham gia vào ho ạt động này. Năng lực
cá nhân th ể hiện thông qua n ăng lực thu th ập, phân tích thông tin, n ăng lực
phân tích chính sách, n ăng lực khái quát, chuyển hóa những yêu cầu quản lý,
điều chỉnh thành nh ững quy ph ạm, chu ẩn mực pháp lý. Nh ững người tham
gia vào quá trình hoàn thi ện pháp lu ật nếu có nh ận thức, quan điểm, tư duy
pháp lý logic, rõ ràng, không thiên v ị, có năng lực pháp lu ật thì sẽ xây dựng
được các đạo luật phù hợp với thực tiễn, thống nhất, đồng bộ, chất lượng, khả
thi và ngược lại.
65
2.4. PHÁP LU ẬT QU ỐC TẾ, PHÁP LU ẬT CỦA MỘT SỐ QU ỐC GIA
TRÊN THẾ GI ỚI VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG
CÔNG VỤ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM HIỆN NAY
Xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ là v ấn đề được nhi ều tổ
chức quốc tế và nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, vì nó ti ềm ẩn
những nguy cơ lớn dẫn đến sự lạm quyền và tham nh ũng. Kiểm soát và h ạn
chế các tình hu ống phát sinh X ĐLI trong ho ạt động công v ụ sẽ giúp ng ăn
ngừa lạm quy ền, tham nh ũng một cách có hi ệu qu ả. Hi ện tại trên th ế gi ới,
việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ được xem nh ư một trong
những biện pháp cốt lõi trong cu ộc chi ến chống tham nh ũng, vì vậy, vấn đề
này đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế và pháp lu ật của
nhiều quốc gia.
2.4.1. Quy định liên quan đến kiểm soát xung đột lợi ích trong pháp
luật quốc tế
Vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ Quy tắc
xử sự qu ốc tế dành cho công ch ức (có trong ph ụ ch ương của Ngh ị quy ết
51/59 về Hành động chống tham nh ũng ngày 12/12/1959 của Liên hợp quốc).
Bộ Quy tắc này đưa ra định nghĩa tương đối rộng về những tình hu ống có thể
gây XĐLI, theo đó XĐLI là bất kỳ tình huống nào mà công chức có lợi ích cá
nhân và nó ảnh hưởng, hoặc có thể ảnh hưởng đến tính khách quan của công
chức khi th ực thi công v ụ. Trên cơ sở đó, Bộ Quy t ắc này khuy ến nghị một
loạt biện pháp phòng tránh XĐLI đối với công chức, cụ thể như sau:
- Công chức đó phải báo cáo ngay v ới cấp có thẩm quyền về XĐLI khi
nhận thức được về nó và phải tuân thủ đúng những gì mình được yêu cầu phải
làm. Mọi XĐLI cần ph ải được gi ải quy ết tr ước khi tuy ển dụng ng ười mới
hoặc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ mới.
- Công ch ức không được tham gia vào nh ững ho ạt động bên ngoài (k ể
cả nắm giữ chức vụ) khi mà ho ạt động đó xung đột với chức năng, nhiệm vụ
của mình. Nếu không rõ v ề vấn đề gì thì ph ải yêu cầu được giải thích. Công
chức phải xin phép và được phép của cấp có th ẩm quyền thì m ới được tham
gia vào công việc ở bên ngoài (cho dù có được trả tiền hay không).
66
- Công chức phải khai báo về tư cách thành viên ho ặc mối quan hệ với
bất kỳ tổ chức nào mà có th ể gây ra s ự cản trở đối với việc thực thi công v ụ
của mình; đồng thời, trong cả cu ộc sống riêng t ư hay trong công vi ệc, công
chức không được đặt mình vào tình hu ống mà mình ph ải bắt bu ộc tr ả ơn
người khác bằng một ưu đãi hay ân huệ nào đó.
Sau đó, một loạt công ước quốc tế và khu v ực bắt đầu đề cập đến vấn
đề phòng, chống XĐLI, trong đó bao gồm: Công ước Liên Châu Mỹ về chống
tham nhũng (Điều III. Các bi ện pháp phòng ng ừa); Nghị định thư của Cộng
đồng Kinh tế các nước Tây Phi về chống tham nh ũng (Điều 5. Các bi ện pháp
phòng ngừa); Công ước Liên minh Châu Phi v ề PCTN (Điều 7. Ch ống tham
nhũng và những tội phạm có liên quan trong lĩnh vự dịch vụ công).
Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC), tại Điều
7 (về Khu v ực công) đã kh ẳng định phòng ng ừa XĐLI là một trong nh ững
biện pháp phòng, ngừa tham nhũng. Khoản 4, Điều 7 quy định: "Mỗi quốc gia
thành viên của công ước, trên cơ sở phù hợp với các nguyên t ắc cơ bản của
luật pháp nước mình, phải nỗ lực ban hành, duy trì và củng cố các cơ chế tăng
cường mình b ạch và phòng ng ừa XĐLI". Ngoài ra, Công ước quy định các
quốc gia thành viên ban hành và áp d ụng những chuẩn mực hoặc quy tắc xử
sự đối với công ch ức, cùng v ới nh ững vấn đề khác, nh ững ho ạt động bên
ngoài công việc, các khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản và quà tặng mà có thể
gây XĐLI khi họ thực hiện nhiệm vụ công (Điều 8, khoản 2, 5).
UNCAC còn quy định một biện pháp phòng ng ừa XĐLI là cấm những
người đã từng là công ch ức thực hiện các ho ạt động ngh ề nghi ệp nh ất định
trong một thời gian hợp lý khi thấy phù hợp, hoặc cấm khu vực tư nhân tuyển
dụng công chức vào làm việc sau khi họ đã từ chức hoặc về hưu, nếu các hoạt
động ngh ề nghi ệp ho ặc vi ệc tuyển dụng đó có liên quan tr ực tiếp đến chức
năng mà công ch ức này đảm nhi ệm ho ặc giám sát trong th ời gian làm vi ệc
cho Nhà nước (Điều 12, khoản 2, điểm e) [99].
Công ước Liên Châu M ỹ về ch ống tham nh ũng (Điều III. Các bi ện
pháp phòng ngừa) quy định:
67
Các quốc gia thành viên đồng ý xem xét việc áp dụng các biện pháp
trong hệ th ống pháp lu ật của mình để thiết lập, duy trì và c ủng cố các tiêu chu ẩn hành vi xử sự để bảo đảm thực hiện chức năng công
một cách đúng đắn, có danh d ự và phù h ợp. Những tiêu chu ẩn này
phải nh ằm tránh X ĐLI và yêu c ầu ph ải bảo toàn và s ử dụng các nguồn lực được giao cho viên ch ức chính ph ủ trong vi ệc thực hiện
chức năng của họ [99, tr.235].
Công ước Liên minh châu Phi về PCTN (Điều 7. Chống tham nhũng và
những tội phạm có liên quan trong l ĩnh vực dịch vụ công) quy định, để chống
tham nhũng và các vi phạm pháp luật khác có liên quan trong lĩnh vực dịch vụ công, các quốc gia thành viên cam kết:
1. Yêu cầu tất cả ho ặc những công ch ức nhất định phải kê khai tài sản của mình vào th ời điểm nhận chức trong và sau nhi ệm kỳ chức
vụ của mình; thành l ập một ủy ban trong nước hoặc cơ quan tương
tự có nhiệm vụ xây dựng một bộ luật ứng xử và giám sát vi ệc thực hiện bộ lu ật đó và quán tri ệt cho công ch ức những vấn đề về đạo
đức; bảo đảm tính minh b ạch, công bằng và hiệu quả trong qu ản lý quy trình thuê, đấu thầu trong dịch vụ công [99, tr.256, 257].
Bên cạnh các văn kiện nêu trên, vấn đề XĐLI còn được một số tổ chức
quốc tế đề cập dưới dạng các khuyến nghị chính sách với các quốc gia mà tiêu biểu là mô hình qu ản lý XĐLI 6 ch ữ R (6Rs) c ủa OECD đang được nhi ều
quốc gia tham kh ảo, vận dụng. Theo mô hình này, có 6 l ựa chọn để các nhà quản lý áp dụng [141, tr.16]:
REGISTER: Tuyên bố, ghi nh ận dưới hình th ức văn bản tất cả các
XĐLI tiềm ẩn có thể xảy ra (công việc này có thể làm thường xuyên hoặc khi cần thiết). Ở bước này, XĐLI chưa được giải quyết, mục đích chủ yếu là đánh
giá vấn đề, tình huống xung đột.
RESTRICT: Hạn chế, giới hạn sự tham gia của công chức vào một quá
trình hoặc hoạt động nào đó có khả năng gây ra XĐLI. Đó có thể là việc bỏ phiếu
hoặc tiếp cận những thông tin, tài liệu có ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định.
RECRUIT: Tuyển dụng, sử dụng một bên th ứ ba độc lập (nh ững người
không có XĐLI) để giám sát, đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định.
68
REMOVE: Loại bỏ sự tham gia c ủa công chức có XĐLI vào quá trình
ra quyết định nếu việc sử dụng một bên th ứ ba độc lập để giám sát và đánh
giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi.
RELINQUISH: Từ bỏ những lợi ích cá nhân (ví dụ như quyền sở hữu cổ
phần, tư cách thành viên của một tổ chức,…) để đảm bảo không xảy ra XĐLI.
RESIGN: Từ chức cũng được coi là m ột lựa ch ọn khi không còn cách
nào khác để giải quyết XĐLI, nhất khi không thể từ bỏ những lợi ích cá nhân.
2.4.2. Pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ
của một số quốc gia trên thế giới
Thứ nhất, về cách tiếp cận
Nghiên cứu pháp lu ật của một số nước, có th ể nhận thấy các qu ốc gia
này đang áp dụng những cách tiếp cận sau đây để kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ:
- Cách ti ếp cận dựa trên các nguyên t ắc (principles-based approach )
(hay nói cách khác dựa trên sự mô tả). Đặc trưng của cách tiếp cận này là chú
trọng đặt ra các nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công ch ức trong
công vụ, dựa trên tri ết lý r ằng XĐLI trong khu v ực công ch ủ yếu là vấn đề
đạo đức hơn là vấn đề pháp lý. Theo cách tiếp cận này, pháp luật một số nước
xác định các tình hu ống XĐLI bằng những nguyên tắc chung và cung cấp cho
công chức những mô tả về các nguyên t ắc chung đó thông qua các tình hu ống
tiềm ẩn XĐLI trong ho ạt động công vụ. Các nguyên t ắc chung đóng vai trò
nêu rõ nh ững mong đợi của nhà nước với công ch ức, mong mu ốn họ sẽ có
những hành vi ứng xử thích hợp; trong khi các quy t ắc và quy trình cụ thể chỉ
đóng vai trò bổ trợ trong việc này. Do đưa ra các nguyên tắc chung mang tính
định khung nên v ề cơ bản các quy định pháp lu ật dựa trên cách ti ếp cận này
có tính ổn định lâu dài ngay cả khi điều kiện kinh tế xã hội có sự thay đổi nhất
định. Tuy nhiên, do ch ỉ quy định mang tính khái quát nên vi ệc tổ chức thực
hiện các quy định này có th ể sẽ có cách hi ểu khác nhau, d ẫn đến việc xử lý
các tình huống XĐLI có thể không giống nhau.
Các nước theo cách ti ếp cận này bao g ồm Anh, Ôxtrâylia, Canada,
New Zealand... Ví d ụ, Anh xây d ựng 7 nguyên t ắc làm tiêu chí đánh giá
69
chuẩn mực của nền công vụ, bao gồm: không vị kỷ (selflessness), liêm chính
(integrity), khách quan ( objectivity), trách nhi ệm gi ải trình ( accountability),
công khai ( openess), trung th ực (honesty), và lãnh đạo gương mẫu
(leadership). Ho ặc Canada đã ban hành Lu ật về vận động hành lang
(Lobbying Act ) và B ộ Quy t ắc ứng xử dành cho ng ười vận động hành lang
(Lobbyists' Code of Conduct), nh ằm phòng ng ừa XĐLI trong l ĩnh vực xây
dựng chính sách, pháp lu ật. Ôx-trây-lia thì ch ủ yếu thông qua các giá tr ị nền
công vụ và Bộ quy tắc ứng xử để phòng ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ
chứ không chú tr ọng lu ật hóa các quy t ắc để bắt bu ộc tuân th ủ. Bộ quy t ắc
ứng xử của nền công v ụ Ôx-trây-lia đưa ra nh ững nguyên t ắc làm tiêu chí
đánh giá chuẩn mực ứng xử trong nền công vụ, cụ thể như: trung thực và liêm
chính; cẩn trọng và mẫn cán, không sách nhi ễu; tuân th ủ pháp lu ật; sử dụng
nguồn lực chung đúng đắn; bảo mật; tránh XĐLI;... [101, tr.50-54].
- Cách ti ếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach). Theo
cách tiếp cận này, nhà n ước quy định nh ững tình hu ống cụ th ể được coi là
không phù hợp với vị trí công tác, trách nhi ệm được giao ho ặc xung đột với
lợi ích công và nhi ệm vụ công trong pháp lu ật. Với cách ti ếp cận này, các
chuẩn mực ứng xử của công chức được thể hiện dưới hình thức các quy phạm
pháp lu ật, giúp nh ận di ện các tình hu ống cụ th ể trong đó ứng xử của công
chức được coi là không phù h ợp với vị trí công tác, trách nhi ệm được giao.
Tuy nhiên nh ững tiêu chu ẩn này suy cho cùng v ẫn được xây dựng dựa trên
những nguyên tắc nền tảng của dịch vụ công về chống XĐLI.
Những nước hi ện theo cách ti ếp cận này bao g ồm Mỹ, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha... Ưu điểm của cách ti ếp cận này là v ới việc quy định rõ ràng,
minh bạch các tình huống XĐLI, quá trình kiểm soát các tình hu ống XĐLI sẽ
tránh được sự gi ải thích sai ho ặc cách hi ểu không rõ ràng, chính xác. Cách
tiếp cận này đòi hỏi ph ải th ường xuyên rà soát, điều chỉnh các quy định về
XĐLI cho phù hợp với thực tiễn [101, tr.50-54].
- Cách tiếp cận kết hợp giữa nguyên tắc và quy định: Đây là sự kết hợp
giữa việc đưa ra các nguyên tắc ứng xử và quy phạm pháp luật để phòng ngừa
XĐLI. Các nước theo cách tiếp cận này gồm Pháp, Đức, Trung Quốc... Ở những
70
nước này, bên cạnh việc đưa ra các bộ quy tắc cư xử chung, nhà nước còn ban
hành những quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng để kiểm soát các tình huống XĐLI.
Thứ hai, về các biện pháp phòng ngừa
Hệ thống các quy định nhằm phòng ngừa XĐLI trong pháp luật của các
quốc gia rất đa dạng, có thể chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm các quy định về công khai, minh bạch:
Yêu cầu về việc kê khai thu nh ập, tài sản và các lợi ích của công chức
và công khai trước công chúng cũng gặp phải những ý kiến trái chiều dựa trên
quan điểm cho rằng những quy định này có kh ả năng vi ph ạm một số quyền
cơ bản của con người (ví dụ quyền được bảo vệ đời tư) và không hẳn là điều
kiện tiên quyết để gi ảm thiểu XĐLI [134, tr.4]. Tuy nhiên, theo k ết qu ả kh ảo
sát của OECD năm 2014 [143, tr.214], kê khai tài s ản, thu nh ập và lợi ích cá
nhân vẫn là một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa XĐLI ở các quốc gia.
Lợi ích cá nhân được yêu cầu kê khai th ường xoay quanh 5 n ội dung
chính: (i) tài sản (bao gồm động sản và bất động sản); (ii) các kho ản nợ; (iii)
thu nh ập ngoài (bất cứ thu nh ập nào ngoài thu nh ập hi ện có từ lương công
chức); (iv) công vi ệc bên ngoài (bao gồm cả những vị trí được trả lương hay
không trả lương ngoài vị trí hi ện tại của công ch ức trong bộ máy nhà n ước);
và (v) lịch sử công việc (tên của những đơn vị, tổ chức mà công chức đã từng
có thời gian công tác tr ước khi làm vi ệc ở vị trí hi ện tại). Ngoài ra, có qu ốc
gia còn quy định phải kê khai nh ững lợi ích mà có kh ả năng XĐLI với nhiệm
vụ của CB, CC, VC. Ví d ụ, theo B ộ lu ật phòng, ch ống XĐLI của Canada,
người nắm giữ chức vụ công phải báo cáo cố vấn đạo đức về tất cả những tài
sản, các kho ản nợ và các ho ạt động bên ngoài c ũng nh ư việc tiếp nh ận quà
tặng, lợi ích. Yêu c ầu công khai đối với Bộ trưởng, Qu ốc vụ khanh, Th ư ký
nghị vi ện được mở rộng cho c ả vợ/chồng và con cái c ủa họ [141, tr.128].
Trong khi đó, Ba Lan yêu c ầu cán bộ của các cơ quan công v ụ có ngh ĩa vụ
công khai nh ững lợi ích cá nhân c ủa họ trước khi nh ận công vi ệc, trong th ời
gian làm vi ệc và sau khi r ời kh ỏi vị trí công. T ừ năm 2003, nh ằm ki ềm chế
tham nhũng và chế độ gia đình trị, Chính phủ Ba lan quy định công chức phải
kê khai tất cả những hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các thành viên
71
gia đình mình, đặc biệt đối với các ho ạt động thương mại. Dữ liệu phải công
khai trên Internet ho ặc để cho ng ười dân ti ếp cận tại trụ sở chính quy ền địa
phương [141, tr.206, 207].
- Nhóm các quy định hạn chế lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong
hoạt động công vụ. Nhóm này tập trung vào các khía cạnh sau:
+ Kiểm soát thu nh ập và tài s ản: Pháp lu ật của nhiều quốc gia có quy
định về những biện pháp kiểm soát về thu nhập tài sản, bao gồm các quy định
liên quan đến nhận quà tặng, quyền nắm giữ cổ phần, cổ phiếu trong công ty
tư nhân, sở hữu đất đai ho ặc bất động sản… Mặc dù v ậy, quy định về quà
tặng và nhận quà t ặng trong pháp lu ật các nước không hoàn toàn gi ống nhau.
Ví dụ, Singapore quy định CB, CC, VC ph ải từ ch ối mọi món quà được tặng
(không gi ới hạn giá tr ị, hình th ức quà tặng); nếu được tặng quà mang nghi
thức ngoại giao thì công ch ức có thể nhận nhưng sau đó phải chuyển lại cho
người đứng đầu bộ ph ận của mình. Giá tr ị của món quà sẽ được đánh giá và
người nh ận quà có th ể tr ả tiền nếu mu ốn gi ữ. Người định giá đối với tất cả
quà tặng là Tổng kế toán nhà nước của Singapore. Tuy nhiên, nh ững quốc gia
như Croatia, Hàn Qu ốc lại quy định rõ th ế nào là quà t ặng, trường hợp nào
không được coi là quà t ặng; CB, CC, VC có th ể gi ữ một món quà có giá tr ị
không vượt quá 500 HRK (tiền Croatia) hoặc trong giới hạn do Trưởng đơn vị
thiết lập (Hàn Qu ốc). Ngoài ra, ở Hàn Qu ốc và Croatia, nh ững món quà mà
CB, CC, VC có thể nhận được quy định rõ trong luật.
Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada quy định nếu quà t ặng từ
thành viên gia đình và bạn bè và những quà tặng giá trị nhỏ hơn 200 CAD (đô
la Canada) và không ảnh hưởng đến nhi ệm vụ công có th ể được nh ận và
không công khai. Quà và lợi ích lớn hơn 200 CAD nếu phát sinh từ hoạt động
công và thể hiện sự hiếu khách hoặc nghi thức ngoại gia thì cũng có thể nhận.
Quà có giá tr ị lớn hơn 1000 CAD công ch ức phải chuyển cho bộ ph ận hoặc
cơ quan ch ủ qu ản của mình [141, tr.128]. Ba Lan c ũng quy định công ch ức
chính quyền địa phương không được phép nhận bất kỳ quà tặng hay lợi ích từ
các bên liên quan đến quyết định mà trong đó công chức tham gia với tư cách
chính thức (kể cả 3 năm sau khi hết nhiệm kỳ công tác) [141, tr.206, 207].
72
+ Hạn chế về các ho ạt động kinh doanh: H ầu hết qu ốc gia thành viên
Tổ ch ức OECD đều có quy định hạn ch ế CB, CC, VC kinh doanh riêng và làm công vi ệc khác đồng th ời với nhi ệm vụ chính. Đa ph ần các nước, ví dụ
như Hoa Kỳ, Cộng hòa Séc, Italia, quy định theo hướng nêu ra hạn chế chung,
cụ thể là c ấm CB, CC, VC được tham gia vào kinh doanh ho ặc bất kỳ ho ạt động nào mà sẽ có tác động trực tiếp hoặc có thể dự đoán được đối với lợi ích
tài chính của họ. Tuy nhiên cũng có một số quốc gia quy định những hạn chế cụ thể về các ho ạt động kinh doanh, nh ư Canada, Anh, Croatia, Ba Lan... Ví
dụ, Điều 1, 2 và 4 quy định hạn chế tiến hành hoạt động kinh doanh của người
thực hi ện ch ức năng công c ủa Ba Lan nêu rõ, công ch ức khi th ực hiện các chức năng công không được là thành viên ban qu ản lý, ban giám sát ho ặc ủy
ban kiểm toán của công ty theo quy định của luật thương mại, của các hợp tác xã, ngoại trừ ban giám sát của các hợp tác xã nhà ở; không được là thành viên
ban điều hành c ủa tổ ch ức thực hi ện ho ạt động kinh doanh; không được tự
mình hoặc cùng người khác ti ến hành ho ạt động kinh doanh (không áp d ụng đối với ho ạt động sản xuất trong nông nghi ệp dưới hình th ức và trong ph ạm
vi trang tr ạng gia đình); cấm công ch ức không được nắm gi ữ trên 10% c ổ phần trong m ột công ty theo lu ật th ương mại ho ặc cổ ph ần chiếm hơn 10%
vốn cổ phần trong các công ty này... [141, tr.215].
Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada còn c ấm công ch ức tham gia hành ngh ề, ch ủ động qu ản lý ho ặc điều hành m ột ho ạt động kinh doanh
thương mại, làm giám đốc một công ty, hi ệp hội ngh ề nghi ệp ho ặc làm chuyên gia t ư vấn được tr ả lương. Công ch ức có th ể nh ận làm giám đốc,
thành viên danh dự cho tổ chức phi thương mại, nhân đạo với điều kiện không
được hỗ tr ợ các t ổ ch ức này trong các giao d ịch với Chính ph ủ và các ho ạt động này đều phải báo cáo và được sự đồng ý của Cố vấn đạo đức, đồng thời
phải được công bố công khai [141, tr.130].
+ Hạn chế trong khi đảm nhiệm công vụ: Đa số nước thuộc OECD và
một số nước đang phát triển có quy định cấm hoặc hạn chế CB, CC, VC n ắm
giữ các vị trí là c ấp dưới trực tiếp chịu sự lãnh đạo của người có quan h ệ với mình, cụ thể như vợ chồng, con cháu, ng ười có quan h ệ họ hàng trong ph ạm
vi 3 hoặc 4 đời.
73
+ Hạn chế sau khi CB, CC, VC r ời kh ỏi vị trí công tác: Vi ệc CB, CC,
VC chuyển đổi vị trí công tác t ừ khu vực công sang khu v ực tư và ngược lại
dễ dẫn đến kh ả năng CB, CC, VC l ạm dụng các thông tin n ội bộ, các m ối
quan hệ có được khi làm vi ệc trong khu v ực công để phục vụ lợi ích của cơ
quan, tổ ch ức mới của mình, ho ặc trong quá trình th ực thi công v ụ ra các
quyết định ưu tiên cho m ột công ty để có được việc làm tại công ty này sau
khi rời kh ỏi khu vực công. Vì vậy, đa số qu ốc gia có quy định cấm hoặc hạn
chế việc CB, CC, VC chuyển đổi vị trí công tác từ khu vực công sang khu vực
tư, đồng thời quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các cựu công chức phải cam
kết khi thôi đảm nhiệm chức vụ sẽ không lợi dụng thông tin mà h ọ có được
khi còn đương chức để làm lợi cho cơ quan, t ổ chức tư nhân mà h ọ làm vi ệc
hoặc cộng tác. Có n ước quy định cấm, hạn chế nh ững việc làm không được
đảm nhi ệm sau khi CB, CC, VC r ời kh ỏi vị trí công tác (Canada, Hoa K ỳ,
Mexico), trong khi có nước quy định thời hạn (từ 1 đến 5 năm) tùy từng vị trí
công tác mà công ch ức ở các v ị trí điều hành không được làm (Mexico,
Canada). Ngoài ra, m ột số quốc gia nh ư Hoa Kỳ, Canada, B ồ Đào Nha, Tây
Ban Nha còn có quy định đối với một số vị trí, cán b ộ ph ải thông báo k ế
hoạch vi ệc làm trong t ương lai và ph ải được phê duy ệt tr ước khi được bổ
nhiệm vào v ị trí m ới. Ví d ụ, Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada quy
định trong th ời gian 01 n ăm CB,CC (2 n ăm đối với Bộ trưởng) không được
nhận việc làm với tổ chức họ có giao d ịch chính th ức và trực tiếp trong năm
cuối tr ước khi họ thôi vi ệc, không được làm đại di ện nhân danh bên th ứ ba
cho Bộ chủ quản, cấm làm tư vấn dựa trên thông tin thu được khi họ làm việc
nếu thông tin không được công khai cho người dân [141, tr.131].
- Nhóm các quy định về giáo dục, tuyên truy ền nâng cao nh ận thức về
chính sách phòng ng ừa XĐLI cho CB, CC, VC : Theo m ột kh ảo sát c ủa
OECD, các qu ốc gia ngày càng nh ận thức được tầm quan tr ọng của các ho ạt
động tuyên truy ền, nâng cao n ăng lực, nh ận thức của đội ngũ công ch ức về
XĐLI. Theo đó, 80% công ch ức được phổ biến về các quy định có liên quan
đến XĐLI khi nh ận vị trí công tác ho ặc được bổ nhiệm mới; 71% công ch ức
74
được tập huấn, đào tạo; và 65% các chính sách về XĐLI có thể được các công
chức truy c ập trực tuyến [144, tr.29]. Vi ệc giáo d ục, tuyên truy ền về chính
sách phòng ng ừa XĐLI được thực hiện ở nhi ều quốc gia nh ưng dưới những
hình thức không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, một số nước thực hiện việc này
thông qua việc đưa thông tin, kiến thức vào trong bài thi tuy ển đầu vào, trong
quá trình làm vi ệc ho ặc trong tài li ệu giáo d ục đào tạo CB, CC, VC ( Đức,
Canada, Nh ật Bản, Hoa K ỳ, Trung Qu ốc…). Điển hình trong v ấn đề này là
Trung quốc. Giáo dục về tự tránh XĐLI đã được đưa vào ch ương trình gi ảng
dạy của các trường đào tạo cán bộ quản lý các cấp của Trung qu ốc, được xây
dựng thành một khóa h ọc bắt bu ộc đối với cán bộ lãnh đạo, đồng thời được
lồng ghép vào các ho ạt động giáo dục tư tưởng, kỷ luật, các giá trị đạo đức và
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
+ Nhóm biện pháp huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân, truyền
thông và các tổ chức xã hội trong việc giám sát tuân thủ các quy định về XĐLI.
Ở Mỹ, các t ổ ch ức xã hội là m ột trong nh ững kênh độc lập rất quan
trọng để giám sát tính liêm chính của bộ máy nhà nước. Các tổ chức xã hội và
các đảng phái chính tr ị được phép ti ếp cận và đánh giá độ chính xác c ủa các
bản kê khai về thu nh ập và tài sản của công chức. Các đảng Cộng hòa và Dân
chủ được phép đánh giá các b ản kê khai của nhau - đây là một phần của quá
trình xây dựng báo cáo "nghiên cứu phe đối lập".
Vai trò của báo chí trong vi ệc phát hiện và ngăn chặn XĐLI cũng ngày
càng được tăng cường ở nhiều quốc gia đang phát triển. Ví dụ, ở Philippines,
Tess Bacalla, m ột nhà báo điều tra sau khi ki ểm tra bản kê khai thu nh ập tài
sản được công khai của một giám đốc cơ quan thu ế địa phương đã phát hi ện
ra có sự không tương thích gi ữa đồng lương ít ỏi (5.000 USD/n ăm) với lối
sống xa hoa của ông ta [148 , tr.5].
Thứ ba, về các quy định nhằm phát hiện và xử lý vi phạm.
Pháp luật của nhiều quốc gia quy định về quyền khiếu nại, tố cáo và cơ
chế gi ải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; cơ chế điều tra XĐLI dựa trên
các thông tin nhận được từ khiếu nại, tố cáo; chế tài xử phạt đối với hành vi vi
75
phạm quy định về XĐLI. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia có quy định pháp lu ật
về giám sát trong nội bộ đơn vị, và/hoặc về vai trò giám sát c ủa xã hội (người
dân, doanh nghi ệp, tổ ch ức, truyền thông) với vi ệc ch ấp hành pháp lu ật về
kiểm soát XĐLI. Các hình th ức chế tài với những vi ph ạm có th ể là kỷ luật,
cách chức kèm theo vi ệc hủy bỏ các quy ết định sai đã được ban hành, bu ộc
khắc phục hậu qu ả… Ví d ụ, New Zealand quy định công ch ức có ngh ĩa vụ
phải tránh và quản lý bất kỳ XĐLI có liên quan đến bản thân. Nếu vi phạm họ
có thể bị kỷ luật có th ể đến mức buộc thôi vi ệc ngoài ra nếu tiết lộ thông tin
công vụ vì lợi ích sẽ bị xử lý hình sự [141, tr.196].
Trung Quốc cũng có thể xem là ví d ụ tiêu biểu trong vấn đề trên. Nước
này đã ban hành một loạt biện pháp giám sát và ki ểm tra đặc biệt để đảm bảo
việc thực hiện các Hướng dẫn về Liêm chính và các quy định khác về XĐLI
trong cả nước. Nhà nước cũng nỗ lực thúc đẩy việc công bố các kho ản mục
liệt kê trong Quy định về Báo cáo c ủa Lãnh đạo đơn vị về những vấn đề cá
nhân có liên quan và Quy ch ế tạm thời về tăng cường qu ản lý CB, CC, VC
nhà nước mà vợ/chồng và con đã di cư ra nước ngoài. Hệ thống giám sát c ủa
Trung Quốc bao gồm giám sát c ủa Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn qu ốc và
của Đại hội Đại biểu Nhân dân địa phương, giám sát trong Chính ph ủ và giám
sát dân ch ủ của Ủy ban Qu ốc gia Hội ngh ị Chính tr ị Hi ệp thương Nhân dân
Trung Quốc và hội nghị chính trị hiệp thương nhân dân địa phương, giám sát
tư pháp, giám sát của công chúng và giám sát chung c ủa dư luận, tất cả nhằm
thúc đẩy các tiêu chu ẩn minh b ạch và phòng ng ừa XĐLI một cách toàn di ện
trong bộ máy nhà nước [70, tr.117].
2.4.3. Nh ững giá tr ị tham kh ảo cho vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật về
kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay
Qua việc nghiên cứu các quy định của UNCAC và nh ững kinh nghi ệm
về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ trong pháp lu ật một số nước, có
thể rút ra một số giá trị tham kh ảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay như sau:
76
Thứ nhất, về cách tiếp cận: Tùy từng tình hình thực tế của mỗi nước mà
có thể lựa chọn cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc, mô tả hoặc dựa trên các
quy định. Đối với mỗi cách tiếp cận cần có những biện pháp thích hợp để đảm
bảo kiểm soát XĐLI như:
Từ cách tiếp cận thứ nh ất, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các bộ quy t ắc
đạo đức nghề nghi ệp để làm nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công
chức trong công v ụ; đồng thời xây dựng, hoàn thi ện các bộ tiêu chí đánh giá
chuẩn mực của nền công vụ.
Từ cách tiếp cận thứ hai, cần hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định
những hành vi CB, CC, VC ph ải làm và không được làm như là những chuẩn
mực pháp lý về ứng xử của CB, CC, VC để chống XĐLI. Nói chung, vấn đề
mấu chốt là xác định được mục tiêu của việc thực thi công v ụ là liêm chính,
hoạt động công vụ phải công khai, minh bạch.
Trong bối cảnh ở Việt Nam hi ện nay, nên kết hợp cả hai cách ti ếp cận
vì mỗi cách có những ưu, nhược điểm riêng. Việc kết hợp cả hai cách tiếp cận
sẽ giúp bổ trợ cho nhau - điều mà rất cần trong thời điểm hiện nay ở nước ta.
Thứ hai, về mặt nhận thức, các quốc gia đều thấy rõ tầm quan trọng, có ý
nghĩa quyết định của việc cần thiết phải kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ. XĐLI nếu không được quản lý kiểm soát sẽ dẫn đến lạm dụng công vụ, có
thể dẫn đến tham nhũng, ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nhà nước. Để kiểm
soát XĐLI hiệu quả cần có những giải pháp xây dựng nền quản trị nhà nước tốt
và PCTN hiệu quả. Đây cũng là quan điểm mà ở thời điểm hiện nay Việt Nam
cần nhấn mạnh, đặc biệt khi Chính phủ đã đề ra phương hướng xây dựng Chính
phủ kiến tạo, liêm chính, hành động và Nhà nước đã có những chương trình rộng
lớn nhằm cải cách bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước.
Thứ ba, các quy t ắc về phòng, ch ống XĐLI cần được ghi nh ận thành
các quy định pháp luật và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Pháp luật là căn cứ
pháp lý để CB, CC, VC nhà n ước hiểu rõ th ẩm quyền, trách nhi ệm của mình
trong việc ra quyết định trong hoạt động công vụ, nhất là trong các tình hu ống
77
có XĐLI. Pháp luật quy định vai trò, trách nhi ệm của công dân, tổ chức trong
phòng, chống XĐLI. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, công dân và các
tổ ch ức trong xã h ội ch ủ động tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI
bằng nhi ều cách th ức khác nhau, ho ặc thực hiện quyền giám sát đối với các
hoạt động của các cơ quan của nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội
nhằm phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về XĐLI; cung cấp thông tin
về XĐLI cho các cơ quan chức năng của nhà nước để làm rõ và có biện pháp xử
lý. Mặt khác, pháp luật cũng là cơ sở pháp lý để triển khai các biện pháp bảo vệ
những người tích cực tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI, xử lý những
trường hợp bao che, thiếu tích cực trong phòng, chống XĐLI. Đây cũng là giá trị
mà Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy trong thời điểm hiện nay.
78
Kết luận Chương 2
Xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ là tình hu ống trong đó CB,
CC, VC có l ợi ích cá nhân đến mức có th ể gây ảnh hưởng không thích h ợp
đến việc thực hiện một cách khách quan, đúng đắn thẩm quyền và ngh ĩa vụ
công ch ức của họ. Do đó, Nhà n ước cần ph ải áp d ụng nhi ều bi ện pháp để
kiểm soát XĐLI có ngh ĩa là nh ận diện, phòng ng ừa, phát hiện được và xử lý
các tình huống XĐLI xẩy ra trên thực tế một cách có hiệu quả.
Để kiểm soát XĐLI, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ trong đó pháp
luật là công cụ kiểm soát quan trọng nhất. Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
Nhà nước ban hành ho ặc thừa nh ận để nh ận diện, phòng ng ừa, phát hi ện và
xử lý những vi phạm các quy định về XĐLI.
Trong ki ểm soát X ĐLI, pháp lu ật đóng vai trò r ất quan tr ọng. Pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là ph ương tiện thể chế hóa
và kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của đảng cầm quyền trong vấn đề
này là cơ sở pháp lý để kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ; góp ph ần
thúc đẩy sự công khai, minh b ạch, trách nhiệm gi ải trình trong ho ạt động của
bộ máy nhà nước, từ đó tăng cường niềm tin của người dân vào sự liêm chính
của cơ quan nhà nước, CB, CC, VC nhà n ước; góp ph ần kiểm soát quyền lực
nhà nước và PCTN.
Hoàn thiện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là
quá trình ho ạt động của các cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân khác nhau, d ựa trên
những nguyên tắc nhất định và bằng các hình th ức, biện pháp khác nhau làm
cho các quy định của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
ngày càng công khai, minh b ạch, toàn diện, thống nhất, đồng bộ, kh ả thi phù
hợp với thực tiễn kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ của đất nước và
được xây dựng trên cơ sở trình độ kỹ thu ật pháp lý cao. Quá trình hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI cần được xem xét trong mối liên hệ với các yếu
79
tố ảnh hưởng như: chế độ chính trị và vai trò của đảng cầm quyền; yếu tố kinh
tế, xã hội; điều kiện về năng lực, nhân lực của cơ quan có thẩm quyền.
Nghiên cứu các quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
trong các điều ước quốc tế cũng như pháp lu ật của một số qu ốc gia trên th ế
giới là c ơ hội để rút ra nh ững giá tr ị tham kh ảo trong quá trình hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đáp ứng yêu cầu thực
tế Việt Nam cũng như những cam kết quốc tế Việt Nam đã tham gia.
80
Chương 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu quá trình phát tri ển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam, có thể dựa vào việc ban hành các văn bản quy phạm pháp lu ật quy định trực tiếp về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ. Theo cách tiếp cận đó, có thể chia thành các giai đoạn như sau:
3.1.1. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công
vụ giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998
- Về nhận diện và phòng ng ừa XĐLI trong ho ạt động công vụ: pháp luật giai đoạn này ch ưa có quy định tr ực tiếp để nh ận di ện và phòng ng ừa
XĐLI trong ho ạt động công vụ. Các quy định mới ch ỉ mang tính nguyên t ắc yêu cầu CB,CC,VC ph ải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, ph ải liêm chính,
chí công, vô tư. Cụ thể:
Tháng Tám năm 1945, nhân dân Vi ệt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã đứng lên làm cuộc cách mạng đánh đổ chế độ thực dân
phong kiến xây dựng nên Nhà n ước dân ch ủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhi ệm vụ của cách m ạng Vi ệt Nam giai đoạn này là b ảo toàn lãnh th ổ,
giành độc lập hoàn toàn và ki ến thi ết qu ốc gia trên n ền tảng dân ch ủ. Một
trong nh ững nhi ệm vụ hàng đầu để qu ản lý đất nước là "xây d ựng chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân", thể hiện qua việc xây dựng đội ngũ
CB, CC, VC toàn tâm, toàn ý ph ục vụ Nhà nước và Nhân dân.
Trong quá trình hoạt động của bộ máy chính quyền mới đã bắt đầu xuất
hiện một số người cố tình lợi dụng vị trí công tác để thu vén lợi ích cho mình
và người thân của mình. Trước nguy cơ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 để giám sát, kiểm soát hoạt động của cơ quan
nhà nước và nhân viên nhà n ước. Sự ra đời của Ban Thanh tra đặc biệt (được thành lập theo S ắc lệnh số 64/SL) đã giúp Nhà n ước đấu tranh kịp thời với
81
những vi ph ạm, kiềm chế những biểu hiện thoái hóa, bi ến chất trong đội ngũ
CB, CC, VC [27].
Chính phủ cũng đã tìm cách ngăn chặn tâm lý "m ột người làm quan, cả
họ được nhờ" và tình trạng bè cánh, cục bộ trong cán bộ.
Trong ''Thư gửi Uỷ ban nhân dân các k ỳ, tỉnh, huyện và làng'', Hồ Chủ tịch cảnh báo 6 l ỗi lầm mà các vị công bộc của dân đã, đang và có th ể phạm
phải, trong đó có lỗi lầm thứ 4 là: "T ư túng - kéo bè, kéo cánh, bà con b ạn hữu mình, không tài n ǎng gì cũng kéo vào ch ức này chức nọ. Người có tài có
đức, nh ưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên r ằng vi ệc là vi ệc
công, chứ không phải việc riêng gì dòng họ của ai" [63].
Trong Thư gửi các đồng chí Bắc Bộ viết ngày 01/03/1947, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã thẳng th ắn phê bình: "Nh ững đồng chí còn gi ữ thói một người làm quan cả họ được nh ờ, đem bà con, b ạn hữu đặt vào ch ức này vi ệc kia,
làm được hay không, m ặc kệ. Hỏng việc, Đoàn thể chịu, cốt cho bà con, b ạn
hữu có địa vị là được" [64, tr.10].
Ngày 19/11/1946, Qu ốc hội khóa I thông qua Hi ến pháp 1946 - b ản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được xây dựng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ch ủ tịch Hồ Chí Minh. Sau khi Hi ến pháp 1946 ra
đời, hệ thống pháp lu ật nước ta nói chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI dần
dần được bổ sung, hoàn thiện.
Văn bản nổi bật có liên quan là S ắc lệnh 76/SL do Ch ủ tịch Hồ Chí
Minh ký ngày 20/5/1950 ban hành Quy ch ế công ch ức Việt Nam. Ngay L ời nói đầu của Sắc lệnh số 76 ghi rõ: "Công ch ức Việt Nam là nh ững công dân
giữ một nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước của chính quyền nhân dân, dưới sự
lãnh đạo tối cao của Chính phủ. Vậy người công chức phải đem tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đường lối của Chính phủ và nh ằm lợi ích của nhân dân
mà làm việc" [62]. Điều 2 Quy chế quy định:
Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành với Chính
phủ, tôn trọng kỷ luật, có tinh th ần trách nhiệm và tránh làm nh ững
việc có hại đến thanh danh công ch ức hay đến sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Công ch ức Việt Nam ph ải cần, ki ệm, liêm, chính,
chí công, vô tư [62].
82
Như vậy, qua các quy định nêu trên, có thể thấy liêm chính là một trong
các giá trị nền tảng, được nhấn mạnh trong nền công vụ Việt Nam ngay từ khi
đất nước mới giành được độc lập. Liêm chính trong hoạt động công vụ là việc
CB, CC, VC tuân th ủ các giá tr ị, chu ẩn mực pháp lý và đạo đức nhằm bảo
đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ một cách đúng đắn, khách quan và
không vụ lợi.
Năm 1954, Chi ến th ắng lịch sử Điện Biên Ph ủ đã kết thúc th ắng lợi,
mở ra giai đoạn cách mạng mới là ti ến hành cách m ạng XHCN ở mi ền Bắc
đồng thời đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Ngày 31/12/1959, Qu ốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa đã
thông qua Hi ến pháp năm 1959, trong đó Điều 6 quy định: "T ất cả các nhân
viên cơ quan nhà n ước đều phải trung thành v ới ch ế độ dân ch ủ nhân dân,
tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân" [77].
Ngày 08/06/1979, Hội đồng Chính ph ủ ban hành Ngh ị định số 217/CP
quy định về ch ế độ trách nhi ệm, chế độ kỷ lu ật, ch ế độ bảo vệ của công và
chế độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước. Điều 13
Nghị định 217 quy định:
Mọi tổ chức và cá nhân, m ỗi cán bộ, nhân viên Nhà n ước trên mọi
lĩnh vực và cương vị công tác đều phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân
dân. Phải phát huy quy ền làm ch ủ tập thể XHCN của nhân dân lao
động, tôn trọng các quyền tự do, dân ch ủ của nhân dân, không được
xâm phạm đến thân thể và tài sản của nhân dân; phải liên hệ chặt chẽ
với nhân dân và l ắng nghe ý ki ến phê bình của nhân dân để cải tiến
công tác của mình. Mọi người phải có thái độ ân cần, hoà nhã, khiêm
tốn lịch sự với nhân dân. Nghiêm cấm mọi thái độ và hành động quan
liêu cửa quyền hách dịch, vô trách nhiệm với nhân dân [44].
Ngày 30/04/1975, miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất,
mở ra giai đoạn cách mạng mới đưa cả nước đi lên ch ủ ngh ĩa xã h ội. Ngày
18/12/1980, Qu ốc hội khoá VI, t ại kỳ họp thứ 7, đã nhất trí thông qua Hi ến
pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1980.
83
Điều 8 Hi ến pháp 1980 quy định: Tất cả các nhân viên nhà n ước phải
hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và ch ịu sự giám sát c ủa nhân dân, phát huy dân ch ủ XHCN. Kiên quy ết
đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền [78]. Ngoài ra
Điều 99 Hiến pháp 1980 quy định: Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng [78].
Sau một thời gian có hiệu lực, nhiều quy định của Hiến pháp 1980 tỏ ra không phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. Tình hình thực tiễn
của đất nước đòi hỏi phải có một bản Hiến pháp mới, phù hợp hơn để thúc đẩy
sự ti ến bộ của xã hội, xây dựng cu ộc sống ấm no, h ạnh phúc cho nhân dân. Ngày 15/04/1992, Qu ốc hội đã nhất trí thông qua Hi ến pháp. Hi ến pháp 1992
là "sản phẩm trí tuệ của toàn dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của đồng bào cả nước" [79]. Điều 8 Hi ến pháp 1992 quy định: Cán bộ, viên chức nhà nước
phải tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý ki ến và ch ịu sự giám sát của nhân
dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. Điều 12 quy định: "M ọi công dân ph ải nghiêm ch ỉnh ch ấp hành
Hiến pháp, pháp lu ật, đấu tranh phòng ng ừa và ch ống các t ội ph ạm, các vi phạm Hi ến pháp và pháp lu ật" [79]. Điều 90 quy định: Thành viên U ỷ ban
Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ [79].
- Về xử lý XĐLI
Theo Điều 25 Ngh ị định số 217/CP ngày 08/06/1979 c ủa Hội đồng
Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước,
trường hợp vi ph ạm thì tu ỳ theo mức độ và tác h ại của hành động, tùy theo
chức trách, nhi ệm vụ của người vi ph ạm, sẽ bị xử lý t ương xứng bằng các hình thức như: không được xét khen th ưởng định kỳ 6 tháng, hàng n ăm; kéo
dài thời hạn xét nâng b ậc lương, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc hạ chức vụ, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trước toà án để trừng trị theo pháp
luật, chịu phạt về vật chất [44].
Từ nh ững quy định nêu trên, có th ể th ấy trong giai đoạn 1945-1998, các quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ đã được thể hi ện
thông qua các quy định mang tính nguyên t ắc trong Hi ến pháp và trong m ột
84
số đạo lu ật. Nh ững quy định này có m ục đích chung nh ằm bảo đảm tính
ệc th ực hi ện ch ức trách, khách quan liêm chính c ủa CB, CC, VC trong vi nhiệm vụ được giao, thông qua các yêu c ầu như cần, ki ệm, liêm chính, chí
công, vô tư. Mặc dù vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp lu ật trong th ời kỳ
này còn thiếu các quy định cụ thể để nhận diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong ho ạt động công vụ. Pháp lu ật mới chỉ quy định hình th ức chế
tài đối với một số trường hợp vi ph ạm về chế độ trách nhi ệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công của cán bộ, nhân viên nhà nước. Đây là hạn chế trong
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong giai đoạn này.
3.1.2. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công
vụ giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2005
Pháp lệnh ch ống tham nh ũng được Ủy ban Th ường vụ Qu ốc hội ban
hành năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2000) đã đánh
dấu bước phát tri ển mới, làm c ơ sở pháp lý quan tr ọng cho công tác phòng
ngừa, đấu tranh ch ống tham nh ũng nói chung và ki ểm soát XĐLI trong ho ạt
động công v ụ nói riêng. Cùng v ới Pháp l ệnh ch ống tham nh ũng 1998, giai
đoạn này Nhà n ước ban hành m ột số văn bản pháp lu ật khác trong đó chứa
đựng một số quy định liên quan đến ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công
vụ, cụ th ể nh ư: Pháp l ệnh CB, CC 1998, Lu ật Doanh nghi ệp 1999, Lu ật
Doanh nghiệp Nhà nước 2003, Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 và Ngh ị
định số 93/CP ngày 23/08/1997 c ủa Chính ph ủ. Ngh ị định 88/1999/N Đ-CP
ngày 01/09/1999 c ủa Chính ph ủ ban hành quy ch ế đấu th ầu (thay th ế Ngh ị
định 43/CP và Ngh ị định 93/CP), Ngh ị định 14/2000/N Đ-CP ngày
05/05/2000 sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu.
Xét tổng quát, so v ới giai đoạn tr ước, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI
trong ho ạt động công v ụ ở giai đoạn này có nh ững bước phát tri ển rõ r ệt.
Ngoài nh ững quy định mang tính ch ất hạn chế chung, đã có những quy
định trực tiếp phòng ngừa XĐLI. Cụ thể, Pháp lệnh chống tham nhũng đã quy
định cấm CB, CC [114]:
- Không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc mà mình giải quyết.
85
- Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều
hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
- Không được làm tư vấn cho các doanh nghi ệp, tổ ch ức kinh doanh,
dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công
việc có liên quan đến bí m ật nhà n ước, bí m ật công tác, nh ững công vi ệc
thuộc thẩm quyền gi ải quyết của mình và các công vi ệc khác mà vi ệc tư vấn
đó có kh ả năng gây ph ương hại đến lợi ích qu ốc gia. Nếu làm vi ệc ở những
ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong th ời hạn ít nh ất là 5
năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc không được làm việc cho các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài
trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình
đã đảm nhiệm.
- Ng ười đứng đầu, cấp phó c ủa ng ười đứng đầu cơ quan, v ợ ho ặc
chồng, bố, mẹ, con c ủa nh ững ng ười đó không được góp v ốn vào doanh
nghiệp hoạt động trong ph ạm vi ngành, ngh ề mà người đó trực tiếp thực hiện
việc quản lý nhà n ước; không được bố trí v ợ ho ặc ch ồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ru ột của mình gi ữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài
vụ; làm th ủ qu ỹ, th ủ kho trong c ơ quan, t ổ ch ức ho ặc mua bán v ật tư, hàng
hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
Các bi ện pháp phòng ng ừa XĐLI đã được quy định trong Pháp l ệnh
chống tham nh ũng và m ột số văn bản pháp lu ật khác nh ưng ch ưa đầy đủ,
chưa theo kịp sự phát tri ển của xã hội. Cụ thể là pháp lu ật chưa quy định cụ
thể về sự công khai, minh b ạch của các cơ quan, tổ chức, doanh nghi ệp Nhà
nước trong vi ệc qu ản lý, sử dụng ngân sách, đất đai, mua sắm tài s ản công,
quản lý đầu tư, xây dựng, tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, khen th ưởng, kỷ lu ật
đối với CB, CC, VC; ch ưa có quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC và
quy tắc đạo đức ngh ề nghi ệp; cũng nh ư ch ưa có quy định về nh ững ng ười
phải kê khai tài s ản, thu nhập; những loại tài sản phải được kê khai; thời gian,
điều kiện ph ải kê khai; vi ệc xác minh tài s ản kê khai và k ết lu ận, công khai
kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản…
86
Về vấn đề phát hiện và xử lý XĐLI, pháp luật trong giai đoạn này chưa
quy định cơ chế để bảo đảm thực hiện nghiêm ch ỉnh những điều CB, CC, VC
không được làm; trách nhi ệm của CB, CC, VC trong vi ệc báo cáo kịp thời về
hành vi tham nh ũng; thiếu quy định về ngh ĩa vụ báo cáo v ề dấu hiệu XĐLI
xảy ra trong cơ quan đơn vị mình cũng như trách nhiệm của CB, CC, VC bi ết
được những tình hu ống XĐLI mà không báo cáo ho ặc người nh ận được báo
cáo mà không x ử lý. Nói cách khác, còn thi ếu quy trình x ử lý tình hu ống
XĐLI cũng như chế tài xử lý vi phạm về XĐLI.
3.1.3. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công
vụ giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Pháp lệnh ch ống tham nh ũng năm 1998 ( được sửa đổi, bổ sung n ăm
2000), đã góp ph ần quan tr ọng trong vi ệc tạo cơ sở pháp lý ki ểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ. Tuy nhiên, tr ước thực tế công tác đấu tranh PCTN
và yêu cầu hội nh ập quốc tế của đất nước, Pháp lệnh này ngày càng b ộc lộ
những hạn chế, bất cập. Vì vậy, ngày 29/11/2005, Lu ật PCTN được Quốc hội
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua đã bổ sung
một số quy định về kiểm soát XĐLI. Luật này cho đến nay đã được sửa đổi,
bổ sung 2 l ần vào các n ăm 2007, 2012 và ngày 20/11/2018 Qu ốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật PCTN
2018 (hiệu lực 01/07/2019) thay thế Luật PCTN 2005.
Bên cạnh Lu ật PCTN, trong th ời kỳ này còn có m ột số văn bản quy
phạm pháp luật khác được ban hành có quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ, trong đó bao gồm: Lu ật CB, CC 2008, Lu ật Viên ch ức 2010,
Luật Thanh tra 2010; Lu ật Đấu th ầu 2013; Lu ật Doanh nghi ệp 2014; Lu ật
Kiểm toán 2014; Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Ngoài các lu ật nêu trên, còn có m ột số văn bản pháp quy c ũng có quy
định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó đáng chú ý nh ư:
Nghị định số 120/N Đ-CP ngày 20/10/2006 c ủa Chính ph ủ quy định chi ti ết
một số điều của Lu ật PCTN (sau đó được thay th ế bởi Ngh ị định số
59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013); Ngh ị định số 78/2013/N Đ-CP ngày
05/09/2013 của Chính ph ủ về minh b ạch tài s ản, thu nh ập; Thông t ư số
87
05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 c ủa Thanh tra Chính ph ủ quy định về tổ
chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình t ự, thủ tục tiến
hành một cu ộc thanh tra. Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày 10/05/2007
của Th ủ tướng Chính ph ủ ký ban hành Quy ch ế về vi ệc tặng quà, nh ận quà
tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, t ổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách
Nhà nước và của CB, CC, VC...
Nhìn chung, kể từ 2005 đến nay, pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong
hoạt động công v ụ đã được Nhà n ước ngày càng quan tâm, nh ờ vậy đã có
những bước phát triển mới so với giai đoạn trước. Sự phát triển thể hiện ở chỗ
từ việc chỉ có nh ững quy định mang tính nguyên t ắc, chưa rõ ràng, c ụ thể ở
giai đoạn trước, trong giai đoạn này, vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ đã được quy định trong nhi ều văn bản pháp luật chuyên ngành, bước
đầu đã hình thành một hệ thống các quy phạm pháp lý nền tảng cho kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ.
3.2. TH ỰC TR ẠNG PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
3.2.1. Nội dung c ủa pháp lu ật hi ện hành về kiểm soát xung đột lợi
ích trong hoạt động công vụ
Những năm qua, nhà n ước Việt Nam đã ban hành nhi ều văn bản liên
quan đến kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó Hiến pháp 2013
là cơ sở pháp lý quan trọng nhất trong vấn đề này. Bên cạnh Hiến pháp 2013,
các quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ được quy định
trong một số luật và các nghị định và quyết định thi hành luật như: Luật PCTN
(ban hành 2005, sửa đổi năm 2007, 2012) và sau đó là Luật PCTN 2018 là luật
có những quy định kiểm soát XĐLI toàn diện hơn so với các luật khác, Luật CB,
CC (ban hành 2008), Lu ật Viên ch ức (ban hành 2010), Lu ật Đấu th ầu 2013;
Luật Thanh tra (ban hành 2010); Lu ật Doanh nghi ệp (ban hành 2014); Lu ật
Kiểm toán (ban hành 2014); Bộ Luật tố tụng hình sự (ban hành 2015); Bộ Luật
tố tụng dân sự (ban hành 2015); Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013
của Chính ph ủ Quy định chi ti ết một số điều của Lu ật PCTN; Ngh ị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/07/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
88
Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 16/10/2014 quy
định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ
tục ti ến hành m ột cu ộc thanh tra; Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg, ngày
10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận
quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách
Nhà nước và của CB, CC, VC... và một số văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định một số khía cạnh cụ thể của XĐLI.
Những văn bản pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ đề cập đến những nội dung chủ yếu sau đây:
3.2.1.1. Về nhận diện xung đột lợi ích
Trước đây pháp lu ật Việt Nam ch ưa có định nghĩa về XĐLI trên cơ sở
đó nhận di ện XĐLI và ch ưa có nh ững quy định cụ thể về kiểm soát X ĐLI.
Luật PCTN 2018 l ần đầu tiên nêu ra định nghĩa này ở khoản 9, Điều 3, theo
đó: "Xung đột lợi ích là tình hu ống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ,
quyền hạn ho ặc ng ười thân thích c ủa họ tác động ho ặc sẽ tác động không
đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ".
Định ngh ĩa về XĐLI trong Điều 3 Lu ật PCTN 2018 nhìn chung là
thống nhất với cách hi ểu hiện nay trên bình di ện quốc tế. Cụ thể, định nghĩa
này đã bám sát khái niệm về XĐLI được nêu trong Công ước về chống hối lộ
công chức nước ngoài trong giao d ịch quốc tế của OECD mà đã được nhiều
nước trên thế giới thừa nhận.
Mặc dù Luật PCTN 2018 lần đầu tiên quy định trực tiếp về vấn đề kiểm
soát XĐLI, tuy nhiên, cần thấy rằng đây không phải là lần đầu tiên vấn đề này
được đề cập trong pháp luật Việt Nam. Trước đó, quy định về XĐLI trong các
tình hu ống cụ thể đã ít nhi ều được quy định trong Lu ật PCTN n ăm 2005 và
một số luật khác có liên quan, ch ẳng hạn như Lu ật Đấu thầu 2013; Lu ật Cán
bộ, Công ch ức (2008); Lu ật Viên ch ức (2010); Lu ật Thanh tra (2010); Lu ật
Doanh nghi ệp (2014); Lu ật Ki ểm toán (2014); B ộ Lu ật tố tụng Hình s ự
(2015); Bộ Luật tố tụng Dân sự (2015).. Ví dụ, có thể thấy tinh thần kiểm soát
XĐLI trong các quy định về những việc cán bộ, công chức, viên ch ức không
được làm trong Luật PCTN năm 2005 (như không được làm tư vấn cho doanh
89
nghiệp, tổ ch ức, cá nhân khác v ề các công vi ệc có liên quan đến bí mật nhà
nước, bí mật công tác, những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc
mình tham gia gi ải quy ết; kinh doanh trong nh ững lĩnh vực mà tr ước đây
mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi gi ữ chức vụ trong một thời hạn nhất
định; quy định về tặng quà và nh ận quà t ặng…). Hay trong Lu ật Doanh
nghiệp quy định việc thành viên h ội đồng quản trị, kiểm soát viên, giám đốc
hoặc tổng giám đốc và ng ười qu ản lý khác c ủa công ty ph ải kê khai các l ợi
ích có liên quan c ủa họ với công ty c ũng là nh ằm để kiểm soát XĐLI có th ể
xảy ra gi ữa quyền lợi cá nhân c ủa thành viên h ội đồng qu ản trị, ki ểm soát
viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và ng ười qu ản lý khác c ủa công ty v ới
quyền lợi chung của công ty.
3.2.1.2. Quy định về phòng ng ừa các tình hu ống xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ
Đây là nhóm quy định ch ủ yếu trong pháp lu ật hiện hành về kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay. Nhóm quy định này đề
cập đến những nội dung cụ thể sau đây:
Một là, các quy định mang tính nguyên t ắc chung nh ằm bảo đảm tính
khách quan liêm chính c ủa CB, CC, VC trong vi ệc th ực hi ện ch ức trách,
nhiệm vụ được giao, bao gồm:
Thứ nh ất, quy định về công khai, minh b ạch trong ho ạt động công vụ:
Công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ được quy định trong Luật PCTN
như là một nguyên tắc nền tảng. Theo đó, chính sách, pháp luật và việc tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch và mọi cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ những nội dung thuộc bí
mật nhà nước và nh ững nội dung khác có th ể được giữ kín theo quy định của
Chính phủ. Hình thức công khai được quy định tại Điều 12 Luật PCTN 2005 với
07 dạng chung. Luật PCTN 2018 quy định tại Điều 11 với 08 hình thức.
Luật PCTN 2005 quy định cụ thể nội dung công khai đối với một số
lĩnh vực chính như mua sắm công và xây d ựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư
xây dựng, tài chính và ngân sách nhà n ước, vi ệc huy động và s ử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân, trong l ĩnh vực giáo dục (từ Điều 13 đến Điều
90
30 Lu ật PCTN 2005). Tuy nhiên, Lu ật PCTN 2018 ch ỉ dừng lại ở vi ệc quy
định khung nội dung cần phải công khai, minh bạch (Điều 10). Theo Khoản 1
Điều này, cơ quan, t ổ chức, đơn vị phải công khai, minh b ạch theo quy định
của pháp luật về các nội dung sau đây: a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật
có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích h ợp pháp c ủa cán b ộ, công ch ức,
viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công
dân; b) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí
huy động từ các ngu ồn hợp pháp khác; c) Công tác t ổ ch ức cán b ộ của cơ
quan, tổ ch ức, đơn vị; quy t ắc ứng xử của người có ch ức vụ, quyền hạn; d)
Việc thực hiện chính sách, pháp lu ật có nội dung không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c kho ản này mà theo quy định của pháp lu ật ph ải
công khai, minh b ạch. Khoản 2 Điều này quy định, cơ quan, t ổ chức, đơn vị
trực ti ếp gi ải quy ết công vi ệc của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị, cá nhân khác
ngoài nội dung công khai, minh b ạch quy định tại khoản 1 Điều này còn ph ải
công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.
Sự sửa đổi theo hướng chỉ quy định khung các v ấn đề mà các cơ quan,
tổ chức, đơn vị ph ải công khai minh b ạch trong ho ạt động là hợp lý để đảm
bảo sự th ống nh ất, tránh ch ồng chéo v ới nội dung này mà được quy định
trong các văn pháp pháp luật chuyên ngành.
Thứ hai, quy định trách nhi ệm gi ải trình trong th ực thi công vụ: Trách
nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao được nêu trong Lu ật PCTN, Lu ật Công ngh ệ thông tin 2006,
Pháp lệnh th ực hi ện dân ch ủ ở xã, ph ường, th ị tr ấn 2007 và Lu ật Ti ếp cận
thông tin 2016. Những quy định này là căn cứ pháp lý quan tr ọng để đảm bảo
trách nhiệm giải trình của cơ quan, CB, CC, VC được thực thi trên thực tế.
Cụ th ể, Điều 32a Lu ật PCTN 2005 ( Điều 15 Lu ật PCTN 2018) quy
định: Khi có yêu c ầu, cơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền ph ải gi ải trình v ề
quyết định, hành vi của mình trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao trước cơ quan, tổ ch ức, cá nhân có quy ền, lợi ích hợp pháp bị tác động
trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Bên cạnh đó, ngh ĩa vụ gi ải trình ngu ồn
gốc tài sản tăng thêm của CB, CC còn được quy định tại Điều 46b Luật PCTN
91
2005 (Điều 41 Lu ật PCTN 2018). Từ một góc độ khác, ngoài việc yêu cầu cơ
quan nhà nước phải ch ủ động công khai, minh b ạch thông tin, Lu ật Tiếp cận
thông tin 2016 (có hi ệu lực từ 01/07/2018) còn quy định quyền được yêu cầu
cung cấp thông tin c ủa người dân. Theo Lu ật này, ng ười dân có quy ền yêu
cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, và các cơ quan nhà nước nhận được
yêu cầu trong th ời hạn luật định phải có trách nhi ệm cung cấp đầy đủ, chính
xác những thông tin mà ng ười dân yêu c ầu, trừ những thông tin không được
cung cấp theo luật định.
Tương tự, theo Lu ật Công ngh ệ thông tin n ăm 2006, tổ ch ức, cá nhân
tham gia ho ạt động ứng dụng công ngh ệ thông tin có quy ền tìm ki ếm, trao
đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng (trừ một số thông tin có nội dung
được Luật quy định). Trang tin điện tử của cơ quan nhà n ước phải bảo đảm
cho tổ chức, cá nhân truy c ập thuận tiện và ph ải có nh ững thông tin ch ủ yếu
phục vụ cho vi ệc tìm ki ếm thông tin. Pháp l ệnh th ực hi ện dân ch ủ ở xã,
phường, th ị tr ấn 2007 c ũng có quy định về công khai minh b ạch ở chính
quyền cấp xã và quy định về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"…
Thứ ba, quy định mang tính nguyên t ắc đối với CB, CC, VC: Điều 15,
Luật CB, CC quy định: "Cán bộ và công ch ức phải thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô t ư trong ho ạt động công vụ". Điều 18 Lu ật CB, CC quy
định những việc CB, CC không được làm liên quan đến hoạt động công vụ,
trong đó cấm "L ợi dụng, lạm dụng nhi ệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin
liên quan đến công vụ để vụ lợi". Điều 16, Lu ật VC cũng quy định nghĩa vụ
của VC là "có n ếp sống lành m ạnh, trung th ực, cần, ki ệm, liêm, chính, chí
công, vô t ư", "tu dưỡng, rèn luy ện đạo đức nghề nghi ệp, thực hi ện quy t ắc
ứng xử của viên ch ức". Nh ư vậy, trong ho ạt động công v ụ, các ngh ĩa vụ
chung của CB, CC, VC là "có n ếp sống lành m ạnh, trung th ực, cần, ki ệm,
liêm, chính, chí công vô t ư". Quy định này có m ục đích loại bỏ nguy cơ nảy
sinh XĐLI tiềm ẩn trong hoạt động công vụ.
Ngoài ra, Lu ật PCTN 2005 còn quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
thẩm quy ền qu ản lý có trách nhi ệm thực hiện vi ệc định kỳ chuyển đổi CB,
CC, VC làm việc tại một số vị trí liên quan đến quản lý ngân sách, tài sản của
92
Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân. Vi ệc chuyển đổi vị trí công tác ph ải theo kế ho ạch và được công
khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc chuyển đổi vị trí công tác ch ỉ
áp dụng đối với CB, CC, VC không gi ữ ch ức vụ qu ản lý. Quy đuy định cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo th ẩm quyền quản lý có trách nhi ệm thực hiện việc
định kỳ chuyển CB, CC, VC làm vi ệc tại một số vị trí liên quan đến quản lý
ngân sách, tài sản của Nhà nước.
Luật PCTN n ăm 2005 ch ỉ quy định việc chuyển đổi vị trí công tác c ủa
CB, CC, VC không gi ữ ch ức vụ lãnh đạo, qu ản lý làm vi ệc tại một số vị trí
liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài s ản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc
và giải quyết công vi ệc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nh ằm chủ động
phòng ngừa tham nh ũng. Tuy nhiên, Lu ật PCTN 2018 không quy định vị trí
nào ph ải chuyển đổi mà ch ỉ quy định chung là CB, CC không gi ữ ch ức vụ
lãnh đạo, quản lý và VC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được chuyển đổi
vị trí để phòng ng ừa tham nh ũng. Lu ật mới cũng bổ sung nguyên t ắc: Việc
chuyển đổi vị trí công tác ph ải bảo đảm khách quan, h ợp lý, phù h ợp với
chuyên môn, nghi ệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình th ường
của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với CB, CC, VC vì v ụ lợi ho ặc để trù d ập CB, CC, VC .
Ngoài ra, Lu ật PCTN 2018 c ũng quy định cụ thể thời hạn chuyển đổi: Th ời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là t ừ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc
thù của từng ngành, lĩnh vực.
Hai là, các quy định về công khai liên quan đến lợi ích cá nhân của cán
bộ, công chức, viên chức
Công khai, minh b ạch là bi ện pháp quan tr ọng hàng đầu nhằm phòng
ngừa và đấu tranh chống tham nhũng nói chung, kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ nói riêng. Công khai, minh bạch sẽ tạo điều kiện để người dân cũng như
toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và CB, CC,
VC nhà nước. Công khai, minh bạch sẽ làm cho CB, CC, VC nhà nước có ý thức
hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền mà pháp luật quy định, từ đó góp phần phòng ngừa XĐLI. Ngoài ra,
93
công khai, minh bạch trong quá trình ra quyết định còn góp phần thúc đẩy sự đóng
góp của công chúng vào quá trình đó, đồng thời bảo đảm cho công chúng được
tiếp cận thông tin một cách hiệu quả. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong
UNCAC mà Việt Nam là một trong số các nước thành viên.
Hiện tại, pháp lu ật Việt Nam đã có nh ững quy định về công khai quà
tặng, tài sản, nợ và thu nhập, việc làm thêm của CB, CC, VC, cụ thể như sau:
(1) Quy định về yêu cầu công khai quà tặng
Các quy định về công khai quà t ặng được nêu t ại Lu ật PCTN và các
điều từ Điều 9 đến 12 Quyết định số 64 (2007) của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế về việc tặng quà, nh ận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà n ước và của CB, CC, VC. Theo các
điều và văn bản trên, CB, CC, VC chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định
của pháp lu ật và ph ải ký xác nh ận, đồng th ời ph ải kê khai thu nh ập trong
trường hợp pháp lu ật có yêu c ầu.Đối với quà t ặng không đúng ch ế độ, tiêu
chuẩn, đối tượng thì CB, CC, VC ph ải từ chối và gi ải thích rõ lý do v ới người
tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được, CB, CC, VC phải báo cáo
Thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình trong th ời
hạn 5 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nh ận được quà tặng. Trường hợp báo cáo và
nộp lại quà tặng ch ậm so với thời hạn nêu trên thì ng ười nh ận quà tặng ph ải
giải trình rõ lý do. Riêng đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình
mà những người đó không có mối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động
công vụ của người được tặng quà, và quà t ặng từ những cơ quan, đơn vị, cá
nhân không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì CB,
CC, VC được tặng quà không ph ải báo cáo với cơ quan, đơn vị. Quà tặng chỉ
phải công bố trong nội bộ, có nghĩa là trong cơ quan, đơn vị của công chức liên
quan, không cần công bố công khai. Các quy định này không áp d ụng đối với
vợ/chồng, con và các thành viên gia đình khác của CB, CC, VC.
(2) Quy định về công khai tài sản, nợ và thu nhập
Quy định về vấn đề này được thể hiện tập trung ở các Điều 46a, Lu ật
PCTN; Điều 13-14, Ngh ị định số 78/2013/N Đ-CP ngày 17/07/2013 c ủa
Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
94
Theo các quy định và v ăn bản trên, b ản kê khai tài s ản của người có
nghĩa vụ kê khai ph ải được công khai trong c ơ quan, t ổ ch ức, đơn vị nơi
người đó thường xuyên làm vi ệc. Bản kê khai bao g ồm thu nh ập tài sản của
vợ/chồng và con ch ưa thành niên. Hình th ức công khai là công b ố tại cu ộc
họp hoặc niêm yết bản kê khai t ại tr ụ sở làm vi ệc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Đối với người ứng cử đại biểu Qu ốc hội, đại biểu HĐND thì bản kê khai
phải được công khai t ại hội nghị cử tri nơi công tác c ủa người đó. Người dự
kiến được bầu, phê chu ẩn tại Qu ốc hội, HĐND thì b ản kê khai ph ải được
công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tại kỳ họp. Thời điểm công
khai là trong kho ảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 h ằng
năm. Trường hợp công khai b ằng hình th ức niêm yết thì ph ải bảo đảm th ời
gian tối thiểu là 30 ngày liên t ục.Việc công khai B ản kê khai ph ải được thực
hiện sau khi đơn vị, bộ ph ận phụ trách công tác t ổ ch ức cán bộ hoàn thành
việc kiểm tra B ản kê khai theo quy định tại Kho ản 3 Điều 9 Ngh ị định số
78/2013/NĐ-CP và phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Qua 10 năm kể từ 2007, đã có 4.859 tr ường hợp được xác minh, phát
hiện, xử lý kỷ luật 17 người kê khai tài sản không trung thực [26].
Một trong những ví dụ về việc kê khai không trung th ực là trường hợp
của bà H ồ Th ị Kim Thoa, nguyên Th ứ tr ưởng Bộ Công Th ương. Ủy ban
Kiểm tra Trung ương trong Báo cáo s ố 87-BC/UBKTTW ngày 04/08/2017
lần đầu tiên k ết lu ận bà Hồ Th ị KimThoa "trong th ời gian dài nhi ều lần kê
khai tài sản, thu nhập không đúng, không đầy đủ theo quy định về kê khai tài
sản, thu nh ập, vi ph ạm quy định về những điều đảng viên không được làm".
Vì vậy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thi hành k ỷ luật cảnh cáo và
kiến ngh ị cơ quan có th ẩm quyền xem xét mi ễn nhiệm các ch ức vụ hi ện tại
của bà H ồ Th ị Kim Thoa. Ngày 06/08/2017, Ban Bí th ư quy ết định mi ễn
nhiệm chức vụ Ủy viên Ban cán s ự đảng Bộ Công Th ương và đề ngh ị Th ủ
tướng Chính phủ miễn nhiệm chức danh Thứ trưởng Bộ Công Thương đối với
bà Hồ Thị Kim Thoa. Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
đã ký Quy ết định 1203/QĐ-TTg ngày 16/08/2017 mi ễn nhi ệm chức vụ Thứ
trưởng Bộ Công Thương đối với bà Hồ Thị Kim Thoa [117].
95
(3) Quy định về công khai k ết qu ả tuyển dụng và đề bạt trong các c ơ
quan tổ chức hay đơn vị của nhà nước
Những quy định này được nêu tại Điều 30, Lu ật PCTN 2005; Điều 17
và 34, Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/03/2010 c ủa Chính ph ủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Theo các điều trên, vi ệc tuyển dụng CB, CC, VC và ng ười lao động
khác vào c ơ quan, t ổ ch ức, đơn vị ph ải được công khai v ề số lượng, tiêu
chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.
Việc quy ho ạch, đào tạo, bổ nhi ệm, chuyển ngạch, luân chuy ển, điều
động, khen th ưởng, cho thôi vi ệc, cho thôi gi ữ ch ức vụ, mi ễn nhi ệm, bãi
nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với CB, CC, VC và ng ười lao động khác phải được
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Ba là, các quy định hạn chế đối với lợi ích cá nhân của CB, CC, VC
Những quy định dạng này nh ằm phòng ng ừa XĐLI, bao gồm: (1) hạn
chế liên quan đến quà tặng, (2) hạn chế liên quan đến công việc làm trong khi
đang làm vi ệc hoặc sau khi đã nghỉ hưu, rời kh ỏi khu vực công; (3) h ạn chế
liên quan đến người thân.
(1) Hạn chế liên quan đến quà tặng
Theo quan niệm của người Việt Nam thì t ặng quà, nhận quà tặng là nét
văn hóa ứng xử của con người, chứa đựng yếu tố "văn hóa truyền thống". Tuy
nhiên, trong thực tế, việc tặng quà, nhận quà hoàn toàn có th ể ảnh hưởng đến
tính khách quan, công b ằng trong các quy ết định của người có th ẩm quyền.
Quà tặng có thể là vật chất hoặc phi vật chất.
Khoản 2, Điều 40 Luật PCTN 2005 quy định, CB, CC, VC không được
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật ch ất khác của cơ quan, t ổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan đến công việc do mình gi ải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý
của mình. Từ quy định mang tính nguyên t ắc này, Th ủ tướng Chính ph ủ quy
định chi ti ết về vi ệc tặng quà, nh ận quà, vi ệc báo cáo, n ộp lại và xử lý quà
tặng tại Quyết định số 64/QĐ-TTg, theo đó nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị,
CB, CC, VC nhận quà tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua các cơ quan,
đơn vị, cá nhân khác trong những trường hợp sau:
96
- Cơ quan, đơn vị và cá nhân t ặng quà có liên quan đến hoạt động công
vụ do mình hoặc người mà mình nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc phạm vi quản lý.
- Quà t ặng của các c ơ quan, đơn vị và cá nhân mà vi ệc tặng quà đó
không rõ mục đích.
Cán bộ, CC, VC ch ỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp
luật và phải ký xác nhận; phải kê khai thu nh ập trong trường hợp pháp luật có yêu cầu. Đối với quà t ặng không đúng chế độ, tiêu chu ẩn, đối tượng thì CB,
CC, VC ph ải từ ch ối và gi ải thích rõ lý do v ới người tặng quà. Trong tr ường
hợp không th ể từ ch ối được, CB, CC, VC ph ải báo cáo th ủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xử lý. Đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình
mà những người đó không có m ối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà và quà t ặng từ nh ững cơ quan, đơn vị, cá
nhân không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì CB,
CC, VC được tặng quà không ph ải báo cáo v ới cơ quan, đơn vị; tuy nhiên trong trường hợp pháp luật có yêu cầu kê khai thu nh ập thì CB, CC, VC ph ải
thực hiện kê khai theo đúng quy định.
Trong thực tế, Lu ật PCTN 2005 không quy định cụ th ể cơ quan, t ổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền được sử dụng tài chính công, tài s ản công
làm quà tặng mà ch ỉ quy định chung tr ừ tr ường hợp pháp lu ật có quy định khác nên rất khó th ực hiện. Luật PCTN 2018 đã quy định chi ti ết hơn trường
hợp cơ quan, đơn vị được sử dụng tài chính công, tài s ản công làm quà t ặng, đó là tặng quà vì m ục đích từ thiện, đối ngo ại và trong tr ường hợp cần thi ết
khác theo quy định của pháp luật.
Kết qu ả một nghiên c ứu kh ảo sát g ần đây do Ngân hàng th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ thực hiện với các doanh nghi ệp cho th ấy, quà tặng của
doanh nghi ệp cho công ch ức chi ếm 98,4% là ti ền, hi ện vật, trong đó 82% trường hợp giá tr ị quà t ặng trên 500.000 đồng (mức cho phép theo quy định
của Luật là dưới 500.000đ) [70, tr.11]... Việc tặng quà có 44% là do được gợi
ý, 46% thực hiện trước hoặc trong khi gi ải quyết công vi ệc [70, tr.11]... M ục đích tặng quà là cho công vi ệc có liên quan (66%) h ơn là để xây dựng và gi ữ
gìn quan hệ (31%) [70, tr.11].
97
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành của Việt Nam đã có quy định
khá cụ thể về việc tặng quà, nh ận quà, n ộp lại quà t ặng nh ưng thực tế vi ệc
thực hiện quy định này ch ưa nghiêm túc, hi ệu quả thấp và khó ki ểm soát do
phụ thu ộc vào tính t ự giác, đạo đức của CB, CC, VC. Theo k ết qu ả một
nghiên cứu khảo sát khác, trong 10 năm từ 2006-2015 chỉ có 879 CB, CC, VC
nộp lại quà t ặng với tổng giá tr ị 3,3 t ỷ đồng, song ch ỉ có 10 tr ường hợp vi
phạm được phát hiện và xử lý [26, tr.2].
So với Luật PCTN năm 2005, Luật PCTN 2018 đã hoàn thiện thêm một
bước rất quan tr ọng về ch ế định minh b ạch tài s ản, thu nh ập - m ột ch ế định
quan trọng với vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Lu ật PCTN
năm 2005 mới chỉ bao gồm những quy định đơn giản về minh bạch tài sản và
thu nhập, vì vậy trong th ời gian qua vi ệc thực hiện biện pháp quan tr ọng này
rất hình th ức, chưa đáp ứng được yêu cầu trong PCTN nói chung, ki ểm soát
XĐLI nói riêng. Trong Lu ật PCTN 2018, v ấn đề về minh b ạch tài s ản, thu
nhập của người có ch ức vụ, quyền hạn được quy định chặt chẽ hơn rất nhiều,
thể hiện qua các quy định sau đây:
- Về chủ thể có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập: Luật PCTN 2018 đã
mở rộng diện đối tượng có ngh ĩa vụ kê khai tài s ản, thu nh ập đối với tất cả
cán bộ, công ch ức, sĩ quan trong công an nhân dân và quân đội nhân dân,
quân nhân chuyên nghi ệp và một số đối tượng khác. Việc này dựa trên cơ sở
nhận thức rằng mọi người có ch ức vụ, quyền hạn đều có nguy c ơ lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để vụ lợi nếu không được ki ểm soát ch ặt ch ẽ, đặc bi ệt
kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập. Việc mở rộng đối tượng có nghĩa
vụ kê khai tài s ản, thu nh ập cũng để phù hợp với tinh th ần chỉ đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam t ại Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 c ủa Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc
kê khai tài sản [11] và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 c ủa Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X v ề tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.
Tuy nhiên, Luật PCTN 2018 đồng thời quy định thu hẹp đối tượng phải
kê khai hàng n ăm, theo đó chỉ áp d ụng đối với nh ững người có ch ức vụ từ
98
Giám đốc sở và tương đương trở lên và một số đối tượng làm việc ở những vị
trí có nguy cơ tham nhũng cao. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu tập trung
kiểm soát tài sản, thu nhập của những người đứng đầu hoặc công tác tại các vị
trí có nguy cơ XĐLI và tham nhũng cao.
- Về ph ương th ức và th ời điểm kê khai tài s ản, thu nh ập: Theo Lu ật
PCTN năm 2005, việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện hàng năm; tuy
nhiên, Lu ật PCTN 2018 đã sửa đổi ph ương thức và th ời điểm kê khai theo
hướng các đối tượng có nghĩa vụ kê khai chỉ phải kê khai tài sản, thu nhập lần
đầu, kê khai bổ sung được thực hiện khi được bổ nhiệm vào một chức vụ nhất
định hoặc khi có bi ến động về tài s ản, thu nh ập trong một năm từ 300 tri ệu
đồng trở lên. Kê khai hàng năm chỉ được áp dụng đối với người có chức vụ từ
Giám đốc sở trở lên và một số đối tượng làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý
tài chính công, tài s ản công, đầu tư công ho ặc trực tiếp tiếp xúc và gi ải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Quy định nêu trên là phù hợp trong bối cảnh Luật PCTN 2018 mở rộng
đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Nó bảo đảm các quy định của
Luật mới phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
- Về căn cứ xác minh và theo dõi bi ến động về tài sản, thu nhập: Ngoài
việc kế thừa các quy định của Luật PCTN n ăm 2005 về các căn cứ xác minh
như: Khi có t ố cáo về việc kê khai tài s ản, thu nh ập không trung th ực, khi có
căn cứ cho rằng việc giải trình không h ợp lý về nguồn gốc tài sản không hợp
lý hoặc khi có yêu c ầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân để phục vụ cho
công tác cán bộ, Luật PCTN 2018 đã bổ sung các căn cứ quan trọng là khi có
dấu hi ệu rõ ràng v ề vi ệc kê khai tài s ản, thu nh ập không trung th ực và xác
minh theo kế ho ạch đối với người có ngh ĩa vụ kê khai được lựa ch ọn ngẫu
nhiên. Cơ sở cho việc bổ sung các quy định này xuất phát từ thực tiễn vừa qua
việc kê khai tài sản, thu nhập chủ yếu dựa vào ý thức tự giác của cán bộ, công
chức, rất ít trường hợp được xác minh nên hi ệu quả chưa cao, còn mang tính
hình thức. Do đó, những sửa đổi này sẽ bảo đảm cho vi ệc tăng cường ý thức
tuân thủ của công ch ức trong kê khai tài s ản, thu nh ập, đồng thời cũng tránh
được tính hình thức trong xác minh tài s ản, thu nhập trong thời gian qua [39].
99
Đồng thời, Lu ật PCTN l ần đầu tiên quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục trong việc theo dõi bi ến động về tài sản, thu nh ập của người có ngh ĩa
vụ kê khai ( Điều 40), theo đó cơ quan ki ểm soát tài s ản, thu nh ập chủ động
theo dõi bi ến động về tài sản, thu nh ập của người có ngh ĩa vụ kê khai thông
qua phân tích, đánh giá các d ữ liệu của bản kê khai và các ngu ồn thông tin
khác như dữ liệu về thuế thu nh ập cá nhân, đăng ký b ất động sản, động sản,
các giao dịch tại ngân hàng, xu ất nhập cảnh… Trong trường hợp phát hiện có
tài sản, thu nh ập có bi ến động từ 300 tri ệu đồng tr ở lên so v ới tài s ản, thu
nhập đã kê khai trước đó thì có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung
cấp, bổ sung thông tin có liên quan, n ếu là bi ến động tăng thì có quy ền yêu
cầu họ phải gi ải trình về lý do t ăng đó. Việc Luật quy định mức từ 300 tri ệu
đồng trở lên phải giải trình là trên c ơ sở xác định tính tương đối trên cơ sở so
sánh mức thu nhập bình quân, có tham kh ảo quy định về mức giao dịch có giá
trị lớn của Lu ật Phòng, ch ống rửa tiền và khuy ến nghị số 5, 12, 16 c ủa Lực
lượng đặc nhi ệm tài chính v ề ch ống rửa tiền (FATF) c ần ki ểm soát với các
giao dịch có giá trị lớn từ 15.000 USD/EUR trở lên [39].
- Về cơ quan ki ểm soát tài sản, thu nhập: Luật PCTN 2018 đã sửa đổi
quy định về cơ quan ki ểm soát tài s ản, thu nh ập theo hướng tăng cường một
bước tính tập trung, theo đó giao cho Thanh tra Chính ph ủ kiểm soát tài s ản,
thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công
tác tại Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc Chính ph ủ, chính quy ền địa
phương và doanh nghi ệp Nhà n ước; Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc
Chính ph ủ, Thanh tra t ỉnh ki ểm soát tài s ản, thu nh ập của nh ững người kê
khai còn l ại công tác t ại Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc Chính ph ủ,
chính quyền địa phương và doanh nghi ệp Nhà nước; các cơ quan khác và t ổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có nghĩa vụ kê khai công tác t ại cơ quan, t ổ chức mình (Điều 30). Quy định
này của Lu ật nh ằm kh ắc phục hạn chế trong quy định của Lu ật PCTN n ăm
2005 trong đó cơ quan có th ẩm quyền kiểm soát tài s ản, thu nh ập là cơ quan
quản lý tr ực tiếp người có ngh ĩa vụ kê khai, vì v ậy vi ệc thực hi ện rất hình
thức và hiệu quả thấp.
100
- Về xử lý vi ph ạm về kê khai, công khai tài s ản, thu nhập: Các hành vi
vi phạm bao gồm kê khai tài sản, thu nh ập không trung thực, giải trình ngu ồn
gốc tài sản, thu nh ập tăng thêm không trung thực. Trên cơ sở kế thừa các quy
định của pháp luật hiện hành (Ngh ị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/07/2013
của Chính ph ủ về minh bạch tài sản, thu nhập), Luật PCTN 2018 đã quy định
các hình thức xử lý kỷ luật với hành vi kê khai tài s ản, thu nh ập không trung
thực, gi ải trình ngu ồn gốc tài sản, thu nh ập tăng thêm không trung th ực ch ặt
chẽ, cụ thể và nghiêm kh ắc hơn. Cụ thể, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân mà có nh ững hành vi vi ph ạm đã nêu sẽ bị xóa tên
khỏi danh sách nh ững người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, phê chu ẩn, cử gi ữ ch ức vụ thì không được bổ nhi ệm, bổ nhi ệm lại, phê
chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. Người có nghĩa vụ kê khai khác mà có hành
vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, nếu đã được quy hoạch vào
chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
- Xây d ựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài s ản, thu nh ập: Đây
là một nội dung m ới của Lu ật PCTN 2018, theo đó Lu ật quy định về trách
nhiệm trong xây d ựng, qu ản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài s ản, thu nh ập;
bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung c ấp thông tin rất chặt chẽ nhằm bảo đảm theo
dõi được biến động về tài sản, thu nhập song vẫn bảo vệ được quyền về nhân
thân và tài sản của người có chức vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, Luật vẫn chưa có
những quy định cụ thể về việc kết nối thông tin gi ữa cơ sở này với các cơ sở
dữ liệu về quản lý đất, đăng ký tài sản, dữ liệu thuế, giao dịch ngân hàng…
Ngoài những vấn đề đã nêu trên, trong quá trình th ảo luận về Dự th ảo
Luật PCTN 2018, còn có m ột ý ki ến thu hút sự chú ý đặc biệt của dư luận là
về xử lý tài s ản, thu nh ập tăng thêm không được gi ải trình h ợp lý về ngu ồn
gốc (theo hai phương án chính là tịch thu và đánh thuế). Đây là một ý kiến táo
bạo vì từ trước tới nay pháp lu ật Việt Nam mới chỉ quy định chỉ xử lý tài s ản
do tham nh ũng mà có. Tuy nhiên, do đây là vấn đề mới, ph ức tạp nên có r ất
nhiều ý ki ến khác nhau. Vì v ậy, ph ương án này đã không được thông qua
trong Luật PCTN 2018, chủ yếu vì những lý do như sau:
101
Một là, tài s ản, thu nh ập của người dân nói chung và CB, CC, VC nói
riêng ở Việt Nam được hình thành t ừ nhiều nguồn khác nhau, tr ải qua nhi ều
thời kỳ lịch sử khác nhau, vì v ậy hiện có rất nhiều tài sản, thu nh ập không có
giấy tờ ch ứng minh ngu ồn gốc là hợp pháp hay không h ợp pháp. Trong khi
đó, hệ thống kiểm soát tài s ản, thu nh ập của Việt Nam hi ện chưa hoàn thi ện,
chưa làm rõ được các nguồn hình thành và bi ến động về tài sản, thu nhập của
người dân và c ủa CB, CC, VC. Các c ơ chế giúp ki ểm soát tài s ản, thu nh ập,
như thông qua cơ quan thuế, việc đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm,
đặc biệt là việc thanh toán qua tài kho ản đều còn nhiều bất cập, vì vậy rất khó
xác định một tài sản, thu nh ập có nguồn gốc là hợp lý hay không h ợp lý, hợp
pháp hay không hợp pháp.
Hai là, vi ệc thu hồi hay đánh thuế (gọi chung là xử lý) tài sản, thu nhập
không được giải trình hợp lý về nguồn gốc tuy có tác dụng làm tăng tính minh
bạch trong hoạt động của đội ngũ CB, CC, VC song cũng phải bảo đảm tính chặt
chẽ; không làm ảnh hưởng đến quyền về tài sản của người dân đã được Hiến pháp
và pháp luật bảo vệ. Ngoài ra còn phải bảo đảm tính khả thi, phòng ngừa tính hình
thức và sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật. Trong bối cảnh hệ thống pháp luật của
Việt Nam hiện nay, các yêu cầu đó khó có thể được đáp ứng đầy đủ.
(2) Hạn chế liên quan đến công việc làm thêm trong khi đang làm việc
hoặc sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm việc trong khu vực công
Vấn đề việc làm thêm, vi ệc làm sau khi r ời kh ỏi vị trí công tác (ngh ỉ
hưu, chuyển công tác sang khu v ực tư, tổ ch ức phi chính ph ủ...) của cán b ộ
công ch ức là một mối quan tâm c ủa chính ph ủ các n ước trong đó có Vi ệt
Nam. Điều này là bởi có khả năng cao diễn ra tình trạng cán bộ công chức sử
dụng hoặc có ý định sử dụng các kiến thức, thông tin, hiểu biết về nội bộ hoặc
mối quan hệ có được khi làm việc trong khu vực công để mang lại lợi ích cho
bản thân hoặc người khác sau khi họ rời khỏi khu vực công và làm thêm. Tình
trạng này nếu không ngăn chặn sẽ làm xói mòn lòng tin của người dân đối với
các các cơ quan công quyền.
Hiện tại bước đầu pháp luật Việt Nam đã có một số quy định nhằm hạn
chế tình trạng nêu trên, cụ thể như sau:
102
Quy định hạn chế về việc làm thêm
Theo quy định tại điểm b, c, Kho ản 1, Điều 37, Lu ật PCTN 2005 thì
CB, CC, VC không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,
điều hành doanh nghi ệp tư nhân, công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ
phần, công ty h ợp danh, hợp tác xã, b ệnh viện tư, trường học tư và t ổ ch ức
nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên cạnh
đó, CB, CC, VC không được làm tư vấn cho doanh nghi ệp, tổ chức, cá nhân
khác ở trong n ước và nước ngoài về các công vi ệc có liên quan đến bí m ật
nhà nước, bí mật công tác, nh ững công việc thuộc thẩm quyền gi ải quyết của
mình hoặc mình tham gia giải quyết;
Điều 18, kho ản 2d, Lu ật Doanh nghi ệp (năm 2014) cũng nêu rõ: Cán
bộ lãnh đạo, qu ản lý nghi ệp vụ trong doanh nghi ệp nhà n ước, tr ừ nh ững
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý ph ần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghi ệp khác không có quy ền thành l ập và qu ản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Quy định hạn ch ế việc làm sau khi ngh ỉ hưu, ngh ỉ làm vi ệc trong khu
vực công
Theo điểm d, kho ản 1, Điều 37 Lu ật PCTN (Điểm d, kho ản 2, Điều 20
Luật PCTN 2018), Ngh ị định số 102/2007/N Đ-CP ngày 14/06/2007, Điều 19
Luật CB,CC và Điều 89 Luật Đấu thầu thì CB, CC, VC không được làm việc
trong lĩnh vực mà tr ước đó họ đã quản lý trong m ột th ời gian nh ất định sau
khi từ chức. CB, CC, VC làm vi ệc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong th ời hạn ít nh ất là 05 n ăm, kể từ khi có quy ết định ngh ỉ hưu,
thôi việc, không được làm công vi ệc có liên quan đến ngành, ngh ề mà tr ước
đây mình đã đảm nhiệm cho t ổ ch ức, cá nhân trong n ước, tổ ch ức, cá nhân
nước ngoài ho ặc liên doanh v ới nước ngoài. Ngoài ra, CB, CC, VC c ũng
không được kinh doanh trong l ĩnh vực mà tr ước đây mình có trách nhi ệm
quản lý sau khi thôi gi ữ chức vụ trong một thời hạn nhất định từ 6 tháng đến
36 tháng theo quy định của Chính phủ.
Trong thực tế, việc cá nhân chuyển đổi công việc từ khu vực công sang
khu vực tư và ngược lại là chuyện bình thường, tuy nhiên, nh ững trường hợp
103
quan chức ở cương vị lãnh đạo khi còn đương nhiệm cấp phép đầu tư cho dự
án và sau th ời gian ng ắn từ khi ngh ỉ hưu lại đi làm vi ệc cho d ự án đó với cương vị điều hành là bi ểu hi ện rõ ràng v ề sự vi ph ạm các quy định phòng
ngừa XĐLI trong ho ạt động công vụ. Ví d ụ tiêu bi ểu về tr ường hợp này là
ông Hồ Ngh ĩa Dũng, nguyên B ộ tr ưởng Bộ Giao thông v ận tải. Ông H ồ Nghĩa Dũng được bổ nhi ệm gi ữ ch ức Bộ tr ưởng Bộ Giao thông V ận tải từ
tháng 6/2006 đến tháng 8/2011. Tháng 10/2009 B ộ trưởng Hồ Nghĩa Dũng đã ký các quy ết định về vi ệc phê duy ệt Hồ sơ đề xu ất đầu tư xây d ựng Hầm
đường bộ qua Đèo Cả - Quốc lộ 1A theo hình th ức BOT&BT và chỉ định nhà
đầu tư là Công ty C ổ ph ần Đầu tư Đèo Cả. Ngày 06/10/2009, ông ký ti ếp Quyết định ch ỉ định Nhà th ầu là Công ty c ổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho dự án
này. Ngày 14/4/2012, t ức là ch ỉ sau 8 tháng tính t ừ th ời điểm ngh ỉ hưu, và chưa đến 3 n ăm kể từ khi ông ký các quy ết định cho doanh nghi ệp làm nhà
đầu tư dự án Hầm Đèo Cả, website của Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho
biết ông Hồ Ngh ĩa Dũng đã được "b ầu vào Hội đồng qu ản trị" của công ty. Doanh nghi ệp này cũng cho bi ết ông D ũng đồng ý làm "c ố vấn" cho dự án
Hầm đường bộ qua Đèo Cả và đánh giá việc mời được cựu bộ trưởng là "một trong những thành công l ớn", vì "trong su ốt quá trình hình thành ý t ưởng dự
án, cũng như khi đã trình lên B ộ Giao thông V ận tải và Chính ph ủ, ông Hồ
Nghĩa Dũng là người đã đồng thuận và tạo điều kiện để dự án hoàn thành các thủ tục căn cứ pháp lý" [52].
Quy định CB, CC, VC b ị hạn ch ế trong vi ệc đồng th ời gi ữ hai v ị trí ực hiện chính sách, ho ặc khác nhau là ban hành, giám sát chính sách và th
đều có nhiệm vụ hoạch định chính sách
Vấn đề này được đề cập trong một số quy định như Điều 73 Hiến pháp 2013, Điều 6 Kho ản 3 Lu ật Tổ chức Quốc hội (ban hành 2001, s ửa đổi năm
2007); Khoản 3, điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Khoản 3 Điều 73 Hi ến pháp 2013, Điều 44 Lu ật Tổ ch ức Qu ốc hội
2013 quy định: Thành viên UBTV Qu ốc hội là đại biểu Quốc hội ho ạt động
chuyên trách không th ể đồng thời là thành viên Chính ph ủ. Kho ản 3, Điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: Thành viên của Thường trực
HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.
104
(3) Hạn chế liên quan đến người thân
Theo Điều 37, Kho ản 4 Lu ật PCTN 2005 (Kho ản 3, Điều 20 Lu ật
PCTN 2018), ng ười đứng đầu, cấp phó c ủa người đứng đầu cơ quan không
được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong ph ạm vi do mình qu ản
lý trực tiếp. Về vấn đề này, v ụ việc liên quan đến ông Ph ạm Sỹ Quý (Giám
đốc Sở Tài nguyên và môi tr ường tỉnh Yên Bái) có th ể xem là m ột ví dụ điển
hình. Theo Thông báo k ết luận thanh tra s ố 2685/TB-TTCP ngày 23/10/2017
của Thanh tra Chính phủ, ông Phạm Sỹ Quý đã để vợ là bà Huệ thực hiện tiếp
việc chuyển quyền sử dụng đất ở cho 14 hộ gia đình (đã ký thỏa thuận và góp
tiền) trong tổng số đất đã được UBND thành ph ố Yên Bái cho phép chuy ển
mục đích sử dụng đất sang đất ở. Trong th ời gian này, ông Quý đã là Phó
Giám đốc được giao ph ụ trách S ở Tài nguyên và Môi tr ường tỉnh Yên Bái
(ngày 28/07/2016, đến ngày 10/02/2017 ông Quý đã là Giám đốc Sở). Nh ư
vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Hu ệ thuộc ph ạm vi lĩnh
vực ông Quý qu ản lý trực tiếp, ông Quý để vợ kinh doanh trong ph ạm vi do
mình quản lý trực tiếp, vì thế đã vi phạm Điều 37, khoản 4 Luật PCTN [102].
Những hạn chế liên quan đến người thân còn bao g ồm quy định về hạn
chế hỗ trợ doanh nghi ệp của gia đình ho ặc bạn bè để có hợp đồng với Nhà
nước (nêu ở các Điều 37, Khoản 5, Luật PCTN 2005 (Kho ản 5, Điều 20, Luật
PCTN 2018); Điều 17, 75, 78 và 89 Luật Đấu thầu 2013).
Luật PCTN cấm công chức đang quản lý doanh nghiệp nhà nước không
được ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp thuộc sở hữu của các thành viên gia
đình gần gũi của mình. Luật này cũng cấm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
để cho các thành viên gia đình gần gũi của mình kinh doanh trong các lĩnh vực
mà họ trực tiếp quản lý. CB, CC, VC là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán
bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng
với doanh nghi ệp thuộc sở hữu của vợ ho ặc chồng, bố, mẹ, con, anh, ch ị, em
ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình.
105
Luật Đấu th ầu hạn ch ế tất cả các công ch ức tham gia vào đấu th ầu
không được hỗ trợ các doanh nghi ệp của riêng mình và doanh nghi ệp của các thành viên gia đình mở rộng (tức là bố mẹ đẻ, bố mẹ của vợ/chồng, vợ/chồng,
con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu và các anh chị em).
(4) Hạn ch ế hỗ trợ gia đình, bạn bè để có vi ệc trong các c ơ quan, tổ
chức hay đơn vị của nhà nước
Luật PCTN cấm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sắp xếp "các thành viên gia đình gần gũi" của mình nắm giữ vị
trí nhất định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình. CB, CC, VC qu ản lý doanh nghiệp nhà nước không được sắp xếp các thành viên gia đình gần gũi của mình gi ữ một số vị trí nh ất định và th ực hiện
một số nhi ệm vụ nh ất định trong doanh nghi ệp đó. Điều 37, Kho ản 3 Lu ật PCTN 2005 (khoản 3, Điều 20 Luật PCTN 2018) nêu rõ: Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ ho ặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc giao dịch, mua bán v ật tư, hàng hoá, ký k ết hợp đồng cho c ơ quan, t ổ chức, đơn vị đó. Khoản 5, Điều 37, Lu ật PCTN 2005 (Kho ản 5, Điều 20 Lu ật
PCTN 2018) quy định: CB, CC, VC là thành viên H ội đồng qu ản trị, Tổng
giám đốc, Phó t ổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán tr ưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được... bố
trí vợ ho ặc ch ồng, bố, mẹ, con, anh, ch ị, em ru ột gi ữ ch ức vụ qu ản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm thủ qu ỹ, thủ kho trong doanh nghi ệp hoặc
giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp [90].
Như vậy, đối với các thành viên khác của gia đình CB, CC, VC như anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, con rể, con dâu, con nuôi hoặc bạn bè thân của CB, CC,
VC không thuộc vào phạm vi điều chỉnh của những quy định nêu trên. Ngoài ra, đối với các trường hợp mang tính chất "ngoại giao" như người nhà của cấp trên,
lãnh đạo đơn vị bạn cũng không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.
Trong thực tế, các quy định hạn chế hỗ trợ gia đình, bạn bè để có vi ệc làm trong các cơ quan, tổ chức hay đơn vị của nhà nước chưa được tuân th ủ
nghiêm túc, d ẫn tới tình tr ạng "cả nhà làm quan", "c ả họ làm quan" x ảy ra ở
106
một số nơi khi ến dư lu ận bức xúc. Tình tr ạng tương tự cũng xảy ra với việc
tuân th ủ các quy định hạn ch ế liên quan đến người thân, th ể hi ện qua vi ệc lãnh đạo ở nhi ều địa ph ương hỗ tr ợ thành l ập, ho ạt động của các doanh
nghiệp tư nhân do người thân hay bạn bè điều hành (gọi là "doanh nghi ệp sân
sau"). Trường hợp bà Phan Thị Mỹ Thanh, Phó Bí th ư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Qu ốc hội tỉnh Đồng Nai có th ể xem là m ột trong nh ững ví dụ điển
hình về vấn đề này. Trong thời gian bà Phan Th ị Mỹ Thanh gi ữ các cương vị Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công th ương, Bí th ư Huy ện ủy Nhơn Tr ạch đã
đồng thời tham gia điều hành Công ty TNHH C ường Hưng do ch ồng mình là
cổ đông sáng lập và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Ban Th ường vụ Tỉnh ủy, Phó Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, bà Phan Thị Mỹ Thanh đã ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh cấp phép và gia h ạn cho Công ty Cường Hưng kinh doanh m ặt bằng, vật liệu
xây dựng và đầu tư dự án Khu dân c ư th ương mại xã Ph ước Tân. Đây là
những hành vi vi ph ạm các quy định về XĐLI trong Lu ật PCTN, vì v ậy, bà Phan Thị Mỹ Thanh đã bị Uỷ ban Ki ểm tra Trung ương quyết định thi hành
kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo [115].
(5) Hạn ch ế tham gia vào quá trình ra quy ết định chính th ức có ảnh
hưởng đến lợi ích cá nhân
Vấn đề này được nêu ở Điều 9 Thông t ư số 05/2014/TT-TTCP; Lu ật
Thanh tra (2010); Lu ật Ki ểm toán (2015); Điều 21, 67, 72, 53, B ộ Lu ật tố
tụng Hình sự (2015); Điều 28 Luật Kiểm toán Nhà nước (2014).
Theo Điều 9 Thông t ư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014, không
bố trí làm Tr ưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra đối với nh ững
người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc
chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, ch ị, em ru ột là đối tượng thanh tra
hoặc có m ối quan hệ thân thi ết với đối tượng thanh tra làm ảnh hưởng đến
tính khách quan của hoạt động thanh tra.
Các Điều 21, 53, 67, 72, B ộ lu ật Tố tụng Hình sự (2015) quy định về
việc bảo đảm vô tư, khách quan trong tố tụng, theo đó người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định
107
giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng
họ có th ể không vô t ư trong khi th ực hiện nhiệm vụ (ví dụ,thẩm phán và h ội
thẩm nhân dân cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
khi họ là người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng; người bào chữa đã tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng,
người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật).
Điều 28 Lu ật Ki ểm toán Nhà n ước (2014) quy định không bố trí làm
thành viên đoàn kiểm toán trong trường hợp: (i) Mua cổ phần, góp vốn hoặc có
quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán; (ii) Đã từng giữ chức vụ
quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán; (iii) Trong
thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên
ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán;
(iv) Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ,
mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Luật PCTN 2018 đã bỏ quy định người có ch ức vụ, quyền hạn không
được thành lập, tham gia qu ản lý, điều hành hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và t ổ ch ức nghiên c ứu khoa h ọc tư; Kinh doanh trong l ĩnh vực mà
trước đây mình có trách nhi ệm qu ản lý sau khi thôi gi ữ ch ức vụ trong m ột
thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, Lu ật bổ sung quy
định người có ch ức vụ, quyền hạn không được làm đó là: Nh ững việc khác
mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghi ệp và luật khác có liên quan.
Như vậy, quy định của Luật PCTN 2018 bao quát hơn Luật PCTN 2005. Việc
dẫn chi ếu đến các lu ật chuyên ngành có tác d ụng đảm bảo tính đầy đủ, chi
tiết, không bỏ lọt hành vi XĐLI.
3.2.1.3. Quy định nhằm phát hiện và xử lý xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ
(1) Về phát hiện XĐLI
Pháp lu ật Vi ệt Nam hi ện ch ưa có quy định chung v ề trách nhi ệm tự
108
phát hi ện các tình hu ống XĐLI của bản thân CB, CC, VC, c ũng nh ư trách
nhiệm của cơ quan nhà nước và xã hội trong việc phát hiện XĐLI. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào từng ngành, lĩnh vực mà quy t ắc ứng xử trong ngành, l ĩnh vực
đó có thể quy định trách nhiệm của CB, CC, VC ph ải chủ động phát hiện tình
huống XĐLI của mình. Ví dụ, tại điểm d, khoản 1, Điều 2 Quy tắc ứng xử của
cán bộ thanh tra quy định: cán bộ thanh tra ph ải báo cáo v ới người ra quy ết
định thanh tra và tr ưởng đoàn thanh tra khi cán b ộ thanh tra có quan h ệ họ
hàng, thân thiết với đối tượng thanh tra và đề nghị rút tên khỏi đoàn thanh tra.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam đã có quy định về những vấn đề sau:
- Trách nhi ệm khi x ảy ra tham nh ũng trong c ơ quan, t ổ ch ức,đơn vị:
thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Trách nhi ệm trong thi hành các quy định về PCTN (bao g ồm cả quy
định về ki ểm soát X ĐLI): thu ộc về Thanh tra Chính ph ủ, Ki ểm toán Nhà
nước, Bộ Công an, B ộ Qu ốc phòng, Vi ện kiểm sát nhân dân t ối cao, Tòa án
nhân dân tối cao, Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
- Trách nhi ệm giám sát vi ệc thực hiện nhi ệm vụ, quyền hạn của CB,
CC, VC: Thu ộc về thanh tra các c ấp (bộ, sở, tỉnh, huyện) và thanh tra chuyên
ngành của Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ (Điều 74, 75 Lu ật CB,CC 2008; Điều 50
Luật Viên chức 2010).
- Trách nhiệm phát hiện các hành vi vi ph ạm về quà tặng: Thuộc về cơ
quan thanh tra, giám sát và kiểm toán Nhà nước (Quyết định số 64).
- Trách nhiệm hướng dẫn chung và thực thi các quy định về minh bạch
thu nh ập và tài s ản: Thuộc về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang b ộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong việc phát hi ện XĐLI, xã h ội có vai trò quan tr ọng. Vấn đề này
được quy định tại Ch ương VI Lu ật PCTN; Ngh ị định số 47/2007/N Đ-CP
ngày 27/03/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
PCTN về vai trò, trách nhi ệm của xã h ội trong PCTN; Ch ương 6, Ngh ị định
59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013 quy định chi ti ết một số điều của Lu ật
PCTN; Điều 33, Ngh ị định số 78 (n ăm 2013). Những quy định này tập trung
đề cập đến vai trò c ủa người dân, doanh nghi ệp, tổ ch ức quần chúng, các t ổ
109
chức nghề nghiệp, ban thanh tra nhân dân, báo chí trong vi ệc giám sát vi ệc
chấp hành Lu ật PCTN mà bao g ồm cả các quy định về XĐLI. Mặt tr ận Tổ
quốc Việt Nam và các t ổ ch ức khác có quy ền và trách nhi ệm giám sát vi ệc
thực thi các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập.
Trong thực tế, nhiều vụ việc mang tính ch ất XĐLI được phát hi ện dựa
trên cơ sở khi ếu nại, tố cáo của người dân và doanh nghi ệp.Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hành vi vi ph ạm quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt
động công vụ hiện được thực hiện theo quy định của pháp lu ật về khiếu nại,
tố cáo, c ụ th ể là t ại các Điều 7, 8, 11 và 17 đến 23 Lu ật Khi ếu nại (2011);
Điều 19, 20 và 31 Lu ật Tố cáo (2011) (t ừ Điều 12-20 Lu ật Tố cáo 2018-hi ệu
lực 01/01/2019); Ch ương 3 ph ần 3 Lu ật PCTN; Ch ương 6 Ngh ị định số
59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật PCTN. Trong v ấn đề này, về nguyên t ắc tố cáo nặc danh sẽ không
được xem xét, song pháp lu ật cũng quy định cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có
thẩm quyền sẽ nghiên cứu, xem xét những tố cáo nặc danh nhưng có nội dung
rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh.
(2) Về xử lý XĐLI
Pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam ch ưa có quy định cụ th ể về quy
trình xử lý X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Tuy nhiên, trong m ột số tình
huống đã bước đầu có quy định hướng dẫn cơ quan nhà n ước, CB, CC, VC
cách thức xử lý khi tình huống này xuất hiện. Cụ thể:
Luật PCTN 2018 có m ột điều khoản riêng (Điều 23) quy định về kiểm
soát XĐLI. Theo Điều 23:
"1. Người được giao th ực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết ho ặc bu ộc
phải bi ết nhi ệm vụ, công v ụ được giao có X ĐLI thì ph ải báo cáo ng ười có
thẩm quyền để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hi ện có XĐLI của người
có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho ng ười trực tiếp quản lý,
sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
3. Người trực tiếp quản lý, s ử dụng người có ch ức vụ, quyền hạn khi
phát hi ện có X ĐLI và nếu th ấy vi ệc ti ếp tục th ực hi ện nhi ệm vụ, công v ụ
110
không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung th ực thì ph ải xem xét, áp
dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có XĐLI; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
của người có XĐLI;
c) Tạm thời chuyển người có XĐLI sang vị trí công tác khác". Quy trình x ử lý X ĐLI trong ho ạt động công vụ chính là trình t ự các
bước CB, CC, VC và ng ười có th ẩm quyền căn cứ vào đó thực hiện để phối hợp xử lý các tình hu ống XĐLI khi tình hu ống này xuất hiện nhằm kiểm soát
hiệu qu ả các X ĐLI. Có quy trình x ử lý giúp cho nh ững người có liên quan
biết được trách nhiệm của họ là gì, cần tiến hành theo nh ững bước nào và kết quả cần đạt được khi gặp phải các tình hu ống XĐLI. Khi có một quy trình cụ
ối hợp nhịp nhàng, đúng trình t ự,
thể, rõ ràng giúp các bên có liên quan ph kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ một cách hiệu quả.
Việc mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính chung chung nh ư hiện
nay sẽ dẫn đến gây khó kh ăn cho b ản thân CB,CC, VC khi được giao th ực hiện nhi ệm vụ, công vụ phát hi ện XĐLI, khó kh ăn cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân phát hi ện XĐLI của ng ười có ch ức vụ, quy ền hạn và chính b ản thân người có thẩm quyền xử lý XĐLI. Bởi lẽ, không có quy trình cụ thể thì không
có cơ sở để áp dụng trong thực tiễn, mặt khác không đánh giá được tính đúng
đắn cũng như trách nhi ệm của các ch ủ thể có liên quan, khi x ảy ra vi ph ạm không có căn cứ pháp lý rõ ràng để xử lý. Đồng th ời dễ dẫn đến kẽ hở, tạo
tình trạng né tránh, quanh co khi xử lý XĐLI.
Hiện tại, Luật PCTN và Lu ật Tố cáo có quy định về việc công khai bản
kê khai tài s ản và thu nh ập, thủ tục xác minh, kết luận, công khai kết luận về
sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (Điều 47, 48, 49, 50 Lu ật PCTN, Chương III Lu ật Tố cáo). Sau khi có đơn tố cáo, theo yêu c ầu hoặc phục vụ
cho việc bầu cử, bổ nhi ệm, cách ch ức, miễn nhi ệm, bãi nhi ệm ho ặc kỷ lu ật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập khi xét thấy cần thiết thì sẽ
tiến hành xác minh. Tuy nhiên, hi ện pháp lu ật ch ưa quy định tiến hành điều
tra dựa trên các đơn tố cáo n ặc danh ho ặc chủ động điều tra một số bản kê khai tài sản và thu nhập được lựa chọn.
111
Về vấn đề quà tặng, pháp lu ật cũng chưa quy định một cơ chế rõ ràng
mà mới chỉ có yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý việc tặng quà phải thông báo cho các c ơ quan, tổ ch ức,đơn vị qu ản lý ng ười tặng quà "để xem xét và
sau đó xử lý". Tương tự, pháp lu ật cũng chưa quy định cơ chế cụ thể về việc
sử dụng những thông tin đã được công bố về kết qu ả tuyển dụng, đề bạt và đấu thầu để điều tra và phát hiện các trường hợp vi phạm.
Đối với hành vi vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI, pháp lu ật hiện
hành đã quy định một số chế tài xử phạt như sau:
+ Xử ph ạt tiền: Quy định tại Điều 281, 282 và 283, B ộ lu ật Hình s ự
2015; Điều 68, 69 Luật PCTN.
+ Xử lý kỷ luật: Điều 68, 69 và 53a, Lu ật PCTN; Điều 78 và 79, Lu ật
CB, CC (2008); Luật Viên chức (2010).
Theo Luật CB, CC và Lu ật Viên chức thì CB, CC, VC vi ph ạm các luật
này (bao g ồm cả các quy định về XĐLI), tu ỳ theo tính ch ất và m ức độ vi
phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, hạ lương, giáng chức, cách chức và sa thải; cán bộ, CC, VC ph ạm tội hình sự và
bị kết án bởi tòa án s ẽ bị sa th ải. Hình th ức tạm đình chỉ công tác ho ặc tạm thời chuyển sang vị trí khác s ẽ được áp dụng cho CB, CC, VC n ếu xét th ấy
người đó tiếp tục làm vi ệc có thể gây khó kh ăn cho vi ệc xác minh, xem xét,
xử lý hành vi tham nh ũng. Theo quy định tại Điều 28 Ngh ị định số 78 v ề minh bạch thu nh ập và tài s ản, các hình th ức kỷ lu ật (khi ển trách, c ảnh cáo
hoặc xử ph ạt nặng hơn) sẽ được áp dụng cho nh ững người chịu trách nhi ệm về việc công bố thông tin về thu nhập và kê khai tài sản chậm.
Theo Quyết định số 64 về việc tặng, nhận và bàn giao quà, các cơ quan,
tổ chức,đơn vị và CB, CC, VC nh ận quà không đúng quy định, không báo cáo hoặc báo cáo không trung th ực thì tu ỳ theo tính ch ất, mức độ nghiêm tr ọng
của vi phạm mà bị xử lý theo pháp luật.
+ Xử lý hình s ự: Theo quy định tại Điều 68, 69 Lu ật PCTN, ng ười có
hành vi tham nhũng hoặc các hành vi vi phạm các quy định của Luật PCTN sẽ
bị xử lý kỷ luật hoặc hình sự. Các Điều 281, 282 và 283 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, những công chức lợi dụng quyền hạn hoặc vị trí của mình sẽ bị cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm.
112
3.2.2. Ưu điểm của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân
3.2.2.1. Ưu điểm Đối chi ếu với các tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ, có thể thấy pháp luật hiện hành về lĩnh vực này của nước ta có một số ưu điểm cơ bản như sau:
Thứ nh ất, pháp lu ật đã xây d ựng được hệ th ống các quy ph ạm tương
đối thống nhất và đồng bộ trong kiểm soát XĐLI
Như đã phân tích ở các ph ần trên, Lu ật PCTN đã quy định về nguyên
tắc và các yêu c ầu cụ th ể về công khai, minh b ạch và phòng ch ống XĐLI trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, mà tiêu biểu như các quy định
về nh ững hạn ch ế áp d ụng với CB, CC, VC liên quan đến ho ạt động kinh doanh, việc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ hưu, tặng quà, nhận quà...Những
quy định này còn được nêu trong nhi ều văn bản pháp lu ật khác nh ư Lu ật
CB,CC, Lu ật VC, Lu ật đấu thầu, Luật kiểm toán... Nh ững quy định này mặc dù được nêu trong nhi ều văn bản pháp lu ật khác nhau nh ưng nội dung mang
tính thống nhất và đồng bộ khá cao.
Tính đồng bộ, thống nh ất của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ còn thể hiện ở sự tương thích gi ữa pháp luật Việt Nam và công
ước UNCAC mà Việt Nam là thành viên. Trong nh ững năm qua Việt Nam đã từng bước xây dựng được một hệ thống quy địnhpháp luật liên quan đến kiểm
soát XĐLI, mặc dù vẫn còn nh ững hạn ch ế nh ất định, song cơ bản đã hình thành cơ sở pháp lý cho vi ệc phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI theo quy
định của UNCAC và trong th ực tế đã phát huy tác d ụng là công cụ kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ, góp ph ần PCTN, b ảo đảm tính khách quan, liêm chính trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ thể hiện
sự phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước
Trong những năm qua, các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ đã từng bước được hoàn thiện, thể hiện rõ quyết tâm chính trị của Đảng và chính sách c ủa Nhà nước trên c ơ sở phù hợp với điều ki ện
chính trị, kinh tế, xã hội và xu thế hội nhập của đất nước. Điều kiện kinh tế xã
113
hội phát triển thì yêu cầu PCTN cũng như những kỳ vọng của người dân về sự
liêm chính của bộ máy công quyền ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy, trong bối cảnh một nước đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam,
vấn đề PCTN nói chung, ki ểm soát XĐLI nói riêng sẽ cần thực hiện dần dần.
Các quy định pháp lu ật về những vấn đề này vì th ế cũng cần được xây dựng, củng cố theo lộ trình phù hợp, để vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội trong công
cuộc đấu tranh PCTN, v ừa tương thích với những điểm đặc thù của hệ thống chính trị và năng lực của bộ máy công quy ền. Những quy định hi ện hành về
kiểm soát XĐLI của Việt Nam đã phản ánh được cách tiếp cận đó, thể hiện qua
việc hướng tới mục tiêu xây d ựng nền hành chính hi ệu qu ả, Chính ph ủ liêm chính, xây dựng nền quản trị tốt, tạo được sự tin tưởng, niềm tin của nhân dân,
từng bước ngăn chặn, xử lý kịp thời các XĐLI trong hoạt động công vụ.
Thứ ba, pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ hướng
tới đảm bảo cân bằng lợi ích của Nhà n ước, CB, CC, VC và c ủa người dân,
ngăn ngừa tham nhũng, đảm bảo tính công khai, minh bạch, khả thi
Các quy định pháp lu ật hi ện hành c ủa Việt Nam về ki ểm soát X ĐLI
trong hoạt động công vụ bao hàm nh ững nguyên tắc và các cơ chế, biện pháp
kiểm soát XĐLI để PCTN, thi ết lập nền công vụ liêm chính v ới đội ngũ CB,
CC, VC chuyên nghi ệp, liêm khi ết nhằm phục vụ người dân, xã h ội. Mặc dù
vậy, ngoài vi ệc bảo đảm lợi ích c ủa Nhà nước và xã h ội, các quy định này
cũng đảm bảo lợi ích của CB, CC, VC, theo h ướng bảo đảm sự hài hoà, h ợp
lý giữa các lợi ích công và l ợi ích tư. Về lợi ích công, các quy định pháp luật
hiện hành về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ yêu cầu CB, CC, VC
khi thi hành công v ụ phải liêm chính, luôn đặt lợi ích của Nhà nước lên trên
lợi ích cá nhân, khi có hành vi vi ph ạm XĐLI phải chịu trách nhi ệm tuỳ theo
tính ch ất và mức độ của hành vi vi ph ạm. Về lợi ích t ư,pháp lu ật đồng th ời
quy định các quyền tự do cá nhân của CB, CC, VC và người thân của họ được
bảo vệ khỏi mọi hành động xâm hại tuỳ tiện, thông qua các quy trình, th ủ tục
chặt ch ẽ để ng ăn ngừa nh ững hành động trái pháp lu ật. Các quy định pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ về có bản bảo đảm tính công
khai, minh bạch và khả thi.
114
Từ một góc nhìn khác, đối chi ếu với các lý thuy ết, cách ti ếp cận và
kinh nghiệm tốt về lĩnh vực này trên thế giới, có thể thấy Việt Nam đã có một
khuôn khổ pháp lu ật khá toàn di ện và h ợp lý về kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ. Cụ thể:
- Hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ về cơ bản đã phản ánh đầy đủ các yếu tố của mô hình quản
lý XĐLI 6 ch ữ R (6Rs) mà OECD đề xướng và đang được nhi ều quốc gia
tham khảo, vận dụng. Trong pháp lu ật hiện hành c ủa Việt Nam đã có nh ững
quy định về nh ững tình hu ống được xem là X ĐLI (t ương ứng với
REGISTER), những quy định về hạn chế, gi ới hạn sự tham gia c ủa người có
chức vụ, quy ền hạn vào nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI (t ương ứng với
RESTRICT); nh ững quy định về thi ết ch ế giám sát, đánh giá hành vi c ủa
người có chức vụ, quyền hạn khi tham gia nh ững tình huống bị xem là XĐLI
(tương ứng với RECRUIT); những quy định về cấm người có chức vụ, quyền
hạn tham gia những tình huống bị xem là XĐLI nếu việc giám sát và đánh giá
tính liêm chính c ủa quá trình ra quy ết định không kh ả thi (t ương ứng với
REMOVE); những quy định bắt buộc người có chức vụ, quyền hạn phải từ bỏ
những lợi ích cá nhân (ví d ụ như quyền sở hữu cổ ph ần, tư cách thành viên
của một tổ ch ức,…) để đảm bảo không x ảy ra X ĐLI (t ương ứng với
RELINQUISH); và nh ững quy định về vi ệc từ ch ức của người có ch ức vụ,
quyền hạn trong các tình hu ống XĐLI nh ất định (t ương ứng với RESIGN).
Trong bối cảnh một nước đang phát triển như Việt Nam, việc xây dựng được
khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI theo mô hình 6 chữ R của OECD cho
thấy nỗ lực lớn và tầm nhìn rộng của các nhà lập pháp.
- Hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ cho th ấy sự kết hợp gi ữa hai cách ti ếp cận dựa trên các
nguyên tắc (principles-based approach ) và tiếp cận dựa trên các quy định
(rules-based approach). Điều đó thể hiện ở ch ỗ trong pháp lu ật Việt Nam có
quy định những nguyên tắc chung về hành vi ứng xử của CB, CC, VC trong
công vụ, đồng thời cũng có nh ững quy định nêu ra nh ững tình hu ống cụ thể
được coi là X ĐLI. Cách ti ếp cận kết hợp này t ỏ ra phù h ợp với bối cảnh
115
những nước đang phát triển như Việt Nam, cho phép phát huy nh ững ưu điểm
và hạn chế những nhược điểm của mỗi cách tiếp cận riêng rẽ nêu trên.
- Khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam đã quy định về các nhóm biện pháp kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ mà nhiều quốc gia
đã và đang áp dụng thành công, trong đó đặc biệt là hai nhóm quy định về
công khai, minh b ạch tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn và quy định về hạn chế lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong ho ạt động công
vụ. Đối với các nhóm quy định về giáo dục, tuyên truyền nâng cao nh ận thức về chính sách phòng ng ừa XĐLI cho CB, CC, VC và huy động sự tham gia
tích cực của khu vực tư nhân, truy ền thông và các t ổ ch ức xã hội trong vi ệc
giám sát tuân thủ các quy định về XĐLI, mặc dù pháp luật Việt Nam chưa có những văn bản và quy định riêng, song có th ể tìm th ấy những nội dung này
trong các quy định chung v ề giáo d ục, tuyên truy ền nâng cao nh ận thức về chính sách, pháp lu ật về PCTN, và v ề vai trò, trách nhi ệm và huy động sự
tham gia của xã hội vào PCTN.
3.2.2.2. Nguyên nhân của ưu điểm Những ưu điểm của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ hiện nay ở nước ta xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nh ất, quyết tâm chính tr ị trong PCTN c ủa Đảng và Nhà n ước.
Thực tế cuộc sống đòi hỏi pháp luật phải ghi nhận những tình huống phát sinh
để kịp thời điều chỉnh phù hợp [26] và quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về PCTN đã dẫn đến việc xây dựng, củng cố các quy định pháp lu ật
về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ. Nh ư đã phân tích ở các ph ần trên, kiểm soát XĐLI về bản chất chính là để PCTN - m ột yêu c ầu cấp thi ết
đang đặt ra ở nước ta hi ện nay. Với mục tiêu "ngăn chặn, từng bước đẩy lùi
tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây d ựng Đảng,
Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ kỷ cương, liêm chính" [3], Đảng và Nhà nước trong th ời gian qua đã thực hiện đồng bộ nhi ều gi ải pháp
trong đó có vi ệc xây dựng hoàn thi ện thể ch ế qu ản lý kinh t ế xã hội có tác
dụng thiết thực trong phòng ng ừa tiêu cực tham nh ũng, lãng phí nh ất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nh ũng. Kể từ 2005 đến nay, Đảng đã thông qua
116
hàng ch ục nghị quyết, Qu ốc hội đã thông hàng tr ăm đạo luật; Chính ph ủ đã
ban hành hàng ngàn văn bản pháp quy về PCTN, trong số đó có rất nhiều văn bản hàm chứa những quy định về phòng chống XĐLI.
Thứ hai, trong quá trình hội nhập và phát tri ển của đất nước, Việt Nam
có nhi ều cơ hội tham kh ảo, ti ếp thu nh ững thành t ựu của xây dựng và th ực
hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ của các quốc gia,
các tổ chức quốc tế trên thế giới. Là thành viên của UNCAC, Việt Nam có thể
tham khảo những kinh nghi ệm tốt của nhiều nước thành viên khác trong v ấn
đề PCTN, bao gồm những kinh nghi ệm tốt trong ki ểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ. Nh ững kinh nghi ệm này được nhi ều tổ ch ức quốc tế nghiên
cứu, tập hợp thành những ấn phẩm riêng, ho ặc thể hiện trong những ấn phẩm
chung về PCTN và xu ất bản làm tài li ệu tham kh ảo cho các qu ốc gia thành
viên. Trong th ực tế quá trình xây d ựng các quy định pháp lu ật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam đã tham khảo rất nhiều ấn phẩm này.
3.2.3. Nh ững hạn ch ế của pháp lu ật hi ện hành về ki ểm soát xung
đột lợi ích trong hoạt động công vụ và nguyên nhân
3.2.3.1. Hạn ch ế của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công vụ
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập cần
giải quyết, trong đó tiêu biểu như sau:
Thứ nh ất, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ còn
thiếu tính toàn di ện khi ch ưa dự li ệu đầy đủ các tình hu ống để ki ểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ
Tính chất thiếu toàn diện này thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
- Thi ếu quy định về công khai ho ạt động của CB, CC, VC và trong
hoạt động đấu thầu
Pháp luật hiện chưa có quy định về công khai vi ệc làm thêm, vi ệc làm
sau khi nghỉ hưu của CB, CC, VC, trong khi X ĐLI thường thể hiện thông qua
những hoạt động này.
117
Bên cạnh đó, mặc dù pháp luật đã có quy định yêu cầu minh bạch trong
một số quá trình ra quy ết định đấu thầu (ví dụ như thông tin c ủa các nhân/t ổ
chức vi phạm quy định, thông tin về việc xử lý vi phạm), song các yếu tố khác
của quá trình l ựa chọn thầu, ví dụ như lý do l ựa chọn và từ chối nhà th ầu, lại
không phải công bố, trong khi đây chính là những vấn đề tiềm ẩn XĐLI trong
quá trình đấu thầu các dự án đầu tư công.
- Quy định về hạn chế lợi ích cá nhân của CB, CC, VC còn chưa đầy đủ
Pháp luật hiện đã có quy định về những hạn chế lợi ích cá nhân của CB,
CC, VC, ví dụ như hạn chế về quà tặng, việc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ
hưu, tuy nhiên chưa có quy định hạn chế hoặc kiểm soát đối với các thành viên
mở rộng của gia đình và những người thân thích khác như bạn bè của CB, CC,
VC... Trong khi đó, thực tế cho th ấy những hành vi có l ợi cho CB, CC, VC
thường được thực hiện bởi chính những thành viên trong gia đình CB, CC, VC
hoặc bạn bè thân tình của CB, CC, VC thông qua những doanh nghiệp "sân sau"
hoặc qua việc biết trước thông tin. Nói cách khác, sự thiếu hụt này tạo cơ sở tồn
tại cho một số dạng XĐLI trong hoạt động công vụ của CB, CC, VC.
Cụ thể, Luật Đấu thầu hạn chế công ch ức tham gia đấu thầu, tuy nhiên
những hạn chế này hi ện mới điều chỉnh một số đối tượng nhất định, trong đó
CB, CC, VC (và các thành viên gia đình của CB, CC, VC) không qu ản lý
doanh nghi ệp nhà n ước ho ặc gi ữ vị trí tr ưởng, phó b ộ ph ận trong doanh
nghiệp không thuộc diện bị điều chỉnh. Bên cạnh đó, quy định này không điều
chỉnh các thành viên m ở rộng của gia đình và nh ững người thân thích khác
như bạn bè của CB, CC, VC. Ngoài ra, các h ạn chế này không áp d ụng cho
những trường hợp thu xếp việc làm cho thành viên gia đình của cấp trên đưa
xuống cấp dưới hoặc cấp dưới nhờ cấp trên, hoặc từ CB, CC, VC cơ quan này
sang CB, CC, VC cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước khác.
Một ví dụ nữa đó là pháp lu ật chưa có quy định đầy đủ về việc hạn chế
CB, CC, VC đồng thời nắm giữ vị trí giám sát chính sách và v ị trí th ực hiện
chính sách. Hi ện tại, mặc dù theo pháp lu ật một thành viên c ủa Chính ph ủ
không thể cùng một lúc là thành viên c ủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nhưng
không có hạn chế nào đối với việc nắm gi ữ các vị trí ho ạch định chính sách
118
hoặc thực hiện chính sách khác, ví d ụ như Phó Ch ủ tịch Quốc hội. Tương tự,
ở cấp địa phương, mặc dù các thành viên c ủa UBND không th ể đồng thời là
thành viên của Cơ quan Th ường tr ực HĐND cùng c ấp, nh ưng ch ưa có h ạn
chế nào đối với việc nắm giữ các vị trí ho ạch định chính sách ho ặc thực hiện
chính sách khác như Phó Chủ tịch HĐND.
- Ngoài ra, pháp lu ật Việt Nam cũng chưa đề cập đến những hạn chế
nhằm phòng chống XĐLI áp dụng cho những cán bộ làm việc trong các tổ chức
chính trị - xã h ội nh ư Mặt tr ận Tổ qu ốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Vi ệt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Vi ệt Nam và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng các t ổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp như Hội Luật gia Việt Nam, Hội Nhà báo
Việt Nam… Trong khi đó xét về bản chất, các tổ chức này chính là "cánh tay nối
dài" của Nhà nước, đã và đang thực hiện nhiều hoạt động của cơ quan chức năng
nhà nước và mỗi năm sử dụng hàng ngàn tỷ đồng từ ngân sách nhà nước.
- Một số quy định về phát hiện, xử lý XĐLI còn bất cập
Pháp luật hiện hành ch ưa nêu rõ trách nhi ệm của cá nhân CB, CC, VC
trong vi ệc phát hi ện và gi ải quy ết các tình hu ống XĐLI. Trách nhi ệm duy
nhất được quy định liên quan đến lợi ích cá nhân là hàng năm phải kê khai tài
sản và thu nh ập để ph ục vụ cho công tác tuy ển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm
CB, CC, VC.
Pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định rõ ràng về trách nhi ệm của
cơ quan nhà n ước và xã h ội trong vi ệc phát hi ện XĐLI, bao gồm quy trình
giải quyết các tình hu ống XĐLI. Việc thi hành các quy định PCTN (bao gồm
cả hạn ch ế về XĐLI) hi ện được giao cho nhi ều cơ quan, trong đó hầu hết
không chuyên sâu về vấn đề XĐLI và hoạt động công vụ.
Mặc dù pháp lu ật đã có một hệ thống quy định về giải quyết khiếu nại,
tố cáo nh ững hành vi tham nh ũng trong đó bao gồm XĐLI, song tố cáo n ặc
danh về nguyên tắc sẽ không được xử lý (trừ trường hợp đơn tố cáo nặc danh
về "hành vi tham nh ũng" rất "rõ ràng và cung c ấp bằng chứng cụ thể và có
căn cứ để điều tra" ) và việc giải quyết khiếu nại được giao cho chính cơ quan
quản lý CB, CC, VC khiến cho tính khách quan khó được đảm bảo.
119
Thứ hai, một số quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, cụ thể như sau:
Vấn đề công khai, minh b ạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
được quy định tại Điều 13 Lu ật PCTN và Lu ật đấu thầu. Tuy nhiên, trong khi
Điều 13 Lu ật PCTN quy định công khai báo cáo đấu thầu thì v ấn đề này lại
không được quy định trong Luật đấu thầu.
Luật PCTN, Điều 30 quy định công khai, minh b ạch trong công tác t ổ
chức, cán bộ, trong đó việc tuyển dụng CB, CC, VC và ng ười lao động khác
vào cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị ph ải được công khai v ề số lượng, tiêu chu ẩn,
hình thức và kết qu ả bổ nhi ệm; vi ệc quy ho ạch, đào tạo, bổ nhi ệm, chuyển
ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi vi ệc, cho thôi gi ữ chức
vụ, miễn nhiệm, bãi nhi ệm, kỷ luật, hưu trí đối với CB, CC, VC và ng ười lao
động khác ph ải được công khai trong c ơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
làm việc. Tuy nhiên, Lu ật CB, CC ch ỉ yêu cầu công khai kết quả tuyển dụng
và thông báo nội bộ về kết quả bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, việc công khai, minh
bạch quá trình b ổ nhi ệm, chuy ển ng ạch, điều động, khen th ưởng CB, CC
không được quy định, cũng như lý do chọn hay không chọn ứng viên
Tương tự, Lu ật Đấu th ầu yêu c ầu công khai k ết qu ả đấu th ầu nh ưng
chưa có quy định minh bạch về lý do chọn, từ chối nhà thầu.
Quy định về minh bạch tài sản tuy khá bài bản nhưng hiện chưa làm rõ
những lợi ích cá nhân tài chính là nguy c ơ XĐLI của CB, CC, VC, cụ thể như
công việc làm thêm hay quà t ặng. Đồng thời, những thông tin về tài sản, thu
nhập của cán bộ công ch ức chưa được quy định là căn cứ cho vi ệc xem xét,
phát hiện XĐLI của CB, CC, VC trong hoạt động công vụ.
Thứ ba, một số quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ thiếu phù hợp và thiếu tính khả thi, thể hiện ở các vấn đề sau đây:
- Quy định về ki ểm soát quà t ặng còn hình th ức, ch ưa làm rõ trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và xử lý kịp thời báo cáo về
quà tặng của CB, CC, VC, chưa có quy định rõ về chế tài xử lý vi phạm. Hiện
120
pháp luật mới chỉ có yêu cầu cơ quan và đơn vị xử lý việc tặng quà phải thông
báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý người tặng quà "để xem xét và sau đó xử
lý" mà chưa quy định quy trình xử lý.
- Các quy định về xử lý trách nhi ệm của CB, CC, VC khi th ực thi công
vụ, nhi ệm vụ ch ưa rõ ràng, c ụ th ể. Ví d ụ, trách nhi ệm gi ải trình trong vi ệc
thực hi ện nhi ệm vụ quy ền hạn được giao được nêu trong Ngh ị định số
90/2013/NĐ-CP nh ưng ch ưa quy định cụ th ể vi ệc xử lý vi ph ạm khi ng ười
giải trình không th ực hiện nghiêm túc ngh ĩa vụ giải trình hay có vi ph ạm quy
định về thực hiện trách nhi ệm gi ải trình. Ho ặc chế tài quy định xử lý đối với
trường hợp vi phạm quy định về hạn chế việc làm thêm sau khi nghỉ hưu cũng
chưa rõ ràng; ch ưa có quy định cụ th ể về vi ệc sử dụng các thông tin được
công bố về kết quả tuyển dụng, đề bạt và đấu thầu để điều tra và phát hiện các
trường hợp vi phạm.
Như đã đề cập ở phần trên, trường hợp ông Hồ Nghĩa Dũng, nguyên Bộ
trưởng Bộ Giao thông v ận tải là một ví d ụ. Ông H ồ Ngh ĩa Dũng ch ỉ sau 8
tháng tính t ừ th ời điểm ngh ỉ hưu, và ch ưa đến 3 n ăm kể từ khi ông ký các
quyết định cho doanh nghi ệp làm nhà đầu tư dự án Hầm Đèo Cả, website của
Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho bi ết ông Hồ Ngh ĩa Dũng đã được "b ầu
vào Hội đồng qu ản trị". Doanh nghi ệp này cũng cho bi ết ông D ũng đồng ý
làm "cố vấn" cho dự án Hầm đường bộ qua Đèo Cả. Sau khi có ý ki ến phản
đối của dư lu ận ông Dũng vi ph ạm Nghị định số 102/2007/N Đ-CP quy định
thời hạn không được kinh doanh trong l ĩnh vực có trách nhi ệm qu ản lý đối
với những người là CB, CC, VC sau khi thôi gi ữ chức vụ, Hội đồng quản trị
Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả đã thống nh ất để ông H ồ Ngh ĩa Dũng thôi
làm thành viên H ội đồng qu ản trị [52]. Tuy nhiên, ngoài vi ệc thôi làm thành
viên Hội đồng quản trị, đến nay chưa có hình thức chế tài nào đối với ông Hồ
Nghĩa Dũng. Điều này là b ởi mặc dù Điều 9 Ngh ị định số 102/2007/NĐ-CP
quy định: người thôi gi ữ chức vụ vi ph ạm các quy định tại Nghị định này và
các văn bản pháp lu ật khác có liên quan thì tùy theo tính ch ất, mức độ của
121
hành vi vi ph ạm phải bị xử lý trách nhi ệm theo quy định của pháp lu ật, song
trách nhiệm như thế nào thì ch ưa có v ăn bản hướng dẫn cụ thể, do v ậy khó
triển khai thực hiện trong thực tế.
Thứ tư, nhìn chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công
vụ còn tản mạn, thiếu các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật quy định chi ti ết thi
hành về phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ
Hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn tản
mạn. Một số quy định trong Lu ật PCTN và các v ăn bản luật có liên quan m ới
chỉ dừng ở mức độ nguyên tắc chung, mang tính lu ật khung, chưa có các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành về hạn chế XĐLI, quy trình
xử lý XĐLI, công khai XĐLI. Xét tổng thể, cho đến nay, ngoài các quy định
tại Luật PCTN, Điều 18, 19 Lu ật CB, CC, ch ưa có một văn bản dưới luật nào
hướng dẫn thi hành về việc nhận diện, quy trình xử lý các tình huống XĐLI.
Nói cách khác, v ấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ hi ện
chưa được xây dựng thành một hệ thống các quy định pháp luật một cách toàn
diện, đồng bộ và th ống nhất. Các quy định hiện hành có liên quan còn thi ếu
sự liên thông và không có các quy định dẫn chiếu, khiến cho vi ệc thực hiện
pháp luật về kiểm soát XĐLI gặp nhiều bất cập, hiệu quả không cao.
Từ một góc nhìn khác, đối chi ếu với các lý thuy ết, cách ti ếp cận và
thực tiễn của một số nước trên th ế gi ới, có th ể th ấy pháp lu ật Việt Nam về
kiểm soát XĐLI vẫn còn một số hạn chế sau đây:
- Mặc dù nh ư đã đề cập ở trên, hệ thống pháp lu ật hiện hành của Việt
Nam về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ về cơ bản đã phản ánh đầy
đủ các yếu tố của mô hình qu ản lý XĐLI 6 chữ R (6Rs) của OECD, song quy
định về các yếu tố thiếu sự đồng đều và xét t ổng thể chưa có sự gắn kết ch ặt
chẽ. Cụ thể, trong nh ững quy định về những tình hu ống được xem là X ĐLI
(tương ứng với REGISTER); nh ững quy định về hạn chế, gi ới hạn sự tham
gia của người có ch ức vụ, quyền hạn vào nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI
122
(tương ứng với RESTRICT); nh ững quy định về cấm ng ười có ch ức vụ,
quyền hạn tham gia nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI nếu việc giám sát và
đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi (tương ứng
với REMOVE) khá đầy đủ và cụ thể, thì nh ững quy định về thi ết ch ế giám
sát, đánh giá hành vi c ủa người có ch ức vụ, quy ền hạn khi tham gia nh ững
tình hu ống bị xem là X ĐLI (tương ứng với RECRUIT); nh ững quy định bắt
buộc người có ch ức vụ, quy ền hạn phải từ bỏ nh ững lợi ích cá nhân (ví d ụ
như quyền sở hữu cổ ph ần, tư cách thành viên c ủa một tổ ch ức,…) để đảm
bảo không xảy ra XĐLI (tương ứng với RELINQUISH); và nh ững quy định
về việc từ chức của người có ch ức vụ, quyền hạn trong các tình hu ống XĐLI
nhất định (tương ứng với RESIGN) còn s ơ sài, thi ếu cụ thể. Bối cảnh đó làm
giảm hiệu quả kiểm soát XĐLI của toàn bộ cơ chế.
- Mặc dù nh ư đã đề cập ở trên, hệ thống pháp lu ật hiện hành của Việt
Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định phản
ánh cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach) và
tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), song sự kết hợp giữa hai
cách tiếp cận này ch ưa rõ ràng. Điều đó thể hiện ở chỗ gi ữa các quy định về
những nguyên tắc chung và những quy định về những tình huống XĐLI cụ thể
chưa có sự gắn kết chặt chẽ, vì thế gây trở ngại cho việc áp dụng và làm gi ảm
hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống pháp luật về lĩnh vực này.
- Mặc dù khuôn kh ổ pháp lu ật hiện hành của Việt Nam đã quy định về
các nhóm biện pháp kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ mà nhi ều quốc
gia đã và đang áp dụng thành công, song ch ất lượng quy định giữa các nhóm
còn thiếu đồng đều. Cụ thể, trong khi nhóm quy định về công khai, minh bạch
tài sản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn đã được củng cố đáng kể
trong Luật PCTN 2018 và hi ện đã khá hợp lý thì nhóm quy định về hạn chế
lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong ho ạt động công vụ vẫn còn tương đối
sơ sài. Vi ệc giáo dục, tuyên truyền nâng cao nh ận thức và huy động sự tham
123
gia của xã hội vào vi ệc giám sát X ĐLI hi ện vẫn chưa có quy định riêng mà
mới ch ỉ được lồng ghép trong các quy định chung về giáo dục, tuyên truy ền
và về huy động sự tham gia c ủa xã hội vào PCTN. Nh ững hạn chế này cũng
góp phần làm gi ảm hiệu quả tổng thể của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ.
3.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ hiện nay ở Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nh ất, do nh ận thức và t ư duy pháp lý v ề ki ểm soát X ĐLI trong
hoạt động công vụ ở nước ta còn h ạn chế. Trong th ực tế, các nhà l ập pháp
cũng như cộng đồng xã hội nói chung vẫn còn chưa hiểu rõ và đầy đủ vai trò, ý
nghĩa của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với cuộc chiến chống tham
nhũng, cũng như về các chiến lược, biện pháp kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ. Cùng với sự phát tri ển kinh tế xã hội trong những năm vừa qua mối
quan hệ giữa nhà nước và khu vực tư nhân ngày càng chặt chẽ, có sự tương tác
ngày càng cao chính vì v ậy quá trình ho ạt động công vụ dễ rơi vào các tình
huống XĐLI. Điều đó đặt ra yêu c ầu cần phải kiểm soát XĐLI nhất là XĐLI
trong hoạt động công vụ. Tuy nhiên, th ời gian qua cho th ấy tư duy pháp lý về
kiểm soát X ĐLI ch ậm được đổi mới. Trong m ột th ời gian dài ở Vi ệt Nam
không có khái ni ệm pháp lý v ề XĐLI, nhi ều vấn đề về ki ểm soát XĐLI chỉ
được quy định mang tính nguyên tắc, thiếu rõ ràng, cụ thể trong pháp luật. Xét
về phương diện lịch sử, mặc dù vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ đã được quy định trong luật hồi tỵ của một số triều đại phong kiến Việt Nam
nhưng qua khảo sát cho thấy trong một thời gian dài vừa qua thiếu những công
trình nghiên cứu cung cấp những luận cứ khoa học về hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Vì vậy, cơ quan nhà nước, CB, CC,
VC, người dân đều nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về bản chất XĐLI và
đặc biệt là về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng.
124
Theo kết nghiên cứu khảo sát c ủa Thanh tra Chính ph ủ và Ngân hàng
Thế giới, tỷ lệ CB,CC,VC, người dân và doanh nghiệp hiểu đúng về XĐLI rất
80%
DN
Ngưòidân
69,7
67,7
CB, CC,
70%
59,5
60%
50%
27,8
40%
22,324,0
20%
11,2
10%
5,14,7
3,5
2,9
1,6
0%
Ýnghĩakhác
Tình huống QĐ cúaCBcóxung độtl oiíchchungvàriêng
Mâu thuẫn giữa trách nhiệm và chế độ
Mâu thuẫn về lợi ích
thấp (xem biểu sau) [70, tr.39, 40].
Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách hi ểu
của cán bộ, công ch ức, viên chức, doanh nghiệp và người dân
Nguồn: Kiểm soát xung đột lợi ích trong khu v ực công Quy định và
thực tiễn ở Việt Nam [70, tr.39, 40].
Sự hạn chế trong nh ận thức này còn có th ể nh ận thấy trong một số vụ
việc gần đây:
(1) Vụ Giám đốc Sở Lao động thương binh xã hội Hải Dương trước khi
rời vị trí Giám đốc Sở (để đảm nhiệm vị trí Bí th ư Thị ủy Chí Linh, t ỉnh Hải
Dương) đã bổ nhiệm 43 lãnh đạo từ cấp phó phòng tr ở lên. Khi được hỏi ông
trả lời "tôi bổ nhiệm nhiều vị trí lãnh đạo mà không v ụ lợi, vì cán bộ, vì nhân
dân" [73].
(2) Nguyên Giám đốc Trung tâm pháp y Đà Nẵng Võ Đình Thạnh đưa
người thân vào biên ch ế trước khi ngh ỉ hưu. Trung tâm hi ện ch ỉ có 15 biên
chế, hợp đồng dài hạn nhưng 1/4 trong s ố đó là người thân ông Th ạnh. Tất cả
125
đều được bổ nhi ệm trước lúc ông Th ạnh ngh ỉ hưu. Ông Th ạnh lý gi ải, vi ệc
này xuất phát từ tình cảm, vì thương, không có chuyện chạy chọt [97].
(3) Vụ bổ nhiệm ông Lê Phước Hoài Bảo (là con trai của ông Lê Phước
Thanh - Bí th ư Tỉnh ủy Quảng Nam). Ông Lê Ph ước Thanh vi ph ạm nguyên
tắc tập trung dân ch ủ, Quy chế làm vi ệc và các quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán b ộ; không gương mẫu, có bi ểu hi ện ưu ái, vun vén cho gia
đình trong vi ệc quy ho ạch, luân chuy ển, điều động và quy ết định bổ nhi ệm
ông Lê Phước Hoài Bảo (là con trai của ông Thanh) giữ các chức vụ không đủ
tiêu chu ẩn, điều ki ện, vi ph ạm quy trình, th ủ tục. Tuy nhiên, khi tr ả lời báo
chí, ông Lê Ph ước Thanh kh ẳng định việc bổ nhiệm ông Lê Ph ước Hoài Bảo
làm Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư "rất chặt chẽ, đúng quy trình và không
có chuyện ưu ái" do là con trai c ủa ông, trong khi trên th ực tế ông Lê Ph ước
Hoài Bảo khi được bổ nhiệm chưa phải là chuyên viên chính c ũng như chưa
đủ 5 năm kinh nghiệm theo quy định [7; 116].
Hoặc tr ường hợp ông H ồ Ngh ĩa Dũng, nguyên B ộ tr ưởng Bộ Giao
thông vận tải, khi xảy ra s ự vi ệc đã nêu ở trên t ừng phát bi ểu: "Thời điểm
nhận lời Công ty cổ phần đầu tư Đèo Cả làm cố vấn dự án hầm Đèo Cả và Ủy
viên HĐQT, thực sự tôi không lường trước được mọi chuyện lại như thế này",
tôi nhận lời thì mục đích cũng chỉ là về làm cố vấn cho dự án này mà thôi chứ
không có mục đích kinh doanh hay nghĩ đến lợi ích [35].
Đối với xã hội, thời gian gần đây có những doanh nghi ệp tặng xe sang
cho lãnh đạo tỉnh, hay tài tr ợ cho CB, CC, VC đi nước ngoài... nh ưng khi
được hỏi thì doanh nghi ệp tr ả lời không bi ết nh ư vậy là vi ph ạm, ho ặc cho
rằng "vi ệc làm này là t ự nguy ện, minh b ạch, không v ụ lợi", hay "doanh
nghiệp chưa nghĩ đến các tiêu chu ẩn và chưa hiểu biết bởi chưa đọc hết tất cả
các văn bản, chưa hiểu hết việc tài trợ đúng hay sai" [54]...
Những vụ vi ệc nêu trên cho th ấy trong đội ngũ CB, CC, VC có nhi ều
người, thậm chí cả những người giữ vị trí cao, cũng như trong xã hội có nhiều
doanh nghiệp có nhận thức không đầy đủ và đúng đắn về XĐLI.
126
Thứ hai, cơ chế, chính sách v ề quản lý kinh t ế - xã h ội trên nhi ều lĩnh
vực ở nước ta hiện còn nhi ều bất cập, thiếu nhất quán, thi ếu công khai, minh
bạch. Điều này không ch ỉ làm cho hi ệu lực, hiệu quả quản lý nhà n ước chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát tri ển kinh tế xã hội mà còn là tr ở ngại cho
việc áp d ụng nhi ều bi ện pháp ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ mà
vốn đòi hỏi phải có một hạ tầng pháp lý về quản trị nhà nước đồng bộ và tiến
bộ kèm theo. Bên c ạnh đó, vi ệc rà soát, s ửa đổi, bổ sung, xây d ựng mới cơ
chế, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội và PCTN còn ch ậm, có lúc chưa
được quan tâm đúng mức, chất lượng một số văn bản chưa cao.Thứ ba, do kỹ
thuật lập pháp của các c ơ quan nhà n ước còn h ạn chế. Công tác so ạn th ảo,
thông qua và ban hành còn nh ững bất cập. Trong th ực tế ở nước ta thời gian
qua, trong nhi ều lĩnh vực trong đó bao gồm quản trị nhà nước và PCTN, các
văn bản quy ph ạm thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa tính
hết được sự vận động, thay đổi của xã hội, vì th ế vẫn bộc lộ những hạn chế,
bất cập so với thực tiễn. Trong khi đó, các vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ đều là những vấn đề mới song chưa được nghiên cứu
một cách cơ bản, hệ thống, còn nhiều ý kiến khác nhau chưa thống nhất. Hoạt
động nghiên cứu lý lu ận và tổng kết thực tiễn thi hành pháp lu ật và sửa đổi
pháp luật về PCTN m ặc dù đã được tiến hành vào các th ời điểm 2 năm (năm
2007), 7 n ăm (năm 2012) và 10 n ăm (2015) sau khi Lu ật PCTN 2005 được
ban hành, song các quy định về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ít
được quan tâm, th ể hiện qua vi ệc chưa có khái ni ệm pháp lý v ề XĐLI, trong
Luật PCTN hi ện hành ch ưa có m ột mục riêng về ki ểm soát X ĐLI. Vấn đề
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ch ỉ mới được quan tâm nhi ều hơn
trong quá trình xây dựng Luật PCTN 2018 , với kết quả là một số điều khoản
về ki ểm soát X ĐLI đã được sửa đổi, bổ sung vào lu ật mới, song các điều
khoản này hiện vẫn còn những hạn chế nhất định và cần phải được cụ thể hoá
bởi các văn bản dưới luật mới có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.
127
Kết luận Chương 3
Từ sau Cách m ạng tháng Tám cho đến nay, Nhà n ước ta đã thể hi ện
quan điểm nh ất quán v ề vấn đề ch ống quan liêu, tham nh ũng, xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, liêm chính. Đây chính là n ền tảng để quy định và
hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Thực
tế là các quy định về vấn đề này đã được thể ch ế hóa trong Hi ến pháp và
nhiều văn bản pháp lu ật của nước ta, trong đó đặc biệt là trong các v ăn bản
pháp luật về PCTN và về CB, CC, VC. Các v ăn bản pháp luật trong lĩnh vực
này đã và đang được sửa đổi, bổ sung theo hư bản pháp luật trong lĩnh vực
Nghiên cứu thghiên cứu tpháp lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được
sửa đổi, bổ sung nhất quánhệ thống pháp lu ứu về vấn đề này đã th tpháp lu ật
trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn đề chống
q, về cơ bản đã phù hơ bản đãáp luật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi,
bổ sung nhất quán về vấn đề chống quan liêu, tham nhũng, xây dựng bộ máy nhà
nước trong sạch, liêm chính. Đây chính là nền tảng để quy địn đhù hơ bản đãáp
luật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn
Tuy nhiên, bên c lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ
sung nhất quán về vấn đề chống quan liêu, thamkhá nhinhiên, bên c lu ật trong
lĩnh vực này đã và đang đNhiều quy điên, bên c luật trong lĩnh vực này đã và
đang được sửa đổi, thiy điên, bên c lu ật trong l ĩnh vực này đã và đang được
sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn
Nhiy điêành tn c lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ
sung nhất quán về vấnhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Vi ệc sửa
đổi, bổ sung, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ cần nhận thức rõ các nguyên nhân này t ừ đó có nh ững gi ải pháp sửa đổi,
bổ sungphù hungành tn c luật trong lĩnh vực này đã và đ soát XĐLI trong hoạt
động công vụ là do nhiều ngu
128
Chương 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
4.1.1. Hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích ph ải phù
hợp với quan điểm, chính sách c ủa Đảng và Nhà n ước về phòng, ch ống
tham nh ũng, ki ểm soát quy ền lực, xây d ựng Chính ph ủ ki ến tạo, nền
quản trị tốt
Trong quá trình lãnh đạo đất nước từ trước tới nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi trọng công tác đấu tranh PCTN. Đặc biệt, kể từ khi tiến hành sự
nghiệp Đổi mới (1986), Đảng đã chú trọng đến các vấn đề vĩ mô khác có liên
quan như kiểm soát quyền lực, xây dựng Chính ph ủ liêm chính, n ền quản trị
tốt. Đây là nh ững vấn đề gắn liền với việc kiểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ và đã được thể hi ện trong nhi ều văn ki ện Đại hội Đảng, các Ngh ị
quyết, Ch ỉ th ị của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính tr ị, Ban Bí
thư… và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Nội dung cốt lõi trong quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về
kiểm soát quyền lực đó là quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, ch ủ thể
được giao quyền lực luôn có xu h ướng bị tha hoá, vì th ế cần phải được kiểm
soát bằng nhi ều cách th ức. Ki ểm soát X ĐLI cũng là m ột trong nh ững cách
thức để phòng ngừa sự lạm dụng quyền lực nhà nước, vì th ế nó cần được áp
dụng với bất kỳ ch ủ thể nào được giao quyền, đặc biệt là nh ững người trong
bộ máy công vụ.
Cốt lõi của việc xây dựng Chính phủ kiến tạo và nền quản trị tốt là tính
công khai, minh bạch và trách nhi ệm giải trình. Đây đồng thời cũng là những
yêu cầu để có thể kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Vì vậy, các quy
129
định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cũng cần phù hợp
với các nguyên tắc về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Đối với vấn đề PCTN, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta từ
trước đến nay là đồng thời tiến hành các bi ện pháp phòng và ch ống một cách
toàn diện, chủ động, kiên trì, liên t ục, triệt để và kiên quy ết, không có vùng
cấm, không có ngoại lệ; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và toàn dân; xây d ựng cơ ch ế phòng ng ừa kết hợp với răn đe, tr ừng tr ị để
không thể, không dám và không c ần tham nh ũng [6]. V ới tính ch ất là m ột
biện pháp quan tr ọng trong PCTN, ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ
cũng cần quán triệt các nguyên tắc nền tảng trong lĩnh vực này.
4.1.2. Hoàn thi ện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích ph ải đảm
bảo mục tiêu k ịp th ời phòng ng ừa, phát hi ện và x ử lý xung đột lợi ích
trong đó lấy phòng ngừa là chủ yếu
Để ki ểm soát X ĐLI cần th ực hi ện nhi ều bước, trong đó phòng ng ừa
được coi là b ước đầu tiên trong chu trình ki ểm soát. Phòng ng ừa tốt sẽ giúp
giảm thiểu áp lực phát hiện và xử lý tình hu ống XĐLI của các chủ thể có liên
quan. Phòng ng ừa XĐLI, theo ngh ĩa hẹp, ch ủ yếu hướng vào vi ệc phát hi ện
những lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC có nguy c ơ xung đột với vi ệc thực
hiện ch ức trách, nhi ệm vụ của CB, CC, VC, qua đó hạn ch ế đến mức th ấp
nhất nh ững bất cập, dự li ệu các tình hu ống có th ể phát sinh để lo ại bỏ các
"khoảng tr ống" trong ho ạt động qu ản lý có th ể tạo ra X ĐLI. Ngoài ra, để
phòng ngừa XĐLI cũng cần xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định bảo
đảm tính khách quan c ủa việc thực hiện chức trách nhiệm vụ trong hoạt động
công vụ. Đi đôi với việc thực hiện các bi ện pháp phòng ng ừa XĐLI thì vi ệc
kịp thời phát hiện, đồng thời có các ch ế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm minh vi
phạm về XĐLI mới đảm bảo tính hiệu quả của kiểm soát XĐLI.
Xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI ph ải đảm bảo
loại bỏ nguy cơ phát sinh tình hu ống XĐLI trong ho ạt động của các cơ quan
nhà nước (tình huống bị động); kiểm soát và lo ại bỏ các "khoảng trống" trong
hoạt động qu ản lý có th ể tạo ra X ĐLI (tình hu ống ch ủ động); kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm minh các vi ph ạm về XĐLI.
130
4.1.3. Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích c ần gắn
với mục tiêu xây d ựng nền công vụ liêm chính, bám sát các yêu c ầu của
cải cách hành chính
Các tình hu ống XĐLI nếu không được kiểm soát t ốt có th ể phát sinh
hành vi vi ph ạm pháp lu ật hoặc có thể không tùy thu ộc vào đạo đức của mỗi
CB, CC, VC và s ức mạnh của thể chế công vụ. Mục tiêu của kiểm soát hi ệu
quả XĐLI trong hoạt động công vụ không thể tách rời mục tiêu xây dựng nền
công vụ liêm chính - là mục tiêu của cải cách nền hành chính công. Trong nền
công vụ đó, CB, CC, VC tuân th ủ các giá tr ị, chuẩn mực pháp lý và đạo đức
nhằm bảo đảm cho vi ệc th ực hi ện nhi ệm vụ, công v ụ một cách đúng đắn,
khách quan và không vụ lợi.
Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam là "xây dựng hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt trong sạch, vững mạnh,
hiệu đại, hiệu lực, hiệu quả", "xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước" [22] và "xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, kiến tạo, phát triển"
[25]. Như vậy, có thể nói mục tiêu của cải cách hành chính chính là xây d ựng
nền hành chính phục vụ với đội ngũ công chức thực sự là công bộc của dân, có
phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, thực thi chức trách nhiệm vụ trên
nền tảng đạo đức công vụ luôn đặt lợi ích Nhà nước, xã hội lên trên lợi ích cá
nhân. Đặt mục tiêu kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ gắn với mục tiêu
xây dựng nền công vụ liêm chính, khách quan, đề cao tính công khai minh bạch,
trách nhiệm giải trình, xây dựng đạo đức công vụ.
Việc xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ hướng tới xây dựng bộ máy trong s ạch, liêm chính và hi ệu quả
sẽ giúp tăng cường kỷ cương, phép nước, nh ất là trong khu v ực hành chính
công, phát huy và bảo đảm quyền dân chủ của người dân, kiềm chế, ngăn chát
huy và bảo đảm quyền dân chủ của người dân, kiềm chế hoạt động công vụ
131
4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt
động công v ụ ph ải có tính k ế th ừa và b ảo đảm sự tương thích v ới các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là
yêu cầu cấp thi ết trong ho ạt động qu ản lý ở nước ta hi ện nay. Tuy nhiên,
trong quá trình này c ần đảm bảo tính kế thừa, có ngh ĩa là có s ự sửa đổi, bổ
sung, phát triển chứ không có ngh ĩa xóa bỏ, thay th ế hoàn toàn các quy định
pháp luật hiện hành về vấn đề này. Điều đó là bởi một số quy định hiện hành
đã chứng minh là phù hợp và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn.
Tuy nhiên, ở góc độ lý lu ận, việc sửa đổi, bổ sung, phát tri ển pháp lu ật theo
hướng ngày càng hoàn thi ện hơn sẽ giúp bảo đảm tính ổn định của pháp luật,
bảo đảm cho ho ạt động bình thường không chỉ của hệ thống pháp luật mà của
bộ máy nhà nước và toàn xã hội nói chung [118, tr.56].
Quá trình h ội nh ập qu ốc tế làm cho các qu ốc gia xích l ại gần nhau
trong mọi lĩnh vực, trong đó có pháp lu ật. Vi ệt Nam đã và đang ch ủ động,
tích cực hội nh ập khu vực và qu ốc tế một cách toàn di ện và ngày càng sâu,
rộng. Quá trình hội nhập đó đòi hỏi mỗi quốc gia trên cơ sở đặc thù của nước
mình đưa ra các quy định bảo đảm tính hài hòa t ương thích với chu ẩn mực
quốc tế chung. Bởi vậy, việc xem xét tính t ương thích, sự hài hòa gi ữa pháp
luật Việt Nam với các điều ước quốc tế mà Vi ệt Nam là thành viên, trong đó
đặc biệt là UNCAC, là rất cần thiết.
4.1.5. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt
động công vụ cần tham kh ảo các lý thuyết, cách ti ếp cận và kinh nghi ệm
tốt của các quốc gia khác trong lĩnh vực này
Trong xu thế hội nhập và phát tri ển, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công v ụ cũng cần tiếp thu có ch ọn lọc các lý thuy ết,
cách tiếp cận và kinh nghi ệm tốt của các quốc gia khác trong lĩnh vực này, cụ
thể như lý thuyết 6Rs của OECD. Đồng thời, trên cơ sở các điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký k ết ho ặc tham gia, vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ phải bảo đảm nội luật hóa đầy đủ quy định của
UNCAC và các công ước qu ốc tế khác mà Vi ệt Nam là thành viên. Tuy
132
nhiên, quá trình n ội lu ật hóa các điều ước qu ốc tế và ti ếp thu nh ững kinh
nghiệm và tinh hoa c ủa pháp lu ật qu ốc tế vào Vi ệt Nam đòi hỏi ph ải th ận
trọng và ph ải dựa trên cơ sở các nguyên t ắc của pháp lu ật quốc gia, phù h ợp
với đặc thù về chính tr ị, kinh tế, văn hóa, xã h ội của Việt Nam gi ữ vững bản
chất chế độ XHCN.
4.2. GI ẢI PHÁP HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT
LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
4.2.1. Rà soát, h ệ th ống hóa, t ổng kết, đánh giá các v ăn bản pháp
luật hiện hành liên quan đến kiểm soát xung đột lợi ích
Mặc dù đã được củng cố một bước trong Lu ật PCTN 2018, song h ệ
thống pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Việt Nam
hiện nay v ẫn còn khá nhi ều bất cập, hạn ch ế, cần được tiếp tục sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện.
Nhằm mục đích nêu trên, m ột trong nh ững khâu quan tr ọng và không
thể thi ếu đó là rà soát, h ệ th ống hóa các quy ph ạm pháp lu ật hiện hành v ề
vấn đề này mà hi ện được quy định tản mát trong nhi ều văn bản pháp lu ật
chuyên ngành, qua đó phát hi ện những khoảng tr ống và nh ững bất cập, hạn
chế của chúng.
Bên cạnh đó, để làm rõ nh ững bất cập, hạn ch ế, còn c ần ph ải nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá th ực tiễn thực thi pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ. Quá trình này s ẽ giúp xác định rõ ràng nh ững quy định
không phù hợp hay không kh ả thi, nh ững nguyên nhân và yêu c ầu đặt ra với
việc sửa đổi, bổ sung các quy định đó cho phù hợp với thực tiễn.
Trong bối cảnh hi ện nay ở nước ta, Nhà n ước có th ể giao nhi ệm vụ
nghiên cứu, tổng kết đánh giá th ực trạng pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công v ụ cho m ột số cơ quan nhà n ước thực hiện ho ặc đồng thực
hiện, trong đó bao g ồm Thanh tra Chính ph ủ, Bộ Nội vụ, Ban N ội chính
Trung ương... Vi ệc rà soát, đánh giá c ần sử dụng các quy định có liên quan
của UNCAC, các lý thuyết, cách tiếp cận và quy định trong pháp luật về kiểm
soát XĐLI của một số quốc gia được xem là thành công trong v ấn đề này làm
tiêu chí so sánh.
133
Liên quan đến việc hệ thống hoá, có thể cân nhắc một trong hai phương
án sau đây:
Phương án 1: Hệ thống hóa các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI
trong ho ạt động công v ụ và pháp điển hóa chúng thành m ột văn bản pháp
luật riêng về XĐLI
Như đã đề cập ở các ph ần trên, các quy định liên quan đến kiểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Vi ệt Nam hi ện được nêu trong nhi ều văn
bản pháp lu ật với giá tr ị pháp lý khác nhau, ch ưa được điều chỉnh trong một
đạo luật chung. Tình tr ạng đó khiến cho vi ệc áp dụng trong th ực tế các quy
định về vấn đề này g ặp nh ững khó kh ăn nh ất định.Việc xây dựng văn bản
pháp lu ật riêng (d ưới dạng một đạo lu ật hay m ột ngh ị định) về ki ểm soát
XĐLI trong ho ạt động công vụ sẽ khắc phục được khó khăn đó, ngoài ra còn
giúp quá trình h ệ thống hoá, pháp điển hoá các quy định về kiểm soát XĐLI
trong hoạt động công vụ được toàn diện và đầy đủ hơn.
Trong trường hợp pháp điển hoá các quy định về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ vào một văn bản pháp luật riêng, văn bản đó cần quy định
rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; nguyên tắc xử lý XĐLI; các quy
định về phòng ng ừa, phát hi ện và xử lý XĐLI trong ho ạt động công vụ: các
quy định về công khai, quy định liên quan đến hạn ch ế lợi ích cá nhân c ủa
CB, CC, VC; trách nhi ệm của cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân trong x ử lý X ĐLI,
quy trình xử lý XĐLI; xử lý hành vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo về XĐLI, chế tài xử phạt…
Tuy vậy, phương án này có th ể gặp những trở ngại nhất định. Trở ngại
thứ nhất là về mặt tâm lý, khi mà trong thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta
hiện nay ch ỉ có nh ững vấn đề rất lớn ho ặc nóng bỏng mới được điều ch ỉnh
bằng một văn bản pháp lu ật riêng, còn h ầu hết được lồng ghép vào các v ăn
bản pháp luật khác nhau. Trở ngại thứ hai là về mặt kỹ thuật. Mặc dù việc sửa
đổi, bổ sung theo ph ương án nào c ũng đều dẫn tới những điều chỉnh các văn
bản pháp lu ật có liên quan, tuy nhiên theo ph ương án này thì m ức độ điều
chỉnh có th ể sẽ cao h ơn rất nhi ều. Điều này có th ể tạo ra nh ững thách th ức
trong bối cảnh nguồn lực và năng lực lập pháp, lập quy còn hạn chế ở nước ta.
134
Phương án 2: Giữ nguyên cách th ức quy định pháp luật về kiểm soát
XĐLI trong hoạt động công vụ về hình thức và nội dung nh ư hiện nay nhưng
sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật cho phù h ợp, đồng thời thực hiện hệ
thống hóa và pháp điển hóa về mặt kỹ thuật.
Cụ thể, theo phương án này, quá trình s ửa đổi, bổ sung để hoàn thi ện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ sẽ được thực hiện trên
cơ sở rà soát t ừng văn bản pháp luật có liên quan. Yêu c ầu đặt ra là c ần phải
thực hi ện một cách đồng th ời để đảm bảo tính đồng bộ gi ữa các v ăn bản
pháp luật. Phương án này tuy không đạt được tính hệ thống và tính toàn di ện
như phương án thứ nhất nhưng và có ưu điểm là nhanh chóng h ơn và không
tạo ra những biến động lớn trong hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam
hiện nay.
4.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm
soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Từ những phân tích ở các ph ần trên, có th ể th ấy cần sửa đổi, bổ sung
các quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI sau đây để đảm bảo tính toàn
diện, phù hợp, công khai, minh bạch, khả thi:
4.2.2.1. Bổ sung tiêu chí nh ận diện các tình hu ống xung đột lợi ích
trong hoạt động công vụ
Như trên đã phân tích, pháp lu ật Vi ệt Nam tuy đã có định ngh ĩa về
XĐLI song ch ưa rõ các tiêu chí nh ận diện tình hu ống XĐLI trong ho ạt động
công vụ. Thực trạng này dẫn đến sự thiếu thống nhất trong cách hi ểu và gây
khó khăn trong việc nhận diện tình huống, đưa ra nguyên tắc, hình thức, thẩm
quyền xử lý vi ph ạm về XĐLI. Vì vậy, bên cạnh định nghĩa XĐLI tại kho ản
9, Điều 3 Lu ật PCTN 2018, c ần bổ sung m ột số quy định về tiêu chí nh ận
diện XĐLI trong hoạt động công vụ, cụ thể như sau:
(1) Chủ thể của quan hệ XĐLI
Cần quy định chủ thể của quan hệ XĐLI là cá nhân có mối quan hệ trực
tiếp hoặc gián ti ếp với vi ệc triển khai th ực hiện nhi ệm vụ công vụ. Quan h ệ
trực tiếp ở đây chính là CB, CC, VC được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động
công vụ. Quan hệ gián tiếp là "người thân thích" của cán bộ công chức. Những
135
người này có th ể chi ph ối đến quá trình ra quy ết định của CB, CC, VC trong
hoạt động công vụ nh ằm mang lại lợi ích không chính đáng cho CB, CC, VC
hoặc người thân thích c ủa họ trong khi gây thi ệt hại cho Nhà n ước. Những
người này có thể có quan hệ gia đình như ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con (đẻ,
nuôi),... anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, chị chồng, em chồng
hoặc bạn thân của CB, CC, VC. Các ch ủ thể này được trao quyền quyết định
trong hoạt động công vụ hoặc có thể chi phối đến việc ra quyết định.
(2) Hoạt động công vụ chứa đựng các XĐLI
Trong mọi ho ạt động công v ụ thì v ấn đề lợi ích, hi ệu qu ả luôn được
đặt ra. M ột trong nh ững nguyên t ắc trong qu ản trị nhà nước là khi th ực hiện
công vụ, lợi ích của Nhà nước luôn được đặt lên hàng đầu so v ới lợi ích của
các chủ thể khác.
Hoạt động công vụ chứa đựng các XĐLI thì XĐLI không chỉ diễn ra giữa
nhà nước và các ch ủ th ể khác mà ngay trong chính b ản thân CB, CC, VC là
những người nhân danh nhà nước thực thi công vụ, có khả năng chi phối, kiểm
soát, ra quyết định trong hoạt động công vụ. Cụ thể, khi CB, CC, VC v ừa đại
diện cho lợi ích của Nhà nước vừa đại diện cho lợi ích của chính họ thì XĐLI
xảy ra khi họ phải ra quyết định có lợi cho nhà nước hay cho chính bản thân họ.
4.2.2.2. Bổ sung nguyên tắc phòng tránh và xử lý xung đột lợi ích
Cán bộ, CC, VC luôn ph ải đặt lợi ích của Nhà nước lên trên h ết, ph ải
hành xử một cách trung thực và liêm chính.
Cán bộ, CC, VC ph ải kê khai và th ực hiện các bi ện pháp cần thiết để
tránh bất kỳ xung đột nào về lợi ích có liên quan đên việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của mình.
Khi một CB, CC, VC có m ột lợi ích xung đột hoặc có cơ sở hợp lý cho
rằng có xung đột với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của họ thì người đó phải
rút khỏi lợi ích đó, rút khỏi nhiệm vụ, công vụ đang thực hiện hoặc báo cáo với
người có thẩm quyền về nguy cơ xung đột đó để có biện pháp xử lý phù hợp.
4.2.2.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng ngừa xung đột lợi ích
Thứ nhất, bổ sung các quy định về công khai, minh bạch
Công khai, minh b ạch là m ột ch ủ tr ương lớn để xây dựng nhà n ước
136
pháp quyền, xã hội dân chủ, đồng thời là biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm
đấu tranh phòng chống XĐLI trong hoạt động công vụ.
Hoàn thi ện pháp lu ật về XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam
cần theo h ướng xây d ựng, hoàn thi ện cơ ch ế công khai, minh b ạch, từ việc
quy định trách nhi ệm và ph ương thức công khai đến các bi ện pháp bảo đảm
quyền yêu c ầu cung c ấp thông tin c ủa ng ười dân, đặc bi ệt cần chú ý đến
những vấn đề sau:
Nguyên tắc công khai: C ần quy định nguyên t ắc phải công khai thông
tin về tổ ch ức, hoạt động của cơ quan, tổ ch ức, trừ những nội dung thu ộc bí
mật nhà nước, bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này cần
kiểm soát những nội dung không công khai để tránh sự tùy tiện trong việc xác
định nh ững nội dung bí m ật, cản tr ở vi ệc th ực hi ện nguyên t ắc công khai.
Cũng cần sửa đổi các quy định pháp luật hiện hành theo hướng mở rộng công
khai các tài liệu văn bản của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nội dung công khai: C ần bổ sung, hoàn thi ện các quy định nhằm đảm
bảo công khai, minh b ạch quá trình ra quy ết định, từ việc xây dựng đến việc
thực hiện chính sách, pháp lu ật, đặc biệt là nh ững nội dung có liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp c ủa CB, CC, VC, ng ười lao động và nhân dân. Đặc
biệt, cần công khai kết quả ho ạt động, công tác t ổ chức, cán bộ, biên chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hình thức công khai: Lu ật PCTN 2018 đã quy định 8 hình th ức công
khai và cho phép ng ười đứng đầu lựa ch ọn thực hiện một ho ặc một số hình
thức công khai trong số đó. Tuy nhiên, để tăng cường công khai pháp luật cần
sửa đổi theo hướng yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải lựa
chọn bắt buộc các hình thức công khai có phạm vi rộng nhất, như qua phương
tiện thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, sau đó
mới là các hình thức như công khai tại cuộc họp hay niêm yết tại trụ sở của cơ
quan, tổ chức, đơn vị,…
Cũng cần bổ sung quy định nh ằm minh b ạch và ki ểm soát tài s ản, thu
nhập của cán bộ công chức nhằm kiểm soát bi ến động tài sản, thu nh ập. Mặc
dù các quy định về kiểm soát tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền
137
hạn đã được củng cố khá nhi ều trong Lu ật PCTN 2018, song hi ện nay khuôn
khổ pháp luật về vấn đề này vẫn cần tiếp tục hoàn thiện. Một trong những quy
định cần bổ sung đó là các quy định của Lu ật PCTN 2018 c ần đảm bảo kế
thừa được hệ th ống minh b ạch tài s ản, thu nh ập đang được thực hi ện theo
Luật PCTN n ăm 2005, ngh ĩa là dữ li ệu của các b ản kê khai có tr ước ngày
31/12/2019 có th ể được sử dụng để theo dõi bi ến động về tài s ản, thu nh ập
của người có chức vụ, quyền hạn từ nay về sau.
Bên cạnh đó, pháp luật cần bổ sung quy định làm rõ các kho ản thu nh ập
ngoài lương, bao gồm cả ngu ồn gốc thu nh ập và số ti ền. Cũng cần quy định
những trường hợp cơ quan có thẩm quyền chủ động tiến hành xác minh tài sản,
thu nhập; thực hiện việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm, giải trình thu
nhập đối với những giao dịch, khoản chi tiêu có giá trị lớn hoặc có dấu hiệu bất
thường. Bổ sung ch ế tài xử lý đối với người kê khai tài s ản không trung th ực,
không giải trình được nguồn gốc của tài sản tăng thêm và xử lý tài sản không kê
khai, tài sản tăng thêm không được giải trình một cách hợp lý.
Để giúp CB, CC, VC, ng ười dân ki ểm soát XĐLI, cũng cần mở rộng
quy định về công khai bản kê khai tài s ản thu nh ập theo hướng ngoài yêu cầu
công khai tại nơi làm vi ệc, hội nghị cử tri nơi công tác c ủa người đó, tại kỳ
họp của Quốc hội, HĐND, còn c ần ph ải công khai t ại nơi cư trú. Quy định
này cần áp dụng đối với mọi đối tượng phải kê khai tài s ản, thu nhập. Đối với
vị trí lãnh đạo chủ ch ốt từ cấp tỉnh trở lên nh ư ủy viên UBTV t ỉnh ủy, các
trưởng phòng, ban thu ộc UBND tỉnh, Bí th ư, Chủ tịch UBND cấp huyện trở
lên thì còn cần bổ sung quy định bắt buộc công khai tài sản thu nh ập trên các
phương tiện thông tin đại chúng, vị trí lãnh đạo từ Bí th ư, Phó Bí th ư, Ch ủ
tịch, Phó ch ủ tịch tỉnh tr ở lên cần công khai trên m ạng Internet để cả xã hội
giám sát, qua đó nâng cao được trách nhiệm giải trình, sự liêm chính của CB,
CC, VC, nhất là những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thứ hai, bổ sung quy định hạn ch ế liên quan đến lợi ích cá nhân CB,
CC, VC
- Quy định liên quan đến quà tặng: Pháp luật đã quy định CB, CC, VC
không được nhận quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
138
đến công việc do mình đang giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình
dưới mọi hình th ức. Tuy nhiên, pháp lu ật cũng cần quy định cụ thể quy trình
xử lý các khoản quà tặng.
Đối với một số tr ường hợp ngo ại lệ nh ư quà t ặng liên quan đến ho ạt
động đối ngoại, lễ tân, dưới danh ngh ĩa cơ quan, tổ chức, đơn vị và quà t ặng
mang giá trị tinh thần, văn hóa không thể từ chối được thì CB, CC, VC trong
thời hạn 03 ngày ph ải nộp lại cho cơ quan, tổ chức đơn vị mình và công khai
danh tính của người tặng quà.
Trường hợp CB, CC, VC không xác định được tính ch ất của quà tặng
thì trong thời hạn 03 ngày ph ải báo cáo cho th ủ trưởng trực tiếp của mình để
giải quy ết. Báo cáo c ần nêu rõ: ngày nh ận được quà t ặng, tên địa ch ỉ của
người gửi quá.. Thủ trưởng hoặc cán bộ được phân công lưu giữ báo cáo quà
tặng có trách nhi ệm lưu gi ữ báo cáo trong th ời hạn 5 n ăm kể từ ngày nh ận
được báo cáo. Việc báo cáo và n ộp lại quà tặng sẽ không bị xử phạt nếu thực
hiện theo quy định.
Trường hợp CB, CC, VC khó tr ả lại quà t ặng thì cần quy định nguyên
tắc xử lý theo hướng: nếu quà tặng không có giá tr ị kinh tế như bị hỏng hoặc
đã bị bi ến ch ất thì xử lý vứt bỏ. Nếu có nguy c ơ giá tr ị của quà tặng bị suy
giảm hoặc bị hỏng nếu không bảo quản tốt, không kịp xử lý thì t ặng cho các
cơ sở phúc lợi xã hội. Các trường hợp khác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý CB, CC, VC quy ết định việc tổ chức bán quà tặng hoặc chuyển cho các cơ
sở phúc lợi xã hội. Việc bán quà tặng phải được tổ chức công khai. Người nộp
lại quà t ặng theo quy định được ưu tiên mua l ại quà tặng. Trong th ời hạn 30
ngày kể từ ngày bán quà t ặng, tiền thu được từ việc bán quà tặng, sau khi tr ừ
đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán quà tặng phải được nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định.
- Quy định liên quan đến vi ệc làm thêm trong khi đang làm vi ệc ho ặc
sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm vi ệc trong khu v ực công. Những quy định này
bao gồm các v ấn đề liên quan đến hạn chế việc làm thêm, vi ệc làm sau khi
nghỉ hưu, nắm gi ữ các hợp đồng với Chính ph ủ, thành viên c ủa các t ổ chức
phi chính ph ủ… Mặc dù pháp lu ật hiện hành đã có quy định hạn chế CB, CC,
139
VC tham gia ho ạt động ngoài công vụ và sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm vi ệc
trong khu vực công, tuy nhiên những hạn chế cụ thể trong từng ngành, từng lĩnh
vực chưa được hướng dẫn cụ thể dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, để hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động
công vụ cũng cần bổ sung những quy định như:
- Bổ sung quy định giới hạn số lượng vốn hoặc cổ phần/cổ phiếu mà
công chức có thể nắm giữ. Cần bổ sung quy định CB, CC, VC không được là
thành viên góp vốn, thành viên h ợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở
lên trong doanh nghi ệp tư nhân, công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ
phần, công ty h ợp danh, hợp tác xã, b ệnh viện tư, trường học tư và t ổ ch ức
nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cũng cần
bổ sung quy định CB, CC, VC không được là thành viên góp v ốn, thành viên
hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ ph ần, công ty h ợp danh thu ộc lĩnh
vực trước đây mà mình có trách nhi ệm quản lý trong th ời hạn 03 n ăm kể từ
khi thôi gi ữ ch ức vụ, trừ trường hợp pháp lu ật có quy định th ời hạn dài hơn
thì áp dụng quy định của pháp luật đó.
- Quy định hạn chế liên quan đến người thân: Cần bổ sung quy định:
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị không được làm những việc CB, CC, VC không được làm đồng thời không
được thực hiện các công việc như: (i) Tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí
vợ, ch ồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con r ể, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi,
bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ru ột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu làm công tác t ổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm th ủ quỹ,
thủ kho ho ặc làm việc tại các vị trí có nguy c ơ phát sinh tham nh ũng trong cơ
quan, tổ ch ức, đơn vị do mình qu ản lý, cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị trực thu ộc
hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; (ii) Bố trí là
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với
người thuộc một trong các trường hợp: Có bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố
chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu làm công tác t ổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm th ủ qu ỹ, th ủ
140
kho ho ặc làm vi ệc tại các vị trí có nguy c ơ phát sinh tham nh ũng trong c ơ
quan, tổ chức, đơn vị mà người đó được dự kiến bố trí là người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu ho ặc cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị tr ực thu ộc; Có vợ,
chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con r ể, anh
ruột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là ng ười quản lý, thành
viên góp vốn, thành viên h ợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ ph ần trở lên
trong doanh nghi ệp ho ặc kinh doanh trong ngành, l ĩnh vực thu ộc ph ạm vi
quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người đó được dự
kiến bố trí là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
+ Thành viên H ội đồng qu ản trị, thành viên H ội đồng thành viên, Ch ủ
tịch công ty, (Tổng) Giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người
giữ ch ức vụ qu ản lý khác trong doanh nghi ệp nhà n ước không được làm
những việc: (i) Để doanh nghi ệp mà người quản lý, điều hành ho ặc người sở
hữu chính là vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng,
bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ru ột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu c ủa mình giao d ịch với doanh nghi ệp nhà n ước mà mình gi ữ
chức vụ qu ản lý; (ii) B ố trí v ợ, ch ồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, b ố
chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ru ột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, ch ị dâu, em dâu c ủa mình gi ữ chức vụ qu ản lý về công tác t ổ
chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, kế hoạch, làm thủ qu ỹ, thủ kho ho ặc mua bán
hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý
4.2.2.4. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm phát hiện xung đột lợi ích
Pháp luật cần bổ sung các quy định về công tác ki ểm tra và tự kiểm tra
của cơ quan, đơn vị; CB, CC, VC ch ủ động phát hi ện tình hu ống XĐLI cũng
như các quy định về vai trò và trách nhi ệm của Nhà nước trong vi ệc hướng
dẫn CB, CC, VC chủ động phòng ngừa phát hiện và xử lý XĐLI.
Bên cạnh đó, pháp lu ật cũng cần bổ sung các quy định cho phép phát
hiện XĐLI trong hoạt động công vụ thông qua ho ạt động thanh tra, ki ểm toán
và giám sát, c ũng nh ư thông qua ho ạt động tiếp nh ận, xử lý thông tin ph ản
ánh, tố cáo về XĐLI. Cần có quy định để CB, CC, VC tự mình chủ động phát
hiện tình hu ống XĐLI của bản thân. Xác định bất cứ vấn đề gì liên quan đến
141
lợi ích cá nhân c ủa mình có th ể ảnh hưởng đến vi ệc thực hi ện ch ức trách,
nhiệm vụ được giao đều là tình hu ống XĐLI. Việc chủ động đánh giá và phát
hiện XĐLI phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và thái độ của CB, CC, VC.
Để giúp CB, CC, VC xác định tình huống XĐLI, cơ quan nhà nước cần
ban hành quy định, bộ câu hỏi hướng dẫn XĐLI để CB, CC, VC c ăn cứ vào
đó tự mình phát hi ện các tình hu ống XĐLI. Đó là các câu h ỏi liên quan đến
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và khả năng ảnh hưởng của lợi
ích cá nhân đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đó.
4.2.2.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý xung đột lợi ích
(1) Bổ sung quy trình xử lý XĐLI theo hướng bảo đảm
- Cán bộ, CC, VC nếu biết hoặc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao
có XĐLI thì trong thời hạn 05 ngày ph ải báo cáo với người lãnh đạo, quản lý
trực tiếp để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hi ện có XĐLI
thì trong th ời hạn 05 ngày ph ải thông tin, báo cáo cho ng ười có th ẩm quyền
để xem xét, xử lý.
Thông tin báo cáo về XĐLI có các nội dung sau:
Người phát hiện tình huống XĐLI;
Tình huống XĐLI;
Thời điểm di ễn ra và th ời điểm bi ết được ho ặc phát hi ện được tình
huống XĐLI;
Đề nghị hoặc kiến nghị về việc giải quyết tình huống XĐLI.
- Trong thời hạn 5 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo
cáo về XĐLI, người nh ận được thông tin, báo cáo ph ải có bi ện pháp xử lý
hoặc báo cáo v ới ng ười có th ẩm quyền xử lý b ằng các bi ện pháp ki ểm soát
XĐLI theo quy định. Trong th ời hạn 05 ngày là vi ệc, kể từ ngày xử lý thông
tin, báo cáo v ề XĐLI, cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị xử lý thông tin, báo cáo v ề
XĐLI phải thông báo bằng văn bản tới người có XĐLI và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thông tin, báo cáo về XĐLI.
Đặc biệt, cần bổ sung quy định về trình tự, thủ tục xác minh tính chính
xác của thông tin, báo cáo về XĐLI theo hướng làm rõ các các nội dung về yêu
142
cầu giải trình XĐLI, quyết định xác minh XĐLI, tiến hành xác minh XĐLI, kết
luận xác minh XĐLI và công khai kết luận xác minh XĐLI, trong đó:
+ Về yêu c ầu gi ải trình X ĐLI: Khi nh ận được thông tin, báo cáo v ề
XĐLI, cơ quan, đơn vị, cá nhân có th ẩm quyền xác minh yêu c ầu CB, CC,
VC có XĐLI gi ải trình bằng văn bản trong th ời hạn 05 ngày kể từ ngày nh ận
được yêu cầu gi ải trình. Trường hợp thấy việc gi ải trình h ợp lý, ch ứng cứ rõ
ràng thì không tiến hành xác minh và thông báo cho CB, CC, VC đã giải trình
biết và ti ến hành các bi ện pháp xử lý XĐLI theo quy định.Trường hợp thấy
việc giải trình không h ợp lý ho ặc CB, CC, VC có X ĐLI không gi ải trình thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị qu ản lý CB, CC, VC có th ể ra quy ết định thành l ập
Tổ xác minh về XĐLI.
+ Về quyết định xác minh XĐLI: Quyết định xác minh cần bao gồm các
nội dung: C ăn cứ ban hành quy ết định xác minh; H ọ, tên, ch ức vụ, nơi công
tác của người được xác minh; H ọ, tên, ch ức vụ, nơi công tác c ủa tổ trưởng,
phó tổ trưởng, thành viên tổ xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh);
Nội dung xác minh; Th ời hạn xác minh; Nhi ệm vụ, quyền hạn của người xác
minh; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).
(2) Bổ sung quy định xử lý các trường hợp vi phạm quy định về XĐLI
Pháp lu ật cần căn cứ vào nh ững tình hu ống XĐLI khác nhau để quy
định những hình th ức xử lý phù hợp. Việc xử lý XĐLI cần xem là ho ạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Dựa trên cách tiếp cận của lý thuyết
6Rs của OCED, các biện pháp xử lý XĐLI cần bao gồm:
- Hạn ch ế, gi ới hạn sự tham gia c ủa CB, CC, VC vào m ột quá trình
hoặc hoạt động nào đó có kh ả năng gây ra X ĐLI: Nếu một xung đột cụ thể
nào đó không có kh ả năng diễn ra th ường xuyên, có th ể để CB, CC, VC ở vị
trí cũ nh ưng không cho phép CB, CC, VC tham gia vào m ột quy trình ra
quyết định như tham gia bi ểu quyết về các quyết định hoặc rút khỏi quá trình
thảo luận về những đề xuất, kế hoạch hoặc hạn chế tiếp cận một số thông tin
tài liệu có ảnh hưởng tới quá trình ra quy ết định về các vấn đề có liên quan
đến lợi ích cá nhân của CB,CC,VC.
143
- Giám sát thực hiện công vụ, nhiệm vụ của người có XĐLI:
Quyết định giám sát vi ệc thực hiện nhi ệm vụ, công v ụ của người có
XĐLI được áp dụng khi cho rằng việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ này cần có
sự tham gia thực hiện của người có XĐLI do CB, CC, VC này có chuyên môn,
nghiệp vụ đặc thù và trong tr ường hợp này ch ưa cần thi ết áp dụng biện pháp
đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, yêu cầu người có XĐLI
từ bỏ lợi ích cá nhân, chuyển đổi vị trí công tác, từ chức hoặc buộc thôi việc.
Trong trường hợp này ng ười tr ực tiếp qu ản lý, s ử dụng CB, CC, VC
căn cứ vào ph ạm vi, quy mô, tính ch ất và nội dung của nhi ệm vụ, công v ụ
quyết định tự giám sát ho ặc giao cho công ch ức thu ộc quyền qu ản lý c ủa
mình thực hiện việc giám sát hoặc có thể tuyển dụng, sử dụng một bên thứ ba
độc lập (những người không có XĐLI) để giám sát thực hiện công vụ, nhiệm
vụ của người có XĐLI, đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định.
Nội dung giám sát bao g ồm: Việc thực hiện nhi ệm vụ, công v ụ được
giao có X ĐLI (ti ến độ th ực hi ện, kết qu ả đạt được); khó kh ăn, vướng mắc
phát sinh trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; các nội dung khác có liên
quan đến thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CB, CC, VC có XĐLI.
Người được giám sát có trách nhi ệm: Yêu c ầu CB, CC, VC có X ĐLI
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, gi ải trình và cung cấp thông tin tài liệu có
liên quan đến nội dung giám sát; làm vi ệc trực tiếp với CB, CC, VC có X ĐLI
khi thấy cần thiết; báo cáo tr ực tiếp hoặc bằng văn bản với người giao giám
sát về khó kh ăn, vướng mắc, ho ặc hành vi vi ph ạm pháp lu ật của người có
XĐLI để có các bi ện pháp kh ắc phục, xử lý kịp thời; khi có c ăn cứ cho rằng
việc giám sát không phù hợp với XĐLI hoặc khi XĐLI không còn.
- Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ: Đây là hình
thức loại bỏ sự tham gia của CB, CC, VC có XĐLI vào quá trình ra quyết định
bằng cách giao công vụ, nhiệm vụ của CB, CC, VC có X ĐLI cho người khác
thực hiện, nếu như việc giám sát, sử dụng một bên thứ ba độc lập để giám sát và
đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi.
Khi có căn cứ về việc CB, CC, VC có X ĐLI nếu để người này tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc tiếp tục giữ vị trí công tác đó sẽ không bảo
144
đảm tính khách quan, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người đứng đầu cơ quan, tổ ch ức, đơn vị tùy theo tính ch ất, mức độ của tình
huống XĐLI sẽ quyết định hoặc đề nghị người có th ẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với CB, CC, VC đó.
- Yêu cầu từ bỏ những lợi ích cá nhân: Có thể yêu cầu CB, CC, VC t ự
giảm hoặc từ bỏ lợi ích của mình để tránh XĐLI, ví dụ như gi ảm hoặc từ bỏ
quyền sở hữu cổ phần, tư cách thành viên một tổ chức nào đó.
- Chuy ển đổi vị trí công tác c ủa ng ười có X ĐLI: Có th ể tạm th ời
chuyển CB, CC, VC có XĐLI sang vị trí công tác khác mà không tồn tại nguy
cơ XĐLI.
- Từ ch ức hoặc bu ộc thôi vi ệc: Trong trường hợp XĐLI nghiêm tr ọng
mà không th ể gi ải quyết được bằng bất kỳ cách nào khác nêu trên thì có th ể
yêu cầu CB, CC, VC t ừ chức hoặc buộc họ ph ải thôi vi ệc. Như vậy, cần bổ
sung quy định liên quan đến trình tự thủ tục cho CB, CC, VC t ừ chức hoặc bị
buộc thôi việc trong trường hợp XĐLI nghiêm trọng mà không thể giải quyết.
Ngoài ra, pháp lu ật cũng cần bổ sung quy định xử lý nh ững CB, CC,
VC có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
Nguyên tắc chung là tùy theo tính ch ất, mức độ vi ph ạm, CB, CC, VC có th ể
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính ho ặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp lu ật. Tr ường hợp CB, CC, VC có hành vi vi ph ạm quy
định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là th ủ trưởng hoặc phó th ủ
tưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì khi xem xét trách nhi ệm kỷ luật sẽ bị xử lý
tăng một bậc trách nhiệm. Cũng cần bổ sung quy định nhằm xác định rõ hành
vi vi phạm trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ thuộc về ai thì
người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Một vấn đề nữa đó là pháp luật cần làm rõ vấn đề xử lý tài sản có được
do vi phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Nguyên tắc
trong vấn đề này đó là tài s ản đó phải bị tịch thu và thi ệt hại phải được khắc
phục (thu hồi quyết định đã được ban hành, kh ắc phục hậu quả…), đồng thời
CB, CC, VC vi ph ạm phải có trách nhi ệm bồi thường. Cũng cần có quy định
về việc thu hồi những lợi ích có được do vi ph ạm quy định về XĐLI, chẳng
145
hạn như những lợi ích CB, CC, VC có được do sử dụng thông tin trong ho ạt
động công vụ vì mục đích vụ lợi, như thông tin về mua bán b ất động sản, đất
đai, cổ phiếu...
Kho ản 2, Điều 93 Luật PCTN 2018 quy định tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm, các hành vi vi ph ạm quy định về XĐLI phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhi ệm hình sự; nếu gây thi ệt hại thì ph ải bồi thường. Cần sửa
đổi, bổ sung cụ thể hơn về những hình thức trách nhiệm pháp lý mà CB, CC, VC có thể phải gánh chịu do vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ như sau:
Về xử lý k ỷ lu ật: Cần bổ sung quy định CB, CC, VC không tuân th ủ đúng quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ thì tùy theo tính
chất, mức độ có thể bị xử lý kỷ luật bằng những hình thức như cảnh cáo, bãi chức, buộc thôi việc.
Vc ảnh cáo, bãi chức, Vi xh cáo, bãi chức, buộc thôi việc. xử lý kỷ luật
bằngt động công vụvi ph ạm quy định về ki ểm soát X ĐLI tronX ĐLI trong hoạt động công vụ hiCC, VC vi phạm các quy định về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ kỷ luật hoặc bị truykiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ như sau:
Việc thi ếu vắng các quy định về xử lý vi ph ạm hành chính đối với
CB,CC, VC vi ph ạm các quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ hi ện nay là m ột kho ảng tr ống pháp lý. Pháp lu ật xử lý vi ph ạm hành
chính cần thiết phải bổ sung các hành vi vi ph ạm phải chịu chế tài liên quan đến kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ như sau:
- Cán bộ, CC, VC không công khai l ợi ích có xung đột đến cơ quan có
thẩm quyền, ví dụ như không công khai vi ệc nhận và tặng quà, về sở hữu thu nhập và tài sản, việc làm thêm... theo quy định về công khai.
- Cán bộ, CC, VC không công khai những người thân thích của họ từ cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ, con nuôi của họ.
- Cán bộ, CC, VC không công khai v ề giao d ịch, mối liên quan gi ữa
hoạt động công vụ họ đang đảm nhiệm với người có mối quan hệ thân thích với họ như quan hệ gia đình họ hàng, nh ững doanh nghi ệp mà họ và nh ững
người thân thích của họ có phần vốn góp, cổ phần chi phối.
146
- Cán bộ, CC, VC khi được phân công ho ặc trong quá trình th ực hiện
nhiệm vụ công v ụ nếu th ấy có X ĐLI mà không báo cáo. Ng ười có th ẩm
quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có XĐLI mà vẫn giao nhi ệm vụ, công vụ
cho người có XĐLI hoặc khi phát hi ện có XĐLI mà không áp d ụng các bi ện
pháp xử lý ho ặc báo cáo với người có th ẩm quyền xử lý bằng các bi ện pháp
kiểm soát XĐLI theo quy định.
- Cán bộ, CC, VC trong quá trình ho ạt động công vụ cố tình ra quy ết
định có lợi cho mình ho ặc những người thân thích c ủa mình mà gây thi ệt hại
cho Nhà nước đến một mức độ thiệt hại nhất định (bằng tiền hoặc quy ra tiền).
- Người có th ẩm quyền khi nh ận được tin báo về XĐLI đã xử lý XĐLI
không chính xác, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của CB, CC, VC.
Về trách nhiệm dân sự
Luật PCTN, Lu ật CB, CC, Lu ật VC c ần xác định rõ hành vi vi ph ạm
trong kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ thu ộc về ai thì ng ười đó có
trách nhiệm bồi thường.
Đối với CB, CC, VC, ngoài trách nhi ệm hành chính ho ặc trách nhi ệm
hình sự là hậu quả bất lợi mà CB, CC, VC có th ể phải chịu do cố ý vi ph ạm
quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn phải chịu trách nhiệm
dân sự cho hành vi của mình. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm tài sản được đặt
ra đối với CB, CC, VC có hành vi vi phạm phải tương xứng với mức độ tổn thất
về vật chất và tinh thần mà Nhà nước, cá nhân công dân phải chịu gồm có trách
nhiệm hoàn trả về tài sản cho nhà nước, hoàn trả các lợi ích vật chất thu được từ
việc cố ý ra các quy ết định có lợi cho mình và ng ười thân thích của mình và
trách nhiệm bồi thường cho Nhà nước các thiệt hại phát sinh.
4.2.3. Nâng cao nh ận th ức cho cán b ộ, công ch ức, viên ch ức và
người dân về xung đột lợi ích và phát huy vai trò c ủa xã hội trong phòng
ngừa, ngăn chặn xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Như đã đề cập ở các phần trên, thực tế cho thấy nhận thức của CB, CC,
VC và ng ười dân, doanh nghi ệp về XĐLI và ki ểm soát XĐLI vẫn còn nhi ều
hạn chế. Điều này ch ủ yếu là do công tác ph ổ biến, giáo dục pháp lu ật còn
chưa được chú tr ọng đúng mức. Hi ện tại tuy Nhà n ước đã có ch ương trình
147
giáo dục, tuyên truyền pháp luật song các chương trình hiện có trong lĩnh vực
này đều chưa bao gồm nội dung về XĐLI nói chung, X ĐLI trong ho ạt động
công vụ nói riêng.
Vì vậy, Nhà nước cần chú tr ọng ho ạt động truyền thông cho CB, CC,
VC và công chúng v ề ch ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ. Vi ệc này có
thể thực hiện được bằng nhiều cách th ức, chẳng hạn như kết hợp lồng ghép
tình hu ống XĐLI cụ th ể và ki ến th ức về ph ương th ức phát hi ện, phòng
ngừa, gi ải quy ết XĐLI vào k ế ho ạch PCTN, c ũng nh ư vào ch ương trình
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC. V ề lâu dài, vi ệc bồi dưỡng và
hướng dẫn về phát hi ện, phòng ng ừa, ứng phó các tình hu ống XĐLI cần
được xây dựng và coi là n ội dung bắt buộc trong ho ạt động tuyển dụng, bổ
nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC c ủa các cơ sở đào tạo và cơ quan
công quyền của nước ta. Thêm vào đó, cần tạo điều kiện và hướng dẫn các
tổ ch ức xã h ội, các c ơ quan báo chí và các c ơ sở học thu ật đóng góp vào
việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ thông qua các ch ương trình
nghiên cứu, vận động, tuyên truy ền, giáo d ục và giám sát th ực thi pháp lu ật
về vấn đề này.
4.2.4. Bảo đảm các điều kiện cho việc hoàn thiện pháp lu ật về kiểm
soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Theo quy định hiện nay ở nước ta, quá trình nghiên c ứu, xây dựng và
trình cấp có th ẩm quyền xem xét, ban hành m ột văn bản quy ph ạm pháp luật
phải tr ải qua nhi ều công đoạn phức tạp. Vì v ậy, việc bảo đảm các điều kiện
cho những hoạt động này là một yêu cầu quan trọng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về nguồn nhân lực: cần đảm bảo về số lượng, nâng cao ch ất
lượng, năng lực, trình độ, tinh th ần trách nhiệm cán bộ trực tiếp tham gia vào
công tác xây d ựng văn bản pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ. Cần có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng bố trí cán b ộ gi ỏi
tham gia vào những hoạt động này.
Thứ hai, v ề các điều kiện về nguồn lực tài chính : Cần bảo đảm bố trí
đầy đủ, kịp th ời kinh phí th ực hi ện ho ạt động xây d ựng văn bản và hoàn
thiện hệ th ống pháp lu ật, tổ ch ức thi hành pháp lu ật. Đổi mới cơ ch ế cấp
148
phát kinh phí cho ho ạt động xây d ựng pháp lu ật, giám sát, ki ểm tra, rà
soát văn bản quy ph ạm pháp lu ật, theo dõi tình hình thi hành pháp lu ật theo
hướng tăng mức chi hợp lý cho các ho ạt động này; bảo đảm chi đúng, chi đủ
cho các ho ạt động của công tác xây d ựng pháp lu ật và tổ chức thi hành pháp
luật. Nhà nước phải nâng c ấp, đầu tư, hiện đại hóa ph ương tiện, hạ tầng kỹ
thuật, cụ thể là mạng Internet, c ổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu về pháp
luật, ph ần mềm… từng bước hiện đại hóa c ơ sở vật ch ất, trang thi ết bị làm
việc và các điều ki ện khác cho công tác xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật
nói chung, trong đó có pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
4.2.5. Tăng cường hợp tác qu ốc tế trong xây d ựng và th ực hi ện
pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là một nhiệm vụ khá mới mẻ
ở Vi ệt Nam nh ưng lại là l ĩnh vực mà nhi ều nước trên th ế gi ới rất có kinh
nghiệm kể cả trong l ập pháp và t ổ ch ức thực hi ện. Trong b ối cảnh ấy tăng
cường hợp tác qu ốc tế, tham kh ảo, học tập kinh nghi ệm nước ngoài về kiểm
soát XĐLI trong đó lĩnh vực lập pháp v ề ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động
công vụ là rất quan tr ọng. Trong những năm qua, quá trình h ợp tác với các tổ
chức chính ph ủ và phi chính ph ủ đã đem lại cho Vi ệt Nam nh ững nguồn lực
cho việc nghiên cứu, xây dựng và áp d ụng pháp lu ật vào th ực tiễn, trong đó,
đặc biệt phải kể đến các dự án ch ương trình như Nhân rộng sáng ki ến PCTN
Việt Nam, Đối tho ại PCTN, và các nghiên c ứu kh ảo sát do các c ơ quan, t ổ
chức của Vi ệt Nam ph ối hợp với các t ổ ch ức qu ốc tế th ực hi ện về PCTN
trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI trong khu vực công…
Mặc dù v ậy, Vi ệt Nam v ẫn cần ch ủ động tham gia các ch ương trình,
sáng kiến, diễn đàn quốc tế về PCTN nói chung, ki ểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ nói riêng trên nguyên t ắc tôn tr ọng độc lập, chủ quyền, không
can thiệp vào công việc của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Đặc biệt, cần tăng
cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ bởi đây là vấn đề còn tương đối mới so với những vấn đề khác
liên quan đến PCTN.
149
Kết luận Chương 4
Dựa trên những vấn đề lý thuyết đã được làm rõ ở chương 2 và nh ững
phân tích về thực trạng pháp lu ật (và đến một mức độ nh ất định là th ực thi
pháp luật) về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay
trong chương 3, trong chương 4, luận án đã xác định 05 quan điểm hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Những quan điểm này
được xác định dựa trên nhu c ầu thực tiễn phát tri ển đất nước và yêu c ầu của
công tác PCTN nói chung, trong m ối liên hệ với những mục tiêu vĩ mô khác
mà Đảng và Nhà nước đã xác định về xây dựng nền quản trị tốt và chính ph ủ
liêm chính, ki ến tạo, hành động. Ph ương hướng chung ở đây là ki ểm soát
XĐLI phải chú tr ọng việc phòng ngừa, lấy phòng ngừa là ch ủ yếu, đồng thời
phải kịp th ời phát hi ện và x ử lý nghiêm minh các vi ph ạm. Thêm vào đó,
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ cần gắn với mục tiêu xây dựng nền
công vụ liêm chính, bám sát các yêu c ầu của cải cách hành chính; b ảo đảm
tính kế thừa, tiếp thu có ch ọn lọc và tương thích với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; b ảo đảm tính toàn di ện, đồng bộ, thống nhất trong hệ
thống văn bản pháp luật, có tính kh ả thi phù h ợp với truyền thống pháp lý và
những đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội ở nước ta.
Đồng thời, lu ận án đã đề xuất 05 nhóm gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Các nhóm gi ải pháp
này được xây dựng trên cơ sở quán tri ệt những quan điểm về hoàn thiện pháp
luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó quan trọng nhất là
nhóm giải pháp thứ hai (Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ). Các gi ải pháp trong nhóm này đề
cập đến một phạm vi rộng các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong pháp lu ật
hiện hành, bao g ồm các v ấn đề liên quan đến các quy định về tiêu chí nh ận
diện các tình hu ống XĐLI; phòng ngừa XĐLI; phát hiện XĐLI; xử lý XĐLI.
Đây là những giải pháp ch ủ yếu, có tính vừa cấp bách, vừa lâu dài, vì th ế cần
được tiến hành một cách nhanh chóng và đồng bộ để góp ph ần nâng cao hi ệu
quả công tác đấu tranh PCTN, xây dựng nền công vụ liêm chính ở Việt Nam.
150
KẾT LUẬN
1. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã h ội. Cùng với sự phát triển kinh tế -xã
hội mối quan hệ gi ữa nhà nước và tư nhân có xu h ướng bị thương mại hóa
làm cho các ho ạt động công vụ ngày càng dễ bị rơi vào tình tr ạng XĐLI. Khi
những tình hu ống XĐLI không được nh ận di ện và ki ểm soát có th ể ảnh
hưởng đến tính liêm chính c ủa cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị và có th ể dẫn đến
tham nhũng.
Vì vậy, hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công
vụ là yêu cầu tất yếu, mang tính khách quan, g ắn liền và có tác động trực tiếp
đến quá trình hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật nói chung và đặc biệt là với tiến
trình cải cách hành chính, đấu tranh PCTN ở Việt Nam.
2. Luận án đã tiếp cận và phân tích làm rõ một phạm vi rộng những vấn
đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ ở Việt Nam.
Về lý luận, luận án đã làm rõ cơ sở lý luận của hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ, cụ th ể là nh ững khái ni ệm, đặc
điểm, nội dung điều chỉnh và vai trò c ủa pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong
hoạt động công vụ; các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện và các điều kiện
bảo đảm cho sự hoàn thi ện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động
công vụ để làm cơ sở đánh giá thực trạng và mức độ hoàn thiện, từ đó đề xuất
các quan điểm, giải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt
động công vụ ở Việt Nam.
Về thực tiễn, trên c ơ sở nghiên c ứu phân tích th ực tr ạng pháp lu ật và
đến một mức độ nhất định là thực trạng thực thi pháp luật trong thời gian qua,
luận án đã đánh giá, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành
về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Xét về ưu điểm, các
151
quy định pháp lu ật về lĩnh vực này đã thể ch ế hóa quan điểm của Đảng về
PCTN, xây dựng nền hành chính hi ệu quả, chính ph ủ liêm chính..., phù h ợp
với những nguyên tắc cơ bản của UNCAC mà Vi ệt Nam đã tham gia, qua đó
đã tạo cơ sở pháp lý cho vi ệc kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, và
thực tế đã góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý một số vụ việc XĐLI của
CB, CC,VC. Tuy nhiên, so v ới yêu c ầu thực tiễn của công cu ộc PCTN, c ải
cách hành chính, xây d ựng Chính ph ủ liêm chính, ki ến tạo và ph ục vụ thì
pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn nhi ều hạn chế, bất
cập. Nhìn chung các quy định pháp luật về vấn đề này còn thiếu rõ ràng, chưa
đảm bảo tính toàn di ện, hệ thống; một số quy định chưa hợp lý, thiếu tính khả
thi. Đây là nguyên nhân ch ủ yếu dẫn tới những hạn chế trong phòng ng ừa và
xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay.
3. Trên c ơ sở đánh giá nh ững thành t ựu và h ạn ch ế của pháp lu ật về
kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, luận án ch ỉ ra nguyên nhân c ả ch ủ
quan và khách quan. K ết quả của việc đánh giá thực trạng pháp lu ật về kiểm
soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là c ơ sở để luận án đề xu ất những quan
điểm và gi ải pháp nh ằm hoàn thi ện pháp lu ật về vấn đề này ở Việt Nam. Hệ
thống các quan điểm gắn với nh ững yêu cầu chung về PCTN, xây d ựng nền
quản trị tốt, Chính phủ liêm chính và nh ằm khắc phục những tồn tại, hạn chế
ở tầm chính sách v ĩ mô về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Trong
khi đó, hệ th ống các gi ải pháp nh ằm thể chế hoá các quan điểm bằng những
biện pháp có th ể tri ển khai trong th ực tiễn, trong đó tập trung vào các n ội
dung liên quan đến sửa đổi, bổ sung và b ảo đảm các điều kiện cho vi ệc thực
thi các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Thêm
vào đó, luận án cũng đề xuất gi ải pháp t ăng cường hợp tác qu ốc tế trong xây
dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.
4. M ặc dù đã đề cập đến một ph ạm vi rộng những vấn đề lý luận, thực
tiễn liên quan đến pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở
152
Việt Nam, do gi ới hạn về điều kiện và th ời gian nghiên c ứu, vẫn còn một số
khía cạnh của đề tài ch ưa được luận án này gi ải quyết hoặc đã đề cập nhưng
chưa thể giải quyết một cách tri ệt để. Những vấn đề này c ần có thêm nh ững
nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: (i) Nh ững vấn đề lý lu ận, pháp lý chuyên sâu
về tuyên truy ền, phổ biến, giáo dục nâng cao nh ận thức cho các ch ủ thể có
liên quan v ề XĐLI và phát huy vai trò c ủa xã h ội trong phòng ng ừa, ng ăn
chặn XĐLI trong ho ạt động công v ụ; (ii) Nh ững vấn đề lý lu ận, pháp lý
chuyên sâu về giám sát X ĐLI trong ho ạt động công vụ; (ii) Nh ững vấn đề lý
luận, pháp lý chuyên sâu về hợp tác quốc tế trong ki ểm soát XĐLI trong hoạt
động công vụ.
153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đinh Thị Hương Giang (2017), "Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ:
Kinh nghiệm quốc tế", Tạp chí Lý luận chính trị, (5), tr.119-124.
2. Đinh Th ị Hương Giang (2017), "Pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI ở Vi ệt
Nam", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (5 (146)), tr.27-31.
3. Đinh Thị Hương Giang (2018), " Hoàn thiện chế định XĐLI góp phần kiểm
soát tài s ản, thu nh ập để phòng, ch ống tham nh ũng", Tạp chí Nội
chính, (9), tr.40-46.
4. Đinh Thị Hương Giang (2019), " Xung đột lợi ích và phòng, ch ống XĐLI:
Một số vấn đề lý luận, thực tiễn", Các lý thuyết, mô hình, cách tiếp
cận về quản tr ị nhà n ước và phòng, ch ống tham nh ũng, Nguyễn
Thị Qu ế Anh, V ũ Công Giao và Nguy ễn Hoàng Anh ( đồng ch ủ
biên), NXB Hồng Đức, tr.511-519.
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Đào Duy Anh (2013), Hán - Vi ệt Từ - Điển gi ản yếu, Nxb V ăn hóa
Thông tin, Hà Nội.
2. Nguyễn Th ị Qu ế Anh (Ch ủ biên, 2019), Các lý thuy ết, mô hình, cách
tiếp cận về quản trị nhà nước và phòng, ch ống tham nh ũng, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày
21/08/2006 của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/05/2018 của Hội ngh ị lần th ứ 7, Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa XII v ề tập trung xây d ựng đội ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ, Hà Nội.
5. Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý lu ận, thực
tiễn 30 n ăm đổi mới về phòng ch ống tham nh ũng lãng phí (1986-2016) ,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Tuyên giáo Trung ương (2017), Hướng dẫn số 27-HD/BTGTW ngày
20/02/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn công tác tuyên
truyền về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Hà Nội.
7. Báo Điện tử của Đài tiếng nói Vi ệt Nam (2017), ''Nguyên Bí th ư Qu ảng
Nam Lê Phước Thanh vi ph ạm những gì?'' t ại trang https://vov.vn/nhan-
su/nguyen-bi-thu-quang-nam-le-phuoc-thanh-vi-pham-nhung-gi-
708323.vov, [truy cập ngày 22/07/2018].
8. Mai Quốc Bình (2015), Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược
phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ch ống tham nhũng ở
Việt Nam cho đến năm 2020, Báo cáo tổng quan đề tài khoa học độc lập
cấp nhà nước, Hà Nội.
155
9. Nguyễn Trọng Bình (Dịch, 2013) Zhang Cheng Fu và Li Dan Ting, ''L ợi
ích công và quản trị công'', Thông tin Khoa học xã hội. (5), tr.8-11.
10. Bộ Chính tr ị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 c ủa Bộ
Chính trị về chiến lược xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
11. Bộ Chính tr ị (2014), Chỉ th ị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 c ủa Bộ
Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và
kiểm soát việc kê khai tài sản, Hà Nội.
12. Chính phủ (1996), Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 c ủa Chính ph ủ
ban hành Quy chế đấu thầu, Hà Nội.
13. Chính phủ (1996), Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 c ủa Chính ph ủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu, Hà Nội.
14. Chính ph ủ (1999), Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 c ủa
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, Hà Nội.
15. Chính ph ủ (2000), Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 c ủa
Chính ph ủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy ch ế đấu thầu,
Hà Nội.
16. Chính phủ (2006), Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 c ủa
Chính ph ủ quy định chi ti ết một số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham
nhũng, Hà Nội.
17. Chính ph ủ (2007), Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/03/2007 c ủa
Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.
18. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 c ủa
Chính ph ủ quy định danh m ục các v ị trí công tác và th ời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
19. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/05/2009 của Chính phủ
về chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Hà Nội.
20. Chính ph ủ (2010), Nghị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/3/2010 c ủa
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, Hà Nội.
156
21. Chính ph ủ (2011), Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 c ủa
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-
CP về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.
22. Chính ph ủ (2011), Nghị quy ết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 c ủa
Chính ph ủ ban hành Ch ương trình t ổng th ể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
23. Chính ph ủ (2013), Nghị định số 59/2013/N Đ-CP ngày 17/6/2013 c ủa
Chính ph ủ quy định chi ti ết một số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham
nhũng (thay thế Nghị định số 120) , Hà Nội.
24. Chính ph ủ (2013), Nghị định số 78/2013/N Đ-CP ngày 05/9/2013 c ủa
Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.
25. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 09/05/2016 của Chính
phủ Nghị quyết Phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2016, Hà Nội.
26. Chính ph ủ (2016), Báo cáo t ổng kết 10 n ăm th ực hi ện Lu ật Phòng,
chống tham nhũng, Hà Nội.
27. Chủ tịch nước Việt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1945), Sắc lệnh của Chủ
tịch Chính phủ lâm thời số 64/SL ngày 23/11/1945, Hà Nội.
28. Chủ tịch nước Việt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20-5-1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.
29. Đỗ Minh Cương (2006), ''H ồi Tỵ - Bài h ọc quý trong đổi mới công tác
cán bộ'', Tạp chí Xây dựng Đảng, (7), tr.16-19.
30. Đặng Công Cường (2016), ''Hoàn thi ện chế định kiểm soát xung đột lợi
ích công trong dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung'',
Tạp chí Thanh tra, (04), tr.5-7.
31. Nguyễn Đăng Dung và các c ộng sự (2013), Lý lu ận và pháp lu ật về
phòng, chống tham nhũng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn qu ốc
lần thứ XII, Hà Nội.
33. Phạm Trọng Đạt (2012), Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn, Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ năm 2012, Hà Nội.
157
34. Nguyễn Minh Đoan (2012) Hiệu qu ả của pháp lu ật. Nh ững vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đời sống Pháp luật (2014), ''Nguyên Bộ trưởng Hồ Nghĩa Dũng nói gì về
việc tham gia doanh nghi ệp Đèo Cả?'', tại trang
ww.doisongphapluat.com/tin-tuc/su-kien-hang-ngay/nguyen-bo-truong-
ho-nghia-dung-noi-gi-ve-viec-tham-gia-dn-deo-ca-a51806.html, [truy
cập ngày 20/7/2018].
36. Trương Long Giang (Ch ủ biên, 2013), Bàn về gi ải pháp phòng ch ống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huy ền (2016), ''Kinh nghi ệm quốc tế về phòng
ngừa, qu ản lý xung đột lợi ích c ủa thế gi ới'', Tạp chí N ội chính , (31),
tr.27-29.
38. Hoàng Nam Hải (2015), Pháp luật về kiểm soát thu nh ập của người có
chức vụ, quy ền hạn ở Vi ệt Nam hi ện nay, Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học,
Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
39. Hoàng Nam H ải (2019), "Lu ật Phòng ch ống tham nh ũng 2018: Khái
quát phân tích nh ững điểm mới cơ bản", trong cu ốn Các lý thuy ết, mô
hình, cách ti ếp cận về quản tr ị nhà nước và phòng ch ống tham nh ũng,
Nguyễn Thị Qu ế Anh và các tác gi ả (đồng ch ủ biên), Nxb H ồng Đức,
Hà Nội.
40. Vũ Thu Hạnh (2018), ''Kiểm soát xung đột lợi ích, góp ph ần tăng cường
hiệu quả công tác phòng ch ống tham nh ũng ở Việt Nam hi ện nay'', Tạp
chí Nội chính, (Số chuyên đề), tr.34.
41. Phạm Thị Thu Hi ền (2013), Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện của
chính sách, pháp lu ật về phòng, chống tham nhũng và nh ững vấn đề đặt
ra, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.
42. Nguyễn Qu ốc Hi ệp (2012), ''M ột số kinh nghi ệm của Hàn Qu ốc về
phòng, ch ống tham nh ũng'', tại trang http://giri.ac.vn/mot-so-kinh-
nghiem-cua-han-quoc-ve-phong-chong-tham-nhung_t104c2717n53
tn.aspx, [truy cập ngày 18/9/2016].
158
43. Học viện Chính tr ị qu ốc gia Hồ Chí Minh, Vi ện Nhà nước và Pháp lu ật
(2018), Giáo trình Nhà nước và pháp luật Việt Nam,, Nxb Lý luận Chính
trị , Hà Nội.
44. Hội đồng Chính ph ủ (1979), Nghị định số 217/N Đ-CP ngày 8/06/1979
của Hội đồng Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật,
chế độ bảo vệ của công và ch ế độ ph ục vụ nhân dân c ủa cán bộ, nhân
viên và cơ quan nhà nước, Hà Nội.
45. Phạm Thị Huệ (2017), Kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công
vụ tại Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn, Đề tài khoa học cấp
bộ, Hà Nội.
46. Phạm Thị Huệ (2018), ''Kinh nghi ệm quốc tế về kiểm soát xung đột lợi
ích trong ho ạt động công v ụ'', tại trang http://truongcanbothanh
tra.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/nghien-cuu-trao-doi/1970-kinh-nghiem-
quoc-te-ve-kiem-soat-xung-dot-loi-ich-trong-hoat-dong-cong-vu.html,
[truy cập ngày 20/02/2018].
47. Vũ Kim Hu ế, Hoàng Hu ệ Chi, Nguy ễn Th ị Dung (D ịch, 2007), Hành
động chống tham nh ũng ở khu vực châu Á - Thái Bình D ương, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
48. Nguyễn Văn Hùng (2016), ''T ăng cường tính liêm chính trong ho ạt động
hành chính công t ại Ốt-xtơ-rây-li-a'', tại trang http://giri.ac.vn/tang-
cuong-tinh-liem-chinh-trong-hoat-dong-hanh-chinh-cong-tai-
otxtoraylia_t104c2717n115tn.aspx, [truy cập ngày 16/7/2018].
49. Ngô Mạnh Hùng (2015), ''Ki ểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động
của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng'', Tạp
chí Nội chính, (19), tr.82-86.
50. Vũ Tr ọng Hùng và các c ộng sự (2000), Từ điển pháp lu ật Anh - Vi ệt,
Nxb thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
51. Lê Văn Hưu và các c ộng sự so ạn thảo (1272-1697) (1993), Đại Việt sử
ký toàn thư, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
159
52. Minh Hương (2014), ''Ông H ồ Ngh ĩa Dũng rút kh ỏi Hội đồng qu ản trị
Công ty Đèo Cả'', tại trang http://dcic.vn/ong-ho-nghia-dung-rut-khoi-
hdqt-cong-ty-deo-ca-2/, [truy cập ngày 20/7/2018].
53. Lã Văn Huy (2013), Pháp lu ật về phòng ch ống tham nh ũng của
Singapore và bài h ọc cho Vi ệt Nam, Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học, Khoa
luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
54. Thế Kha (2018), ''Nhi ều cán bộ Sở Tài nguyên - Môi tr ường Bắc Giang
đi du l ịch châu Âu b ằng ti ền doanh nghi ệp tài tr ợ?'', tại trang
dantri.com.vn/xa-hoi/nhieu-can-bo-so-tn-mt-bac-giang-di-du-lich-chau-
au-bang-tien-doanh-nghiep-tai-tro-20180716182805422.htm, [truy c ập
ngày 20/7/2018].
55. Bùi Huy Khi ển (2015), ''Kinh nghi ệm phòng ch ống tham nh ũng của các
triều đại phong ki ến Vi ệt Nam qua nghiên c ứu Lu ật hồi tỵ'', tại trang
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-nha-nuoc-phap-
quyen/2015/31710/Kinh-nghiem-phong-chong-tham-nhung-cua-cac-
trieu-dai-phong-kien.aspx, [truy cập 15/6/2018].
56. Đỗ Trung Kiên (2016), ''Nghiên c ứu so sánh v ề kê khai thu nh ập, tài
sản'', tại trang http://giri.ac.vn/nghien-cuu-so-sanh-ve-ke-khai-thu-nhap-
tai-san_t104c2717n2005tn.aspx?currentpage=1, [truy cập 15/6/2016].
57. Nguyễn Lân (2014), Từ điển Từ và ng ữ Hán Vi ệt, Nxb T ừ điển Bách
khoa, Hà Nội.
58. Hoàng Văn Luân (2014), ''Quản trị xung đột lợi ích - Các lý thuyết và vấn
đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay'', Tạp chí Lý luận chính trị, (6), tr.22-24.
59. Lê Tiến Long (2017), ''Lu ật cấm cha - con làm quan m ột ch ỗ'', tại trang
http://soha.vn/luat-cam-cha-con-lam-quan-mot-cho-201609172353
57774.htm, [truy cập ngày 12/5/2017].
60. Trần Văn Long (2015), ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', Tạp chí N ội
chính, (24), tr.34-37.
61. C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Hồ Chí Minh (1950), Sắc lệnh 76/SL do Ch ủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày
20/05/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.
160
63. Hồ Chí Minh (1945), ''Th ư gửi ủy ban nhân dân các k ỳ, tỉnh, huyện và
làng'', Báo Cứu quốc, (69).
64. Hồ Chí Minh (1947), Về Tư cách ng ười đảng viên c ộng sản, Nxb S ự
thật, Hà Nội.
65. Đinh Văn Minh và các c ộng sự (2008), Một số vấn đề về tham nhũng và
những nội dung ch ủ yếu của Luật Phòng ch ống tham nh ũng và các v ăn
bản hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Đinh Văn Minh (2017), ''Ki ểm soát xung đột lợi ích nh ằm phòng, ng ừa
tham nh ũng'', tại trang http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/10 10067
/0/35899/Kiem_soat_xung_dot_loi_ich_nham_phong_ngua_
tham_nhung, [truy cập ngày 31/5/2017].
67. Lê Đinh Mùi (2012), Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
68. Ngân hàng Thế giới (2012), Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm
giải trình thông qua công khai thu nh ập, tài s ản, nằm trong Bộ tài li ệu
sáng kiến thu hồi tài sản thất thoát (StAR).
69. Ngân hàng Th ế gi ới (2013), Tham nh ũng từ góc nhìn c ủa ng ười dân,
doanh nghiệp và cán b ộ, công ch ức, viên ch ức, Kết quả kh ảo sát xã h ội
học, Hà Nội.
70. Ngân hàng Thế giới, Thanh tra Chính phủ (2016), Kiểm soát xung đột lợi
ích trong ho ạt động công v ụ: Quy định và th ực ti ễn ở Vi ệt Nam , Nxb
Hồng Đức, Hà Nội.
71. OECD và ADB (2007), Đấu tranh chống tham nhũng tại các nền kinh tế
châu Á - Thái Bình D ương, Thanh tra Chính ph ủ biên dịch và xu ất bản,
Nxb Tư pháp, Hà Nội.
72. OECD và Thanh tra Chính ph ủ (2015), Vấn đề việc làm sau khi cán b ộ,
công chức, viên chức rời khỏi vị trí công tác: các ho ạt động thực tiễn tốt
nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, Nxb Lao động, Hà Nội.
161
73. Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), ''Tôi b ổ nhiệm lãnh đạo là vì
nhân dân'', t ại trang http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/so-44-46-lanh-dao-
toi-bo-nhiem-lanh-dao-la-vi-nhan-dan-337178.html#inner-article, [truy
cập ngày 20/7/2018].
74. Hoàng Kim Ph ượng (2014), ''Lu ật đạo đức trong chính quy ền Mỹ: Chi
tiết đến từng hạng mục'', tại trang http://luatkhoa.org/2014/11/luat-dao-
duc-trong-chinh-quyen-my-chi-tiet-den-tung-hang-muc, [truy c ập ngày
29/4/2016].
75. Trần Công Phàn (2012), Tình hình, nguyên nhân và các bi ện pháp đấu
tranh phòng, ch ống các t ội tham nh ũng, Trường Đại học Lu ật Hà N ội,
Hà Nội.
76. Quốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1946), Hiến pháp n ăm
1946, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
77. Quốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1959), Hiến pháp n ăm
1959, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
78. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến pháp
năm 1980, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
79. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp
năm 1992, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
80. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật Doanh
nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999, Hà Nội.
81. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh
nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Hà Nội.
82. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam (2005), Luật
Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội.
83. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Công
nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/06/2006, Hà Nội.
84. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2007), Luật sửa
đổi, bổ sung m ột số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham nh ũng số
01/2007/QH12 ngày 04/08/2007, Hà Nội.
162
85. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ ngh ĩa Việt Nam (2008), Luật Cán
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, Hà Nội.
86. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Viên
chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội.
87. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Thanh
tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội.
88. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội.
89. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Luật tố cáo
số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011, Hà Nội.
90. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2012), Luật sửa
đổi, bổ sung m ột số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham nh ũng số
27/2012/QH13 ngày 23/11/2012, Hà Nội.
91. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2014), Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13, ngày 20/11/2014, Hà Nội.
92. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Hà Nội.
93. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Tố
tụng Dân sự số 92/2015/QH13, ngày 25/11/2015, Hà Nội.
94. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Tố
tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015, Hà Nội.
95. Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (Đồng chủ biên, 2008), Nhận diện tham
nhũng và các gi ải pháp phòng, ch ống tham nhũng ở Việt Nam hi ện nay,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Nguyễn Quốc Sửu (2013), Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công
vụ ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Cao Thái (2016), ''N ữ Giám đốc Sở: Luật không cấm tuyển người thân'',
tại trang http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/nu-giam-doc-so-luat-
khong-cam-tuyen-nguoi-than-328862.html, [truy cập ngày 20/7/2018].
163
98. Hà Thanh (2016), ''M ột số vấn đề về xung đột lợi ích trong thực thi công
vụ'', tại trang, http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201603/mot-so-van-de-ve-
xung-dot-loi-ich-trong-thuc-thi-cong-vu-300145, [truy c ập ngày
02/6/2018].
99. Thanh tra Chính ph ủ (2004), Giới thiệu các công ước quốc tế về phòng,
chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
100. Thanh tra Chính ph ủ (2014), Một số kinh nghi ệm qu ốc tế về công tác
phòng, chống tham nhũng, Nxb Lao động, Hà Nội.
101. Thanh tra Chính ph ủ (2016), Quản lý xung đột lợi ích trong d ịch vụ
công, Hướng dẫn và khái quát của OECD, Nxb Lao động, Hà Nội.
102. Thanh tra Chính ph ủ (2017), Thông báo k ết lu ận thanh tra s ố 685/TB-
TTCP ngày 23/10/2017 về kết quả thanh tra tại Yên Bái, Hà Nội.
103. Thanh tra Chính ph ủ và Ngân hàng Th ế giới (2012), Tham nhũng từ góc
nhìn của người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Đặng Văn Thanh (2011), ''Gi ảm thiểu các xung đột lợi ích trong th ể chế
hiện đại ở Việt Nam'', Tạp chí Nghiên c ứu lập pháp, Văn phòng Qu ốc
hội, (18/203).
105. Nguyễn Văn Thanh (Ch ủ biên, 2004), Việt Nam với Công ước Liên Hợp
quốc về chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
106. Hồ Bá Thâm (2011), Bàn về Mâu thu ẫn xung đột lợi ích hi ện nay, Nxb
Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
107. Thủ tướng Chính ph ủ (2007), Quyết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày
10/05/2007 của Th ủ tướng Chính ph ủ về Quy ch ế về vi ệc tặng quà,
nhận quà và n ộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
108. Lê Thị Thúy (2016), Kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động thanh
tra, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.
164
109. Lê Thị Thúy (2017), ''M ột số vấn đề về kiểm soát xung đột lợi ích trong
hoạt động công v ụ'', tại trang http://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/48660/mot-so-
van-de-ve-kiem-soat-xung-dot-loi-ich-trong-hoat-dong-cong-vu----.aspx,
[truy cập ngày 05/7/2018].
110. Đặng Huy Tr ứ (1867), Từ th ụ yếu quy (nhóm Nguy ễn Văn Huyền dịch
năm 1992), Nxb Pháp lý, Hà Nội.
111. Trần Anh Tu ấn (2016), ''M ột số kinh nghi ệm phòng, ch ống tham nh ũng
của Hàn Qu ốc'', tại trang http://giri.ac.vn/mot-so-kinh-nghiem-phong-
chong-tham-nhung-cua-han-quoc_t104c2717n117tn.aspx, [truy cập ngày
15/6/2016].
112. Đoàn Trọng Tuyến (1992), Từ điển Pháp - Vi ệt: Pháp lu ật hành chính ,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
113. Trường Hành chính Qu ốc gia (1991), Mấy vấn đề về công v ụ và công
chức nước Cộng hòa Pháp (Lưu hành nội bộ), Hà Nội.
114. Ủy ban Th ường vụ Qu ốc hội (1998), Pháp lệnh Ch ống tham nh ũng số
03/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26/02/1998, Hà Nội.
115. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2017), ''Thông cáo báo chí K ỳ họp thứ 15
Ủy ban Ki ểm tra Trung ương'', tại trang http://ubkttw.vn/hoat-ong-cua-
ubkt-trung-uong/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/conten t/thong-cao-
bao-chi-ky-hop-thu-15-uy-ban-kiem-tra-trung-uong?
inheritRedirect=false&redirect=http%3A%2F%2Fubkttw.vn%2Fhoat-
ong-cua-ubkt-trung-uong%3Fp_p_id%3D101_INSTANCE_bH
GXXiPdpxRC%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p
_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-1%26p_p_col_po
s%3D1%26p_p_col_count%3D2%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxR
C_advancedSearch%3Dfalse%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxRC_ke
ywords%3D%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxRC_delt, [truy c ập
ngày 29/3/2018].
165
116. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2017), ''Thông cáo báo chí K ỳ họp thứ 20
Ủy ban Ki ểm tra Trung ương'', tại trang http://ubkttw.vn/hoat-ong-cua-
ubkt-trung-uong/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/conten t/thong-cao-
bao-chi-ky-hop-20-cua-uy-ban-kiem-tra-trung-uong?
inheritRedirect=false&redirect=http%3A%2F%2Fubkttw.vn%2Fhoat-
ong-cua-ubkt-trung-uong%3Fp_p_id%3D101_INSTANCE_bH
GXXiPdpxRC%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p
_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-1%26p_p_col_po
s%3D1%26p_p_col_count%3D2, [truy cập ngày 22/7/2018].
117. Văn phòng Chính ph ủ (2017), ''Ch ỉ đạo, điều hành của Chính ph ủ, Th ủ
tướng Chính ph ủ ngày 16/8'', t ại trang http://vpcp.chinhphu.vn
/Home/Chi-dao-dieu-hanh-cua-Chinh-phu-Thu-tuong-Chinh-phu-ngay-
168/20178/22269.vgp, [truy cập ngày 15/6/2018].
118. Võ Khánh Vinh (2006), ''Khái ni ệm về hệ thống pháp luật Việt Nam: 60
năm hình thành và phát tri ển'', Tạp chí Nhà n ước và pháp lu ật, (10),
tr.56-58.
119. Trần Đăng Vinh (2012), Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham
nhũng ở Việt Nam hi ện nay, Luận án Ti ến sỹ Lu ật học, trường Đại học
Luật Hà Nội, Hà Nội.
120. Viện Khoa h ọc Thanh tra, Thanh tra Chính ph ủ (2006), Báo cáo t ổng
quan Đánh giá thu ận lợi và khó kh ăn của Việt Nam trong việc thực hiện
Công ước Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng, Thông tin khoa h ọc
thanh tra và chống tham nhũng, Hà Nội.
121. Viện Ngôn ng ữ học (1994), Từ điển Ti ếng Vi ệt, Nxb Khoa h ọc xã hội,
Hà Nội.
122. Viện Nghiên cứu Hành chính (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
123. Viện Sử học (2013), Quốc Triều hình luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
124. Nguyễn Cửu Vi ệt (Ch ủ biên, 2005), Giáo trình Lu ật Hành chính Vi ệt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
166
125. Nguyễn Như Ý (Ch ủ biên, 1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
* Tài liệu tiếng Anh
126. Anechioco, Frank, and Jacobs, James B (1996), The Pursuit of Absolute
Integrity, How Corruption Control Makes Government Inefective,
Chicago: University of Chicago: 45-62.
127. Australia (2016), ''Conflict of Interest in Public Sector'' on page
http://justitia.com.au/misconduct/ombudsman-identifies-conflicts-of-
interest-in-victorian-public-sector, [accessed on 18/3/2018].
128. Bryan A.Garner (2012), Black Law Dictionary, Ninth Edition.
129. Dr Roberd Keys (2003), ''Corruption versus conflict of interest: British
Experience'', on page http://home.iscte-iul.pt/~ansmd/CC-Kaye.pdf,
[accessed on 12/8/2017].
130. Eurpean comission for democracy through law (Venice Commission)
(2008) ''Law on conflict of interest in governmental institutions of
Bosnia and Herzegovina'' , on page http://www.worldlii.org/cgi-
bin/sinodisp/eu/cases/CoEVC/2008/41.html?query=%22conflict%20of%
20interest%22, [accessed on 12/3/2018].
131. Franziska Zibold (2013), ''Conflict of interest in public administration'',
on page http://www.europarl.europa.eu/document/activities/cont
/201302/20130221ATT61562/20130221ATT61562EN.pdf, [accessed on
25/6/2018].
132. Heidenheimer Arnold J (1978), Political Corruption: Readings in
Comparative Analysis, New Brunswick, Transaction books.
133. Hao (Victor) Vu, XiaoQui (Claudia) Sun (2014): ''Managing conflict of
interest in China’public sector: fighting corruption in early stage'' , on
page http://scholarship.richmond.edu/cgi/viewcontent.cgi?articl
e=1183&context=global, [accessed on 19/4/2018].
167
134. ICAC (2014), ''Managing Conflict of Interest in the Public Sector
Guidelines'', on page http://www.icac.nsw.gov.au/documents/doc
_download/3322-managing-conflicts-of-interest-in-the-public-sector-
guidelines, [accessed on 25/7/2018].
135. ICAC (2014), Managing Conflict of Interest in the Public Sector Toolkit ,
on page http://www.icac.nsw.gov.au/documents/doc_ download/3323-
managing-conflicts-of-interest-in-the-public-sector-toolkit, [accessed on
12/3/2017].
136. Institute of Public Administration of Canada (2014 ), ''The Responsible
Public servant'' , on page http://www.ipac.ca/documents/RPS-
%20No%20cover.pdf, [accessed on 12/3/2017].
137. Jean-BernardAuby, Emmanuel Breen, Thomas Perraud - Chellenhan
(2014), Coruption and conflict of interest: a comparative law approach,
Edward Algar Publishing Limited.
138. Government of Canada (2006), ''Canada, Conflict of Interest Act'', on page
http://laws-lois.justice.gc.ca/eng/acts/c-36.65/, [accessed on 20/5/2017].
139. Gordon Boyce, Cindy Davids (2008), ''Social accountability, ethics, and the
public interest: Dealing with conflict of interest in the public sector'', on page
http://ceses.cuni.cz/CESES-125-version1-Boyce.pdf, [accessed on 20/6/2018].
140. OECD (2003), ''Managing Conflict of Interest in the Public Service'', on page
http://www.oecd.org/gov/ethics/48994419.pdf, [accessed on 11/9/2016].
141. OECD (2005), ''Managing Conflict of Interest in the Public Sector: A
Toolkit'', on page http://www.oecd.org/gov/ethics/49107986.pdf,
[accessed on 15/8/2017].
142. OECD (2006), ''Conflict of Interest Policies and Practices in Nine EU
Member States: A Comparative Review'' , on page http://www.
oecd.org/officialdocuments/publicdisplaydocumentpdf/?doclanguage=en
&cote=gov/sigma(2006)1/rev1 or http://www.oecdilibrary.org
/docserver/download/5kml60r7g5zq.pdf?expires=1435152434&id=id&a
ccname=guest&checksum=9579BEBD26369F48787B54A7683F248A,
[accessed on 12/4/2017].
168
143. OECD (2014), ''Conflict of Interest and Asset Disclosure'', on page
http://www.oecd-ilibrary.org/economics/oecd-factbook-2014/conflict-of-
interest-and-asset-disclosure_factbook-2014-89-en, [accessed on
12/3/2018].
144. OECD (2014), ''Conflict of Interest and Corruption: Lessons Leanred
from the OECD countries'' , on page https://www.direcon.gob.cl/wp-
content/uploads/2015/04/Chile-April-2015-Presentation_Advisory-
Council-against-CoI-2015.pdf, [accessed on 14/5/2018].
145. Paul Catchick (2014), ''Conflict of Interest: Gateway to Corruption, ACFE'',
https://www.acfe.com/uploadedFiles/ACFE_Website/Content/european/
Course_Materials/2014/cpp/2B-Paul-Catchick.pdf, [accessed on
12/3/2018].
146. Pairote Pathranarakul (2005), Conflict of Interest: An Ethical Issue in Public
and Private Management, Paper presented at 5th Regional Anti-corruption
Conference of ADB/OECD Anti-Corruption Initiative for Asia and the
Pacific, 28-30 September 2005, Beijing, PR China.
147. President of Georgia (1997), ''Law of Georgia on conflict of interest and
corruption in public service'' on page http://csb.gov.ge/uploads
/745748.pdf, [accessed on 16/7/2018].
148. Richard E.Messick (2005), ''Regulating Conflict of Interest: International
Experience with Asset Declaration and Disclosure'', on page
http://www.right2info.org/resources/publications/publications/messickre
conflictofinterest.pdf, [accessed on 10/4/2018].
149. South African Public Service Commission (2006), "Managing conflict of
interest in the public service" on page http://www.psc.gov.za
/documents/2006/psc_introduction%20FIN.pdf , [accessed on 12/7/2018].
150. ''The guide to open government 2.0 asset disclosure & conflct of interest''
on page http://www.ogphub.org/wp-content/uploads /2013/02/Guide-to-
open-government-asset-disclosure-and-conflicts-of-interest1.pdf,
[accessed on 02/4/2018].
169
151. Victorian Current Acts (2004), ''Public Administration act 2004 - Sect 50
Conflict of interes'' on page thttp://www.austlii.edu.au
/au/legis/vic/consol_act/paa2004230/s50.html , [accessed on 15/5/2018].
152. Victoria Ombudman (2008) , ''Conflict of Interest in local government"
on page https://www.ombudsman.vic.gov.au/getattachment/ce6 dadef-
80e3-466d-9624-53ff081e9d47, [accessed on 12/5/2018].
153. Victoria Ombudman (2014), ''Conflict of Interest in the Victorian public
sector- ongoing concerns'', on page on page
https://www.ombudsman.vic.gov.au/getattachment/940cb4e0-45bc-4fad-
a76d-c32ca5f6b401//reports-publications/parliamentary-
reports/conflict-of-interest-in-victorian-public-sector.aspx, [accessed on
10/11/2017].
154. William Fox và Ivan H.Meyer (1996), Public Administration Dictionary ,
Publishing company Juta và Coltd, South Africa.
155. Michael McDonald, ''Ethics and Conflict of Interest'', on page
http://ethics.ubc.ca/peoplemcdonaldconflict-htm , [accessed on
18/10/2017].
170
PHỤ LỤC: HỆ THỐNG VĂN BẢN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
STT
Tên văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành
1.
01/11/2011
05/06/2012
2.
3.
07/06/2012
4.
30/03/2013
5.
03/01/2014
6.
07/12/2015
7.
26/07/2016
8.
19/05/2018
9.
28/11/2013
10.
29/11/2005
04/08/2007
11.
12.
13/11/2008
13.
15/11/2010
14.
23/11/2012
15.
27/11/2015
16.
Quy định số 47-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm Kết lu ận số 24-KL/TW c ủa Bộ Chính tr ị về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí th ư về trách nhi ệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp Quy định số 181-Q Đ/TW của Bộ Chính tr ị về xử lý k ỷ luật đảng viên vi phạm Chỉ thị số 33-CT/TW của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và ki ểm soát việc kê khai tài sản Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hi ện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Quy định số 30-QĐ/TW của Ban ch ấp hành Trung ương quy định thi hành Ch ương VII và Ch ương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội ngh ị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII v ề tập trung xây d ựng đội ngũ cán b ộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ ph ẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Hiến pháp n ước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam năm 2013 Luật PCTN năm 2005 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lu ật PCTN n ăm 2007 Luật CBCC năm 2008 Luật VC năm 2010 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lu ật PCTN n ăm 2012 Bộ luật hình sự năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
27/11/2015
171
STT
Tên văn bản
17.
Ngày, tháng, năm ban hành 06/04/2016
18.
19.
20/11/2018
20.
22/09/2006
21.
14/06/2007
22.
27/10/2007
23.
27/03/2007
24.
12/05/2009
25.
17/07/2013
26.
01/11/2013
19/12/2013
27.
28.
08/08/2013
17/06/2013
29.
08/09/2014
30.
31.
16/06/2015
Luật tiếp cận thông tin năm 2016 Luật doanh nghiệp Luật PCTN năm 2018 Nghị định số 107/2006/N Đ-CP, quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị khi để xảy ra tham nh ũng trong cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách Nghị định số 102/2007/NĐ-CP, quy định thời hạn không được kinh doanh trong l ĩnh vực có trách nhi ệm qu ản lý đối với nh ững người là CBCC , viên ch ức sau khi thôi giữ chức vụ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, quy định danh mục các vị trí công tác và th ời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCC , viên chức Nghị định số 47/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN Nghị quy ết số 21/2009/NQ-CP, về vi ệc ban hành Chi ến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, quy định về minh bạch tài sản, thu nhập Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Ngh ị định số 158/2007/N Đ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và th ời hạn định kỳ chuy ển đổi vị trí công tác đối với CB, CC, VC. Nghị định số 211/2013/N Đ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Ngh ị định số 107/2006/NĐ-CP, quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, quy định trách nhi ệm giải trình của cơ quan nhà n ước trong vi ệc th ực hi ện nhi ệm vụ, quyền hạn được giao Nghị định số 59/2013/N Đ-CP, quy định chi ti ết một số điều của Luật PCTN Nghị định số 84/2014/N Đ-CP, quy định chi ti ết một số điều của Luật THTK,CLP Nghị định số 58/2015/N Đ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
172
STT
Tên văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành
32.
01/08/2006
33.
10/05/2007
34.
24/08/2007
35.
03/07/2008
36.
02/12/2009
37.
07/04/2010
38.
26/07/2012
39.
12/6/2013
40.
04/05/2013
41.
28/04/2016
Chỉ th ị số 26/2006/CT-TTg, về vi ệc nghiêm c ấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định Quyết định số 64/2007/Q Đ-TTg, ban hành quy ch ế về việc tặng quà, nh ận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ ch ức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà n ước và c ủa CB, CC, VC. Chỉ th ị số 20/2007/CT-TTg, v ề vi ệc tr ả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg, về vi ệc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Ngh ị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 n ăm 2007 của Chính ph ủ về minh b ạch tài sản, thu nhập Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng Quyết định số 445/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Kế hoạch thực hi ện Công ước của Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nhũng Quyết định số 31/2012/Q Đ-TTg về ban hành Quy ch ế phối hợp th ực hi ện Công ước của Liên h ợp qu ốc về PCTN Chỉ th ị số 10/CT-TTg về vi ệc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các c ơ sở giáo d ục, đào tạo từ năm học 2013-2014 Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ban hành Quy ch ế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Chỉ th ị số 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hi ện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng