HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2019

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ HƯƠNG GIANG

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. VŨ CÔNG GIAO

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng

tôi. Các s ố li ệu, kết qu ả nêu trong lu ận án là trung th ực, có

nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Đinh Thị Hương Giang

MỤC LỤC

Trang 1

MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU ẬN ÁN VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TI ẾP TỤC NGHIÊN CỨU

9 9 25

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.3. Đánh giá t ổng quát k ết qu ả nghiên c ứu liên quan đến đề tài và

những vấn đề sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu 30

1.4. Giả thuyết khoa học, câu hỏi nghiên cứu và định hướng nghiên cứu

của luận án 32

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM

SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ 37

2.1. Khái ni ệm, đặc điểm của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ 37

2.2. Nội dung và vai trò c ủa pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ 50

2.3. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng mức độ hoàn thiện của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ 56

2.4. Pháp lu ật qu ốc tế, pháp lu ật của một số quốc gia trên th ế gi ới về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay 65

80 Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRI ỂN VÀ TH ỰC TR ẠNG PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM 3.1. Quá trình phát tri ển của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ ở Việt Nam 80

3.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động

công vụ ở Việt Nam 87

128 Chương 4: QUAN ĐIỂM, GI ẢI PHÁP HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam 128

4.2. Gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ

132 150

153 154 170 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển châu Á)

CB, CC : Cán bộ, công chức

CB, CC, VC: : Cán bộ, công chức, viên chức

ICAC : Independent Commission Against Corruption (U ỷ ban

độc lập chống tham nhũng)

OECD : The Organisation for Economic Co-operation and

Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế )

PCTN : Phòng, chống tham nhũng

UNCAC : The United Nations Convention against Corruption

(Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng )

VC : Viên chức

XĐLI : Xung đột lợi ích

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách

hiểu của cán b ộ, công ch ức, viên ch ức, doanh

nghiệp và người dân 124

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát tri ển Kinh tế (OECD), xung đột lợi ích

(XĐLI) trong ho ạt động công vụ là "s ự mâu thu ẫn giữa nghĩa vụ công và l ợi

ích cá nhân của một công ch ức mà trong đó lợi ích cá nhân c ủa công chức có

khả năng ảnh hưởng không th ỏa đáng tới vi ệc hoàn thành các nhi ệm vụ và

trách nhi ệm công c ủa họ" [142, tr.6]. Các tình hu ống XĐLI là m ột th ực tế

đang tồn tại trong nền công vụ của mọi quốc gia.

Trên th ế gi ới, XĐLI trong ho ạt động công v ụ là v ấn đề được nhi ều

quốc gia đặc biệt quan tâm, vì nó ti ềm ẩn nguy cơ lớn dẫn đến tham nh ũng.

Thậm chí có quan điểm còn cho r ằng, XĐLI trong ho ạt động công vụ th ực

chất chính là m ột trong 3 d ạng tham nh ũng, bao gồm: (i) Tham nh ũng trắng

(white corruption) là dạng tham nh ũng có th ể nh ận bi ết nh ưng được xã h ội

chấp nhận; (ii) Tham nh ũng xám (grey corruption), là dạng tham nh ũng xảy

ra trong th ực tế nh ưng rất khó nh ận bi ết (iii). Tham nh ũng đen (black

corruption) là dạng tham nhũng được nhận biết rõ ràng và bị trừng phạt [132].

Trong ba dạng này, XĐLI trong ho ạt động công vụ được xem là d ạng tham

nhũng xám [126].

Cho dù theo quan điểm nào ở trên thì vi ệc kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ cũng sẽ giúp ng ăn ngừa tham nh ũng một cách có hi ệu qu ả, vì

vậy hiện tại trên thế giới, việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được

xem là m ột trong nh ững bi ện pháp c ốt lõi trong cu ộc chi ến ch ống tham

nhũng. Đây là lý do khiến vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ đã

được nh ấn mạnh trong Công ước Liên H ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng

(UNCAC) và trong pháp lu ật của nhi ều qu ốc gia. Cụ th ể, Kho ản 4 Điều 7

UNCAC nêu rõ: "4. M ỗi qu ốc gia thành viên, trên c ơ sở phù h ợp với các

nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, nỗ lực ban hành, duy trì và c ủng

cố các cơ chế tăng cường minh bạch và phòng ng ừa xung đột lợi ích". Ngoài

quy định này, UNCAC còn có nhi ều quy định khác đề cập gián ti ếp đến việc

2

phòng ngừa XĐLI trong ho ạt động công v ụ, ví d ụ nh ư nh ững quy định về

Quy tắc ứng xử cho công ch ức (Điều 8), v ề Mua s ắm công và qu ản lý tài

chính công (Điều 9)…

Mặc dù, có vai trò quan trọng trong phòng, ch ống tham nhũng (PCTN),

tuy nhiên, khuôn kh ổ pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

của nước ta còn chưa hoàn thiện. Xét trên phương diện pháp lý, mặc dù đã có

một số quy định liên quan đến XĐLI trong một số đạo luật như Lu ật PCTN

năm 2005 (s ửa đổi, bổ sung n ăm 2007, 2012) Lu ật PCTN 2018 (hi ệu lực

01/07/2019), Lu ật Cán bộ, Công ch ức (CB, CC) n ăm 2008, Lu ật Viên ch ức

(VC) năm 2010,… song nh ững quy định về vấn đề này trong pháp lu ật Việt

Nam hiện còn rời rạc, tản mát, nhiều quy định còn thiếu cụ thể, rõ ràng và khả

thi. Trong khi đó, theo một nghiên cứu khảo sát do Thanh tra Chính ph ủ phối

hợp với Ngân hàng Th ế gi ới thực hiện vào năm 2015, các tình hu ống XĐLI

xảy ra khá ph ổ biến, đa dạng và có nguy c ơ tr ở thành "thông l ệ" trong ho ạt

động công vụ ở nước ta [70, tr.69].

Bối cảnh trên cho thấy việc nghiên cứu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật

về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam là r ất cấp thiết. Về

yêu cầu này, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết Trung ương 3

khóa X đã chỉ rõ, c ần sửa đổi, bổ sung toàn di ện Lu ật PCTN để kh ắc ph ục

những hạn chế, khó kh ăn, vướng mắc và tính hình th ức của một số quy định

về PCTN, trong đó bao gồm các quy định về chế độ liêm chính c ủa CB, CC,

VC và về ki ểm soát XĐLI đối với nh ững người được giao th ực hiện nhiệm

vụ, quyền hạn [6].

Nguyên nhân chính d ẫn tới nh ững bất cập, hạn ch ế của pháp lu ật về

kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở nước ta là do v ấn đề này còn

tương đối mới, hiện còn thi ếu những nghiên cứu chuyên sâu. M ặc dù vấn đề

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ đã được đề cập trong một số công

trình nghiên cứu và văn bản pháp lu ật của nước ta, song v ẫn còn nhi ều khía

cạnh lý luận, pháp lý, thực tiễn chưa được giải quyết thấu đáo.

3

Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó nâng cao hi ệu

quả hoạt động PCTN, xây dựng nền hành chính liêm chính và Nhà n ước pháp

quyền xã h ội ch ủ ngh ĩa (XHCN) ở nước ta là c ần thi ết và có ý ngh ĩa. Đây

chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Hoàn thiện pháp luật về kiểm

soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam" để th ực hi ện

luận án tiến sĩ luật học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Mục đích nghiên cứu của Luận án là phân tích làm sáng t ỏ các vấn đề

lý luận, thực tiễn, đánh giá th ực trạng pháp luật, trên cơ sở đó đề xuất những

quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nêu trên, Lu ận án c ần thực hiện các nhi ệm vụ

sau đây:

Một là, đánh giá tổng quan các công trình khoa h ọc tiêu bi ểu trong và

ngoài nước liên quan đến pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ ở Vi ệt Nam, t ừ đó xác định nh ững nội dung lu ận án có th ể kế th ừa và

những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.

Hai là, hệ thống hoá và phân tích làm sáng t ỏ các v ấn đề lý lu ận của

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam, xác định

phương pháp lu ận, phương pháp nghiên cứu, gi ả thuyết khoa h ọc và các câu

hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án.

Ba là, phân tích, đánh giá quá trình phát tri ển và th ực trạng pháp lu ật

Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, chỉ ra những ưu điểm,

hạn chế và xác định nguyên nhân c ủa ưu điểm và hạn chế để làm cơ sở cho

việc đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.

4

Bốn là , đề xu ất nh ững quan điểm, gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ có tính toàn di ện, khoa học và kh ả

thi trong điều kiện, hoàn cảnh của nước ta hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là khuôn kh ổ pháp luật về kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt nội dung , lu ận án t ập trung nghiên c ứu các v ấn đề lý lu ận,

pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, tức là trong

hoạt động của bộ máy nhà n ước. Việc đề cập đến các hình th ức ki ểm soát

XĐLI trong các môi tr ường khác ch ỉ mang tính khái quát, qua đó làm rõ

những đặc thù trong hoạt động kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

- Về mặt không gian , luận án t ập trung nghiên c ứu các v ấn đề lý lu ận,

pháp lý và thực tiễn về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.

Những phân tích v ề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ trong các v ăn

bản pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước khác chỉ mang tính khái quát,

nhằm mục đích đối chiếu, so sánh.

- Về mặt thời gian, luận án tập trung khảo sát, đánh giá khuôn khổ pháp

luật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam kể từ khi ban

hành Luật PCTN (2005) đến nay - thời điểm mà vấn đề XĐLI trong hoạt động

công vụ bắt đầu được quy định một cách chính th ức, có tính h ệ thống trong

pháp luật, đặc biệt là trong các văn bản pháp luật về PCTN.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận của luận án

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý lu ận của chủ ngh ĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản

Việt Nam về Nhà nước và pháp luật và về PCTN.

4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án

Về phương pháp luận, luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện

5

chứng của tri ết học Mác Lênin làm c ơ sở định hướng để xem xét m ột cách

tổng thể sự phát sinh, phát tri ển và thực trạng hệ thống pháp luật về kiểm soát

XĐLI ở Việt Nam hi ện nay, đồng thời để xác định các quan điểm hoàn thi ện

hệ thống pháp luật trong vấn đề này của nước ta.

Bên cạnh đó, tác giả vận dụng một số lý thuyết và cách tiếp cận sau đây

để phân tích, đánh giá và đề xuất các gi ải pháp kh ắc phục những tồn tại, hạn

chế của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam:

- Lý thuy ết về mô hình qu ản lý X ĐLI của Tổ ch ức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development

- OECD) mà được khái quát hoá thành 6 ch ữ R (6Rs), bao g ồm [141, tr.16]:

REGISTER (Tuyên bố, ghi nh ận XĐLI); RESTRICT (H ạn chế, gi ới hạn các

tình huống gây ra X ĐLI); RECRUIT (Tuy ển dụng, sử dụng một bên th ứ ba

độc lập để giám sát tình hu ống XĐLI); REMOVE (Lo ại bỏ sự tham gia c ủa

công ch ức có X ĐLI vào quá trình ra quy ết định); RELINQUISH (T ừ bỏ

những lợi ích cá nhân để đảm bảo không xảy ra XĐLI); RESIGN (Từ chức để

giải quyết XĐLI). Mô hình 6Rs của OECD chủ yếu được sử dụng để đánh giá

tính toàn diện của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.

- Các ph ương pháp (h ướng) ti ếp cận được sử dụng ph ổ bi ến trên th ế giới trong xây d ựng chính sách, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI [140, tr.53] đó

là: Tiếp cận dựa trên các nguyên t ắc (principles-based approach ), trong đó

chú trọng đặt ra các nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công chức trong

công vụ, và Tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), trong đó

chú trọng đặt ra các chu ẩn mực ứng xử cụ thể của công ch ức trong các tình

huống XĐLI. Hai ph ương pháp ti ếp cận này ch ủ yếu được sử dụng để đánh

giá tính hợp lý của hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI của Việt Nam.

Về các ph ương pháp nghiên c ứu, luận án kết hợp sử dụng các ph ương

pháp nghiên c ứu ph ổ bi ến của khoa h ọc xã h ội để gi ải quy ết các câu h ỏi

nghiên cứu đặt ra, bao g ồm: Ph ương pháp h ệ th ống, ph ương pháp lôgic,

phương pháp l ịch sử, ph ương pháp phân tích, ph ương pháp so sánh và

phương pháp tổng hợp. Cụ thể:

6

Phương pháp h ệ th ống được sử dụng trong ch ương 1 để phân lo ại và

nghiên cứu nội dung các tài li ệu nghiên cứu về kiểm soát XĐLI; pháp luật về

kiểm soát XĐLI ở Việt Nam.

Phương pháp logic là ph ương pháp nghiên c ứu được sử dụng xuyên

suốt trong quá trình th ực hiện chương 2, ch ương 3 và ch ương 4 của luận án.

Theo đó, những lý giải về mặt lý luận ở chương 2 là cơ sở đánh giá thực trạng

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở ch ương 3 và t ừ đó

đưa ra các quan điểm và giải pháp trong chương 4.

Phương pháp lịch sử được sử dụng trong đánh giá thực trạng pháp luật

về kiểm soát XĐLI ở Việt Nam. Điều kiện cụ thể của đất nước là xu ất phát

điểm để đánh giá đúng thực tr ạng pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt

động công vụ trong thời kỳ đổi mới.

Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 2, ch ương 3 và

chương 4 của luận án để phân tích c ả tài li ệu sơ cấp và tài li ệu thứ cấp. Tài

liệu sơ cấp bao g ồm các v ăn bản pháp lu ật của Nhà n ước và v ăn ki ện của

Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan, các vụ việc, các số liệu thống kê chính

thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các công

trình khoa h ọc đã được công b ố trong đề tài, bài báo, t ạp chí, sách chuyên

khảo, tham khảo.

Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức,

số liệu từ hoạt động phân tích các tài li ệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa

ra các nhận xét, đánh giá của tác giả ở mỗi chương và trong phần Kết luận của

luận án.

Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong toàn b ộ lu ận án, đặc

biệt là ở các chương 2 và 3. Vi ệc so sánh để rút ra sự khác biệt về quan điểm

giữa các tác gi ả, cũng nh ư để đánh giá s ự tương thích gi ữa pháp lu ật Vi ệt

Nam với pháp luật quốc tế và pháp lu ật của các nước khác trong vấn đề kiểm

soát XĐLI. So sánh c ũng nh ằm làm rõ s ự phát tri ển của pháp lu ật về ki ểm

soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam từ trước tới nay.

7

5. Đóng góp m ới của lu ận án, ý ngh ĩa lý lu ận và th ực ti ễn của

luận án

5.1. Những đóng góp mới của luận án

Luận án là công trình khoa h ọc nghiên c ứu một cách toàn di ện, hệ

thống khuôn kh ổ pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở

Việt Nam, cho nên luận án có những đóng góp mới sau đây:

Thứ nhất, củng cố và bổ sung những vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Lu ận án đã đưa ra khái ni ệm, xác định

các đặc điểm, đồng thời phân tích và chỉ ra vai trò, nội dung và những yêu cầu

đặt ra với việc hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ. Ngoài ra, m ột số vấn đề lý lu ận được bổ sung bao g ồm: các lý thuy ết,

quan điểm khoa học phổ biến trên th ế giới có liên quan đến kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ; các quan điểm khoa học về vi ệc hoàn thi ện pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Nh ững vấn đề

này có ý ngh ĩa quan tr ọng, là nền tảng lý lu ận cho vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật

về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Đây cũng chính là

những đóng góp về mặt lý luận của Luận án.

Thứ hai, thông qua nghiên c ứu quá trình phát tri ển của pháp lu ật về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam, lu ận án đã phân tích,

đánh giá có tính khoa h ọc và toàn di ện khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành v ề

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Lu ận án đã hệ th ống

hóa những nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ qua các giai đoạn phát tri ển, chỉ ra nh ững ưu điểm cũng như những

hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với thực tế

trong nước và quốc tế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.

Thứ ba, lu ận án đã xây dựng các quan điểm và đề xu ất một hệ th ống

giải pháp có cơ sở lý lu ận và thực tiễn nhằm hoàn thi ện khuôn kh ổ pháp lu ật

hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam.

8

5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần củng

cố, hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, cụ thể là khẳng định sự cần thiết và

khả năng giải quyết vấn đề từ góc độ lý luận, đặc biệt là lý luận pháp lý.

Về phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được

sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nhi ều chủ thể khác nhau ở Việt Nam, bao

gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là ở cấp Trung ương, trong

việc hoạch định chính sách, s ửa đổi, bổ sung và t ổ chức thực hiện các chính

sách, văn bản pháp luật có liên quan đến kiểm soát XĐLI.

Bên cạnh đó, luận án cũng có thể được sử dụng làm tài li ệu tham kh ảo

cho các cơ sở học thuật trong việc giảng dạy, nghiên cứu về vấn đề kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài ph ần Mở đầu, Kết lu ận, Danh m ục các công trình khoa h ọc có

liên quan đến đề tài luận án mà tác gi ả đã công bố, Phụ lục, Danh mục tài liệu

tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.

9

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Kết qu ả kh ảo sát của tác gi ả lu ận án cho th ấy, những công trình khoa

học của các tác giả trong nước nghiên cứu pháp luật về kiểm soát XĐLI được

công bố thời gian qua gồm một (01) sách chuyên khảo; một (01) đề tài nghiên

cứu khoa học cấp bộ; một (01) đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và một

số bài vi ết khoa học đăng trên các t ạp chí khoa h ọc. Ngoài ra, còn có m ột số

sách chuyên kh ảo, luận văn thạc sĩ và lu ận án ti ến sĩ luật học nghiên cứu về

PCTN, hoạt động công vụ nói chung. Trong th ực tế chưa có luận văn, luận án

nào nghiên cứu trực tiếp về đề tài hoàn thi ện pháp luật kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam.

Có thể phân chia các công trình nghiên c ứu có liên quan đến đề tài luận

án theo các nhóm nội dung như sau:

1.1.1. Nhóm công trình nghiên c ứu các vấn đề lý lu ận về pháp lu ật

kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

- Về khái ni ệm ho ạt động công v ụ: Hiện tại khái niệm này đã được đề

cập trong một số giáo trình và sách chuyên khảo ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:

Giáo trình Luật Hành chính Vi ệt Nam định nghĩa: "Công vụ được hiểu

là hoạt động của mọi người "làm vi ệc công" ngh ĩa là ho ạt động của mọi CB,

CC, VC làm vi ệc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,

phục vụ các công việc chung của xã hội" [124, tr.256].

Trong cuốn sách Một số thuật ngữ hành chính [122] thì công vụ là một

dạng của lao động xã hội ch ủ yếu do các CC, VC nhà n ước thực hiện. Ho ạt

động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí nhà n ước nhằm thực hiện các nhiệm

vụ, chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bới quyền lực

nhà nước, nhân danh nhà nước.

10

Trong cuốn sách Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công vụ ở

Việt Nam - Lý lu ận và th ực tiễn [96], tác giả Nguyễn Quốc Sửu cho rằng hoạt

động công vụ nhà nước là những hoạt động hay một mặt hoạt động có tính t ổ

chức, quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác

trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh thần và hoạt động phục

vụ trong các tổ chức chính trị - xã hội bởi sự gắn bó chặt chẽ của công vụ nhà

nước với quyền lực nhà nước.

Như vậy, có thể thấy các công trình nghiên c ứu nêu trên ch ưa thể hiện

sự thống nhất trong quan niệm về tất cả các khía cạnh của công vụ, hoạt động

công vụ, mặc dù đã có sự đồng thuận trong các vấn đề như: chủ thể thực hiện

hoạt động công vụ (là công ch ức nhà nước, ho ặc rộng hơn bao gồm cả viên

chức nhà nước, tổ chức chính tr ị - xã h ội, tổ ch ức phi chính ph ủ... khi được

nhà nước ủy quyền); mục đích, tính ch ất của hoạt động công vụ (nh ằm thực

hiện các chính sách c ủa nhà nước trong quá trình qu ản lý toàn di ện các m ặt

của đời sống xã hội; mang tính quyền lực nhà nước).

- Về khái ni ệm XĐLI: Khái niệm này cũng đã được đề cập trong một

số công trình nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu biểu như sau:

Trong bài viết ''Quản trị XĐLI - Các lý thuyết và vấn đề đặt ra ở Việt Nam

hiện nay'' của tác giả Hoàng Văn Luân [58] thì XĐLI được hiểu là sự vi phạm, xâm

phạm hoặc làm tổn hại lẫn nhau giữa các lợi ích trong một quan hệ nhất định.

Trong bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'', tác gi ả

Hà Thanh [98] cho r ằng: Xung đột lợi ích là những tình hu ống cụ thể phát

sinh khi công chức có thể đưa ra quyết định hoặc thực hiện hành vi có lợi cho

mình trong hoạt động công vụ, qua đó làm phát sinh tham nhũng.

Trong bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,

đơn vị góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng'', tác gi ả Ngô M ạnh Hùng [49,

tr.82-86] nh ận định, với việc pháp lu ật về PCTN của Việt Nam mới ch ỉ quy

định hành vi tham nhũng trong khu vực công, liên quan đến người có chức vụ

quyền hạn thì XĐLI có ý ngh ĩa "là tình hu ống trong đó CB, CC, VC có thể

hưởng lợi cá nhân từ một quyết định đưa ra trong khi thi hành nhi ệm vụ, công

vụ của mình".

11

Trong bài vi ết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', tác gi ả Tr ần Văn

Long [60, tr.34-37] cho r ằng, xung đột lợi ích được hiểu là bất kỳ một tình

huống nào trong đó cá nhân hay t ổ ch ức được ủy thác trách nhi ệm (được

trao quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể

ảnh hưởng) đến việc thi hành các trách nhi ệm được ủy thác một cách khách

quan, đúng đắn.

Theo các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền trong bài vi ết ''Kinh

nghiệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý X ĐLI của th ế gi ới'' [37, tr.27] thì

"Xung đột lợi ích là kh ả năng một cá nhân ho ặc tổ chức được giao quyền lực

công sử dụng vị trí công tác một cách không thích đáng để tư lợi".

Như vậy, có th ể th ấy các công trình nghiên c ứu nêu trên ch ưa có s ự

thống nhất hoàn toàn v ề cách hi ểu XĐLI, đặc biệt là về chủ thể và khách th ể

của XĐLI. Phần lớn các tác gi ả nêu trên cho r ằng XĐLI là "tình huống" chứ

không phải là "hành vi" . Bên cạnh đó, có tác gi ả cho r ằng chủ thể của tình

huống XĐLI là cá nhân (CB, CC, VC) được giao quy ền lực (th ẩm quyền)

trong khi thực hiện công vụ [49, tr.82-86], nhưng có tác giả lại cho rằng ngoài

cá nhân, chủ thể của XĐLI còn là tổ chức được giao quyền [37, tr.27].

Dù vậy, các công trình nghiên cứu có sự thống nhất khá cao trong quan

niệm về khách th ể, theo đó lợi ích có th ể là l ợi ích v ật ch ất (ti ền, tài s ản...)

hoặc phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong

công vi ệc...) [37; 60, tr.34-37]. L ợi ích này là l ợi ích riêng đối với cá nhân

[49; 50; 60; 70] hoặc lợi ích chung (đối với tổ chức) [60, tr.34-37].

- Về các yếu tố cấu thành XĐLI: Vấn đề này mới chỉ được đề cập trong

hai (02) công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:

Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế

giới'' của các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền [37, tr.27] cho r ằng có

hai yếu tố tạo nên tình hu ống XĐLI, trong đó về ch ủ thể là tổ chức hoặc cá

nhân được giao th ẩm quyền nhất định, còn về khách th ể, lợi ích bao g ồm cả

vật chất và phi vật chất.

Bài viết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'' của tác gi ả Trần Văn Long

[60, tr.34-37] kh ẳng định có ba yếu tố cấu thành XĐLI, mà ngoài hai y ếu tố

12

đã nêu trên còn có y ếu tố nữa là vi ệc thi hành trách nhi ệm được giao. Trong

ba yếu tố đó quan trọng nhất là yếu tố về tính lợi ích của chủ thể.

- Về phân lo ại XĐLI: Vấn đề này đã được đề cập trong ba (03) công

trình nghiên cứu ở Việt Nam, cụ thể như sau:

Đề tài khoa h ọc cấp bộ Ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại

Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm

[45] cho r ằng có 2 lo ại XĐLI ch ủ yếu đó là X ĐLI th ực tế và X ĐLI ti ềm

tàng/tiềm ẩn.

Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực

tiễn ở Vi ệt Nam, do Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ban hành

[70], nhóm tác gi ả cho rằng XĐLI có th ể chia thành hai lo ại (hai cấp độ) là

XĐLI tiềm tàng và XĐLI hiện hữu, trong đó XĐLI tiềm tàng là CB, CC, VC

ở tình huống có thể bị tác động bởi lợi ích riêng tư của mình khi thực thi công

vụ, còn XĐLI hiện hữu khi CB, CC, VC ở tình hu ống bị tác động bởi lợi ích

riêng tư của họ khi thực thi công vụ.

Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của

thế gi ới'' [37, tr.28], các tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền trích d ẫn

quan điểm của Ủy ban độc lập chống tham nhũng của Hồng Công (ICAC) cho

rằng có th ể phân chia X ĐLI thành 3 lo ại: (i) Xung đột th ực tế (actual/real

conflict): (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột

tiềm ẩn (potential conflict).

- Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nh ũng: Hiện đã có một số công

trình nghiên c ứu ở Vi ệt Nam đề cập đến mối quan h ệ gi ữa XĐLI và tham

nhũng và nhìn chung quan điểm của các tác gi ả có sự thống nhất cao khi cho

rằng XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan mật

thiết với nhau, cụ thể như sau:

Trong đề tài Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại Việt Nam -

Một số vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn [45], nhóm tác gi ả đã chỉ ra nh ững điểm

chung và khác biệt giữa XĐLI và tham nhũng. Cụ thể, cả hai khái niệm XĐLI và

tham nhũng đều đề cập đến lợi ích riêng tư của CB, CC, VC, nhưng tham nhũng

có mục tiêu rõ ràng là vụ lợi còn XĐLI chưa nói đến mục tiêu vụ lợi mà mới nói

13

tới sự xung đột giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình ra quyết định của

CB, CC, VC.

Trong cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Quy định và thực

tiễn ở Vi ệt Nam [70] các tác gi ả cũng phân bi ệt gi ữa XĐLI và tham nh ũng

thông qua một số yếu tố như: Về đối tượng điều chỉnh, tham nhũng nói tới các

"hành vi", trong khi X ĐLI nói tới các "tình hu ống"; Các tình hu ống XĐLI có

thể dẫn đến hành vi tham nhũng trong trường hợp CB, CC, VC ra quyết định vì

lợi ích riêng và làm t ổn hại tới lợi ích chung, trong trường hợp ngược lại, CB,

CC, VC ra quyết định vì lợi ích chung thì XĐLI không dẫn tới tham nhũng; Về

mặt lý thuy ết, tham nh ũng có th ể bị loại bỏ ho ặc giảm cơ bản, song các tình

huống XĐLI thì luôn tồn tại và cần kiểm soát để tránh dẫn tới tham nhũng.

Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của

thế giới'' [37, tr.28], các tác giả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huyền cho rằng: Xung

đột lợi ích là một trong những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, tuy không phải

tất cả các tình hu ống XĐLI đều dẫn đến tham nhũng và ngược lại Tuy nhiên,

trong đa số trường hợp, tham nhũng xuất hiện khi một công chức đã vì lợi ích cá

nhân của mình để tác động không thỏa đáng tới quá trình thực hiện công vụ, vì

vậy, cần coi phòng ngừa XĐLI là một công cụ quan trọng để PCTN.

Trong bài vi ết ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', tác gi ả Tr ần Văn

Long cũng cho rằng XĐLI có thể dẫn đến tham nhũng [60]. Còn trong bài viết

Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị

góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng, tác gi ả Ngô M ạnh Hùng kh ẳng định:

Xung đột lợi ích có thể tiềm ẩn hành vi tham nh ũng bởi trong một tình huống

cụ thể nếu người có chức vụ, quyền hạn đã quyết định hành động hoặc không

hành động trái v ới ch ức trách, nhi ệm vụ của mình để qua đó cá nhân mình

hoặc người thân c ủa mình được hưởng lợi ích thì đó chính là hành vi tham

nhũng [49].

- Về kinh nghi ệm ki ểm soát XĐLI trong pháp lu ật qu ốc tế và pháp

luật của một số quốc gia trên th ế giới: Đây là một vấn đề có nội dung rộng,

vì vậy đã có một số công trình nghiên c ứu ở Việt Nam đề cập đến, tiêu bi ểu

như sau:

14

Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước năm 2007 Luận cứ khoa học cho

việc xây dựng chiến lược phòng ngừa và nâng cao hi ệu quả đấu tranh PCTN

ở Việt Nam cho đến năm 2020 do tác gi ả Mai Qu ốc Bình làm ch ủ nhiệm [8]

đã tổng hợp một số kinh nghi ệm về PCTN trên th ế gi ới, trong đó bao gồm

kinh nghiệm về phòng ch ống XĐLI như là một biện pháp phòng ng ừa tham

nhũng hiệu quả.

Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công. Quy định và th ực tiễn

ở Vi ệt Nam [70], nghiên c ứu kinh nghi ệm của một số qu ốc gia trong kh ối

OECD và nh ững nước đang trong giai đoạn chuyển đổi trong vi ệc kiểm soát

XĐLI trong khu vực công. Sách nêu một số ví dụ về cách thức một số quốc gia

OECD đã xử lý những khía cạnh XĐLI nhất định như quy định về hạn chế với

việc thực hiện hợp đồng của Chính phủ ở Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ, Vương quốc

Anh, Croatia; hạn chế đối với việc hỗ trợ các thành viên gia đình và những người

khác để được tuy ển dụng trong cơ quan nhà n ước ở Trung Qu ốc, Ba Lan,

Croatia, Bulgaria;… Dù vậy, nội dung nghiên cứu mới dừng ở việc dẫn chiếu

các quy định về kiểm soát XĐLI trong lĩnh vực cụ thể; chưa nêu ra được một

cách rõ ràng những điểm tích cực mà Việt Nam có thể tham khảo, học tập.

Cuốn sách Việt Nam với Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng

(UNCAC) [105] của tập thể tác giả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên đã phân tích

những nguyên tắc, quy định chính của Công ước và nêu ra nh ững thuận lợi và

thách thức đối với Việt Nam trong việc phê chuẩn và thực thi công ước. Trong

số các vấn đề được đề cập và phân tích có việc kiểm soát XĐLI.

Cuốn sách Một số kinh nghiệm quốc tế về phòng chống tham nhũng của

Thanh tra Chính ph ủ đề cập đến chính sách, pháp lu ật về phòng ng ừa tham

nhũng và thực tiễn thực hiện UNCAC của một số quốc gia trên thế giới, trong

đó có kinh nghi ệm liên quan đến kiểm soát XĐLI, cụ thể trong các l ĩnh vực

như mua s ắm công và qu ản lý tài chính công; s ự hợp tác gi ữa khu vực công

và khu vực tư... [100].

Luận án Tiến sĩ Lu ật học của Lê Đinh Mùi Pháp luật về đạo đức công

chức ở Việt Nam hi ện nay [67], nghiên cứu pháp lu ật về đạo đức của một số

nước ASEAN, Trung Qu ốc, Nh ật Bản, OECD trong đó có các n ội dung liên

15

quan đến nguyên tắc ứng xử của CB, CC, VC khi thi hành công v ụ, hạn chế

đối với CB, CC, VC khi tham gia các ho ạt động tư nhân... Đây là nh ững nội

dung có liên quan và h ữu ích trong vi ệc nghiên cứu kinh nghi ệm quốc tế về

kiểm soát XĐLI.

Luận văn thạc sĩ Luật học của Lã Văn Huy, Pháp luật về phòng ch ống

tham nhũng của Singapore và bài học cho Việt Nam [53], đề cập đến quy định

pháp luật của Singapore về PCTN trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI.

Bài vi ết ''M ột số kinh nghi ệm phòng, ch ống tham nh ũng của Hàn

Quốc'' của tác gi ả Tr ần Anh Tu ấn phân tích các quy định của Hàn Qu ốc về

ngăn ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ [111].

Bài vi ết ''Lu ật đạo đức trong chính quy ền Mỹ: chi ti ết đến từng hạng

mục'' do Hoàng Kim Phượng lược dịch từ tài liệu của Open Secrets gi ới thiệu

đạo lu ật của Hoa K ỳ có tên là " Đạo đức trong chính quy ền", trong đó bao

gồm các quy định liên quan đến chức vụ, các hợp đồng, đi lại, quà bi ếu thu

nhập, thù lao, tài sản các giao dịch... [74].

Bài viết ''Một số vấn đề về XĐLI trong thực thi công vụ'' của tác giả Hà

Thanh phân tích nội dung Nghị quyết số 51/59 ngày 12/12/1996 về hành động

chống tham nh ũng và B ộ quy t ắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, đồng th ời

dẫn chi ếu sáu (06) quy t ắc ứng xử ch ống tham nh ũng của Bộ Nội vụ Cộng

hòa Liên bang Đức để phòng chống XĐLI [97].

Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế

giới'' của tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền [37, tr.27-29], ch ỉ ra rằng

vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ quy tắc quốc tế

về ứng xử của công ch ức của Liên hợp qu ốc, sau đó được đề cập trong một

loạt công ước qu ốc tế và khu v ực khác, bao g ồm: Công ước Liên M ỹ về

chống tham nh ũng (Điều 3); Nghị định thư của Cộng đồng Kinh tế các nước

Tây Phi về chống tham nhũng (Điều 5); Công ước của Liên minh Châu Phi về

PCTN (Điều 7). Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (Điều 7, 12).

Những chính sách phòng ng ừa, quản lý XĐLI của các qu ốc gia trên th ế gi ới

hiện nay đi theo hai hướng tiếp cận chính đó là: Hướng tiếp cận dựa trên các

nguyên tắc (principles-based approach) và Hướng tiếp cận dựa trên các quy

16

định (rules-based approach). Bài vi ết cũng ch ỉ ra m ột số gi ải pháp phòng

ngừa XĐLI đang được áp dụng trên thế giới như: Đảm bảo tính minh bạch và

trách nhiệm gi ải trình của nhà nước thông qua cơ chế công khai thu nh ập, tài

sản và các l ợi ích cá nhân khác; Gi ới hạn ho ặc cấm công ch ức không được

đồng th ời có m ột công vi ệc khác (toàn th ời gian ho ặc bán th ời gian) n ằm

ngoài hệ th ống các c ơ quan hành chính, song song v ới vi ệc tr ả lương tho ả

đáng cho công ch ức; Những giới hạn đối với vấn đề việc làm của công chức

sau khi rời khỏi vị trí công tác; Huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư

nhân, truyền thông và các t ổ chức xã hội dân sự để có một kênh giám sát độc

lập với chính ph ủ trong vi ệc tuân th ủ các quy định về XĐLI; Tăng cường

tuyên truy ền, nâng nh ận th ức của đội ng ũ CB, CC, VC v ề các h ệ lụy của

XĐLI và nh ận diện các l ĩnh vực hoạt động có nhi ều nguy cơ xảy ra XĐLI.

Đặc biệt, bài vi ết đã ch ỉ ra mô hình qu ản lý XĐLI gồm 6 ch ữ R (6Rs) c ủa

OECD mà đang được nhi ều qu ốc gia tham kh ảo, vận dụng, xem đó là gi ải

pháp tốt để quản lý XĐLI. Đây là nghiên cứu có tính tổng quát có giá trị tham

khảo rất tốt cho đề tài luận án.

Bài vi ết "Ki ểm soát X ĐLI, góp ph ần tăng cường hi ệu qu ả công tác

PCTN ở Vi ệt Nam hi ện nay" c ủa tác gi ả Vũ Thu H ạnh [40, tr.34] đã dẫn

chứng quy định của Cộng hòa Séc, C ộng hòa Slovak, C ộng hòa Coroatia,

Singapore, Hàn Qu ốc, Trung Qu ốc về ch ế định XĐLI với các n ội dung v ề

mục đích của kiểm soát XĐLI là tăng cường liêm chính, khách quan và minh

bạch trong ho ạt động của các cơ quan nhà n ước, khái ni ệm XĐLI, phân lo ại

XĐLI, quy định về tặng quà, quy định tránh XĐLI…

- Về khái ni ệm, đặc điểm, vai trò c ủa pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ:

Đề tài khoa h ọc cấp bộ Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại

Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm ch ủ

nhiệm cho rằng: Pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ quy

định những nguyên t ắc chung nh ất để thiết lập nền công vụ liêm chính, v ới

một đội ngũ CB,CC,VC liêm khi ết, chuyên nghiệp và một cơ chế để đảm bảo

tính liêm chính, liêm khi ết đó được thực hiện nh ằm phục vụ ng ười dân, xã

17

hội. Pháp lu ật là căn cứ để xác định lợi ích hợp pháp của các ch ủ thể và các

hành vi cần thực hiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp đó. Mặt khác, pháp luật cũng

quy định cơ chế để đảm bảo hiệu quả thực hiện các biện bảo bảo vệ. Pháp luật

về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ có vai trò lo ại bỏ nguy cơ nảy

sinh tham nh ũng thiết lập cơ chế phòng ngừa tham nh ũng hiệu quả xây d ựng

nền quản trị tốt.

Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm

soát XĐLI trong hoạt động thanh tra do Lê Thị Thúy là chủ nhiệm [108] pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định để cán

bộ, công ch ức chủ động phòng ng ừa xung đột lợi ích, nguyên t ắc nh ằm bảo

đảm tính khách quan trong vi ệc thực hiện chức trách, nhi ệm vụ của cán bộ,

công chức trách nhi ệm của cơ quan nhà n ước và xã h ội trong phát hi ện xung

đột lợi ích.

Bài vi ết ''Lý thuy ết về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ nhằm

phòng ngừa tham nh ũng'' của Lê Th ị Thúy [2, tr.506] cho r ằng pháp lu ật vể

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có vai trò chu ẩn hóa nhận thức, đưa

ra những gi ả định, quy định và ch ế tài rõ ràng, c ụ thể, tạo thuận lợi cho quá

trình thực hiện trên thực tế.

Bài vi ết ''Ki ểm soát X ĐLI góp ph ần tăng cường hi ệu qu ả công tác

PCTN ở Việt Nam hiện nay'' của Vũ Thu Hạnh [40, tr.34]: Pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI quy định các tình hu ống XĐLI, về ch ủ thể, đối tượng, nội dung,

quy trình, phương án xử lý khi xảy ra XĐLI, về giám sát việc kiểm soát XĐLI

cũng như các biện pháp xử lý vi phạm.

1.1.2. Nhóm công trình nghiên c ứu về thực trạng pháp luật và th ực

thi pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ ở

Việt Nam

- Về thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

ở Việt Nam

Hiện đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng các quy

định của pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Một

số công trình tiêu biểu có thể kể như sau:

18

Đề tài khoa h ọc cấp bộ Kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ tại

Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn [45] do Phạm Thị Huệ làm ch ủ nhiệm đã phân tích đánh giá th ực trạng quy định về phòng ng ừa, nhận diện,

giám sát, theo dõi và x ử lý XĐLI trong hoạt động công vụ. Các tác gi ả đã chỉ

ra một số ưu điểm cũng như những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam. K ết qu ả nghiên c ứu là tài li ệu tham

khảo hữu ích cho nghiên cứu đề tài luận án.

Cuốn sách Việt Nam v ới Công ước Liên H ợp qu ốc về ch ống tham

nhũng của tập thể tác gi ả do Nguyễn Văn Thanh chủ biên [105] đã đề cập đến

những quy định pháp luật điều chỉnh hành vi xử sự của CB, CC, VC. Các tác giả cho r ằng cần ti ếp tục hệ th ống hóa và hoàn thi ện các quy định có liên

quan, trong đó bao gồm việc yêu cầu CB, CC, VC phải báo cáo về những hoạt động ngoài công việc mà công ch ức đó đảm nhiệm như các khoản đầu tư bên

ngoài hay tài s ản, quà t ặng, nh ững th ứ có th ể gây X ĐLI khi h ọ th ực hi ện

nhiệm vụ công.

Cuốn sách Một số vấn đề về tham nh ũng và nh ững nội dung ch ủ yếu

của Luật Phòng ch ống tham nh ũng và các v ăn bản hướng dẫn thi hành [65] do tác gi ả Đinh Văn Minh và c ộng sự biên so ạn tập trung phân tích nh ững

quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc tặng quà, nhận

quà của CB, CC, VC trong Lu ật PCTN 2005, trong đó có so sánh v ới Pháp lệnh PCTN n ăm 1998. Các tác gi ả kh ẳng định, phòng ng ừa XĐLI là m ột

trong những biện pháp quan tr ọng để phòng ng ừa tham nh ũng và nh ững yêu cầu mang tính nguyên t ắc của UNCAC liên quan đến phòng ng ừa XĐLI đã

được pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ, chi tiết.

Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công: Quy định và th ực tiễn ở Vi ệt Nam [70] do nhóm Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ấn

hành đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến XĐLI trong khu vực công ở Việt Nam, trong đó ph ần Ph ụ lục 4 của sách trình bày k ết qu ả rà soát quy định

pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong khu vực công. Đây là công trình

chuyên khảo đầu tiên rà soát m ột cách tổng thể hệ thống pháp lu ật Việt Nam về vấn đề XĐLI, vì vậy luận án có th ể kế thừa rất nhi ều kết qu ả nghiên cứu

trong cuốn sách này.

19

Chuyên đề Báo cáo tổng quan đánh giá thuận lợi và khó kh ăn của Việt

Nam trong vi ệc th ực hi ện Công ước Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng

[120] (Thông tin chuyên đề của Viện Khoa h ọc Thanh tra, Thanh tra Chính

phủ). Báo cáo đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam

trong việc thực hiện yêu cầu về Quy tắc ứng xử cho công ch ức được quy định

tại Điều 8 của UNCAC. Theo Báo cáo này, Lu ật PCTN của Việt Nam đã có

nhiều quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC, trong đó bao gồm những

việc CB, CC, VC không được làm, vi ệc tặng quà, nh ận quà c ủa CB, CC,

VC... Nhìn chung Vi ệt Nam có nhi ều thu ận lợi trong vi ệc đáp ứng yêu c ầu

này của UNCAC.

Luận án Tiến sĩ Luật học Pháp luật về đạo đức công ch ức ở Việt Nam

hiện nay của Lê Đinh Mùi [67] t ập trung nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về pháp

luật về đạo đức công chức. Luận án phân tích nh ững quy định pháp lu ật Việt

Nam về nh ững vi ệc CB, CC không được làm, quy t ắc ứng xử của CB, CC

một số ngành... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên c ứu về nội dung

những quy định hạn chế đối với CB, CC nhằm phòng ngừa XĐLI.

Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham

nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích các quy định

về các bi ện pháp phòng ng ừa tham nh ũng như các quy định về quy t ắc ứng

xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; việc tặng quà, nhập quà và nộp lại quà tặng;

quy định về công khai, kê khai tài s ản, thu nhập... Luận án nhận định các biện

pháp phòng ng ừa tham nh ũng hi ện nay ở Vi ệt Nam v ẫn ch ưa đầy đủ, còn

thiếu hi ệu lực, hi ệu qu ả ch ưa cao, ch ưa tạo ra được sự chuy ển bi ến trong

phòng ngừa tham nhũng.

Luận văn thạc sĩ Lu ật học Pháp luật về kiểm soát thu nh ập của người

có ch ức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hi ện nay [38] của Hoàng Nam H ải đánh

giá các quy định trong pháp lu ật hi ện hành và đối chi ếu, phân tích v ới tình

hình thực tế về kiểm soát tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn,

từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách, pháp lu ật trong lĩnh vực

này và đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm kiểm soát thu nh ập của

người có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.

20

Bài viết ''Kiểm soát "XĐLI" trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn

vị góp phần phòng, ngừa tham nhũng'' của tác giả Ngô Mạnh Hùng [49] phân

tích một số quy định pháp lu ật liên quan đến việc tặng quà, nh ận quà, thành

lập, tham gia thành l ập doanh nghiệp, tư vấn, vấn đề việc làm sau khi thôi gi ữ

chức vụ... đối với CB, CC, VC. Theo tác gi ả, ở Việt Nam, ngoài Lu ật PCTN

và các văn bản hướng dẫn chi ti ết thi hành còn có m ột số lu ật khác cũng có

những quy định liên quan đến kiểm soát XĐLI, tuy nhiên do không có c ơ chế

phối hợp đa ngành, liên ngành nên v ẫn khó th ực hiện và theo dõi, đánh giá

việc kiểm soát XĐLI trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Bài viết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về phòng ng ừa, qu ản lý XĐLI của thế

giới'' của tác gi ả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huy ền [37, tr.26-29] phân tích m ột

số quy định trong Lu ật PCTN, Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày

10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy ch ế về việc tặng quà, nh ận quà

và nộp lại quà t ặng của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà

nước và của CB, CC, VC, t ừ đó đề xu ất một số quan điểm, gi ải pháp t ăng

cường hiệu quả phòng ngừa và quản lý XĐLI ở Việt Nam.

Ngoài các công trình nêu trên còn có nhi ều bài vi ết khác đề cập đến

pháp luật Việt Nam về kiểm soát XĐLI, ví dụ như bài "Kiểm soát XĐLI, góp

phần tăng cường hiệu quả công tác PCTN ở Việt Nam hi ện nay" của tác gi ả

Vũ Thu H ạnh, trong đó ch ỉ rõ v ấn đề ki ểm soát X ĐLI không ch ỉ được quy

định trong pháp lu ật về PCTN mà còn được quy định ngày càng nhi ều trong

pháp luật về các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội [40]; bài của Bùi Huy Khiển

(''Kinh nghi ệm phòng ch ống tham nh ũng của các tri ều đại phong ki ến Vi ệt

Nam qua nghiên cứu Luật hồi tỵ'' [55]) và của Lê Tiến Long (''Lu ật cấm cha-

con làm quan m ột ch ỗ'' [59]) trong đó phân tích nh ững quy định pháp lu ật

trong thời Vua Lê Thánh Tông, Gia Long, Minh M ạng (thể hiện trong Qu ốc

Triều Hình Lu ật, Đại Vi ệt sử ký toàn th ư), đặc bi ệt là các quy định hồi tỵ

nhằm tránh tình huống dẫn đến quan lại "thiên vị" cho những người thân thích

của mình trong khi thực thi công vụ.

21

Về thực ti ễn thực thi pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ:

Hiện mới chỉ có rất ít công trình nghiên c ứu đề cập đến thực tiễn thực

thi pháp lu ật ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Việt Nam. M ột số

công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này có thể kể như sau:

Đề tài khoa h ọc cấp bộ năm 2012 c ủa Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm

soát thu nhập của người có ch ức vụ, quyền hạn do Ph ạm Trọng Đạt làm ch ủ

nhiệm [33] đã phân tích th ực trạng thực hiện việc kê khai tài s ản, thu nh ập,

nộp lại quà t ặng, trả lương qua tài kho ản, thuế thu nh ập cá nhân ở nước ta,

qua đó xác định những tồn tại, hạn chế trong mỗi bi ện pháp cũng như trong

cơ ch ế chung về kiểm soát thu nh ập, đồng thời đề xu ất ph ương hướng, gi ải

pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp kiểm soát thu nhập của người

có chức vụ, quyền hạn. Đề tài kh ẳng định thực hiện tốt ki ểm soát thu nh ập

của người có chức vụ, quyền hạn là biện pháp quan trọng để kiểm soát XĐLI.

Đề tài khoa học cấp bộ năm 2017 của Thanh tra Chính phủ về Kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ tại Việt Nam - M ột số vấn đề lý lu ận và th ực

tiễn do Phạm Thị Huệ làm chủ nhiệm [45] đã phân tích thực trạng XĐLI trong

các lĩnh vực xây dựng, ban hành quyết định quản lý nhà nước, cũng như trong

việc cung cấp dịch vụ công và thực thi nhiệm vụ của CB, CC, VC. Đề tài cũng

bước đầu đánh giá th ực tiễn phòng ngừa, nhận diện, giám sát và x ử lý XĐLI

trong các lĩnh vực đã nêu ở nước ta trong thời gian qua.

Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2016 của Thanh tra Chính ph ủ về Kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra do Lê Th ị Thúy là ch ủ nhi ệm [108] đã

đánh giá th ực trạng kiểm soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra trên các khía

cạnh: nh ận thức về XĐLI và ki ểm soát X ĐLI, ch ủ th ể ki ểm soát, nội dung

kiểm soát, biện pháp kiểm soát. Đánh giá chung được Đề tài nêu ra đó là việc

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động thanh tra mới thực hiện được rất ít, ch ủ yếu

do nhận thức và quy định về phòng ch ống XĐLI trong lĩnh vực này hiện còn

chưa rõ ràng.

Cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong khu v ực công: Quy định và th ực tiễn

ở Vi ệt Nam do nhóm Ngân hàng Th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ ấn hành

22

[70] nhận định rằng nhận thức của CB, CC, VC, doanh nghi ệp và ng ười dân

về XĐLI trong qu ản trị công còn rất hạn chế. XĐLI và kiểm soát XĐLI chưa

được chính th ức hóa trong v ăn bản pháp lu ật, vì v ậy, các tình hu ống XĐLI

xảy ra khá phổ biến trong quan hệ công vụ, trong đó nổi bật là các hình th ức:

Tặng quà; Giúp đỡ người thân; Sử dụng lợi thế thông tin để thu lợi bất chính.

Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham

nhũng ở Việt Nam hiện nay của Trần Đăng Vinh [119] phân tích thực trạng và

đánh giá việc thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp ở nhiều

cơ quan, tổ chức, đơn vị còn thi ếu nghiêm túc, có nhi ều trường hợp vi ph ạm

nhưng không bị phát hi ện, xử lý kịp thời. Vi ệc kê khai tài s ản, thu nh ập đã

được triển khai th ực hiện song vi ệc xác minh các b ản kê khai m ới ch ỉ thực

hiện trên cơ sở có đơn thư phản ánh, tố cáo, một số trường hợp không kê khai

hoặc kê khai không đầy đủ nhưng chưa được tiến hành xác minh, k ết luận và

xử lý theo quy định của pháp luật.

Bài viết ''Kiểm soát XĐLI trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

góp phần phòng, ng ừa tham nh ũng'' của tác gi ả Ngô M ạnh Hùng [49, tr.82-

86] nêu ra thực trạng là trong nhiều cơ quan, tổ chức đơn vị doanh nghiệp nhà

nước hiện nay người đứng đầu có người thân nh ư vợ, chồng, con, anh ch ị em

ruột... cùng công tác; tình tr ạng quà cáp, bi ếu xén, h ối lộ trá hình di ễn ra

nghiêm trọng ở một số cơ quan, đơn vị.

Ngược dòng lịch sử, trong tác ph ẩm Từ thụ yếu quy viết vào năm 1867, tác giả Đặng Huy Tr ứ đã bàn về nạn hối lộ và đức thanh liêm c ủa người làm

quan. Tác ph ẩm viết về những điều mà người làm quan không th ể nhận và có

thể nh ận, trong đó không th ể nh ận gồm 104 tr ường hợp, có th ể nh ận gồm 5

trường hợp. Đây có th ể coi nh ư tác ph ẩm chống tham nh ũng đầu tiên ở Việt

Nam. Mặc dù tác phẩm không đề cập trực tiếp đến vấn đề XĐLI nhưng những

phân tích của Đặng Huy Trứ về ảnh hưởng của việc tặng quà, đưa hối lộ đến

cách gi ải quyết công vi ệc của quan l ại chính là nh ững nội dung của gắn với

việc phòng chống XĐLI theo quan niệm ngày nay [110].

23

1.1.3. Tình hình nghiên c ứu về các tiêu chí, quan điểm và giải pháp

hoàn thiện pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

- Về tiêu chí hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ

Hiện ch ưa có công trình nào nghiên c ứu về tiêu chí hoàn thi ện pháp luật kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Tuy nhiên, đã có

một số công trình nghiên c ứu đề cập đến tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật nói chung và tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về PCTN. Nh ững công trình tiêu bi ểu

có thể kể như sau:

Đề tài khoa h ọc cấp cơ sở năm 2013 của Viện Khoa học Thanh tra v ề Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện của chính sách, pháp lu ật về phòng

chống tham nh ũng và nh ững vấn đề đặt ra do Phạm Thị Thu Hi ền làm ch ủ nhiệm [41] đã đề cập đến những nội dung sau: Quan ni ệm, ý ngh ĩa, vai trò,

phương pháp của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện của chính sách, pháp

luật về PCTN; Th ực trạng, việc thực hiện pháp lu ật và các định hướng, gi ải pháp hoàn thiện, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về PCTN.

Đề tài cũng đã chỉ ra nh ững yêu cầu của tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật PCTN t ừ ph ương di ện xây dựng, ban hành (Tính toàn di ện, đồng

bộ; Tính thống nhất; Tính phù hợp; Ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật;

Tính minh bạch, hiệu quả và kh ả thi) và từ phương diện thực thi (Yêu cầu về kết quả đạt được do sự tác động của pháp luật mang lại; Yêu cầu về mức chi

phí để đạt được các kết quả trong thực tế).

Luận án Ti ến sĩ Lu ật học Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham

nhũng ở Việt Nam hiện nay [119] của Trần Đăng Vinh nhận định, để đánh giá

mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật cần dựa vào bốn tiêu chu ẩn cơ bản là: tính toàn di ện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống

pháp luật. Luận án đưa ra 9 tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về PCTN: tính minh b ạch, tính toàn di ện, tính thống nhất, tính đồng

bộ, tính phù h ợp với thực tiễn, sự tương thích v ới các nguyên t ắc chung của

pháp lu ật qu ốc tế, được xây dựng trên c ơ sở trình độ kỹ thu ật pháp lý cao, phải dự liệu điều chỉnh được những quan hệ pháp luật có khả năng xẩy ra trên

thực tế, tính hướng dẫn định hướng.

24

- Về các gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật và nâng cao hi ệu quả thực

thi pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

Tiêu biểu trong số các công trình nghiên c ứu đề cập đến các gi ải pháp

hoàn thiện pháp luật và nâng cao hi ệu quả thực thi các quy định của pháp luật

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là cuốn sách Kiểm soát XĐLI trong

khu vực công: Quy định và th ực tiễn ở Việt Nam[70]. Trong cu ốn sách này,

các tác gi ả đã đề xu ất một số gi ải pháp cụ thể như: Xây dựng khái ni ệm và

thiết lập cơ ch ế kiểm soát X ĐLI; Mở rộng ph ạm vi điều ch ỉnh của các quy

định pháp lu ật về XĐLI; Sửa đổi quy định về tặng và nh ận quà; Tăng cường

kiểm soát tài s ản, thu nh ập; Nâng cao n ăng lực kiểm soát XĐLI và xử lý vi

phạm về XĐLI; Kiểm soát các ho ạt động ngoài công v ụ và sau khi ngh ỉ làm

việc trong cơ quan nhà nước...

Trong bài viết ''Kinh nghiệm quốc tế về phòng ngừa, quản lý XĐLI của

thế giới'', các tác gi ả Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huyền cũng đề xuất một số gi ải

pháp, bao gồm: Về chiến lược, kết hợp cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên

tắc (principles-based approach ) và d ựa trên các quy định (rules-based

approach) trong phòng ngừa và quản lý XĐLI. Về mô hình qu ản lý xung đột:

cần áp dụng mô hình qu ản lý sáu (6) ch ữ R của OECD. Về các bi ện pháp cụ

thể, cần sửa đổi toàn di ện Lu ật PCTN hi ện hành theo h ướng tăng cường hơn

nữa sự tương thích với các tiêu chu ẩn về phòng ch ống XĐLI được đề ra trong

UNCAC [37, tr.29].

Bài vi ết ''Kinh nghi ệm qu ốc tế về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ'' của Phạm Thị Hu ệ [46], đề cập đến kinh nghi ệm của một số qu ốc

gia như; Anh, New Zealand, Canada, Ba Lan, M ỹ, Pháp trong vi ệc (1) xây

dựng và đảm bảo thực hi ện tính minh b ạch và trách nhi ệm gi ải trình trong

hoạt động công v ụ; (2) gi ới hạn hoặc cấm công ch ức đồng th ời có một công

việc khác có thu nh ập (toàn thời gian ho ặc bán thời gian) nằm ngoài hệ thống

các cơ quan hành chính ngay trong khi đương nhiệm và sau khi dời khỏi vị trí

công tác; (3) chế tài xử phạt khi vi ph ạm và (4) tăng cường tuyên truyền nâng

cao nhận thức của xã hội, khu vực tư nhân và đội ngũ cán bộ, công chức [46,

tr.44-55].

25

Bài vi ết ''Kiểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động của cơ quan, tổ

chức, đơn vị, góp ph ần phòng, ngừa tham nh ũng'' của tác gi ả Ngô Mạnh Hùng

[49] cho rằng, để kiểm soát XĐLI cần tổ chức nghiên cứu đánh giá một cách toàn

diện các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến XĐLI; tăng cường nâng cao

nhận thức về XĐLI; có phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành trong ki ểm

soát XĐLI, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế phù hợp để áp dụng ở Việt Nam.

Bài viết ''M ột số vấn đề về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ''

của tác giả Lê Thị Thúy [109] nêu ra 6 gi ải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đó là: Quy định thống nhất cách hi ểu về

XĐLI, các dấu hiệu nhận biết tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ nói

chung, trong ho ạt động thanh tra nói riêng, quy định chung về trách nhi ệm,

nội dung và ph ương thức kiểm soát XĐLI; Xây dựng định ngh ĩa thống nh ất

trong văn bản pháp lý v ề XĐLI; Nghiên cứu, rà soát và quy định cụ thể, chi

tiết về những hạn chế về lợi ích cá nhân đối với CB, CC mà ti ềm ẩn nguy cơ

XĐLI, đặc biệt là v ấn đề nhận quà tặng và công vi ệc làm thêm; S ửa đổi, bổ

sung quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; Quy định rõ trách

nhiệm của CB, CC, c ủa cơ quan nhà n ước có th ẩm quyền trong vi ệc phòng

ngừa, phát hiện và xử lý tình hu ống XĐLI; Sửa đổi, bổ sung các quy định về

kiểm soát quà tặng của CB, CC; Nghiên cứu mở rộng phạm vi điều chỉnh một

số quy định về kiểm soát XĐLI.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đã được nhiều tổ chức quốc

tế và nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập. Nội dung chủ yếu được nghiên cứu ở

nước ngoài là các vấn đề lý luận về XĐLI, hệ thống pháp luật và kinh nghi ệm

xây dựng, thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở

một số nước thành viên của một số tổ chức quốc tế.

1.2.1. Những công trình nghiên c ứu các vấn đề lý luận về kiểm soát

xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Về khái niệm hoạt động công vụ:

Theo tác gi ả Lucille Mairotte (trích d ẫn trong sách Mấy vấn đề về công vụ và công ch ức nước Cộng hòa Pháp của Trường Hành chính Quốc gia) cho

26

rằng công vụ như là một chức nghiệp, không phụ thuộc vào thể chế chính trị;

công chức là một nghề và chỉ có công chức mới thực thi công vụ [113, tr.4].

Về khái niệm XĐLI: Một số công trình nước ngoài cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau

về XĐLI.

Michael McDonald trong bài vi ết "Ethics and Conflicts of Interests"

(Đạo đức và XĐLI) đưa ra định ngh ĩa XĐLI là "tình hu ống" trong đó một công chức có lợi ích cá nhân mà có th ể ảnh hưởng đến tính khách quan trong

việc thực hiện nghĩa vụ công chức của họ [155].

Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, XĐLI là tình huống mà cá nhân ho ặc tổ ch ức ph ải đối mặt gi ữa yêu cầu công vi ệc với nh ững lợi ích cá nhân c ủa

chính họ" [134, tr.1].

Theo ICAC, X ĐLI đề cập đến mâu thu ẫn gi ữa trách nhi ệm, ngh ĩa vụ

phục vụ lợi ích công c ủa một công ch ức và những lợi ích của cá nhân ng ười

đó [135, tr.3].

Theo OECD, X ĐLI là s ự xung đột gi ữa ngh ĩa vụ công và l ợi ích cá

nhân của một công chức [105, tr.6].

Ngoài ra, có th ể tìm th ấy định nghĩa XĐLI trong pháp lu ật của một số

quốc gia trên thế giới. Ví dụ, Luật XĐLI của Canada quy định: một công chức

ở vào vị thế XĐLI khi th ực hiện một quyền hạn, nhi ệm vụ ho ặc chức năng chính thức mà quy ền hạn, nhi ệm vụ, ch ức năng đó có th ể tạo cơ hội để gia

tăng lợi ích của riêng họ hoặc của người thân, bạn bè ho ặc một cá nhân khác một cách sai trái. Lu ật phòng, ch ống XĐLI của Croatia định nghĩa XĐLI là:

Mâu thuẫn nảy sinh khi lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trái v ới lợi ích công,

cụ thể trong các trường hợp lợi ích riêng của một CB, CC, VC ảnh hưởng đến tính khách quan của người đó khi thực hiện công vụ.

Về các yếu tố cấu thành XĐLI Theo Michael McDonald [155], X ĐLI xuất hiện khi có ba yếu tố chính

đó là: (1) có lợi ích tư (hay lợi ích cá nhân), thường là lợi ích tài chính nh ưng

cũng có thể là một loại lợi ích khác; (2) có ngh ĩa vụ công ch ức hay ngh ĩa vụ có được dựa trên vị trí hay th ẩm quyền được giao và (3) có s ự can thi ệp thiếu

khách quan vào quyết định chuyên môn.

27

Theo Tổ chức minh bạch quốc tế, ICAC và OECD, XĐLI hình thành khi

hội tụ các yếu tố như: (1) chủ thể thực hiện là công chức; (2) khách thể là lợi ích

cá nhân; (3) ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm công [134; 135; 140].

Về phân loại XĐLI

Theo ICAC, X ĐLI gồm 3 lo ại: (i) Xung đột th ực tế (actual/real

conflict); (ii) Xung đột hiển nhiên (rõ ràng) (apparent conflict) (iii) Xung đột

tiềm ẩn (potential conflict) [135]. Trong khi đó, theo OECD, X ĐLI chỉ gồm

02 loại là xung đột hiện hữu và xung đột tiềm ẩn [70; 140].

Về các biểu hiện của XĐLI

Theo một số chuyên gia, các dạng XĐLI phổ biến trong hoạt động công

vụ bao gồm [146]:

• Tuỳ tiện xử lý [công vụ] (Self-dealing)

• Nh ận những lợi ích nh ư quà t ặng hay tài s ản có giá tr ị đáng kể của

người khác để giúp người đó thăng tiến.

• Gây ảnh hưởng bất chính đến việc giải quyết công vụ của người khác.

• Sử dụng tài s ản công, ví d ụ như xe công, cho m ục đích kinh doanh

của cá nhân.

• Sử dụng thông tin bí m ật công v ụ về các chính sách và d ự án phát

triển để thu lợi ích cá nhân.

• Quan chức cấp cao nghỉ hưu nhận làm việc cho tổ chức, doanh nghiệp

hoạt động trên lĩnh vực mình từng phụ trách khi đương chức.

• Lạm dụng quy ền lực để giúp ng ười thân và khách hàng c ủa mình

giành được hợp đồng đấu thầu của các cơ quan chính phủ.

• Dùng tiền bạc để mua chức vụ để được thăng tiến trong công việc.

Về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng

Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này đều khẳng định mối liên hệ

chặt chẽ giữa XĐLI trong hoạt động công vụ và tham nhũng. Tuy nhiên, quan

điểm về tính ch ất của mối quan hệ này ít nhi ều khác nhau. Trong khi có h ầu

hết các nhà nghiên c ứu khẳng định XĐLI trong ho ạt động công vụ là ti ền đề

dẫn tới tham nh ũng (ví d ụ, GS Paul Catchick - chuyên gia c ủa Tổ ch ức An

ninh và Hợp tác châu Âu OSCE - xem tham nh ũng là "cửa ngõ" hay "l ối vào"

28

(gateway) của tham nhũng) [145] thì m ột số chuyên gia khác cho r ằng XĐLI trong hoạt động công vụ thực chất chính là tham nh ũng xám (grey corruption) [126] - một trong 3 d ạng tham nh ũng mà GS Heidenheimer nêu ra trong tác

phẩm nổi ti ếng của ông v ề tham nh ũng chính tr ị xu ất bản năm 1978 (bao

gồm: (i) Tham nh ũng tr ắng (white corruption) ; (ii) Tham nh ũng xám (grey

corruption), và (iii). Tham nhũng đen (black corruption) [132].

1.2.2. Nh ững công trình nghiên c ứu về chi ến lược và pháp lu ật

kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Những công trình nghiên c ứu về vấn đề này ở nước ngoài khá phong

phú, trong đó tiêu biểu có thể kể như sau:

- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công của OECD [101] nêu ra

các hướng dẫn về kiểm soát XĐLI trong khu v ực công. Các h ướng dẫn này

được xây dựng dựa trên vi ệc tổng hợp, phân tích so sánh các quy định pháp

luật có liên quan c ủa nh ững qu ốc gia OECD nh ư Úc, Canada, Pháp, Đức,

New Zealand, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Mỹ …

- Cuốn sách Đấu tranh ch ống tham nh ũng tại các nền kinh tế châu Á -

Thái Bình Dương của OECD và ADB (2007) [71] bao gồm các bài viết đề cập

đến một số biện pháp phòng ng ừa XĐLI có hi ệu quả đã được kiểm chứng ở

nhiều quốc gia.

- Cuốn sách Hành động ch ống tham nh ũng ở khu v ực châu Á - Thái

Bình Dương của ADB và OECD (2008) [47] đề cập đến các bi ện pháp và

thách thức trong phòng ch ống tham nh ũng ở khu vực, trong đó bao gồm vấn

đề phòng ng ừa và gi ải quy ết XĐLI, đặc bi ệt là v ới nh ững tr ường hợp liên

quan đến lợi ích công và tư của công chức.

- Cu ốn sách Việc công, l ợi ích t ư: Bảo đảm trách nhi ệm gi ải trình

thông qua công khai thu nhập, tài sản (nằm trong Bộ tài liệu sáng kiến thu hồi

tài sản thất thoát (StAR) của Ngân hàng Thế giới năm 2012) [68], chỉ ra rằng:

+ Các hệ thống phòng ngừa XĐLI thường được thiết kế để hợp tác với

công chức nh ằm ngăn ch ặn những tình hu ống có nguy c ơ phát sinh hành vi

thiếu đạo đức hay tiềm ẩn hành vi thiếu đạo đức.

29

+ Các quy định về XĐLI sẽ tạo ra hay bổ sung một khung hệ thống đạo

đức hướng dẫn công ch ức tránh được các tình hu ống mà trong đó XĐLI có

thể tạo ra kẽ hở cho những hành vi tham nhũng.

+ Mục đích của việc kê khai tài sản thu nhập là giúp người kê khai phát

hiện được các XĐLI tiềm tàng trước khi xung đột xảy ra.

+ Hệ thống XĐLI chú trọng đến phòng ngừa nhưng khi XĐLI thực sự

xảy ra cần có cơ quan và các biện pháp chế tài xử lý phù hợp

- Cuốn sách Tham nhũng và XĐLI: Tiếp cận từ góc độ luật so sánh của

Jean - Bernard Auby, Emmanuel Breen và Thomas Perroud [137], phân tích

các quy định về phòng ch ống XĐLI ở một số nước như Pháp, Anh, Tunisia,

Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ... và nh ững nỗ lực trong vấn đề này của một số tổ chức

quốc tế như WTO, WB, OECD. Nghiên c ứu chứng minh rằng chống XĐLI là

công vi ệc khó kh ăn th ậm chí c ả với nh ững tổ ch ức qu ốc tế nh ư Liên minh

châu Âu, vì v ậy, để ch ống XĐLI cần phải áp dụng nhiều biện pháp bao g ồm

các biện pháp lập pháp, hành pháp, tư pháp.

- Cuốn sách Vấn đề việc làm sau khi cán b ộ, công ch ức, viên ch ức rời

khỏi vị trí công tác: Các ho ạt động thực tiễn tốt nhằm phòng ng ừa XĐLI của

OECD [72] tổng hợp kết quả khảo sát những quy định về ch ống XĐLI tại 30

quốc gia thành viên t ổ ch ức này. Nghiên c ứu kh ẳng định hi ện tượng di

chuyển công tác gi ữa hai khu vực công - tư tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ XĐLI,

từ đó đưa ra các nguyên t ắc và khung quy định về quản lý XĐLI sau khi CB,

CC, VC rời khỏi vị trí công tác. Nghiên c ứu cũng cho thấy phần lớn các quốc

gia OECD đã xây dựng các chu ẩn mực việc làm sau khi r ời kh ỏi vị trí công

tác để phòng chống XĐLI trong khu vực công.

- Cuốn sách Quản lý XĐLI trong dịch vụ công: Hướng dẫn và khái quát

của OECD [141] tập hợp những hướng dẫn của tổ chức này về quản lý XĐLI

trong dịch vụ công, qua đó giúp các chính ph ủ xem xét và xây d ựng những

chính sách toàn di ện về XĐLI dành cho khu v ực công phù hợp với thực tiễn.

Cuốn sách cũng cung c ấp đánh giá tổng quan về kinh nghi ệm của các nước

thành viên OECD nh ư Canada, Italia, Pháp, Ba Lan, Hoa K ỳ, Đức... trong

quản lý XĐLI.

30

- Cuốn sách Tổng quan so sánh chính sách và th ực ti ễn XĐLI của 9

nước thành viên EU [142], cung cấp những thông tin toàn di ện, có phân tích so sánh chính sách và th ực tiễn về quản lý XĐLI của 9 nước thành viên Liên

minh châu Âu, đồng thời nêu ra m ột số khuyến nghị với các nước thành viên

khác trong vấn đề này.

- Cu ốn sách Bộ công c ụ quản lý X ĐLI trong khu v ực công của ICAC

[134] cũng cấp những hướng dẫn cụ thể của ICAC về quản lý XĐLI trong khu vực công. Tài liệu cũng nêu ra định nghĩa và phân loại các loại hình XĐLI.

1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ SẼ ĐƯỢC LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đánh giá tổng quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Khảo sát ở mục trên cho th ấy, kết qu ả nghiên cứu của các công trình

khoa học trong và ngoài nước đã công bố về vấn đề này là rất lớn, có thể khái

quát như sau:

Một là , các công trình nghiên c ứu trong và ngoài n ước đã phân tích

khái niệm XĐLI từ nhiều góc độ khác nhau, qua đó nội hàm của khái ni ệm XĐLI đã được xác định khá rõ, đồng th ời đã phân bi ệt gi ữa hai khái ni ệm

XĐLI và tham nhũng.

Hai là, các công trình nghiên c ứu trong và ngoài n ước đã chứng minh được ý ngh ĩa, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ với việc ngăn ngừa, xử lý nh ững hành vi vi ph ạm pháp lu ật, bảo đảm sự liêm chính c ủa cơ quan nhà n ước và CB, CC, VC nhà n ước, nâng cao hi ệu

quả quản trị nhà nước và PCTN…

Ba là , các công trình nghiên c ứu ngoài nước đã khái quát hoá các quy định pháp luật qu ốc tế và pháp lu ật của một số qu ốc gia, đặc biệt là các qu ốc

gia thành viên OECD, về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, từ đó nêu ra một số bài h ọc kinh nghi ệm và khuy ến ngh ị chính sách v ới các qu ốc gia

trong việc hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

Bốn là, các công trình nghiên c ứu trong nước đã khái quát hoá và b ước đầu phân tích, đánh giá các quy định pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trên cơ sở đó đã nêu ra một số tồn tại, hạn chế và sơ bộ phân tích các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.

31

Năm là, các công trình nghiên c ứu trong nước đã đề xu ất một số gi ải

pháp nhằm hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

ở Việt Nam từ cách tiếp cận tổng thể đến các quy định cụ thể.

Mặc dù vậy, có thể thấy những kết quả nghiên cứu nêu trên, đặc biệt là

những nghiên cứu về tình hình ở Việt Nam, còn h ạn chế và có tính t ản mạn.

Hiện vẫn chưa có công trình khoa h ọc nào nghiên cứu một cách toàn di ện và

chuyên sâu v ề pháp lu ật ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt

Nam. Phần lớn các công trình nghiên c ứu đã công bố có liên quan đến đề tài

mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của vấn đề XĐLI và mới chỉ dừng lại ở

việc mô tả và bình lu ận sơ bộ, chưa có những phân tích, ki ến gi ải và đề xuất

có tính hệ thống, toàn diện và thuyết phục cao về đề tài.

1.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đề tài mà luận án sẽ kế thừa

Luận án sẽ chọn lọc, kế thừa những kết quả nêu trên của các công trình

nghiên cứu đã được công bố, trong đó đặc biệt là về khái ni ệm XĐLI, khuôn

khổ pháp lu ật và kinh nghi ệm quốc tế cũng như các quy định pháp lu ật Việt

Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Bên cạnh đó, luận án cũng

sẽ tham kh ảo một số phân tích, đánh giá và đề xu ất của các tác gi ả đi trước

liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam

về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

1.3.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu

Đồng thời với việc kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã

công bố về đề tài, lu ận án ti ếp tục gi ải quyết các v ấn đề mà ch ưa được các

công trình nghiên c ứu đã công bố đề cập, ho ặc đã đề cập nhưng ch ưa toàn

diện, đầy đủ và thuyết phục, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về mặt lý luận

- Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ; các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá mức độ hoàn

thiện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Đây là những vấn

đề lý luận mà các công trình nghiên cứu hiện có chưa đề cập trực tiếp.

32

- Khuôn kh ổ pháp lu ật qu ốc tế, chi ến lược và pháp lu ật của các qu ốc

gia khác về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ cùng nh ững giá tr ị mà

Việt Nam có thể tham kh ảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ. Đây là nh ững vấn đề lý lu ận mà một số công trình

nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn sơ sài, thiếu toàn diện, hệ thống.

Thứ hai, về thực tiễn

- Tổng quan quá trình phát triển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam cùng b ối cảnh và nh ững yếu tố tác động đến

sự phát triển đó. Đây là những vấn đề thực tiễn mà các công trình nghiên c ứu

hiện có chưa đề cập trực tiếp.

- Phân tích, đánh giá toàn di ện thực trạng pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam theo các tiêu chí đã được xác định ở

phần lý lu ận; ch ỉ ra nh ững ưu điểm, hạn ch ế và phân tích nguyên nhân c ủa

những ưu điểm, hạn chế đó. Đây là nh ững vấn đề thực tiễn mà một số công

trình nghiên cứu khác đã đề cập nhưng còn thiếu toàn diện và chuyên sâu.

- Lu ận ch ứng các quan điểm và đề xu ất nh ững gi ải pháp hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay.

Đây cũng là những vấn đề thực tiễn mà một số công trình nghiên cứu khác đã

đề cập nhưng mới chỉ ở mức độ khái quát, gợi mở.

1.4. GI Ả THUY ẾT KHOA H ỌC, CÂU H ỎI NGHIÊN C ỨU VÀ ĐỊNH

HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.4.1. Giả thuyết khoa học

Từ nh ững phân tích t ổng quan ở mục trên và nghiên c ứu th ực tr ạng

pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, tác gi ả nêu ra

giả thuyết khoa h ọc của lu ận án nh ư sau: Việt Nam đã có nh ững quy ph ạm

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, song khuôn kh ổ pháp

luật hiện hành về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, vì vậy hiệu quả kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở nước ta còn r ất hạn ch ế. Để hoàn thi ện

khuôn khổ pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở nước ta,

33

cần nhận thức rõ ý ngh ĩa, tầm quan trọng của vấn đề này, từ đó tiến hành rà

soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật có liên quan, đặc biệt là các

quy định về nh ận di ện XĐLI trong ho ạt động công v ụ, quy định về phòng

ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.

1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu

Từ những phân tích t ổng quan tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề

tài, tác giả xác định một câu hỏi nghiên cứu lớn, có tính bao trùm c ủa luận án

và ba câu h ỏi nghiên c ứu cụ thể cần gi ải đáp, tương ứng với ba ph ần chính

của luận án.

Câu hỏi nghiên cứu lớn đó là: Làm thế nào để pháp luật trở thành công

cụ hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?

Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể đó là:

(1) Cơ sở lý lu ận cho vi ệc kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở

các quốc gia là gì?

(2) Khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam phù hợp đến mức độ nào

với yêu cầu thực tiễn trong nước về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ?

(3) Cần sửa đổi, bổ sung nh ư th ế nào để pháp lu ật tr ở thành công c ụ

hiệu quả trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam?

1.4.3. Định hướng nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở gi ả thuyết khoa học và các câu h ỏi nghiên cứu đã được xác

định, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến

đề tài, luận án được triển khai theo định hướng như sau:

Trước hết, xây dựng cơ sở lý lu ận khoa học cho vi ệc hoàn thi ện pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam. Việc này được

thực hiện bằng cách phân tích các lý thuy ết, cách tiếp cận, các quy định pháp

luật qu ốc tế và kinh nghi ệm tốt của một số quốc gia để khái quát hoá nh ững

chiến lược, biện pháp pháp lý đang được các tổ chức quốc tế khuyến nghị và

các qu ốc gia trên th ế gi ới áp d ụng một cách ph ổ bi ến để ki ểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ, từ đó rút ra những giá trị mà Việt Nam cần và có thể

34

tham khảo, áp d ụng. Ho ạt động này được thực hiện ở chương 2 của luận án,

gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên cứu cụ thể (1) đã nêu ở trên.

Tiếp theo, đánh giá khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam nh ằm xác định nh ững điểm

bất cập, hạn chế và nguyên nhân c ủa những bất cập, hạn chế đó. Vi ệc đánh

giá dựa trên vi ệc phân tích đối chi ếu với cơ sở lý lu ận khoa h ọc đã được

xác định, kết hợp với việc phân tích nh ững dữ liệu, số liệu cho th ấy mức độ

hiệu qu ả trong th ực tế của các quy định pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam. Ho ạt động này được th ực

hiện ở chương 3 của luận án, gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên c ứu cụ

thể (2) đã nêu ở trên.

Cuối cùng là xác định, đề xu ất cách ti ếp cận và nh ững gi ải pháp l ập

pháp, đặc biệt là những giải pháp mang tính chiến lược, để hoàn thiện pháp luật

trở thành công cụ hi ệu quả trong ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở

Việt Nam. Việc này được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý luận khoa học

đã được xác định để giải quyết những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp

luật hi ện hành về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Vi ệt Nam.

Hoạt động này được thực hiện ở chương cuối cùng (Ch ương 4) của luận án,

gắn với việc giải quyết câu hỏi nghiên c ứu cụ thể (3) đã nêu ở trên.

35

Kết luận Chương 1

Qua những trình bày, phân tích t ại Chương 1, tác gi ả rút ra một số nhận

định cơ bản như sau:

Thứ nh ất, vi ệc nghiên c ứu pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt

động công vụ ở Việt Nam còn nhi ều hạn chế, xét cả về mặt số lượng và mức

độ chuyên sâu. Các công trình nghiên c ứu trong nước hiện mới ch ỉ đề cập và

phân tích một số nội dung của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ; ch ưa hình thành được cơ sở lý lu ận khoa học hoàn ch ỉnh cũng như

chưa xác định được những tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ để từ đó định hình m ột chiến lược và hệ thống gi ải

pháp hoàn thiện, từ đó nâng cao hiệu quả của pháp luật trong kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ.

Thứ hai, các công trình nghiên c ứu ở ngoài nước tuy phong phú nh ưng

vẫn chưa nêu ra cách ti ếp cận về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ có

tính đặc thù phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các nước đang phát triển và

đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp

sang kinh t ế thị tr ường nh ư Việt Nam. Thêm vào đó, các công trình nghiên

cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào vi ệc kiểm soát XĐLI trong pháp lu ật

quốc tế và pháp lu ật của các qu ốc gia khác, ch ưa đề cập đến việc kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam, trong khi đây là trọng tâm nghiên

cứu của luận án.

Thứ ba, luận án có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến

đề tài đã được các tác gi ả khác công b ố, cụ thể như khái ni ệm, nội dung của

việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, kinh nghi ệm qu ốc tế trong

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, khái quát khuôn kh ổ pháp lu ật và

thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam; song cần tiếp

tục phân tích làm rõ h ơn những vấn đề liên quan đến đề tài mà đã được các

36

nghiên cứu khác đề cập nhưng chưa được giải quyết thấu đáo, cụ thể như các

vấn đề lý lu ận, pháp lý v ề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở trong

nước; những thách th ức và yêu c ầu đặc thù với vi ệc kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ của các qu ốc gia có n ền kinh t ế chuyển đổi từ kế ho ạch

hoá tập trung bao c ấp sang nền kinh t ế th ị trường. Đặc biệt, lu ận án cần tập

trung gi ải quy ết nh ững vấn đề liên quan đến đề tài nh ưng ch ưa được các

nghiên cứu khác đề cập, trong đó bao gồm: Cơ sở lý lu ận khoa học cho vi ệc

hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam;

đánh giá toàn di ện khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ của Việt Nam; xác định cách ti ếp cận và nh ững giải pháp

lập pháp hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ

của Việt Nam.

37

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

2.1. KHÁI NI ỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG

ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

2.1.1. Khái niệm pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt

động công vụ

Để xây dựng khái ni ệm pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ, cần làm rõ nội hàm của "kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ".

Điều này đòi hỏi phải phân tích một số khái niệm liên quan như công vụ, hoạt

động công vụ, XĐLI và kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

2.1.1.1. Khái ni ệm hoạt động công v ụ và xung đột lợi ích trong ho ạt

động công vụ

* Công vụ và hoạt động công vụ

Khái niệm công vụ và ho ạt động công vụ đã được đề cập và phân tích

bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước.

Về công vụ, theo Từ điển Ti ếng Vi ệt, công v ụ được hiểu là vi ệc công

[121]. Giáo trình Luật Hành chính Vi ệt Nam định nghĩa công vụ được là "…

hoạt động của mọi ng ười "làm vi ệc công" ngh ĩa là ho ạt động của mọi CB,

CC, VC làm vi ệc trong mọi tổ chức cấu thành của hệ thống chính trị nước ta,

phục vụ các công vi ệc chung của xã hội" [124, tr.256]. Còn theo các tác gi ả

Viện Nghiên cứu hành chính (H ọc viện Hành chính qu ốc gia) thì công v ụ là

một dạng của lao động xã hội, chủ yếu do các công ch ức, viên chức nhà nước

thực hiện, được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ,

chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và gắn bởi quyền lực nhà

nước, nhân danh nhà nước [122].

Nhìn ra các nước khác, theo Từ điển Hành chính công của Nam Phi thì:

Công vụ bao g ồm các cơ quan khác nhau c ủa Chính ph ủ nh ư các

bộ, ngành của cả nước, các tổ chức doanh nghi ệp, các t ập đoàn và

doanh nghi ệp của Chính ph ủ là các c ơ quan ch ịu trách nhi ệm về

38

việc tạo điều ki ện và th ực thi pháp lu ật, chính sách công và các

quyết định của Chính ph ủ. Đôi khi công v ụ được dùng cụ thể đối

với các viên ch ức dân sự của Chính ph ủ là nh ững người có được

công ăn việc làm thông qua các tiêu chí phi chính tr ị và các k ỳ sát

hạch của hệ thống công ích [154].

Còn theo tác giả Lucille Mairotte thì:

Công vụ bao gồm toàn bộ những người được nhà nước ho ặc cộng

đồng lãnh th ổ (công xã, vùng, t ỉnh) bổ nhi ệm vào m ột công vi ệc

thường xuyên trong m ột công s ở hay m ột công sở tự qu ản, kể cả

các bệnh viện và được thực thụ vào một trong những ngạch của nền

hành chính công. Nh ững người thu ộc hệ thống công vụ này mang

đầy đủ tư cách của một công chức [113, tr.4].

Về ho ạt động công v ụ, theo tác gi ả Đào Tr ọng Tuy ến, đây là ''ch ức

năng tổ chức và ho ạt động quản lý nhà nước nhằm ổn định, phát tri ển xã hội

và đời sống công dân thông qua các công s ở, đơn vị phục vụ và toàn thể công

nhân viên nhà n ước" [112, tr.135]. Còn theo tác gi ả Nguyễn Qu ốc Sửu, hoạt

động công v ụ là nh ững ho ạt động hay m ột mặt ho ạt động có tính t ổ ch ức,

quyền lực pháp lý của Nhà nước, được phân biệt với các hoạt động khác trong

xã hội như sản xuất vật ch ất, sáng t ạo giá tr ị tinh th ần và ho ạt động phục vụ

trong các tổ ch ức chính tr ị - xã h ội bởi sự gắn bó ch ặt chẽ của công v ụ nhà

nước với quyền lực nhà nước [96, tr.50].

Như vậy, có thể thấy chưa có sự thống nh ất hoàn toàn trong cách hi ểu

về công vụ và ho ạt động công vụ trong các công trình nghiên c ứu nêu trên.

Nếu nh ư trong các công trình nghiên c ứu của tác gi ả nước ngoài, công v ụ

được coi như là một chức nghiệp, một nhiệm vụ của công chức và chỉ có công

chức mới thực thi công vụ thì các tác gi ả trong nước có xu h ướng cho rằng,

chủ thể thực hiện hoạt động công vụ ngoài công ch ức nhà nước còn bao gồm

những đối tượng khác có ho ạt động được nhà nước uỷ quyền, ví dụ như cán

bộ của các tổ ch ức chính tr ị - xã h ội, tổ chức phi chính ph ủ… Bên cạnh đó,

nếu như các tác gi ả nước ngoài cho rằng hoạt động công vụ không phụ thuộc

vào sự thay đổi của chế độ chính tr ị thì các tác gi ả trong nước có xu h ướng

39

cho rằng ho ạt động công vụ gắn ch ặt với định hướng chính trị của đảng cầm

quyền, nh ằm thực hiện các chính sách c ủa đảng cầm quyền dưới hình th ức

thực thi quyền lực nhà nước.

Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các c ơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ

chức chính tr ị- xã hội là một hệ thống chính tr ị thống nhất dưới sự lãnh đạo

của Đảng cộng sản Vi ệt Nam. Do đó, công v ụ không ch ỉ thu ần túy là ho ạt

động của công chức nhân danh quyền lực công, mà còn được hiểu là các ho ạt

động trong ph ạm vi rộng hơn bao gồm cả các ho ạt động thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của cán bộ, công chức làm vi ệc trong các cơ quan của Đảng, Nhà

nước, tổ ch ức chính tr ị - xã h ội và bộ máy lãnh đạo, qu ản lý của đơn vị sự

nghiệp công l ập. Lu ật CB, CC 2008 quy định: "Ho ạt động công vụ của CB,

CC là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CB, CC theo quy định của Luật

này và các quy định khác có liên quan" [85].

Từ những quan điểm đã phân tích ở trên và tiếp cận từ góc độ xây dựng

nhà nước pháp quy ền XHCN c ủa nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở

Việt Nam hi ện nay, có th ể quan ni ệm: "Công vụ là ho ạt động của cán b ộ,

công chức, mang tính quyền lực nhà nước (gắn với nhà nước hoặc nhân danh

nhà nước) theo quy định của pháp lu ật, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước, phục vụ lợi ích của nhà nước và xã h ội", còn "Hoạt động công

vụ là nh ững công vi ệc do CB, CC, VC ti ến hành theo trình t ự, th ủ tục lu ật

định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định trong pháp luật".

Xét trong bối cảnh ở Việt Nam, nghiên cứu sinh chia sẻ quan điểm của

nhiều nhà nghiên c ứu trong nước về nh ững dấu hi ệu đặc thù của ho ạt động

công vụ như sau:

- Chủ thể thực thi ho ạt động công vụ được hiểu theo ngh ĩa rộng, bao

gồm CB, CC, VC nhà n ước. Ở Vi ệt Nam, khái ni ệm CB, CC, VC ngoài

những người làm việc trong các cơ quan Nhà nước còn bao gồm những người

làm việc trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã h ội; trong các đơn vị,

cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

- Ho ạt động công vụ là ho ạt động được sử dụng quyền lực nhà nước,

mang tính quyền lực nhà nước;

40

- Hoạt động công vụ là hoạt động có tính chuyên môn nghi ệp vụ cao; là

một hoạt động mang tính liên t ục và thích ứng với hoàn cảnh cụ thể, dựa trên

cơ sở pháp luật, chịu sự điều chỉnh của pháp luật;

- Mục đích của hoạt động công vụ là phục vụ nhân dân và xã hội;

- Nội dung ho ạt động công vụ luôn gắn với việc thực hiện chức năng

nhiệm vụ của nhà nước và định hướng chính trị của đảng cầm quyền.

* Lợi ích, XĐLI, XĐLI trong hoạt động công vụ

Theo Từ điển Từ và Ng ữ Hán Vi ệt, lợi ích là " điều cần thi ết và có l ợi

cho mình'' [57, tr.380]. Hi ểu theo nghĩa cụ thể hơn, lợi ích là những thứ mang

lại cho m ột cá nhân hay t ập thể sự th ỏa mãn nhu c ầu về vật ch ất ho ặc tinh

thần. Lợi ích làm cho các ho ạt động thực tiễn của con người có tính mục đích.

Đây là m ột trong nh ững động lực quan tr ọng nh ất tr ực ti ếp thúc đẩy hành

động của mỗi cá nhân, gia đình, tập thể, giai cấp, dân tộc, là nguyên nhân nền

tảng cho các hành vi và ho ạt động của các cá nhân, nhóm, c ộng đồng và của

toàn bộ xã hội loài người.

Theo các tiêu chí khác nhau, có th ể phân chia thành l ợi ích chung, l ợi

ích riêng; l ợi ích c ủa cá nhân, l ợi ích c ủa tập thể (gia đình, cộng đồng, giai

cấp, dân t ộc hay xã h ội); lợi ích khách quan, ch ủ quan; l ợi ích chính đáng,

không chính đáng; lợi ích cao, l ợi ích th ấp… Ví d ụ, lợi ích xã h ội th ường

được xem là cao h ơn lợi ích giai c ấp, trong khi l ợi ích giai c ấp thường được

xem là cao hơn lợi ích của bộ phận/nhóm; hoặc lợi ích tập thể/cộng đồng/gia

đình có th ể được xem là cao h ơn lợi ích cá nhân... Tuy nhiên, quan ni ệm về

tính khách quan, chính đáng, cao, th ấp... của lợi ích ít nhi ều khác nhau ở các

quốc gia, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt là các yếu tố chính trị,

văn hoá. Ví dụ, ở các quốc gia châu Á ch ịu ảnh hưởng bởi Kh ổng giáo, trong

đó bao gồm Việt Nam, th ường đề cao lợi ích của gia đình, cộng đồng so với

lợi ích cá nhân, trong khi ở các qu ốc gia phương Tây thì không có quan ni ệm

như vậy. Hoặc nhìn từ góc độ chính tr ị, theo quan điểm của ch ủ ngh ĩa Mác

Lê-nin, trong xã hội có giai cấp, lợi ích gia đình và cá nhân ph ụ thuộc vào lợi

ích giai c ấp, vai trò hàng đầu thu ộc về lợi ích giai c ấp. Đó là b ởi giai c ấp

thống trị thường xem lợi ích của giai cấp mình chính là lợi ích chung của toàn

41

xã hội. Tính đối kháng về lợi ích gi ữa các giai c ấp là nguyên nhân c ủa đấu

tranh giai cấp, vì thế đấu tranh giai c ấp được xem nh ư là động lực chính cho

sự phát triển của xã hội.

Chính bởi tính đa dạng của lợi ích nên trong cu ộc sống không thể tránh

được các tình huống có sự xung đột về lợi ích, đặc biệt là gi ữa các chủ thể có

lợi ích đối kháng nhau.

Ở Vi ệt Nam, theo Từ điển Từ và Ng ữ Hán Vi ệt: "Xung đột là đụng

chạm, mâu thu ẫn sâu sắc với nhau" [57, tr.798]. D ưới góc độ triết học, xung

đột là sự tranh ch ấp, bài trừ quyết liệt giữa các mặt đối lập. Triết học Mác xít

cho rằng các mặt đối lập vừa thống nh ất và đấu tranh l ẫn nhau và đấu tranh

giữa các mặt đối lập là tuyệt đối [106].

Xung đột lợi ích về bản ch ất cũng là một dạng xung đột trong xã h ội.

Dưới góc độ lu ật học và chính tr ị học, đã có m ột số định ngh ĩa về XĐLI,

trong đó tiêu biểu như sau:

- Theo Từ điển Black Law Dictionary, XĐLI là "… sự không tương thích

trên thực tế hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế giữa những lợi ích của cá nhân

với nghĩa vụ công hoặc với trách nhiệm mà họ được ủy thác" [126, tr.341].

- Theo Từ điển pháp luật Anh-Việt, XĐLI là "… sự mâu thuẫn quyền lợi,

sự không tương xứng giữa địa vị chức tước với quyền lợi cá nhân của người giữ

chức vụ đó, việc sử dụng chức vụ để mưu lợi ích cá nhân" [50, tr.318].

- Theo ICAC: Xung đột lợi ích xảy ra khi một công ch ức ở vào một vị

trí bị ảnh hưởng hoặc xảy ra ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân c ủa mình khi thực

thi công vụ [135].

- Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), XĐLI là "… tình hu ống trong

đó một cá nhân ho ặc tổ ch ức nơi họ làm vi ệc, có th ể là chính ph ủ, doanh

nghiệp, hãng truy ền thông ho ặc tổ chức xã hội dân sự, ph ải đối mặt với việc

lựa chọn giữa trách nhiệm và yêu cầu xuất phát từ vị trí công vi ệc của họ với

những lợi ích cá nhân của chính họ" [135].

- Theo OECD, XĐLI là "… mâu thu ẫn giữa chức trách nhà nước và lợi

ích cá nhân c ủa công ch ức, trong đó công ch ức có nh ững lợi ích ở ph ương

diện cá nhân có th ể gây ảnh hưởng không phù h ợp đến kết qu ả thực hiện các

42

nghĩa vụ, trách nhi ệm công ch ức của mình" [140]. Thu ật ng ữ "ảnh hưởng

không phù h ợp" ở đây được hi ểu là nh ững tác động theo chi ều hướng tiêu

cực, làm cho vi ệc thực hiện nhiệm vụ của công chức không còn đảm bảo tính

khách quan.

- Theo Bộ Quy tắc ứng xử mẫu của Liên hợp quốc, XĐLI là bất kỳ tình

huống nào mà ở đó lợi ích cá nhân c ủa công chức có ảnh hưởng, hoặc có thể

ảnh hưởng đến tính khách quan của công chức khi thực thi công vụ.

Một số nhà nghiên cứu Việt Nam cho rằng, XĐLI ''... là bất kỳ một tình

huống nào trong đó cá nhân hay t ổ chức được ủy thác trách nhiệm (được trao

quyền) có những lợi ích riêng hay chung đủ lớn đề ảnh hưởng (hay có thể ảnh

hưởng) đến việc thi hành các trách nhi ệm được ủy thác một cách khách quan,

đúng đắn'' [60], "… là kh ả năng một cá nhân ho ặc tổ ch ức được giao quy ền

lực công sử dụng vị trí công tác m ột cách không thích đáng để tư lợi'' [37]

hoặc ''... là tr ạng thái đấu tranh, t ương kh ắc của các l ợi ích v ới tính cách là

những mặt đối lập trong một quan hệ lợi ích nhất định" [60].

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (có hiệu lực 01/07/2019) của

Việt Nam quy định tại kho ản 9, Điều 3: "Xung đột lợi ích là tình hu ống mà

trong đó lợi ích c ủa người có ch ức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích c ủa

họ tác động ho ặc sẽ tác động không đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ,

công vụ" [82].

Như vậy, có thể thấy mặc dù được diễn đạt ít nhiều khác nhau, song các

quan điểm nêu trên về XĐLI đều gi ống nhau ở chỗ cho rằng đây là bối cảnh

hay tình hu ống mà trong đó một ng ười có vị trí ra quy ết định có lợi ích cá

nhân đủ để có thể gây ảnh hưởng không thích h ợp đến quyết định của họ khi

thực hiện chức trách, thẩm quyền được giao.

Từ nh ận thức về bản ch ất của xung đột, kế th ừa nh ững điểm hợp lý

trong các quan ni ệm nêu trên, theo quan ni ệm của tác gi ả: Xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ là tình hu ống mâu thu ẫn giữa nghĩa vụ công và l ợi

ích cá nhân c ủa CB, CC, VC ho ặc ng ười thân thích c ủa họ mà trong đó lợi

ích của bản thân hoặc của người thân thích tác động hoặc sẽ tác động không

đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CB, CC, VC.

43

Với quan ni ệm như trên, có th ể xác định một số đặc điểm của XĐLI

trong hoạt động công vụ, cụ thể như sau:

Một là, về chủ thể: Chủ thể của tình huống XĐLI là cá nhân (CB, CC,

VC) được giao quyền lực (thẩm quyền) trong khi th ực hiện công vụ theo quy

định của pháp luật.

Hai là, về tác nhân c ủa XĐLI: Có hai yếu tố quyết định đến việc xuất

hiện XĐLI trong ho ạt động công v ụ, đó là l ợi ích và vi ệc th ực hi ện th ẩm

quyền được giao. Về lợi ích, đó có thể là lợi ích vật chất (tiền, tài sản...) hoặc

phi vật chất (trao đổi mối quan hệ, sự hàm ơn, khả năng thăng tiến trong công

việc...). Lợi ích này là lợi ích riêng với cá nhân ho ặc lợi ích chung ( đối với tổ

chức). Tuy nhiên, khi đề cập đến XĐLI trong hoạt động công vụ chưa nói đến

mục tiêu vụ lợi mà chỉ hàm ý đến sự mâu thuẫn giữa lợi ích công và lợi ích cá

nhân trong quá trình ra quy ết định của người có th ẩm quy ền. Về vi ệc thực

hiện thẩm quyền được giao, đây là yếu tố quyết định dẫn đến vi ệc nảy sinh

tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ, vì nếu chỉ có yếu tố lợi ích mà

không có yếu tố chủ thể có thẩm quyền thì tình huống XĐLI không xuất hiện.

Ba là, về phạm vi: Tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ nảy sinh

trong bất kỳ hoàn cảnh hay môi tr ường hoạt động nào có s ử dụng quyền lực

công. Thêm vào đó, như trên đã phân tích, hoạt động công vụ là ho ạt động sử

dụng quyền lực nhà n ước, mang tính liên t ục, gắn với vi ệc thực hi ện ch ức

năng, nhi ệm vụ của nhà nước, vì vậy có th ể nói r ằng XĐLI trong ho ạt động

công vụ cũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Bốn là, về tính ch ất của XĐLI: Xung đột lợi ích không ch ỉ sự mâu

thuẫn về lợi ích gi ữa hai hay nhi ều chủ thể (ví dụ như giữa các nhóm xã h ội,

giữa người sử dụng lao động với người lao động, giữa cơ quan nhà nước với

doanh nghiệp, gi ữa cơ quan nhà n ước với người dân, gi ữa doanh nghi ệp với

người dân…) mà còn là mâu thu ẫn gi ữa lợi ích riêng c ủa người có ch ức vụ

quyền hạn với lợi ích chung c ủa xã hội trong quá trình th ực thi công v ụ của

người đó; hay nói cách khác là X ĐLI là nguy cơ, là trạng thái chưa hiện hữu,

nếu không ki ểm soát nó thì s ẽ dẫn đến một hành vi vi ph ạm pháp luật cụ thể

như tham nh ũng, lợi dụng ch ức vụ, quy ền hạn,… Chính vì v ậy cần "ki ểm

44

soát" XĐLI, tức là kiểm soát và điều chỉnh ngay khi nó đang là nguy cơ hiện

hữu, để nó không x ảy ra. Nếu không ki ểm soát thì s ẽ dẫn đến các vi ph ạm

pháp luật.

Do gắn li ền với vi ệc sử dụng quyền lực công và vi ệc thực hiện chức

năng, nhi ệm vụ của nhà nước, XĐLI có liên quan m ật thiết với vấn đề tham

nhũng. Mặc dù có quan điểm cho rằng XĐLI chính là m ột dạng tham nh ũng

(tham nhũng xám trong ba d ạng tham nh ũng) [126], song nghiên c ứu sinh tán

thành quan điểm xem XĐLI và tham nhũng là hai khái niệm khác nhau. Xung

đột lợi ích là "c ửa ngõ" hay "l ối vào" (gateway) c ủa tham nhũng [145] nhưng

chưa thực sự là tham nh ũng. Vi ệc nhìn nh ận rõ m ối quan h ệ gi ữa XĐLI và

tham nh ũng, trong đó nh ấn mạnh tính ch ất "c ửa ngõ" c ủa XĐLI với tham

nhũng, có ý ngh ĩa quan trọng trong vi ệc xác định thái độ, cách ứng xử, cách

quản lý, điều chỉnh của Nhà nước đối với vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ.

Đi sâu hơn về sự khác biệt giữa hai yếu tố nêu trên, có th ể thấy mặc dù

chủ thể chính c ủa XĐLI và tham nh ũng đều là CB, CC, VC và trong c ả hai

tình hu ống XĐLI và tham nh ũng đều có y ếu tố lợi ích cá nhân xu ất hi ện

nhưng ở tham nh ũng bắt bu ộc phải có mục đích vụ lợi còn trong X ĐLI chưa

bắt bu ộc có yếu tố này. Trong th ực tế không ph ải mọi tình hu ống XĐLI đều

dẫn đến tham nh ũng. Một tình hu ống XĐLI chỉ có th ể dẫn đến hành vi tham

nhũng trong tr ường hợp CB, CC, VC ra quy ết định hành động ho ặc không

hành động vì lợi ích riêng của cá nhân và người thân của mình mà làm tổn hại

tới lợi ích chung.

Mặc dù diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, song căn cứ vào

chủ thể của lợi ích, có th ể phân chia XĐLI thành nhiều cấp độ khác nhau nh ư

XĐLI giữa tập thể với tập thể, giữa tập thể với cá nhân, gi ữa các cá nhân với

nhau và trong cùng m ột cá nhân... Trong các c ấp độ XĐLI nói trên, xung đột

nội tại trong một cá nhân là lo ại XĐLI đặc biệt nhất về mặt chủ thể và thường

được nhắc đến với tính cách là tình hu ống xung đột gi ữa các lợi ích cá nhân

của người đó với những lợi ích công mà người đó phải bảo vệ. XĐLI ở cấp độ

này (hay XĐLI trong hoạt động công vụ) lại có thể chia thành hai loại như sau:

45

(1) Xung đột thực tế: Là tình huống xung đột trực tiếp giữa trách nhiệm

của một CB, CC, VC và nh ững lợi ích cá nhân c ủa người đó. Nói cách khác, CB, CC, VC được đặt ở vị trí, tình hu ống trong đó lợi ích cá nhân c ủa họ có

tác động tiêu cực tới việc thực hiện trách nhiệm công được giao.

(2) Xung đột tiềm ẩn: Là tình hu ống trong đó lợi ích cá nhân c ủa một CB, CC, VC có thể dẫn đến xung đột với việc thực hiện công vụ của người đó

vào một thời điểm nào đó trong tương lai.

Việc nhìn nh ận đầy đủ tất cả các d ạng biểu hiện của XĐLI trong ho ạt

động công vụ là r ất quan tr ọng để kiểm soát v ấn đề này m ột cách hi ệu qu ả.

Nói cách khác, để quản lý XĐLI, không chỉ tập trung vào các tình hu ống mà trong đó XĐLI được biểu hiện rõ ràng trong th ực tế, mà còn ph ải nắm bắt và

phòng ngừa được cả nh ững tình hu ống mà ti ềm ẩn kh ả năng xảy ra X ĐLI trong hoạt động công vụ.

2.1.1.2. Khái ni ệm và đặc điểm của kiểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ

* Khái niệm kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

Khi nhà nước ra đời, quyền lực công được trao cho một số ít người. Cá nhân con người cụ thể luôn có xu h ướng sử dụng quyền lực công cho nh ững

lợi ích cá nhân c ủa mình. Trong th ời kỳ chiếm hữu nô lệ và phong ki ến, các

xã hội đương nhiên ch ấp nhận giai cấp chủ nô, vua chúa - nh ững người nắm giữ quyền lực nhà nước - sử dụng quyền lực đó làm lợi cho b ản thân và gia

đình của họ. Nh ưng trong các xã h ội dân ch ủ hi ện đại, quyền lực nhà nước được xác định là từ nhân dân, vì thế những cá nhân cụ thể được giao thực hiện

quyền lực nhà nước được yêu cầu phải đặt lợi ích của nhân dân (lợi ích công)

lên trên lợi ích cá nhân, th ể hiện qua việc phải thực hiện quyền lực được giao một cách vô tư, khách quan.

Tuy nhiên, bản tính của con người nhìn chung là v ị kỷ nên khi ở trong hoàn cảnh phải chọn lựa giữa lợi ích công và l ợi ích cá nhân thì nh ững người

được trao quyền lực công thường có xu hướng hành động để bảo vệ lợi ích cá

nhân của mình [61, tr.208-209]. Chính vì v ậy, trong khi không th ể né tránh các tình huống XĐLI, các nhà nước cần phải xác định rõ ràng và có biện pháp

phù hợp để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ [70].

46

Theo Từ điển Tiếng Việt, "kiểm soát" là '' xem xét để phát hiện sai sót,

giữ cho mọi việc diễn ra đúng đắn" [121]. Ho ạt động kiểm soát là không th ể

thiếu trong quản lý nhà nước song phải hợp lý và hiệu quả. Đối với việc kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, tính hợp lý và hi ệu quả thể hiện ở việc

kiểm soát nh ưng làm không ảnh hưởng đến các quy ền lợi hợp pháp, chính

đáng của CB, CC, VC, như vậy mới có thể bảo đảm cho đội ngũ CB, CC, VC

an tâm công tác, đồng thời khuyến khích được người gi ỏi vào làm vi ệc trong

khu vực công, song v ẫn có thể giúp các c ơ quan, tổ chức nắm giữ quyền lực

công và b ản thân CB, CC, VC nh ận thức, phát hi ện được nh ững bối cảnh,

biểu hi ện XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó có th ể gi ải quyết các X ĐLI

nảy sinh một cách k ịp thời. Đây là một thách th ức đối với các nhà qu ản lý

cũng như hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.

Từ cách tiếp cận như trên, ở Việt Nam, một số nhà nghiên c ứu đã đưa

ra định ngh ĩa về ki ểm soát X ĐLI. Theo tác gi ả Hoàng V ăn Luân, qu ản tr ị

[kiểm soát], xung đột lợi ích

… là quá trình tác động của nhân tố chủ quan đến các XĐLI, hay cụ

thể hơn đến các xu h ướng khách quan của sự cạnh tranh, đấu tranh

giữa các l ợi ích. Qu ản tr ị XĐLI không ph ải để tri ệt tiêu s ự cạnh

tranh, đấu tranh này, c ũng không ph ải để đẩy sự cạnh tranh đó

thành đối kháng, thù địch, mà là để tạo ra sự cân b ằng năng động

giữa các lợi ích - động lực phát triển của xã hội [58].

Theo tác gi ả Vũ Công Giao và Đỗ Thu Huy ền, khái ni ệm ki ểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ bao g ồm nội dung phòng ng ừa và qu ản lý

XĐLI trong ho ạt động công quy ền [37], còn tác gi ả Ph ạm Thị Hu ệ thì cho

rằng, ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là quá trình tác động nh ằm

phòng ngừa, ngăn chặn, loại bỏ những nguyên nhân làm nảy sinh XĐLI, đồng

thời để nhận biết, giám sát theo dõi và x ử lý XĐLI khi những tình hu ống này

nảy sinh [45]. Tương tự, tác gi ả Lê Th ị Thúy cũng cho rằng kiểm soát XĐLI

là việc phòng ng ừa, phát hi ện và xử lý X ĐLI, trong đó phòng ng ừa là vi ệc

loại bỏ ngay từ đầu những nguy cơ có thể dẫn đến XĐLI, phát hiện là việc tìm

47

ra những XĐLI tiềm ẩn hoặc thực tế, còn xử lý là vi ệc loại bỏ một trong các

bên lợi ích trong tình hu ống xung đột ho ặc ki ểm soát ch ặt ch ẽ tình hu ống

xung đột đó [108].

Từ những quan niệm nêu trên, có thể đưa ra khái niệm kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ là tổng thể những cách thức, biện pháp mà Nhà nước

sử dụng để nhận diện, phòng ngừa những tình huống XĐLI, cũng như để phát

hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.

* Đặc điểm của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

Từ những phân tích ở các ph ần trên, có th ể thấy kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ có những đặc điểm sau đây:

Thứ nh ất, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ là m ột quá trình,

trong đó diễn ra nhiều hoạt động, vận dụng nhiều biện pháp, cách thức, có sự

tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, trong đó chủ thể chính là Nhà nước.

Thứ hai, mục đích của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là loại

bỏ XĐLI trong quản lý nhà nước, không để cho những người được trao quyền

lực nhà nước có thể lợi dụng quyền của mình khi thi hành công vụ để vụ lợi.

Thứ ba, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ không nh ằm tối ưu

hóa lợi ích của Nhà nước và triệt tiêu hay hạ thấp lợi ích của cá nhân, tổ chức,

mà chỉ nhằm ngăn ch ặn những hành vi l ạm dụng quyền lực nhà nước để thu

lợi cá nhân. N ếu vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ được thực

hiện một cách cực đoan, bất hợp lý thì có thể dẫn đến xâm hại đến lợi ích của

một bên và gây tâm lý tiêu cực khi đánh giá về hoạt động công vụ.

Thứ tư, kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ vừa là phạm trù pháp

lý vừa là ph ạm trù đạo đức công v ụ. Ki ểm soát X ĐLI là bi ện pháp phòng

ngừa tham nhũng. Vấn đề kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cần được

quy định rõ trong pháp lu ật và ch ỉ có thể kiểm soát hi ệu quả bằng pháp lu ật.

Kiểm soát XĐLI là yêu cầu mang tính pháp lý đối với CB, CC, VC. Bên c ạnh

đó việc tự phòng tránh XĐLI, tính tự giác, chủ động trong phòng ngừa XĐLI

thể hiện sự trung thực, liêm chính của CB, CC, VC, hay nói cách khác thu ộc

phạm trù đạo đức công vụ.

48

2.1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt

động công vụ

Để ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, các nhà n ước ph ải áp

dụng nhi ều cách th ức, bi ện pháp khác nhau, v ới nh ững công cụ khác nhau,

trong đó quan trọng nhất là pháp luật.

Dưới góc độ lý lu ận của chủ nghĩa Mác-Lênin, pháp lu ật là h ệ th ống

các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (ho ặc thừa nhận) để thể hiện và thực

hiện ý chí c ủa giai c ấp thống trị trong vi ệc điều ch ỉnh các quan h ệ xã h ội,

nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất

để các nhà nước quản lý, thiết lập kỷ cương, tạo ra một xã hội trật tự, ổn định

và phát triển [43, tr.38-39].

Để đảm bảo kiểm soát XĐLI hiệu quả, nhà nước ban hành các quy định

để nh ận di ện được các tình hu ống XĐLI, qua đó phát hi ện, ng ăn ch ặn, gi ải

quyết các tình hu ống XĐLI. Pháp lu ật xác định rõ tình hu ống nào là X ĐLI,

thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan và trình tự, thủ tục, chế tài

xử lý hành vi vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ,

đồng thời quy định trách nhiệm và cơ chế để phát huy vai trò của các tổ chức,

cá nhân trong xã hội tham gia vào kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

Như vậy, từ các khái ni ệm pháp lu ật và khái ni ệm ki ểm soát X ĐLI

trong ho ạt động công vụ, có th ể xác định khái ni ệm pháp lu ật về ki ểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ như sau: Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do

Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát

sinh trong quá trình nh ận diện, phòng ng ừa, phát hi ện và x ử lý X ĐLI trong

hoạt động công vụ.

2.1.2. Đặc điểm của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ

Ngoài nh ững đặc điểm chung c ủa pháp lu ật nh ư tính giai c ấp, tính

quyền lực, tính quy ph ạm, tính ý chí, tính xã h ội, pháp lu ật về ki ểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ có một số điểm đặc thù so với pháp luật trong

các lĩnh vực khác, đó là:

49

Thứ nh ất, về đối tượng điều ch ỉnh của pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ

Đây có thể coi là đặc trưng cơ bản nhất để phân bi ệt pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động công vụ với pháp lu ật trong các l ĩnh vực/vấn đề

khác. Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ điều chỉnh tất cả

những quan hệ phát sinh giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình nhận

diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI. Cũng với ý ngh ĩa đó, pháp luật về

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ràng buộc trách nhiệm của nhiều chủ

thể, trong đó đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quyền lực công

phải hiểu rõ và biết cách xử lý đúng pháp luật những tình huống có sự xung đột

giữa lợi ích công và lợi ích tư trong quá trình hoạt động công vụ.

Thứ hai, mục đích của pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ vừa bảo vệ CB, CC, VC, vừa bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội

Điều này là bởi bản chất của kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

là phòng ng ừa, ngăn ch ặn và xử lý nh ững tình hu ống xung đột gi ữa lợi ích

công và lợi ích tư trong hoạt động của bộ máy nhà nước để những tình huống

này không dẫn đến tham nh ũng. Như vậy, kiểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ chính là để bảo vệ lợi ích c ủa Nhà nước và xã h ội, vì tham nh ũng

trước hết có tác động tiêu cực đến Nhà nước và xã h ội. Hơn nữa, kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ cũng là biện pháp bảo vệ CB, CC, VC kh ỏi rơi

vào tình trạng vi phạm pháp luật.

Trong thực tế, hầu hết các tình hu ống XĐLI nếu không ng ăn ch ặn, xử

lý kịp thời sẽ dẫn đến tham nhũng, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và xã hội,

đồng thời khiến những CB, CC, VC có liên quan ph ải chịu trách nhi ệm trước

pháp luật. Các tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ nếu không được

kiểm soát tốt thì không nh ững xâm h ại tr ật tự qu ản lý hành chính nhà n ước,

mà còn ảnh hưởng đến ni ềm tin của người dân vào ho ạt động của cơ quan

công quyền.

Thứ ba, các quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ đa dạng, phong phú, n ằm trong nhi ều văn bản quy ph ạm pháp lu ật

thuộc nhiều lĩnh vực và cấp độ hiệu lực khác nhau

50

Điều này xuất phát từ đặc điểm về tính đa dạng, phức tạp của XĐLI và

tính rộng lớn của hoạt động công vụ.

Trong thực tế, các quy ph ạm pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ có thể được quy định tập trung trong một văn bản pháp luật điều

chỉnh riêng về vấn đề này, hoặc nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau trong hệ

thống văn bản quy ph ạm pháp luật của quốc gia. Ví dụ, ở Việt Nam hi ện nay,

các quy phạm pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được tích hợp

vào một số đạo luật do Qu ốc hội ban hành, Ngh ị định của Chính ph ủ, Quyết

định của Thủ tướng Chính ph ủ, Thông tư của Bộ, Quyết định của Bộ trưởng.

Các văn bản quy phạm pháp luật này thuộc nhiều chuyên ngành luật khác nhau,

trong đó nổi bật nh ất là các chuyên ngành lu ật về CB, CC, VC và v ề PCTN.

Ngoài ra các quy ph ạm pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

còn nằm trong điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia.

Thứ tư, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là một bộ

phận của pháp luật quốc gia song có mức độ liên quan cao với pháp luật quốc tế

Điều này là bởi kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là cần thiết để

góp ph ần th ực hi ện nhi ều cam k ết qu ốc tế trong các l ĩnh vực nh ư PCTN,

thương mại, liên doanh, liên k ết hoặc hợp tác phát tri ển… Trong th ực tế, các

thoả thu ận qu ốc tế trong nh ững vấn đề đã nêu, ví d ụ nh ư Công ước ch ống

tham nhũng của Liên hợp quốc (UNCAC) hay các hiệp định thương mại tự do

(WTO, AFTA, CTTPP…) đều có nh ững quy định tr ực ti ếp ho ặc gián ti ếp

nhằm phòng ch ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ để ng ăn ng ừa sự lạm

quyền, tham nhũng, bảo vệ các quan hệ hợp tác và thương mại quốc tế.

2.2. NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ C ỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG

ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

2.2.1. Nội dung c ủa pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ

Nội dung của pháp luật trả lời câu hỏi pháp luật quy định về những vấn

đề gì? Theo cách tiếp cận đó, nội dung của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ là quy ph ạm pháp lu ật quy định cách th ức, biện pháp để

nhận diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ.

51

Do bối cảnh chính tr ị, kinh tế, xã hội, văn hoá và n ền công vụ của các

quốc gia không hoàn gi ống nhau nên n ội dung pháp lu ật về kiểm soát XĐLI

của các nước cũng có nh ững khác bi ệt nh ất định. Dù v ậy, nghiên cứu thực

tiễn của một số nước trên th ế gi ới và ở Việt Nam hi ện nay có th ể th ấy pháp

luật về kiểm soát XĐLI thường bao gồm một số nhóm quy ph ạm điều chỉnh

các quan hệ xã hội cơ bản sau đây:

2.2.1.1. Nhóm quy ph ạm pháp lu ật quy định các bi ện pháp nh ằm

nhận diện, phòng ngừa xung đột lợi ích

Đây là nh ững quy định pháp lu ật điều ch ỉnh các ho ạt động được thực

hiện trước khi CB, CC, VC ban hành quy ết định. Mục đích của các quy định

này là ngăn ngừa việc CB, CC, VC lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

để thu lợi cho bản thân hoặc những người thân thích của mình. Thông thường

những quy định trong nhóm này bao gồm:

(1) Các quy phạm pháp luật về công khai, minh bạch

Về nguyên t ắc, CB, CC, VC không th ể vừa đại di ện cho l ợi ích b ản

thân mình l ại vừa đại di ện cho l ợi ích Nhà n ước trong quá trình th ực hi ện

công vụ. Khi th ực thi công v ụ, CB, CC, VC đóng vai trò đại di ện cho Nhà

nước, vì vậy phải có nghĩa vụ trung thành và đặt lợi ích của Nhà nước, của xã

hội lên trên hết. Để loại trừ yếu tố tư lợi của CB, CC, VC khi thực thi công vụ

thì yêu cầu về công khai, minh b ạch trong ho ạt động, mà cụ thể là trong quá

trình ra quyết định của các cơ quan, CB, CC, VC là v ấn đề mang tính nguyên

tắc. Các nội dung cần công khai, minh bạch mà pháp luật các quốc gia thường

quy định bao gồm: công khai quà t ặng, tài sản, nợ và thu nh ập, việc làm thêm

của CB, CC, VC, k ết qu ả tuyển dụng và đề bạt trong các c ơ quan, t ổ ch ức,

đơn vị, doanh nghi ệp nhà nước; kết qu ả ho ạt động đấu thầu…và đặc biệt là

các mối quan hệ mà có kh ả năng tạo ra những lợi ích xung đột với nhiệm vụ

của CB, CC, VC. Vi ệc công khai có thể được thực hiện khi CB, CC, VC nh ận

thực hiện một chức vụ, công vi ệc hoặc khi có tình hu ống thay đổi mà có th ể

dẫn đến XĐLI. Tùy theo ch ức vụ, vị trí công tác c ủa CB, CC, VC mà vi ệc

công khai, minh bạch thể được quy định khác nhau.

52

(2) Các quy ph ạm pháp lu ật quy định nh ững hạn chế lợi ích cá nhân

đối với CB, CC, VC trong hoạt động công vụ

Pháp luật các quốc gia thường quy định những điều CB, CC, VC không

được làm nh ằm tránh X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Nh ững quy định này

thường bao gồm:

Một là, quy định hạn ch ế về thu nh ập và tài s ản, ví dụ nh ư quy định

CB, CC, VC không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ các tổ chức, cá nhân tham gia vào công vi ệc thuộc mình qu ản lý, trừ một số trường

hợp quà t ặng theo nghi l ễ ngo ại giao có giá tr ị nh ỏ do pháp lu ật quy định.

Hoặc quy định CB, CC, VC không được thành l ập, tham gia qu ản lý, điều hành hay n ắm giữ cổ phi ếu của các doanh nghi ệp kinh doanh trong l ĩnh vực

mà cơ quan mình quản lý.

Hai là, quy định hạn chế về hoạt động kinh doanh, ví dụ như quy định

hạn chế vi ệc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ hưu, ngh ỉ làm vi ệc trong khu

vực công… đặc biệt là trong các lĩnh vực mà cơ quan mình quản lý.

Ba là, quy định về hạn chế nhiệm vụ trong cơ quan nhà nước, ví dụ như

không được đồng th ời gi ữ nhi ều vị trí khác nhau trong c ơ quan (nh ư ban hành, giám sát, thực hiện chính sách), ho ặc không được tham gia ho ạch định,

thực thi chính sách n ếu như có th ể dẫn tới kh ả năng làm l ợi bất hợp lý cho

người thân trong vi ệc giành h ợp đồng ho ặc làm vi ệc với cơ quan, doanh nghiệp nhà nước.

2.2.1.2. Nhóm quy ph ạm pháp lu ật quy định về việc phát hi ện và x ử

lý xung đột lợi ích

Đây là nhóm quy phạm quy định công cụ, trình tự thủ tục thẩm quyền,

các bi ện pháp ch ế tài để phát hi ện và x ử lý X ĐLI. Nh ững quy định này thường bao gồm:

(1) Các quy phạm pháp luật quy định về phát hiện XĐLI Việc thực hiện các bi ện pháp nh ằm ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ chỉ có hi ệu quả khi xây d ựng được cơ chế phát hi ện XĐLI phù hợp.

Vì vậy, pháp luật của các quốc gia thường có những quy định nêu rõ cơ quan, cá nhân có th ẩm quy ền, quy trình, th ủ tục phát hi ện XĐLI trong ho ạt động

công vụ. Thông th ường trong v ấn đề này, ch ủ thể của việc phát hi ện XĐLI

53

không chỉ bao gồm vi ệc tự phát hi ện của CB, CC, VC, các thi ết ch ế nội bộ

của cơ quan nhà n ước, mà còn có c ả các thi ết ch ế bên ngoài xã h ội (người dân, doanh nghiệp, tổ chức, báo chí, ban thanh tra nhân dân).

(2) Các quy ph ạm pháp lu ật quy định về xử lý tình hu ống XĐLI trong

hoạt động công vụ và chế tài xử phạt đối với các hành vi vi ph ạm quy định về

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

Xử lý tình hu ống XĐLI trong ho ạt động công vụ có ngh ĩa phải loại bỏ

một trong các bên lợi ích hoặc kiểm soát chặt chẽ tình huống XĐLI đó. Trong

hoạt động công v ụ khi xử lý tình hu ống XĐLI thì vi ệc đặt lợi ích công luôn

được đặt lên hàng đầu. Các bi ện pháp ch ế tài đối với hành vi vi ph ạm quy

định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ thường được pháp luật các

quốc gia quy định bao gồm: Ph ạt ti ền (có th ể là hình ph ạt chính ho ặc hình

phạt bổ sung); X ử lý k ỷ lu ật: khi ển trách, c ảnh cáo, h ạ lương, giáng ch ức,

cách chức và sa th ải...; Xử lý hành chính. Trong tr ường hợp vi ph ạm nghiêm

trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các quy ph ạm pháp lu ật quy định về khi ếu nại, tố cáo và x ử lý khi ếu

nại, tố cáo về XĐLI: Để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn cần có

cơ chế cho phép các chủ thể liên quan được khiếu nại, tố cáo và giải quyết các

khiếu nại, tố cáo về XĐLI. Thông qua cơ chế này Nhà n ước có thể phát hi ện

và xử lý kịp thời các tình huống XĐLI, còn các đối tượng liên quan có thể bảo

vệ được quyền lợi chính đáng của mình kh ỏi bị xâm ph ạm thông qua vi ệc

khiếu ki ện với các c ơ quan có th ẩm quyền. Vì v ậy, pháp lu ật về ki ểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ của các quốc gia thường bao gồm quy định về

quyền, ngh ĩa vụ của ng ười khi ếu nại, tố cáo, c ơ quan có trách nhi ệm gi ải

quyết khi ếu nại, tố cáo; cơ ch ế xử lý, gi ải quyết khi ếu nại, tố cáo; quy định

chế tài xử phạt đối với hành vi vi ph ạm quy định về XĐLI được phát hiện do

khiếu nại, tố cáo.

2.2.2. Vai trò của pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt

động công vụ

Từ phương diện lý luận, vai trò của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:

54

Thứ nh ất, pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp

phần thể chế hóa và ki ểm nghiệm các ch ủ trương, chính sách c ủa đảng cầm

quyền trong vấn đề này

Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ luôn ph ản ánh

đường lối, ch ủ tr ương của đảng cầm quy ền trong ho ạt động công v ụ nói

chung, cũng nh ư trong vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong l ĩnh vực này nói riêng.

Bằng việc thể chế hóa thành pháp lu ật, đường lối chủ trương, chính sách c ủa

đảng cầm quyền về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ tr ở thành các

quy tắc xử sự có tính b ắt buộc với mọi cá nhân, t ổ chức có liên quan và được

thực hiện một cách thống nhất trên quy mô toàn xã h ội. Thông qua vi ệc pháp

điển hoá chủ trương, chính sách về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ,

đảng cầm quyền có thể kiềm chế, giám sát, hạn chế sự lạm dụng quyền lực và

tham nhũng trong bộ máy công quyền do đảng thiết lập và lãnh đạo, từ đó bảo

vệ uy tín c ủa đảng và gi ữ gìn s ự ổn định của ch ế độ chính tr ị mà trong đó

đảng đóng vai trò nòng cốt.

Bên cạnh đó, khi đã được xây dựng, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ là phương tiện quan trọng để đảng cầm quyền kiểm nghiệm

các chủ trương, chính sách của mình về kiểm soát quyền lực và PCTN. Trên cơ

sở quá trình triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ, đảng cầm quyền tiếp nhận các ý ki ến phản hồi để có sự sửa đổi, bổ

sung chủ trương, chính sách về vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn.

Thứ hai, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp

phần tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

Điều này trước hết thể hiện ở việc pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ là căn cứ để nhận diện XĐLI trong hoạt động công vụ. Để

nhận di ện XĐLI trong ho ạt động công vụ, cần dựa vào các khái ni ệm, định

nghĩa pháp lý v ề XĐLI, trong đó quy định các d ấu hi ệu đặc thù c ủa XĐLI.

Thông qua những quy định này có th ể xác định và phân lo ại một cách nhanh

chóng, chính xác các tình huống XĐLI trong hoạt động công vụ.

Quan trọng hơn, pháp luật về kiểm soát XĐLI quy định một cách cụ thể

trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chức năng trong

55

việc phát hi ện, xử lý hành vi vi ph ạm quy định về phòng ch ống XĐLI.

Thông qua các quy định này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hi ểu

rõ th ẩm quy ền, trách nhi ệm của mình trong vi ệc ra quy ết định trong ho ạt

động công vụ, nhất là trong các tình hu ống có th ể có XĐLI. Cũng thông qua

các quy định này, ng ười dân, các t ổ chức xã h ội và cơ quan báo chí có th ể

tham gia phòng, ch ống XĐLI trong ho ạt động của bộ máy nhà n ước một

cách chủ động, tích cực và hi ệu qu ả, thông qua nhi ều cách th ức khác nhau,

hoặc thực hi ện quyền giám sát đối với các ho ạt động của các c ơ quan nhà

nước nhằm phát hiện các hành vi vi ph ạm các quy định về XĐLI. Mặt khác,

pháp lu ật cũng là c ơ sở pháp lý để tri ển khai các bi ện pháp b ảo vệ nh ững

người tích c ực tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI, xử lý nh ững

trường hợp bao che, thi ếu tích c ực trong phòng, ch ống XĐLI trong ho ạt

động công vụ.

Thứ ba, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ góp

phần thúc đẩy sự công khai, minh b ạch, trách nhi ệm gi ải trình trong ho ạt

động của bộ máy nhà n ước, từ đó tăng cường niềm tin của người dân vào sự

liêm chính của cơ quan nhà nước, CB, CC, VC nhà nước

Như đã đề cập ở các ph ần trên, để ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ, vi ệc đầu tiên là pháp lu ật ph ải có nh ững quy định bắt bu ộc công

khai, minh b ạch trong t ổ ch ức, ho ạt động của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị, trừ

những vấn đề mà theo pháp luật thuộc bí mật nhà nước hoặc việc công khai sẽ

có ảnh hưởng tiêu c ực đến hi ệu lực, hi ệu qu ả qu ản lý nhà n ước, hay các

quyền, lợi ích h ợp pháp, chính đáng của cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có liên

quan. Thêm vào đó, pháp lu ật cũng quy định trách nhi ệm của cơ quan, t ổ

chức, cán bộ khi có yêu c ầu ho ặc theo quy định ph ải gi ải trình v ới cơ quan

cấp trên, với các cơ quan có liên quan và v ới công lu ận về các vấn đề mà cơ

quan, tổ chức, cán bộ phụ trách. Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm

giải trình sẽ giúp ng ăn ngừa, phát hi ện và xử lý nh ững vi ph ạm pháp lu ật về

chống XĐLI trong ho ạt động công vụ, vì công khai, minh b ạch, trách nhi ệm

giải trình tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước khác và người dân cũng như

toàn xã hội tham gia giám sát vi ệc tuân th ủ pháp lu ật về lĩnh vực này. Về lý

56

thuyết, đây là hai v ấn đề có tính g ắn kết, có tác d ụng tương hỗ. Càng th ực

hiện tốt công khai, minh b ạch, trách nhi ệm gi ải trình bao nhiêu thì X ĐLI

trong hoạt động công vụ càng được kiểm soát tốt bấy nhiêu.

Thứ tư, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ góp phần

kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN

Quyền lực nhà nước luôn có xu h ướng bị lạm dụng bởi nh ững người

nắm giữ nó. Về mặt bản chất, sự lạm dụng quyền lực nhà nước chính là hành

vi tham nhũng. Để kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN, cần áp dụng đồng

thời nhiều biện pháp, trong đó bao gồm việc ngăn ngừa và xử lý XĐLI trong

hoạt động công vụ.

Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ chính là xoá b ỏ những rủi ro

tiềm tàng dẫn tới lạm dụng quyền lực nhà nước và tham nhũng, bởi khi XĐLI

không bị kiểm soát, CB, CC, VC có th ể sử dụng quyền lực của mình để ban

hành quyết định hoặc chi ph ối, ảnh hưởng đến việc ban hành quy ết định một

cách tuỳ tiện, làm tổn hại đến lợi ích công. Đây chính là lý do mà trong các văn

bản pháp lu ật về kiểm soát quyền lực nhà nước và PCTN th ường có các quy

định về xoá bỏ XĐLI trong hoạt động công vụ. Thông thường, các quy định đó

thể hiện dưới dạng nghĩa vụ của CB, CC, VC phải công khai hóa các mối quan

hệ liên quan khi th ực thi công v ụ, ph ải chịu sự giám sát của cơ quan có th ẩm

quyền cũng như các chế tài pháp lý tương ứng nếu không tuân thủ nghĩa vụ.

2.3. KHÁI NI ỆM, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC Y ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

MỨC ĐỘ HOÀN THI ỆN CỦA PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI

ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

2.3.1. Khái niệm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ

Sự vận động, phát triển của các quan hệ xã hội đòi hỏi pháp luật cũng phải

điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, hoàn thi ện pháp lu ật nói chung là yêu c ầu và

nhiệm vụ thường xuyên của các nhà nước. Trong sự phát triển nhanh chóng của

xã hội loài người hiện nay, các tình huống XĐLI có xu hướng ngày càng đa dạng,

biến đổi không ngừng, do đó, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ cũng cần có nh ững thay đổi để kịp thời điều chỉnh các tình hu ống này. Nói

57

cách khác, việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

là yêu cầu tất yếu, đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng thời

phải được thực hiện dựa trên những tiêu chí và yêu cầu nhất định.

Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là

một ho ạt động gắn li ền với vai trò c ủa các c ơ quan, t ổ ch ức, cá nhân nh ất

định, tuân theo trình t ự thủ tục chặt chẽ do pháp lu ật quy định. Để hoàn thi ện

pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ, cơ quan ch ức năng

nhà nước phải nhận diện được các tình huống XĐLI, đánh giá được thực trạng

pháp lu ật thông qua vi ệc hệ th ống hóa các quy định pháp lu ật có liên quan

cũng như hiệu quả áp dụng các quy định đó trên th ực tế. Trên cơ sở kết qu ả

đánh giá thực trạng và dựa trên những quan điểm khoa học và yêu cầu từ thực

tiễn, bằng kỹ thu ật lập pháp, cơ quan ch ức năng nhà nước sẽ tiến hành s ửa

đổi, bổ sung, bãi b ỏ ho ặc ban hành m ới các quy định của pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

Như vậy, có th ể định ngh ĩa: Hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ là quá trình ho ạt động của các cơ quan, tổ ch ức, cá

nhân khác nhau song dựa trên những vấn đề mang tính nguyên tắc chung, nhằm

làm cho các quy định của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

ngày càng công khai, minh b ạch, toàn diện, thống nhất, đồng bộ, khả thi phù

hợp với thực tiễn kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ của đất nước.

2.3.2. Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát

xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Tiêu chí được hiểu là đặc trưng, dấu hi ệu làm cơ sở, căn cứ để nh ận

biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm [125].

Đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật là m ột công vi ệc phức tạp, đòi

hỏi phải dựa trên những tiêu chí nh ất định. Các tiêu chí này ph ải có tính khoa

học, được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật nói chung

đồng thời ph ải tính đến những yếu tố đặc thù của việc kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ và pháp luật về vấn đề này.

Từ khái ni ệm tiêu chí nêu trên và các khái ni ệm đã được làm rõ v ề

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ, có thể xác định khái niệm "tiêu chí

58

đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ" là nh ững dấu hiệu đặc trưng được xác định trước làm cơ sở để đo

lường và/ho ặc xác định mức độ hiệu quả trên th ực tế của pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI trong hoạt động công vụ sau khi ban hành.

Thông thường để xác định mức độ hoàn thi ện của một hệ th ống pháp

luật, người ta d ựa vào các d ấu hi ệu cơ bản là: tính toàn di ện, tính đồng bộ,

tính phù h ợp và k ỹ thu ật lập pháp: "H ệ th ống pháp lu ật hoàn thi ện đòi hỏi

phải bảo đảm được những tiêu chu ẩn, những yêu cầu nhất định như tính phù

hợp, tính toàn di ện, tính đồng bộ và trình độ kỹ thu ật pháp lý cao, đáp ứng

được nhu cầu của cuộc sống đang đặt ra" [34, tr.73]. Các d ấu hiệu này cũng

được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ, thể hiện cụ thể như sau:

Một là, tính phù hợp

Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ phải có nội dung

phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách c ủa đảng cầm quyền về kiểm

soát XĐLI trong hoạt động công vụ, đồng thời phải phù hợp với các điều kiện

chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Liên quan đến khía cạnh thứ hai, pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ph ải cân b ằng với trình độ

phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các quốc gia ở mỗi thời kỳ.

Nói cách khác, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ph ải

phản ánh đúng trình độ phát tri ển của nền kinh tế, chính tr ị, văn hoá, xã h ội

của đất nước, không cao h ơn hoặc thấp hơn trình độ phát tri ển đó. Biểu hiện

của sự phù hợp là kh ả năng thúc đẩy sự phát tri ển ổn định về kinh tế, chính

trị, văn hoá, xã hội của đất nước.

Ngoài ra, ở Việt Nam, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ còn cần phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN và v ới các nguyên t ắc chung của pháp lu ật qu ốc tế, nh ất là các

điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, cụ thể như UNCAC.

Hai là, tính toàn diện

Để đánh giá mức độ hoàn thi ện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ thì tính toàn diện được coi là tiêu chí hàng đầu đồng thời là

59

tiêu chuẩn cơ bản thể hi ện mức độ hoàn thi ện của hệ thống pháp lu ật. Cũng

như đối với hệ thống pháp luật nói chung, tính toàn diện là tiêu chuẩn để "định

lượng" nhằm tiếp tục nghiên cứu để "định tính" pháp lu ật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ. Tính toàn diện đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm có đầy

đủ các ch ế định và các quy định để điều chỉnh các quan h ệ xã hội phát sinh

trong lĩnh vực này, từ các quy định chung cho đến quy định về các vấn đề cụ

thể nh ư các quy định hạn chế về hành vi đối với CB, CC, VC; quy định về

công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; quy định về giám sát, xử lý khiếu

nại, tố cáo và những vi phạm pháp luật về XĐLI trong hoạt động công vụ.

Ba là, tính đồng bộ, thống nhất

Tính thống nhất, đồng bộ của pháp lu ật thể hiện trên hai m ức độ đó là

sự thống nhất, đồng bộ trong chính văn bản quy phạm pháp luật và tính thống

nhất, đồng bộ trong toàn b ộ hệ thống pháp lu ật. Theo đó, việc ban hành, s ửa

đổi hay bổ sung các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong

hoạt động công vụ phải bảo đảm không mâu thu ẫn, chồng chéo, tri ệt tiêu lẫn

nhau, cũng như bảo đảm sự hài hoà, liên k ết ch ặt ch ẽ với các v ăn bản khác

trong hệ thống pháp lu ật. Bên cạnh đó, cũng đòi hỏi pháp lu ật về kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ ph ải th ể hi ện rõ được tính th ứ bậc của hệ

thống văn bản pháp luật theo nguyên tắc văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn

phù hợp với văn bản có hi ệu lực pháp lý cao h ơn và phù h ợp với Hiến pháp.

Cụ thể, các quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

phải đảm bảo sự th ống nh ất, đồng bộ tr ước hết trong n ội bộ hệ th ống pháp

luật về kiểm soát XĐLI, đồng thời không mâu thuẫn, chồng chéo với hệ thống

quy phạm pháp luật chuyên ngành khác nh ư: pháp luật về cán bộ, công chức,

viên ch ức; pháp lu ật về đấu th ầu, kinh doanh; pháp lu ật về tổ ch ức và ho ạt

động của bộ máy nhà nước…

Bốn là, đảm bảo tính công khai, minh bạch

Trong quá trình h ội nh ập quốc tế và yêu c ầu xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN ở nước ta hi ện nay thì tính công khai, minh b ạch của hệ thống

pháp luật phải được thể hiện trong tất cả quá trình xây dựng, ban hành và thực

thi các văn bản QPPL. Trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm

60

pháp luật thì bên cạnh việc quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục chặt chẽ đối

với các cơ quan nhà n ước thì c ần bảo đảm sự tham gia c ủa các cơ quan, t ổ

chức, cá nhân và quyền tiếp cận của người dân sau khi văn bản được ban hành.

Tính công khai th ể hi ện ở vi ệc các quy định của pháp lu ật cho phép

người dân có quy ền tiếp cận với những thông tin, tài li ệu chính th ức của các

cơ quan nhà n ước, mọi ho ạt động, tài li ệu của Nhà nước (trừ những tài li ệu

thuộc bí m ật qu ốc gia) được công b ố ho ặc ph ổ bi ến, truy ền tải trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

Tính minh bạch đòi hỏi các quy định của pháp luật phải rõ ràng, cụ thể,

không được mập mờ, khó hi ểu dẫn đến sai lệch trong nh ận thức và áp d ụng.

Những yêu cầu này cũng phải được áp dụng khi hoàn thi ện pháp luật về kiểm

soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Khi sự công khai, minh bạch không được

đề cao, quá trình hoạt động công vụ sẽ dẫn đến có những kẻ hở, tạo cơ hội để

chủ thể thực hiện công vụ nhũng nhiễu, hạch sách ng ười dân, là môi tr ường

để những hành vi tham nh ũng, tiêu cực nảy sinh. Đối với pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, tính công khai, minh b ạch giúp ng ười

dân được tiếp cận với các thông tin cho phép ng ười dân giám sát ho ạt động

của cán bộ, công chức, viên chức từ đó chất vấn, chỉ trích và cản trở các hành

động của chính quyền mà họ không đồng tình, cũng như cho phép họ tìm cách

uốn nắn các hành vi sai trái c ủa các quan ch ức. Hay nói cách khác, giám sát

được những XĐLI trong ho ạt động công vụ, từ đó nâng cao hi ệu quả và bảo

đảm khả năng "đi vào cuộc sống" của các văn bản, quy phạm pháp luật.

Năm là, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi

Xét về mặt lý thuyết, tính hiệu quả của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ chính là kh ả năng tác động vào các quan hệ xã hội về ki ểm

soát XĐLI. Theo nghĩa rộng, hiệu quả của pháp luật về kiểm soát XĐLI gắn liền

với hiệu quả hoạt động công vụ của CB, CC, VC và hiệu quả công tác PCTN.

Tính kh ả thi ph ản ánh kh ả năng thực hiện pháp lu ật trong đời sống xã

hội. Nếu pháp lu ật được các cơ quan nhà n ước có th ẩm quyền ban hành mà

không thể đi vào đời sống xã hội thì pháp lu ật đó chỉ tồn tại trên gi ấy. Tính

khả thi thể hiện những văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

61

hoạt động công vụ không ch ỉ có kh ả năng gi ải quyết những vấn đề đặt ra về

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong thực tiễn mà còn có kh ả năng

giải quyết các v ấn đề có th ể phát sinh trong t ương lai. Ngoài ra, tính kh ả thi

của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ còn th ể hiện ở sự

phù hợp với năng lực thực thi pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, của cán

bộ, công ch ức làm vi ệc trong các c ơ quan th ực thi pháp lu ật, trình độ nhận

thức của người dân và các điều kiện về kinh tế, cơ sở vật chất.

Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ mu ốn hiệu quả,

khả thi ph ải đồng thời bảo đảm được tính toàn di ện, tính đồng bộ, tính th ống

nhất, tính phù hợp và kỹ thuật lập pháp.

Sáu là, kỹ thuật lập pháp

Kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là vấn đề rộng, phức tạp nên

pháp luật về vấn đề này phải có cơ cấu các chế định, quy định chặt chẽ, mạch

lạc, rõ ràng, không chồng chéo lẫn nhau. Các chế định, các quy định phải được

thể hiện trong một hệ thống văn bản bảo đảm khoa học, chặt chẽ về mặt hình

thức, nội dung, trong đó tuân thủ nghiêm các yêu cầu về thứ bậc hiệu lực pháp

lý gi ữa các văn bản. Văn bản pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ phải được trình bày bằng ngôn ngữ pháp lý phổ thông, chuẩn xác, đơn

nghĩa, trong sáng về ngôn ngữ, bảo đảm dễ hiểu và phù hợp với khả năng nhận

thức, ý th ức pháp lu ật của xã hội. Tất cả những yêu cầu đó đòi hỏi quá trình

xây dựng, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng và phải có kỹ thuật lập pháp cao.

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm

soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

2.3.3.1. Yếu tố chính trị

Pháp luật là ph ạm trù thu ộc kiến trúc th ượng tầng, gắn liền với chế độ

chính trị, vì th ế việc hoàn thi ện pháp lu ật nói chung, hoàn thi ện pháp lu ật về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ nói riêng không th ể tách rời đường

lối, chính sách c ủa đảng chính trị cầm quyền. Như đã phân tích ở trên, XĐLI

trong hoạt động công vụ trực tiếp phản ánh nh ững đặc điểm về tổ chức, hoạt

động của hệ thống chính trị của một quốc gia, nên so với nhiều lĩnh vực khác,

62

sự tác động/ảnh hưởng của đảng chính trị cầm quyền với việc hoàn thiện pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ càng lớn.

Theo cách ti ếp cận nêu trên, ở Việt Nam, quy ết tâm chính tr ị đối với

việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ được hiểu là sự cam kết từ cấp

cao nhất trong bộ máy của Đảng, Nhà nước cho đến CB, CC, VC trong các cơ

quan, tổ ch ức, đơn vị. Quyết tâm này được thể hiện bằng những chiến lược,

đề án, và v ăn bản pháp lu ật của Đảng, Nhà nước, mà được công khai hoá để

nhân dân và đội ng ũ CB, CC, VC bi ết và th ực hi ện. Mặc dù, cho đến nay

Đảng và Nhà n ước Việt Nam ch ưa ban hành m ột văn bản chính sách, pháp

luật nào riêng v ề kiểm soát XĐLI, song một số văn kiện của Đảng đã nêu ra

những biện pháp cụ thể gắn với việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ. Ví dụ, Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị

quyết Trung ương 3 khóa X đã chỉ rõ, c ần sửa đổi, bổ sung toàn di ện Lu ật

PCTN để khắc phục những hạn chế, khó kh ăn, vướng mắc và tính hình th ức

của một số quy định, trong đó bao gồm các quy định kiểm soát XĐLI đối với

những người được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Ngoài ra, định hướng

hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ nói riêng c ũng đã được đề cập trong Ngh ị quyết 48-NQ/TW c ủa Bộ

Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật Việt Nam đến năm

2010, định hướng đến năm 2020 và nhi ều văn bản khác của Đảng. Gần đây

nhất Ngh ị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 c ủa Hội nghị lần thứ 7, Ban

Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII v ề tập trung xây

dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng

lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ chỉ rõ:

Tình trạng bổ nhi ệm cán bộ không đủ tiêu chu ẩn, điều kiện, trong

đó có cả người nhà, ng ười thân, họ hàng, "cánh h ẩu" xảy ra ở một

số nơi, gây b ức xúc trong d ư lu ận xã hội". Vì v ậy, nhiệm vụ, gi ải

pháp trong th ời gian tới là "th ực hiện việc bố trí bí th ư cấp uỷ cấp

tỉnh, cấp huy ện không là ng ười địa ph ương theo m ục tiêu đề ra;

khuyến khích th ực hi ện đối với các ch ức danh khác, nh ất là ch ức

danh chủ tịch Uỷ ban nhân dân, nếu có điều kiện [4].

63

Đây chính là m ột ví d ụ về những đảm bảo về mặt chính tr ị cho vi ệc

hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở nước ta

trong thời gian tới.

2.3.3.2. Yếu tố kinh tế, xã hội

Kinh tế, xã hội là nh ững yếu tố thu ộc cơ sở hạ tầng, có vai trò quy ết

định đối với pháp lu ật là yếu tố thu ộc kiến trúc th ượng tầng. Đặc biệt, trong

bối cảnh Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường đòi hỏi pháp luật về kiểm

soát XĐLI phải hoàn thi ện mới có thể điều chỉnh các quan hệ phát sinh ph ức

tạp, trong đó có pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Pháp

luật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở các qu ốc gia mặc dù có

những điểm khác nhau song đều có một xu ất phát chung đó là đều ra đời và

phát triển dựa trên nh ững đòi hỏi của sự phát tri ển kinh tế, xã hội. Nếu pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ không phản ánh đúng, không

phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì tính kh ả thi sẽ không cao, tất

yếu sẽ phải sửa đổi, bổ sung.

Mặt khác, khi kinh t ế, xã h ội, ngày càng phát tri ển thì nh ận thức của

người dân và của các chủ thể khác trong xã hội về sự cần thiết phải kiểm soát

việc thực hiện quyền lực Nhà nước ngày càng t ăng; người dân ngày càng có

yêu cầu cao hơn về tính khách quan, liêm chính, vô tư trong hoạt động công vụ

của các cơ quan và CB, CC, VC nhà n ước. Vì vậy, trong quá trình hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI cần dự liệu tối đa được các tình huống XĐLI để

xây dựng các quy định của pháp lu ật theo hướng vừa tạo điều kiện thuận lợi

cho các quan h ệ xã hội phát tri ển, bảo đảm mục tiêu của quản lý nhà n ước,

nhưng cũng vừa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi

phạm quy định về kiểm soát XĐLI một cách nhanh chóng, kịp thời và triệt để.

Đây là một trong nh ững yếu tố quyết định đến việc hoàn thi ện nội dung c ủa

pháp luật kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

2.3.3.3. Ý thức pháp luật

Ý thức pháp luật là tổng thể những tri thức, quan niệm, quan điểm, học

thuyết về pháp luật thể hiện sự nhận thức, thái độ, tình cảm của con người đối

với pháp lu ật. Ý th ức pháp lu ật th ể hi ện sự đánh giá c ủa con ng ười đối với

64

pháp luật cũng như đối với hành vi pháp lu ật của các ch ủ thể trong xã h ội.

Thông qua ý th ức pháp lu ật của mình, các ch ủ thể có th ẩm quyền áp đặt hay

tác động đến quá trình xây d ựng, hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ, hay nói cách khác, nh ững tư tưởng, quan điểm của

họ được thể hiện trong các quy định pháp luật.

Nếu các chủ thể có thẩm quyền có hiểu biết chuyên sâu và tư tưởng tiến

bộ thì những quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ

do họ xây dựng sẽ góp ph ần bảo vệ lợi ích chung c ủa xã hội, xây dựng một

nền công v ụ liêm chính và hi ệu qu ả. Ng ược lại, nếu các ch ủ th ể đó có t ư

tưởng lạc hậu, không theo kịp với sự phát tri ển của xã hội, không thể hiện lợi

ích chung của xã hội thì nh ững quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ do họ ây dựng sẽ có xu hướng thiên lệch để bảo vệ lợi ích

cá nhân. Trong bối cảnh đó, mục đích ban hành pháp lu ật về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ không đạt được.

2.3.4. Yếu tố về năng lực của cơ quan có th ẩm quy ền trong xây

dựng, ban hành pháp luật

Hoạt động xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật nói chung, xây d ựng và

hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ nói riêng

đòi hỏi ph ải được tiến hành một cách khoa h ọc, công tâm, khách quan. Điều

này đặt ra yêu c ầu với các c ơ quan có th ẩm quy ền, cụ th ể là nh ững ng ười

tham gia vào quá trình xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật, ph ải có n ăng lực,

trình độ chuyên môn cao và có ph ẩm ch ất đạo đức tốt. Trong ho ạt động xây

dựng và hoàn thi ện pháp lu ật năng lực của cơ quan có th ẩm quyền thể hi ện

thông qua năng lực của những cá nhân tham gia vào ho ạt động này. Năng lực

cá nhân th ể hiện thông qua n ăng lực thu th ập, phân tích thông tin, n ăng lực

phân tích chính sách, n ăng lực khái quát, chuyển hóa những yêu cầu quản lý,

điều chỉnh thành nh ững quy ph ạm, chu ẩn mực pháp lý. Nh ững người tham

gia vào quá trình hoàn thi ện pháp lu ật nếu có nh ận thức, quan điểm, tư duy

pháp lý logic, rõ ràng, không thiên v ị, có năng lực pháp lu ật thì sẽ xây dựng

được các đạo luật phù hợp với thực tiễn, thống nhất, đồng bộ, chất lượng, khả

thi và ngược lại.

65

2.4. PHÁP LU ẬT QU ỐC TẾ, PHÁP LU ẬT CỦA MỘT SỐ QU ỐC GIA

TRÊN THẾ GI ỚI VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HO ẠT ĐỘNG

CÔNG VỤ VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM HIỆN NAY

Xung đột lợi ích trong ho ạt động công v ụ là v ấn đề được nhi ều tổ

chức quốc tế và nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, vì nó ti ềm ẩn

những nguy cơ lớn dẫn đến sự lạm quyền và tham nh ũng. Kiểm soát và h ạn

chế các tình hu ống phát sinh X ĐLI trong ho ạt động công v ụ sẽ giúp ng ăn

ngừa lạm quy ền, tham nh ũng một cách có hi ệu qu ả. Hi ện tại trên th ế gi ới,

việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ được xem nh ư một trong

những biện pháp cốt lõi trong cu ộc chi ến chống tham nh ũng, vì vậy, vấn đề

này đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế và pháp lu ật của

nhiều quốc gia.

2.4.1. Quy định liên quan đến kiểm soát xung đột lợi ích trong pháp

luật quốc tế

Vấn đề XĐLI được đề cập lần đầu tiên vào năm 1996 trong Bộ Quy tắc

xử sự qu ốc tế dành cho công ch ức (có trong ph ụ ch ương của Ngh ị quy ết

51/59 về Hành động chống tham nh ũng ngày 12/12/1959 của Liên hợp quốc).

Bộ Quy tắc này đưa ra định nghĩa tương đối rộng về những tình hu ống có thể

gây XĐLI, theo đó XĐLI là bất kỳ tình huống nào mà công chức có lợi ích cá

nhân và nó ảnh hưởng, hoặc có thể ảnh hưởng đến tính khách quan của công

chức khi th ực thi công v ụ. Trên cơ sở đó, Bộ Quy t ắc này khuy ến nghị một

loạt biện pháp phòng tránh XĐLI đối với công chức, cụ thể như sau:

- Công chức đó phải báo cáo ngay v ới cấp có thẩm quyền về XĐLI khi

nhận thức được về nó và phải tuân thủ đúng những gì mình được yêu cầu phải

làm. Mọi XĐLI cần ph ải được gi ải quy ết tr ước khi tuy ển dụng ng ười mới

hoặc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ mới.

- Công ch ức không được tham gia vào nh ững ho ạt động bên ngoài (k ể

cả nắm giữ chức vụ) khi mà ho ạt động đó xung đột với chức năng, nhiệm vụ

của mình. Nếu không rõ v ề vấn đề gì thì ph ải yêu cầu được giải thích. Công

chức phải xin phép và được phép của cấp có th ẩm quyền thì m ới được tham

gia vào công việc ở bên ngoài (cho dù có được trả tiền hay không).

66

- Công chức phải khai báo về tư cách thành viên ho ặc mối quan hệ với

bất kỳ tổ chức nào mà có th ể gây ra s ự cản trở đối với việc thực thi công v ụ

của mình; đồng thời, trong cả cu ộc sống riêng t ư hay trong công vi ệc, công

chức không được đặt mình vào tình hu ống mà mình ph ải bắt bu ộc tr ả ơn

người khác bằng một ưu đãi hay ân huệ nào đó.

Sau đó, một loạt công ước quốc tế và khu v ực bắt đầu đề cập đến vấn

đề phòng, chống XĐLI, trong đó bao gồm: Công ước Liên Châu Mỹ về chống

tham nhũng (Điều III. Các bi ện pháp phòng ng ừa); Nghị định thư của Cộng

đồng Kinh tế các nước Tây Phi về chống tham nh ũng (Điều 5. Các bi ện pháp

phòng ngừa); Công ước Liên minh Châu Phi v ề PCTN (Điều 7. Ch ống tham

nhũng và những tội phạm có liên quan trong lĩnh vự dịch vụ công).

Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC), tại Điều

7 (về Khu v ực công) đã kh ẳng định phòng ng ừa XĐLI là một trong nh ững

biện pháp phòng, ngừa tham nhũng. Khoản 4, Điều 7 quy định: "Mỗi quốc gia

thành viên của công ước, trên cơ sở phù hợp với các nguyên t ắc cơ bản của

luật pháp nước mình, phải nỗ lực ban hành, duy trì và củng cố các cơ chế tăng

cường mình b ạch và phòng ng ừa XĐLI". Ngoài ra, Công ước quy định các

quốc gia thành viên ban hành và áp d ụng những chuẩn mực hoặc quy tắc xử

sự đối với công ch ức, cùng v ới nh ững vấn đề khác, nh ững ho ạt động bên

ngoài công việc, các khoản đầu tư bên ngoài hay tài sản và quà tặng mà có thể

gây XĐLI khi họ thực hiện nhiệm vụ công (Điều 8, khoản 2, 5).

UNCAC còn quy định một biện pháp phòng ng ừa XĐLI là cấm những

người đã từng là công ch ức thực hiện các ho ạt động ngh ề nghi ệp nh ất định

trong một thời gian hợp lý khi thấy phù hợp, hoặc cấm khu vực tư nhân tuyển

dụng công chức vào làm việc sau khi họ đã từ chức hoặc về hưu, nếu các hoạt

động ngh ề nghi ệp ho ặc vi ệc tuyển dụng đó có liên quan tr ực tiếp đến chức

năng mà công ch ức này đảm nhi ệm ho ặc giám sát trong th ời gian làm vi ệc

cho Nhà nước (Điều 12, khoản 2, điểm e) [99].

Công ước Liên Châu M ỹ về ch ống tham nh ũng (Điều III. Các bi ện

pháp phòng ngừa) quy định:

67

Các quốc gia thành viên đồng ý xem xét việc áp dụng các biện pháp

trong hệ th ống pháp lu ật của mình để thiết lập, duy trì và c ủng cố các tiêu chu ẩn hành vi xử sự để bảo đảm thực hiện chức năng công

một cách đúng đắn, có danh d ự và phù h ợp. Những tiêu chu ẩn này

phải nh ằm tránh X ĐLI và yêu c ầu ph ải bảo toàn và s ử dụng các nguồn lực được giao cho viên ch ức chính ph ủ trong vi ệc thực hiện

chức năng của họ [99, tr.235].

Công ước Liên minh châu Phi về PCTN (Điều 7. Chống tham nhũng và

những tội phạm có liên quan trong l ĩnh vực dịch vụ công) quy định, để chống

tham nhũng và các vi phạm pháp luật khác có liên quan trong lĩnh vực dịch vụ công, các quốc gia thành viên cam kết:

1. Yêu cầu tất cả ho ặc những công ch ức nhất định phải kê khai tài sản của mình vào th ời điểm nhận chức trong và sau nhi ệm kỳ chức

vụ của mình; thành l ập một ủy ban trong nước hoặc cơ quan tương

tự có nhiệm vụ xây dựng một bộ luật ứng xử và giám sát vi ệc thực hiện bộ lu ật đó và quán tri ệt cho công ch ức những vấn đề về đạo

đức; bảo đảm tính minh b ạch, công bằng và hiệu quả trong qu ản lý quy trình thuê, đấu thầu trong dịch vụ công [99, tr.256, 257].

Bên cạnh các văn kiện nêu trên, vấn đề XĐLI còn được một số tổ chức

quốc tế đề cập dưới dạng các khuyến nghị chính sách với các quốc gia mà tiêu biểu là mô hình qu ản lý XĐLI 6 ch ữ R (6Rs) c ủa OECD đang được nhi ều

quốc gia tham kh ảo, vận dụng. Theo mô hình này, có 6 l ựa chọn để các nhà quản lý áp dụng [141, tr.16]:

REGISTER: Tuyên bố, ghi nh ận dưới hình th ức văn bản tất cả các

XĐLI tiềm ẩn có thể xảy ra (công việc này có thể làm thường xuyên hoặc khi cần thiết). Ở bước này, XĐLI chưa được giải quyết, mục đích chủ yếu là đánh

giá vấn đề, tình huống xung đột.

RESTRICT: Hạn chế, giới hạn sự tham gia của công chức vào một quá

trình hoặc hoạt động nào đó có khả năng gây ra XĐLI. Đó có thể là việc bỏ phiếu

hoặc tiếp cận những thông tin, tài liệu có ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định.

RECRUIT: Tuyển dụng, sử dụng một bên th ứ ba độc lập (nh ững người

không có XĐLI) để giám sát, đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định.

68

REMOVE: Loại bỏ sự tham gia c ủa công chức có XĐLI vào quá trình

ra quyết định nếu việc sử dụng một bên th ứ ba độc lập để giám sát và đánh

giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi.

RELINQUISH: Từ bỏ những lợi ích cá nhân (ví dụ như quyền sở hữu cổ

phần, tư cách thành viên của một tổ chức,…) để đảm bảo không xảy ra XĐLI.

RESIGN: Từ chức cũng được coi là m ột lựa ch ọn khi không còn cách

nào khác để giải quyết XĐLI, nhất khi không thể từ bỏ những lợi ích cá nhân.

2.4.2. Pháp luật kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ

của một số quốc gia trên thế giới

Thứ nhất, về cách tiếp cận

Nghiên cứu pháp lu ật của một số nước, có th ể nhận thấy các qu ốc gia

này đang áp dụng những cách tiếp cận sau đây để kiểm soát XĐLI trong hoạt

động công vụ:

- Cách ti ếp cận dựa trên các nguyên t ắc (principles-based approach )

(hay nói cách khác dựa trên sự mô tả). Đặc trưng của cách tiếp cận này là chú

trọng đặt ra các nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công ch ức trong

công vụ, dựa trên tri ết lý r ằng XĐLI trong khu v ực công ch ủ yếu là vấn đề

đạo đức hơn là vấn đề pháp lý. Theo cách tiếp cận này, pháp luật một số nước

xác định các tình hu ống XĐLI bằng những nguyên tắc chung và cung cấp cho

công chức những mô tả về các nguyên t ắc chung đó thông qua các tình hu ống

tiềm ẩn XĐLI trong ho ạt động công vụ. Các nguyên t ắc chung đóng vai trò

nêu rõ nh ững mong đợi của nhà nước với công ch ức, mong mu ốn họ sẽ có

những hành vi ứng xử thích hợp; trong khi các quy t ắc và quy trình cụ thể chỉ

đóng vai trò bổ trợ trong việc này. Do đưa ra các nguyên tắc chung mang tính

định khung nên v ề cơ bản các quy định pháp lu ật dựa trên cách ti ếp cận này

có tính ổn định lâu dài ngay cả khi điều kiện kinh tế xã hội có sự thay đổi nhất

định. Tuy nhiên, do ch ỉ quy định mang tính khái quát nên vi ệc tổ chức thực

hiện các quy định này có th ể sẽ có cách hi ểu khác nhau, d ẫn đến việc xử lý

các tình huống XĐLI có thể không giống nhau.

Các nước theo cách ti ếp cận này bao g ồm Anh, Ôxtrâylia, Canada,

New Zealand... Ví d ụ, Anh xây d ựng 7 nguyên t ắc làm tiêu chí đánh giá

69

chuẩn mực của nền công vụ, bao gồm: không vị kỷ (selflessness), liêm chính

(integrity), khách quan ( objectivity), trách nhi ệm gi ải trình ( accountability),

công khai ( openess), trung th ực (honesty), và lãnh đạo gương mẫu

(leadership). Ho ặc Canada đã ban hành Lu ật về vận động hành lang

(Lobbying Act ) và B ộ Quy t ắc ứng xử dành cho ng ười vận động hành lang

(Lobbyists' Code of Conduct), nh ằm phòng ng ừa XĐLI trong l ĩnh vực xây

dựng chính sách, pháp lu ật. Ôx-trây-lia thì ch ủ yếu thông qua các giá tr ị nền

công vụ và Bộ quy tắc ứng xử để phòng ngừa XĐLI trong hoạt động công vụ

chứ không chú tr ọng lu ật hóa các quy t ắc để bắt bu ộc tuân th ủ. Bộ quy t ắc

ứng xử của nền công v ụ Ôx-trây-lia đưa ra nh ững nguyên t ắc làm tiêu chí

đánh giá chuẩn mực ứng xử trong nền công vụ, cụ thể như: trung thực và liêm

chính; cẩn trọng và mẫn cán, không sách nhi ễu; tuân th ủ pháp lu ật; sử dụng

nguồn lực chung đúng đắn; bảo mật; tránh XĐLI;... [101, tr.50-54].

- Cách ti ếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach). Theo

cách tiếp cận này, nhà n ước quy định nh ững tình hu ống cụ th ể được coi là

không phù hợp với vị trí công tác, trách nhi ệm được giao ho ặc xung đột với

lợi ích công và nhi ệm vụ công trong pháp lu ật. Với cách ti ếp cận này, các

chuẩn mực ứng xử của công chức được thể hiện dưới hình thức các quy phạm

pháp lu ật, giúp nh ận di ện các tình hu ống cụ th ể trong đó ứng xử của công

chức được coi là không phù h ợp với vị trí công tác, trách nhi ệm được giao.

Tuy nhiên nh ững tiêu chu ẩn này suy cho cùng v ẫn được xây dựng dựa trên

những nguyên tắc nền tảng của dịch vụ công về chống XĐLI.

Những nước hi ện theo cách ti ếp cận này bao g ồm Mỹ, Bồ Đào Nha,

Tây Ban Nha... Ưu điểm của cách ti ếp cận này là v ới việc quy định rõ ràng,

minh bạch các tình huống XĐLI, quá trình kiểm soát các tình hu ống XĐLI sẽ

tránh được sự gi ải thích sai ho ặc cách hi ểu không rõ ràng, chính xác. Cách

tiếp cận này đòi hỏi ph ải th ường xuyên rà soát, điều chỉnh các quy định về

XĐLI cho phù hợp với thực tiễn [101, tr.50-54].

- Cách tiếp cận kết hợp giữa nguyên tắc và quy định: Đây là sự kết hợp

giữa việc đưa ra các nguyên tắc ứng xử và quy phạm pháp luật để phòng ngừa

XĐLI. Các nước theo cách tiếp cận này gồm Pháp, Đức, Trung Quốc... Ở những

70

nước này, bên cạnh việc đưa ra các bộ quy tắc cư xử chung, nhà nước còn ban

hành những quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng để kiểm soát các tình huống XĐLI.

Thứ hai, về các biện pháp phòng ngừa

Hệ thống các quy định nhằm phòng ngừa XĐLI trong pháp luật của các

quốc gia rất đa dạng, có thể chia thành các nhóm như sau:

- Nhóm các quy định về công khai, minh bạch:

Yêu cầu về việc kê khai thu nh ập, tài sản và các lợi ích của công chức

và công khai trước công chúng cũng gặp phải những ý kiến trái chiều dựa trên

quan điểm cho rằng những quy định này có kh ả năng vi ph ạm một số quyền

cơ bản của con người (ví dụ quyền được bảo vệ đời tư) và không hẳn là điều

kiện tiên quyết để gi ảm thiểu XĐLI [134, tr.4]. Tuy nhiên, theo k ết qu ả kh ảo

sát của OECD năm 2014 [143, tr.214], kê khai tài s ản, thu nh ập và lợi ích cá

nhân vẫn là một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa XĐLI ở các quốc gia.

Lợi ích cá nhân được yêu cầu kê khai th ường xoay quanh 5 n ội dung

chính: (i) tài sản (bao gồm động sản và bất động sản); (ii) các kho ản nợ; (iii)

thu nh ập ngoài (bất cứ thu nh ập nào ngoài thu nh ập hi ện có từ lương công

chức); (iv) công vi ệc bên ngoài (bao gồm cả những vị trí được trả lương hay

không trả lương ngoài vị trí hi ện tại của công ch ức trong bộ máy nhà n ước);

và (v) lịch sử công việc (tên của những đơn vị, tổ chức mà công chức đã từng

có thời gian công tác tr ước khi làm vi ệc ở vị trí hi ện tại). Ngoài ra, có qu ốc

gia còn quy định phải kê khai nh ững lợi ích mà có kh ả năng XĐLI với nhiệm

vụ của CB, CC, VC. Ví d ụ, theo B ộ lu ật phòng, ch ống XĐLI của Canada,

người nắm giữ chức vụ công phải báo cáo cố vấn đạo đức về tất cả những tài

sản, các kho ản nợ và các ho ạt động bên ngoài c ũng nh ư việc tiếp nh ận quà

tặng, lợi ích. Yêu c ầu công khai đối với Bộ trưởng, Qu ốc vụ khanh, Th ư ký

nghị vi ện được mở rộng cho c ả vợ/chồng và con cái c ủa họ [141, tr.128].

Trong khi đó, Ba Lan yêu c ầu cán bộ của các cơ quan công v ụ có ngh ĩa vụ

công khai nh ững lợi ích cá nhân c ủa họ trước khi nh ận công vi ệc, trong th ời

gian làm vi ệc và sau khi r ời kh ỏi vị trí công. T ừ năm 2003, nh ằm ki ềm chế

tham nhũng và chế độ gia đình trị, Chính phủ Ba lan quy định công chức phải

kê khai tất cả những hoạt động kinh doanh của cá nhân và của các thành viên

71

gia đình mình, đặc biệt đối với các ho ạt động thương mại. Dữ liệu phải công

khai trên Internet ho ặc để cho ng ười dân ti ếp cận tại trụ sở chính quy ền địa

phương [141, tr.206, 207].

- Nhóm các quy định hạn chế lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong

hoạt động công vụ. Nhóm này tập trung vào các khía cạnh sau:

+ Kiểm soát thu nh ập và tài s ản: Pháp lu ật của nhiều quốc gia có quy

định về những biện pháp kiểm soát về thu nhập tài sản, bao gồm các quy định

liên quan đến nhận quà tặng, quyền nắm giữ cổ phần, cổ phiếu trong công ty

tư nhân, sở hữu đất đai ho ặc bất động sản… Mặc dù v ậy, quy định về quà

tặng và nhận quà t ặng trong pháp lu ật các nước không hoàn toàn gi ống nhau.

Ví dụ, Singapore quy định CB, CC, VC ph ải từ ch ối mọi món quà được tặng

(không gi ới hạn giá tr ị, hình th ức quà tặng); nếu được tặng quà mang nghi

thức ngoại giao thì công ch ức có thể nhận nhưng sau đó phải chuyển lại cho

người đứng đầu bộ ph ận của mình. Giá tr ị của món quà sẽ được đánh giá và

người nh ận quà có th ể tr ả tiền nếu mu ốn gi ữ. Người định giá đối với tất cả

quà tặng là Tổng kế toán nhà nước của Singapore. Tuy nhiên, nh ững quốc gia

như Croatia, Hàn Qu ốc lại quy định rõ th ế nào là quà t ặng, trường hợp nào

không được coi là quà t ặng; CB, CC, VC có th ể gi ữ một món quà có giá tr ị

không vượt quá 500 HRK (tiền Croatia) hoặc trong giới hạn do Trưởng đơn vị

thiết lập (Hàn Qu ốc). Ngoài ra, ở Hàn Qu ốc và Croatia, nh ững món quà mà

CB, CC, VC có thể nhận được quy định rõ trong luật.

Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada quy định nếu quà t ặng từ

thành viên gia đình và bạn bè và những quà tặng giá trị nhỏ hơn 200 CAD (đô

la Canada) và không ảnh hưởng đến nhi ệm vụ công có th ể được nh ận và

không công khai. Quà và lợi ích lớn hơn 200 CAD nếu phát sinh từ hoạt động

công và thể hiện sự hiếu khách hoặc nghi thức ngoại gia thì cũng có thể nhận.

Quà có giá tr ị lớn hơn 1000 CAD công ch ức phải chuyển cho bộ ph ận hoặc

cơ quan ch ủ qu ản của mình [141, tr.128]. Ba Lan c ũng quy định công ch ức

chính quyền địa phương không được phép nhận bất kỳ quà tặng hay lợi ích từ

các bên liên quan đến quyết định mà trong đó công chức tham gia với tư cách

chính thức (kể cả 3 năm sau khi hết nhiệm kỳ công tác) [141, tr.206, 207].

72

+ Hạn chế về các ho ạt động kinh doanh: H ầu hết qu ốc gia thành viên

Tổ ch ức OECD đều có quy định hạn ch ế CB, CC, VC kinh doanh riêng và làm công vi ệc khác đồng th ời với nhi ệm vụ chính. Đa ph ần các nước, ví dụ

như Hoa Kỳ, Cộng hòa Séc, Italia, quy định theo hướng nêu ra hạn chế chung,

cụ thể là c ấm CB, CC, VC được tham gia vào kinh doanh ho ặc bất kỳ ho ạt động nào mà sẽ có tác động trực tiếp hoặc có thể dự đoán được đối với lợi ích

tài chính của họ. Tuy nhiên cũng có một số quốc gia quy định những hạn chế cụ thể về các ho ạt động kinh doanh, nh ư Canada, Anh, Croatia, Ba Lan... Ví

dụ, Điều 1, 2 và 4 quy định hạn chế tiến hành hoạt động kinh doanh của người

thực hi ện ch ức năng công c ủa Ba Lan nêu rõ, công ch ức khi th ực hiện các chức năng công không được là thành viên ban qu ản lý, ban giám sát ho ặc ủy

ban kiểm toán của công ty theo quy định của luật thương mại, của các hợp tác xã, ngoại trừ ban giám sát của các hợp tác xã nhà ở; không được là thành viên

ban điều hành c ủa tổ ch ức thực hi ện ho ạt động kinh doanh; không được tự

mình hoặc cùng người khác ti ến hành ho ạt động kinh doanh (không áp d ụng đối với ho ạt động sản xuất trong nông nghi ệp dưới hình th ức và trong ph ạm

vi trang tr ạng gia đình); cấm công ch ức không được nắm gi ữ trên 10% c ổ phần trong m ột công ty theo lu ật th ương mại ho ặc cổ ph ần chiếm hơn 10%

vốn cổ phần trong các công ty này... [141, tr.215].

Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada còn c ấm công ch ức tham gia hành ngh ề, ch ủ động qu ản lý ho ặc điều hành m ột ho ạt động kinh doanh

thương mại, làm giám đốc một công ty, hi ệp hội ngh ề nghi ệp ho ặc làm chuyên gia t ư vấn được tr ả lương. Công ch ức có th ể nh ận làm giám đốc,

thành viên danh dự cho tổ chức phi thương mại, nhân đạo với điều kiện không

được hỗ tr ợ các t ổ ch ức này trong các giao d ịch với Chính ph ủ và các ho ạt động này đều phải báo cáo và được sự đồng ý của Cố vấn đạo đức, đồng thời

phải được công bố công khai [141, tr.130].

+ Hạn chế trong khi đảm nhiệm công vụ: Đa số nước thuộc OECD và

một số nước đang phát triển có quy định cấm hoặc hạn chế CB, CC, VC n ắm

giữ các vị trí là c ấp dưới trực tiếp chịu sự lãnh đạo của người có quan h ệ với mình, cụ thể như vợ chồng, con cháu, ng ười có quan h ệ họ hàng trong ph ạm

vi 3 hoặc 4 đời.

73

+ Hạn chế sau khi CB, CC, VC r ời kh ỏi vị trí công tác: Vi ệc CB, CC,

VC chuyển đổi vị trí công tác t ừ khu vực công sang khu v ực tư và ngược lại

dễ dẫn đến kh ả năng CB, CC, VC l ạm dụng các thông tin n ội bộ, các m ối

quan hệ có được khi làm vi ệc trong khu v ực công để phục vụ lợi ích của cơ

quan, tổ ch ức mới của mình, ho ặc trong quá trình th ực thi công v ụ ra các

quyết định ưu tiên cho m ột công ty để có được việc làm tại công ty này sau

khi rời kh ỏi khu vực công. Vì vậy, đa số qu ốc gia có quy định cấm hoặc hạn

chế việc CB, CC, VC chuyển đổi vị trí công tác từ khu vực công sang khu vực

tư, đồng thời quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của các cựu công chức phải cam

kết khi thôi đảm nhiệm chức vụ sẽ không lợi dụng thông tin mà h ọ có được

khi còn đương chức để làm lợi cho cơ quan, t ổ chức tư nhân mà h ọ làm vi ệc

hoặc cộng tác. Có n ước quy định cấm, hạn chế nh ững việc làm không được

đảm nhi ệm sau khi CB, CC, VC r ời kh ỏi vị trí công tác (Canada, Hoa K ỳ,

Mexico), trong khi có nước quy định thời hạn (từ 1 đến 5 năm) tùy từng vị trí

công tác mà công ch ức ở các v ị trí điều hành không được làm (Mexico,

Canada). Ngoài ra, m ột số quốc gia nh ư Hoa Kỳ, Canada, B ồ Đào Nha, Tây

Ban Nha còn có quy định đối với một số vị trí, cán b ộ ph ải thông báo k ế

hoạch vi ệc làm trong t ương lai và ph ải được phê duy ệt tr ước khi được bổ

nhiệm vào v ị trí m ới. Ví d ụ, Bộ lu ật Phòng, ch ống XĐLI của Canada quy

định trong th ời gian 01 n ăm CB,CC (2 n ăm đối với Bộ trưởng) không được

nhận việc làm với tổ chức họ có giao d ịch chính th ức và trực tiếp trong năm

cuối tr ước khi họ thôi vi ệc, không được làm đại di ện nhân danh bên th ứ ba

cho Bộ chủ quản, cấm làm tư vấn dựa trên thông tin thu được khi họ làm việc

nếu thông tin không được công khai cho người dân [141, tr.131].

- Nhóm các quy định về giáo dục, tuyên truy ền nâng cao nh ận thức về

chính sách phòng ng ừa XĐLI cho CB, CC, VC : Theo m ột kh ảo sát c ủa

OECD, các qu ốc gia ngày càng nh ận thức được tầm quan tr ọng của các ho ạt

động tuyên truy ền, nâng cao n ăng lực, nh ận thức của đội ngũ công ch ức về

XĐLI. Theo đó, 80% công ch ức được phổ biến về các quy định có liên quan

đến XĐLI khi nh ận vị trí công tác ho ặc được bổ nhiệm mới; 71% công ch ức

74

được tập huấn, đào tạo; và 65% các chính sách về XĐLI có thể được các công

chức truy c ập trực tuyến [144, tr.29]. Vi ệc giáo d ục, tuyên truy ền về chính

sách phòng ng ừa XĐLI được thực hiện ở nhi ều quốc gia nh ưng dưới những

hình thức không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, một số nước thực hiện việc này

thông qua việc đưa thông tin, kiến thức vào trong bài thi tuy ển đầu vào, trong

quá trình làm vi ệc ho ặc trong tài li ệu giáo d ục đào tạo CB, CC, VC ( Đức,

Canada, Nh ật Bản, Hoa K ỳ, Trung Qu ốc…). Điển hình trong v ấn đề này là

Trung quốc. Giáo dục về tự tránh XĐLI đã được đưa vào ch ương trình gi ảng

dạy của các trường đào tạo cán bộ quản lý các cấp của Trung qu ốc, được xây

dựng thành một khóa h ọc bắt bu ộc đối với cán bộ lãnh đạo, đồng thời được

lồng ghép vào các ho ạt động giáo dục tư tưởng, kỷ luật, các giá trị đạo đức và

pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

+ Nhóm biện pháp huy động sự tham gia tích cực của khu vực tư nhân, truyền

thông và các tổ chức xã hội trong việc giám sát tuân thủ các quy định về XĐLI.

Ở Mỹ, các t ổ ch ức xã hội là m ột trong nh ững kênh độc lập rất quan

trọng để giám sát tính liêm chính của bộ máy nhà nước. Các tổ chức xã hội và

các đảng phái chính tr ị được phép ti ếp cận và đánh giá độ chính xác c ủa các

bản kê khai về thu nh ập và tài sản của công chức. Các đảng Cộng hòa và Dân

chủ được phép đánh giá các b ản kê khai của nhau - đây là một phần của quá

trình xây dựng báo cáo "nghiên cứu phe đối lập".

Vai trò của báo chí trong vi ệc phát hiện và ngăn chặn XĐLI cũng ngày

càng được tăng cường ở nhiều quốc gia đang phát triển. Ví dụ, ở Philippines,

Tess Bacalla, m ột nhà báo điều tra sau khi ki ểm tra bản kê khai thu nh ập tài

sản được công khai của một giám đốc cơ quan thu ế địa phương đã phát hi ện

ra có sự không tương thích gi ữa đồng lương ít ỏi (5.000 USD/n ăm) với lối

sống xa hoa của ông ta [148 , tr.5].

Thứ ba, về các quy định nhằm phát hiện và xử lý vi phạm.

Pháp luật của nhiều quốc gia quy định về quyền khiếu nại, tố cáo và cơ

chế gi ải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; cơ chế điều tra XĐLI dựa trên

các thông tin nhận được từ khiếu nại, tố cáo; chế tài xử phạt đối với hành vi vi

75

phạm quy định về XĐLI. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia có quy định pháp lu ật

về giám sát trong nội bộ đơn vị, và/hoặc về vai trò giám sát c ủa xã hội (người

dân, doanh nghi ệp, tổ ch ức, truyền thông) với vi ệc ch ấp hành pháp lu ật về

kiểm soát XĐLI. Các hình th ức chế tài với những vi ph ạm có th ể là kỷ luật,

cách chức kèm theo vi ệc hủy bỏ các quy ết định sai đã được ban hành, bu ộc

khắc phục hậu qu ả… Ví d ụ, New Zealand quy định công ch ức có ngh ĩa vụ

phải tránh và quản lý bất kỳ XĐLI có liên quan đến bản thân. Nếu vi phạm họ

có thể bị kỷ luật có th ể đến mức buộc thôi vi ệc ngoài ra nếu tiết lộ thông tin

công vụ vì lợi ích sẽ bị xử lý hình sự [141, tr.196].

Trung Quốc cũng có thể xem là ví d ụ tiêu biểu trong vấn đề trên. Nước

này đã ban hành một loạt biện pháp giám sát và ki ểm tra đặc biệt để đảm bảo

việc thực hiện các Hướng dẫn về Liêm chính và các quy định khác về XĐLI

trong cả nước. Nhà nước cũng nỗ lực thúc đẩy việc công bố các kho ản mục

liệt kê trong Quy định về Báo cáo c ủa Lãnh đạo đơn vị về những vấn đề cá

nhân có liên quan và Quy ch ế tạm thời về tăng cường qu ản lý CB, CC, VC

nhà nước mà vợ/chồng và con đã di cư ra nước ngoài. Hệ thống giám sát c ủa

Trung Quốc bao gồm giám sát c ủa Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn qu ốc và

của Đại hội Đại biểu Nhân dân địa phương, giám sát trong Chính ph ủ và giám

sát dân ch ủ của Ủy ban Qu ốc gia Hội ngh ị Chính tr ị Hi ệp thương Nhân dân

Trung Quốc và hội nghị chính trị hiệp thương nhân dân địa phương, giám sát

tư pháp, giám sát của công chúng và giám sát chung c ủa dư luận, tất cả nhằm

thúc đẩy các tiêu chu ẩn minh b ạch và phòng ng ừa XĐLI một cách toàn di ện

trong bộ máy nhà nước [70, tr.117].

2.4.3. Nh ững giá tr ị tham kh ảo cho vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật về

kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay

Qua việc nghiên cứu các quy định của UNCAC và nh ững kinh nghi ệm

về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ trong pháp lu ật một số nước, có

thể rút ra một số giá trị tham kh ảo cho việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay như sau:

76

Thứ nhất, về cách tiếp cận: Tùy từng tình hình thực tế của mỗi nước mà

có thể lựa chọn cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc, mô tả hoặc dựa trên các

quy định. Đối với mỗi cách tiếp cận cần có những biện pháp thích hợp để đảm

bảo kiểm soát XĐLI như:

Từ cách tiếp cận thứ nh ất, cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các bộ quy t ắc

đạo đức nghề nghi ệp để làm nguyên t ắc chung về hành vi ứng xử của công

chức trong công v ụ; đồng thời xây dựng, hoàn thi ện các bộ tiêu chí đánh giá

chuẩn mực của nền công vụ.

Từ cách tiếp cận thứ hai, cần hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định

những hành vi CB, CC, VC ph ải làm và không được làm như là những chuẩn

mực pháp lý về ứng xử của CB, CC, VC để chống XĐLI. Nói chung, vấn đề

mấu chốt là xác định được mục tiêu của việc thực thi công v ụ là liêm chính,

hoạt động công vụ phải công khai, minh bạch.

Trong bối cảnh ở Việt Nam hi ện nay, nên kết hợp cả hai cách ti ếp cận

vì mỗi cách có những ưu, nhược điểm riêng. Việc kết hợp cả hai cách tiếp cận

sẽ giúp bổ trợ cho nhau - điều mà rất cần trong thời điểm hiện nay ở nước ta.

Thứ hai, về mặt nhận thức, các quốc gia đều thấy rõ tầm quan trọng, có ý

nghĩa quyết định của việc cần thiết phải kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ. XĐLI nếu không được quản lý kiểm soát sẽ dẫn đến lạm dụng công vụ, có

thể dẫn đến tham nhũng, ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nhà nước. Để kiểm

soát XĐLI hiệu quả cần có những giải pháp xây dựng nền quản trị nhà nước tốt

và PCTN hiệu quả. Đây cũng là quan điểm mà ở thời điểm hiện nay Việt Nam

cần nhấn mạnh, đặc biệt khi Chính phủ đã đề ra phương hướng xây dựng Chính

phủ kiến tạo, liêm chính, hành động và Nhà nước đã có những chương trình rộng

lớn nhằm cải cách bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước.

Thứ ba, các quy t ắc về phòng, ch ống XĐLI cần được ghi nh ận thành

các quy định pháp luật và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Pháp luật là căn cứ

pháp lý để CB, CC, VC nhà n ước hiểu rõ th ẩm quyền, trách nhi ệm của mình

trong việc ra quyết định trong hoạt động công vụ, nhất là trong các tình hu ống

77

có XĐLI. Pháp luật quy định vai trò, trách nhi ệm của công dân, tổ chức trong

phòng, chống XĐLI. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, công dân và các

tổ ch ức trong xã h ội ch ủ động tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI

bằng nhi ều cách th ức khác nhau, ho ặc thực hiện quyền giám sát đối với các

hoạt động của các cơ quan của nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội

nhằm phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về XĐLI; cung cấp thông tin

về XĐLI cho các cơ quan chức năng của nhà nước để làm rõ và có biện pháp xử

lý. Mặt khác, pháp luật cũng là cơ sở pháp lý để triển khai các biện pháp bảo vệ

những người tích cực tham gia vào công tác phòng, ch ống XĐLI, xử lý những

trường hợp bao che, thiếu tích cực trong phòng, chống XĐLI. Đây cũng là giá trị

mà Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy trong thời điểm hiện nay.

78

Kết luận Chương 2

Xung đột lợi ích trong ho ạt động công vụ là tình hu ống trong đó CB,

CC, VC có l ợi ích cá nhân đến mức có th ể gây ảnh hưởng không thích h ợp

đến việc thực hiện một cách khách quan, đúng đắn thẩm quyền và ngh ĩa vụ

công ch ức của họ. Do đó, Nhà n ước cần ph ải áp d ụng nhi ều bi ện pháp để

kiểm soát XĐLI có ngh ĩa là nh ận diện, phòng ng ừa, phát hiện được và xử lý

các tình huống XĐLI xẩy ra trên thực tế một cách có hiệu quả.

Để kiểm soát XĐLI, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ trong đó pháp

luật là công cụ kiểm soát quan trọng nhất. Pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do

Nhà nước ban hành ho ặc thừa nh ận để nh ận diện, phòng ng ừa, phát hi ện và

xử lý những vi phạm các quy định về XĐLI.

Trong ki ểm soát X ĐLI, pháp lu ật đóng vai trò r ất quan tr ọng. Pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là ph ương tiện thể chế hóa

và kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của đảng cầm quyền trong vấn đề

này là cơ sở pháp lý để kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ; góp ph ần

thúc đẩy sự công khai, minh b ạch, trách nhiệm gi ải trình trong ho ạt động của

bộ máy nhà nước, từ đó tăng cường niềm tin của người dân vào sự liêm chính

của cơ quan nhà nước, CB, CC, VC nhà n ước; góp ph ần kiểm soát quyền lực

nhà nước và PCTN.

Hoàn thiện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là

quá trình ho ạt động của các cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân khác nhau, d ựa trên

những nguyên tắc nhất định và bằng các hình th ức, biện pháp khác nhau làm

cho các quy định của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

ngày càng công khai, minh b ạch, toàn diện, thống nhất, đồng bộ, kh ả thi phù

hợp với thực tiễn kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ của đất nước và

được xây dựng trên cơ sở trình độ kỹ thu ật pháp lý cao. Quá trình hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI cần được xem xét trong mối liên hệ với các yếu

79

tố ảnh hưởng như: chế độ chính trị và vai trò của đảng cầm quyền; yếu tố kinh

tế, xã hội; điều kiện về năng lực, nhân lực của cơ quan có thẩm quyền.

Nghiên cứu các quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

trong các điều ước quốc tế cũng như pháp lu ật của một số qu ốc gia trên th ế

giới là c ơ hội để rút ra nh ững giá tr ị tham kh ảo trong quá trình hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ đáp ứng yêu cầu thực

tế Việt Nam cũng như những cam kết quốc tế Việt Nam đã tham gia.

80

Chương 3

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG

HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG

ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

Nghiên cứu quá trình phát tri ển của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam, có thể dựa vào việc ban hành các văn bản quy phạm pháp lu ật quy định trực tiếp về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ. Theo cách tiếp cận đó, có thể chia thành các giai đoạn như sau:

3.1.1. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công

vụ giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998

- Về nhận diện và phòng ng ừa XĐLI trong ho ạt động công vụ: pháp luật giai đoạn này ch ưa có quy định tr ực tiếp để nh ận di ện và phòng ng ừa

XĐLI trong ho ạt động công vụ. Các quy định mới ch ỉ mang tính nguyên t ắc yêu cầu CB,CC,VC ph ải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, ph ải liêm chính,

chí công, vô tư. Cụ thể:

Tháng Tám năm 1945, nhân dân Vi ệt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã đứng lên làm cuộc cách mạng đánh đổ chế độ thực dân

phong kiến xây dựng nên Nhà n ước dân ch ủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhi ệm vụ của cách m ạng Vi ệt Nam giai đoạn này là b ảo toàn lãnh th ổ,

giành độc lập hoàn toàn và ki ến thi ết qu ốc gia trên n ền tảng dân ch ủ. Một

trong nh ững nhi ệm vụ hàng đầu để qu ản lý đất nước là "xây d ựng chính quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân", thể hiện qua việc xây dựng đội ngũ

CB, CC, VC toàn tâm, toàn ý ph ục vụ Nhà nước và Nhân dân.

Trong quá trình hoạt động của bộ máy chính quyền mới đã bắt đầu xuất

hiện một số người cố tình lợi dụng vị trí công tác để thu vén lợi ích cho mình

và người thân của mình. Trước nguy cơ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 để giám sát, kiểm soát hoạt động của cơ quan

nhà nước và nhân viên nhà n ước. Sự ra đời của Ban Thanh tra đặc biệt (được thành lập theo S ắc lệnh số 64/SL) đã giúp Nhà n ước đấu tranh kịp thời với

81

những vi ph ạm, kiềm chế những biểu hiện thoái hóa, bi ến chất trong đội ngũ

CB, CC, VC [27].

Chính phủ cũng đã tìm cách ngăn chặn tâm lý "m ột người làm quan, cả

họ được nhờ" và tình trạng bè cánh, cục bộ trong cán bộ.

Trong ''Thư gửi Uỷ ban nhân dân các k ỳ, tỉnh, huyện và làng'', Hồ Chủ tịch cảnh báo 6 l ỗi lầm mà các vị công bộc của dân đã, đang và có th ể phạm

phải, trong đó có lỗi lầm thứ 4 là: "T ư túng - kéo bè, kéo cánh, bà con b ạn hữu mình, không tài n ǎng gì cũng kéo vào ch ức này chức nọ. Người có tài có

đức, nh ưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên r ằng vi ệc là vi ệc

công, chứ không phải việc riêng gì dòng họ của ai" [63].

Trong Thư gửi các đồng chí Bắc Bộ viết ngày 01/03/1947, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã thẳng th ắn phê bình: "Nh ững đồng chí còn gi ữ thói một người làm quan cả họ được nh ờ, đem bà con, b ạn hữu đặt vào ch ức này vi ệc kia,

làm được hay không, m ặc kệ. Hỏng việc, Đoàn thể chịu, cốt cho bà con, b ạn

hữu có địa vị là được" [64, tr.10].

Ngày 19/11/1946, Qu ốc hội khóa I thông qua Hi ến pháp 1946 - b ản

Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được xây dựng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ch ủ tịch Hồ Chí Minh. Sau khi Hi ến pháp 1946 ra

đời, hệ thống pháp lu ật nước ta nói chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI dần

dần được bổ sung, hoàn thiện.

Văn bản nổi bật có liên quan là S ắc lệnh 76/SL do Ch ủ tịch Hồ Chí

Minh ký ngày 20/5/1950 ban hành Quy ch ế công ch ức Việt Nam. Ngay L ời nói đầu của Sắc lệnh số 76 ghi rõ: "Công ch ức Việt Nam là nh ững công dân

giữ một nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước của chính quyền nhân dân, dưới sự

lãnh đạo tối cao của Chính phủ. Vậy người công chức phải đem tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đường lối của Chính phủ và nh ằm lợi ích của nhân dân

mà làm việc" [62]. Điều 2 Quy chế quy định:

Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành với Chính

phủ, tôn trọng kỷ luật, có tinh th ần trách nhiệm và tránh làm nh ững

việc có hại đến thanh danh công ch ức hay đến sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Công ch ức Việt Nam ph ải cần, ki ệm, liêm, chính,

chí công, vô tư [62].

82

Như vậy, qua các quy định nêu trên, có thể thấy liêm chính là một trong

các giá trị nền tảng, được nhấn mạnh trong nền công vụ Việt Nam ngay từ khi

đất nước mới giành được độc lập. Liêm chính trong hoạt động công vụ là việc

CB, CC, VC tuân th ủ các giá tr ị, chu ẩn mực pháp lý và đạo đức nhằm bảo

đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ một cách đúng đắn, khách quan và

không vụ lợi.

Năm 1954, Chi ến th ắng lịch sử Điện Biên Ph ủ đã kết thúc th ắng lợi,

mở ra giai đoạn cách mạng mới là ti ến hành cách m ạng XHCN ở mi ền Bắc

đồng thời đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

Ngày 31/12/1959, Qu ốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa đã

thông qua Hi ến pháp năm 1959, trong đó Điều 6 quy định: "T ất cả các nhân

viên cơ quan nhà n ước đều phải trung thành v ới ch ế độ dân ch ủ nhân dân,

tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân" [77].

Ngày 08/06/1979, Hội đồng Chính ph ủ ban hành Ngh ị định số 217/CP

quy định về ch ế độ trách nhi ệm, chế độ kỷ lu ật, ch ế độ bảo vệ của công và

chế độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước. Điều 13

Nghị định 217 quy định:

Mọi tổ chức và cá nhân, m ỗi cán bộ, nhân viên Nhà n ước trên mọi

lĩnh vực và cương vị công tác đều phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân

dân. Phải phát huy quy ền làm ch ủ tập thể XHCN của nhân dân lao

động, tôn trọng các quyền tự do, dân ch ủ của nhân dân, không được

xâm phạm đến thân thể và tài sản của nhân dân; phải liên hệ chặt chẽ

với nhân dân và l ắng nghe ý ki ến phê bình của nhân dân để cải tiến

công tác của mình. Mọi người phải có thái độ ân cần, hoà nhã, khiêm

tốn lịch sự với nhân dân. Nghiêm cấm mọi thái độ và hành động quan

liêu cửa quyền hách dịch, vô trách nhiệm với nhân dân [44].

Ngày 30/04/1975, miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống nhất,

mở ra giai đoạn cách mạng mới đưa cả nước đi lên ch ủ ngh ĩa xã h ội. Ngày

18/12/1980, Qu ốc hội khoá VI, t ại kỳ họp thứ 7, đã nhất trí thông qua Hi ến

pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1980.

83

Điều 8 Hi ến pháp 1980 quy định: Tất cả các nhân viên nhà n ước phải

hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và ch ịu sự giám sát c ủa nhân dân, phát huy dân ch ủ XHCN. Kiên quy ết

đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền [78]. Ngoài ra

Điều 99 Hiến pháp 1980 quy định: Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng [78].

Sau một thời gian có hiệu lực, nhiều quy định của Hiến pháp 1980 tỏ ra không phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. Tình hình thực tiễn

của đất nước đòi hỏi phải có một bản Hiến pháp mới, phù hợp hơn để thúc đẩy

sự ti ến bộ của xã hội, xây dựng cu ộc sống ấm no, h ạnh phúc cho nhân dân. Ngày 15/04/1992, Qu ốc hội đã nhất trí thông qua Hi ến pháp. Hi ến pháp 1992

là "sản phẩm trí tuệ của toàn dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của đồng bào cả nước" [79]. Điều 8 Hi ến pháp 1992 quy định: Cán bộ, viên chức nhà nước

phải tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý ki ến và ch ịu sự giám sát của nhân

dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. Điều 12 quy định: "M ọi công dân ph ải nghiêm ch ỉnh ch ấp hành

Hiến pháp, pháp lu ật, đấu tranh phòng ng ừa và ch ống các t ội ph ạm, các vi phạm Hi ến pháp và pháp lu ật" [79]. Điều 90 quy định: Thành viên U ỷ ban

Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ [79].

- Về xử lý XĐLI

Theo Điều 25 Ngh ị định số 217/CP ngày 08/06/1979 c ủa Hội đồng

Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước,

trường hợp vi ph ạm thì tu ỳ theo mức độ và tác h ại của hành động, tùy theo

chức trách, nhi ệm vụ của người vi ph ạm, sẽ bị xử lý t ương xứng bằng các hình thức như: không được xét khen th ưởng định kỳ 6 tháng, hàng n ăm; kéo

dài thời hạn xét nâng b ậc lương, khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc hạ chức vụ, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trước toà án để trừng trị theo pháp

luật, chịu phạt về vật chất [44].

Từ nh ững quy định nêu trên, có th ể th ấy trong giai đoạn 1945-1998, các quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ đã được thể hi ện

thông qua các quy định mang tính nguyên t ắc trong Hi ến pháp và trong m ột

84

số đạo lu ật. Nh ững quy định này có m ục đích chung nh ằm bảo đảm tính

ệc th ực hi ện ch ức trách, khách quan liêm chính c ủa CB, CC, VC trong vi nhiệm vụ được giao, thông qua các yêu c ầu như cần, ki ệm, liêm chính, chí

công, vô tư. Mặc dù vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp lu ật trong th ời kỳ

này còn thiếu các quy định cụ thể để nhận diện, phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI trong ho ạt động công vụ. Pháp lu ật mới chỉ quy định hình th ức chế

tài đối với một số trường hợp vi ph ạm về chế độ trách nhi ệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công của cán bộ, nhân viên nhà nước. Đây là hạn chế trong

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ trong giai đoạn này.

3.1.2. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công

vụ giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2005

Pháp lệnh ch ống tham nh ũng được Ủy ban Th ường vụ Qu ốc hội ban

hành năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2000) đã đánh

dấu bước phát tri ển mới, làm c ơ sở pháp lý quan tr ọng cho công tác phòng

ngừa, đấu tranh ch ống tham nh ũng nói chung và ki ểm soát XĐLI trong ho ạt

động công v ụ nói riêng. Cùng v ới Pháp l ệnh ch ống tham nh ũng 1998, giai

đoạn này Nhà n ước ban hành m ột số văn bản pháp lu ật khác trong đó chứa

đựng một số quy định liên quan đến ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công

vụ, cụ th ể nh ư: Pháp l ệnh CB, CC 1998, Lu ật Doanh nghi ệp 1999, Lu ật

Doanh nghiệp Nhà nước 2003, Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 và Ngh ị

định số 93/CP ngày 23/08/1997 c ủa Chính ph ủ. Ngh ị định 88/1999/N Đ-CP

ngày 01/09/1999 c ủa Chính ph ủ ban hành quy ch ế đấu th ầu (thay th ế Ngh ị

định 43/CP và Ngh ị định 93/CP), Ngh ị định 14/2000/N Đ-CP ngày

05/05/2000 sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu.

Xét tổng quát, so v ới giai đoạn tr ước, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI

trong ho ạt động công v ụ ở giai đoạn này có nh ững bước phát tri ển rõ r ệt.

Ngoài nh ững quy định mang tính ch ất hạn chế chung, đã có những quy

định trực tiếp phòng ngừa XĐLI. Cụ thể, Pháp lệnh chống tham nhũng đã quy

định cấm CB, CC [114]:

- Không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan,

tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc mà mình giải quyết.

85

- Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều

hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,

hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.

- Không được làm tư vấn cho các doanh nghi ệp, tổ ch ức kinh doanh,

dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công

việc có liên quan đến bí m ật nhà n ước, bí m ật công tác, nh ững công vi ệc

thuộc thẩm quyền gi ải quyết của mình và các công vi ệc khác mà vi ệc tư vấn

đó có kh ả năng gây ph ương hại đến lợi ích qu ốc gia. Nếu làm vi ệc ở những

ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong th ời hạn ít nh ất là 5

năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc không được làm việc cho các tổ

chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài

trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình

đã đảm nhiệm.

- Ng ười đứng đầu, cấp phó c ủa ng ười đứng đầu cơ quan, v ợ ho ặc

chồng, bố, mẹ, con c ủa nh ững ng ười đó không được góp v ốn vào doanh

nghiệp hoạt động trong ph ạm vi ngành, ngh ề mà người đó trực tiếp thực hiện

việc quản lý nhà n ước; không được bố trí v ợ ho ặc ch ồng, bố, mẹ, con, anh,

chị, em ru ột của mình gi ữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài

vụ; làm th ủ qu ỹ, th ủ kho trong c ơ quan, t ổ ch ức ho ặc mua bán v ật tư, hàng

hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.

Các bi ện pháp phòng ng ừa XĐLI đã được quy định trong Pháp l ệnh

chống tham nh ũng và m ột số văn bản pháp lu ật khác nh ưng ch ưa đầy đủ,

chưa theo kịp sự phát tri ển của xã hội. Cụ thể là pháp lu ật chưa quy định cụ

thể về sự công khai, minh b ạch của các cơ quan, tổ chức, doanh nghi ệp Nhà

nước trong vi ệc qu ản lý, sử dụng ngân sách, đất đai, mua sắm tài s ản công,

quản lý đầu tư, xây dựng, tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, khen th ưởng, kỷ lu ật

đối với CB, CC, VC; ch ưa có quy định về quy tắc ứng xử của CB, CC, VC và

quy tắc đạo đức ngh ề nghi ệp; cũng nh ư ch ưa có quy định về nh ững ng ười

phải kê khai tài s ản, thu nhập; những loại tài sản phải được kê khai; thời gian,

điều kiện ph ải kê khai; vi ệc xác minh tài s ản kê khai và k ết lu ận, công khai

kết luận về sự minh bạch trong việc kê khai tài sản…

86

Về vấn đề phát hiện và xử lý XĐLI, pháp luật trong giai đoạn này chưa

quy định cơ chế để bảo đảm thực hiện nghiêm ch ỉnh những điều CB, CC, VC

không được làm; trách nhi ệm của CB, CC, VC trong vi ệc báo cáo kịp thời về

hành vi tham nh ũng; thiếu quy định về ngh ĩa vụ báo cáo v ề dấu hiệu XĐLI

xảy ra trong cơ quan đơn vị mình cũng như trách nhiệm của CB, CC, VC bi ết

được những tình hu ống XĐLI mà không báo cáo ho ặc người nh ận được báo

cáo mà không x ử lý. Nói cách khác, còn thi ếu quy trình x ử lý tình hu ống

XĐLI cũng như chế tài xử lý vi phạm về XĐLI.

3.1.3. Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công

vụ giai đoạn từ năm 2005 đến nay

Pháp lệnh ch ống tham nh ũng năm 1998 ( được sửa đổi, bổ sung n ăm

2000), đã góp ph ần quan tr ọng trong vi ệc tạo cơ sở pháp lý ki ểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ. Tuy nhiên, tr ước thực tế công tác đấu tranh PCTN

và yêu cầu hội nh ập quốc tế của đất nước, Pháp lệnh này ngày càng b ộc lộ

những hạn chế, bất cập. Vì vậy, ngày 29/11/2005, Lu ật PCTN được Quốc hội

nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua đã bổ sung

một số quy định về kiểm soát XĐLI. Luật này cho đến nay đã được sửa đổi,

bổ sung 2 l ần vào các n ăm 2007, 2012 và ngày 20/11/2018 Qu ốc hội nước

Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật PCTN

2018 (hiệu lực 01/07/2019) thay thế Luật PCTN 2005.

Bên cạnh Lu ật PCTN, trong th ời kỳ này còn có m ột số văn bản quy

phạm pháp luật khác được ban hành có quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt

động công vụ, trong đó bao gồm: Lu ật CB, CC 2008, Lu ật Viên ch ức 2010,

Luật Thanh tra 2010; Lu ật Đấu th ầu 2013; Lu ật Doanh nghi ệp 2014; Lu ật

Kiểm toán 2014; Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ngoài các lu ật nêu trên, còn có m ột số văn bản pháp quy c ũng có quy

định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó đáng chú ý nh ư:

Nghị định số 120/N Đ-CP ngày 20/10/2006 c ủa Chính ph ủ quy định chi ti ết

một số điều của Lu ật PCTN (sau đó được thay th ế bởi Ngh ị định số

59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013); Ngh ị định số 78/2013/N Đ-CP ngày

05/09/2013 của Chính ph ủ về minh b ạch tài s ản, thu nh ập; Thông t ư số

87

05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 c ủa Thanh tra Chính ph ủ quy định về tổ

chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình t ự, thủ tục tiến

hành một cu ộc thanh tra. Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày 10/05/2007

của Th ủ tướng Chính ph ủ ký ban hành Quy ch ế về vi ệc tặng quà, nh ận quà

tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, t ổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách

Nhà nước và của CB, CC, VC...

Nhìn chung, kể từ 2005 đến nay, pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong

hoạt động công v ụ đã được Nhà n ước ngày càng quan tâm, nh ờ vậy đã có

những bước phát triển mới so với giai đoạn trước. Sự phát triển thể hiện ở chỗ

từ việc chỉ có nh ững quy định mang tính nguyên t ắc, chưa rõ ràng, c ụ thể ở

giai đoạn trước, trong giai đoạn này, vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ đã được quy định trong nhi ều văn bản pháp luật chuyên ngành, bước

đầu đã hình thành một hệ thống các quy phạm pháp lý nền tảng cho kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ.

3.2. TH ỰC TR ẠNG PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

3.2.1. Nội dung c ủa pháp lu ật hi ện hành về kiểm soát xung đột lợi

ích trong hoạt động công vụ

Những năm qua, nhà n ước Việt Nam đã ban hành nhi ều văn bản liên

quan đến kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó Hiến pháp 2013

là cơ sở pháp lý quan trọng nhất trong vấn đề này. Bên cạnh Hiến pháp 2013,

các quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ được quy định

trong một số luật và các nghị định và quyết định thi hành luật như: Luật PCTN

(ban hành 2005, sửa đổi năm 2007, 2012) và sau đó là Luật PCTN 2018 là luật

có những quy định kiểm soát XĐLI toàn diện hơn so với các luật khác, Luật CB,

CC (ban hành 2008), Lu ật Viên ch ức (ban hành 2010), Lu ật Đấu th ầu 2013;

Luật Thanh tra (ban hành 2010); Lu ật Doanh nghi ệp (ban hành 2014); Lu ật

Kiểm toán (ban hành 2014); Bộ Luật tố tụng hình sự (ban hành 2015); Bộ Luật

tố tụng dân sự (ban hành 2015); Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013

của Chính ph ủ Quy định chi ti ết một số điều của Lu ật PCTN; Ngh ị định số

78/2013/NĐ-CP ngày 17/07/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

88

Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 16/10/2014 quy

định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ

tục ti ến hành m ột cu ộc thanh tra; Quy ết định số 64/2007/Q Đ-TTg, ngày

10/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận

quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách

Nhà nước và của CB, CC, VC... và một số văn bản quy phạm pháp luật khác quy

định một số khía cạnh cụ thể của XĐLI.

Những văn bản pháp luật hiện hành về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ đề cập đến những nội dung chủ yếu sau đây:

3.2.1.1. Về nhận diện xung đột lợi ích

Trước đây pháp lu ật Việt Nam ch ưa có định nghĩa về XĐLI trên cơ sở

đó nhận di ện XĐLI và ch ưa có nh ững quy định cụ thể về kiểm soát X ĐLI.

Luật PCTN 2018 l ần đầu tiên nêu ra định nghĩa này ở khoản 9, Điều 3, theo

đó: "Xung đột lợi ích là tình hu ống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ,

quyền hạn ho ặc ng ười thân thích c ủa họ tác động ho ặc sẽ tác động không

đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ".

Định ngh ĩa về XĐLI trong Điều 3 Lu ật PCTN 2018 nhìn chung là

thống nhất với cách hi ểu hiện nay trên bình di ện quốc tế. Cụ thể, định nghĩa

này đã bám sát khái niệm về XĐLI được nêu trong Công ước về chống hối lộ

công chức nước ngoài trong giao d ịch quốc tế của OECD mà đã được nhiều

nước trên thế giới thừa nhận.

Mặc dù Luật PCTN 2018 lần đầu tiên quy định trực tiếp về vấn đề kiểm

soát XĐLI, tuy nhiên, cần thấy rằng đây không phải là lần đầu tiên vấn đề này

được đề cập trong pháp luật Việt Nam. Trước đó, quy định về XĐLI trong các

tình hu ống cụ thể đã ít nhi ều được quy định trong Lu ật PCTN n ăm 2005 và

một số luật khác có liên quan, ch ẳng hạn như Lu ật Đấu thầu 2013; Lu ật Cán

bộ, Công ch ức (2008); Lu ật Viên ch ức (2010); Lu ật Thanh tra (2010); Lu ật

Doanh nghi ệp (2014); Lu ật Ki ểm toán (2014); B ộ Lu ật tố tụng Hình s ự

(2015); Bộ Luật tố tụng Dân sự (2015).. Ví dụ, có thể thấy tinh thần kiểm soát

XĐLI trong các quy định về những việc cán bộ, công chức, viên ch ức không

được làm trong Luật PCTN năm 2005 (như không được làm tư vấn cho doanh

89

nghiệp, tổ ch ức, cá nhân khác v ề các công vi ệc có liên quan đến bí mật nhà

nước, bí mật công tác, những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc

mình tham gia gi ải quy ết; kinh doanh trong nh ững lĩnh vực mà tr ước đây

mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi gi ữ chức vụ trong một thời hạn nhất

định; quy định về tặng quà và nh ận quà t ặng…). Hay trong Lu ật Doanh

nghiệp quy định việc thành viên h ội đồng quản trị, kiểm soát viên, giám đốc

hoặc tổng giám đốc và ng ười qu ản lý khác c ủa công ty ph ải kê khai các l ợi

ích có liên quan c ủa họ với công ty c ũng là nh ằm để kiểm soát XĐLI có th ể

xảy ra gi ữa quyền lợi cá nhân c ủa thành viên h ội đồng qu ản trị, ki ểm soát

viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và ng ười qu ản lý khác c ủa công ty v ới

quyền lợi chung của công ty.

3.2.1.2. Quy định về phòng ng ừa các tình hu ống xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ

Đây là nhóm quy định ch ủ yếu trong pháp lu ật hiện hành về kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay. Nhóm quy định này đề

cập đến những nội dung cụ thể sau đây:

Một là, các quy định mang tính nguyên t ắc chung nh ằm bảo đảm tính

khách quan liêm chính c ủa CB, CC, VC trong vi ệc th ực hi ện ch ức trách,

nhiệm vụ được giao, bao gồm:

Thứ nh ất, quy định về công khai, minh b ạch trong ho ạt động công vụ:

Công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ được quy định trong Luật PCTN

như là một nguyên tắc nền tảng. Theo đó, chính sách, pháp luật và việc tổ chức

thực hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch và mọi cơ quan,

tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ những nội dung thuộc bí

mật nhà nước và nh ững nội dung khác có th ể được giữ kín theo quy định của

Chính phủ. Hình thức công khai được quy định tại Điều 12 Luật PCTN 2005 với

07 dạng chung. Luật PCTN 2018 quy định tại Điều 11 với 08 hình thức.

Luật PCTN 2005 quy định cụ thể nội dung công khai đối với một số

lĩnh vực chính như mua sắm công và xây d ựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư

xây dựng, tài chính và ngân sách nhà n ước, vi ệc huy động và s ử dụng các

khoản đóng góp của nhân dân, trong l ĩnh vực giáo dục (từ Điều 13 đến Điều

90

30 Lu ật PCTN 2005). Tuy nhiên, Lu ật PCTN 2018 ch ỉ dừng lại ở vi ệc quy

định khung nội dung cần phải công khai, minh bạch (Điều 10). Theo Khoản 1

Điều này, cơ quan, t ổ chức, đơn vị phải công khai, minh b ạch theo quy định

của pháp luật về các nội dung sau đây: a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật

có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích h ợp pháp c ủa cán b ộ, công ch ức,

viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công

dân; b) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí

huy động từ các ngu ồn hợp pháp khác; c) Công tác t ổ ch ức cán b ộ của cơ

quan, tổ ch ức, đơn vị; quy t ắc ứng xử của người có ch ức vụ, quyền hạn; d)

Việc thực hiện chính sách, pháp lu ật có nội dung không thuộc trường hợp quy

định tại các điểm a, b và c kho ản này mà theo quy định của pháp lu ật ph ải

công khai, minh b ạch. Khoản 2 Điều này quy định, cơ quan, t ổ chức, đơn vị

trực ti ếp gi ải quy ết công vi ệc của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị, cá nhân khác

ngoài nội dung công khai, minh b ạch quy định tại khoản 1 Điều này còn ph ải

công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.

Sự sửa đổi theo hướng chỉ quy định khung các v ấn đề mà các cơ quan,

tổ chức, đơn vị ph ải công khai minh b ạch trong ho ạt động là hợp lý để đảm

bảo sự th ống nh ất, tránh ch ồng chéo v ới nội dung này mà được quy định

trong các văn pháp pháp luật chuyên ngành.

Thứ hai, quy định trách nhi ệm gi ải trình trong th ực thi công vụ: Trách

nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức trách, nhiệm

vụ được giao được nêu trong Lu ật PCTN, Lu ật Công ngh ệ thông tin 2006,

Pháp lệnh th ực hi ện dân ch ủ ở xã, ph ường, th ị tr ấn 2007 và Lu ật Ti ếp cận

thông tin 2016. Những quy định này là căn cứ pháp lý quan tr ọng để đảm bảo

trách nhiệm giải trình của cơ quan, CB, CC, VC được thực thi trên thực tế.

Cụ th ể, Điều 32a Lu ật PCTN 2005 ( Điều 15 Lu ật PCTN 2018) quy

định: Khi có yêu c ầu, cơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền ph ải gi ải trình v ề

quyết định, hành vi của mình trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được

giao trước cơ quan, tổ ch ức, cá nhân có quy ền, lợi ích hợp pháp bị tác động

trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Bên cạnh đó, ngh ĩa vụ gi ải trình ngu ồn

gốc tài sản tăng thêm của CB, CC còn được quy định tại Điều 46b Luật PCTN

91

2005 (Điều 41 Lu ật PCTN 2018). Từ một góc độ khác, ngoài việc yêu cầu cơ

quan nhà nước phải ch ủ động công khai, minh b ạch thông tin, Lu ật Tiếp cận

thông tin 2016 (có hi ệu lực từ 01/07/2018) còn quy định quyền được yêu cầu

cung cấp thông tin c ủa người dân. Theo Lu ật này, ng ười dân có quy ền yêu

cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, và các cơ quan nhà nước nhận được

yêu cầu trong th ời hạn luật định phải có trách nhi ệm cung cấp đầy đủ, chính

xác những thông tin mà ng ười dân yêu c ầu, trừ những thông tin không được

cung cấp theo luật định.

Tương tự, theo Lu ật Công ngh ệ thông tin n ăm 2006, tổ ch ức, cá nhân

tham gia ho ạt động ứng dụng công ngh ệ thông tin có quy ền tìm ki ếm, trao

đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng (trừ một số thông tin có nội dung

được Luật quy định). Trang tin điện tử của cơ quan nhà n ước phải bảo đảm

cho tổ chức, cá nhân truy c ập thuận tiện và ph ải có nh ững thông tin ch ủ yếu

phục vụ cho vi ệc tìm ki ếm thông tin. Pháp l ệnh th ực hi ện dân ch ủ ở xã,

phường, th ị tr ấn 2007 c ũng có quy định về công khai minh b ạch ở chính

quyền cấp xã và quy định về "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"…

Thứ ba, quy định mang tính nguyên t ắc đối với CB, CC, VC: Điều 15,

Luật CB, CC quy định: "Cán bộ và công ch ức phải thực hiện cần, kiệm, liêm,

chính, chí công, vô t ư trong ho ạt động công vụ". Điều 18 Lu ật CB, CC quy

định những việc CB, CC không được làm liên quan đến hoạt động công vụ,

trong đó cấm "L ợi dụng, lạm dụng nhi ệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin

liên quan đến công vụ để vụ lợi". Điều 16, Lu ật VC cũng quy định nghĩa vụ

của VC là "có n ếp sống lành m ạnh, trung th ực, cần, ki ệm, liêm, chính, chí

công, vô t ư", "tu dưỡng, rèn luy ện đạo đức nghề nghi ệp, thực hi ện quy t ắc

ứng xử của viên ch ức". Nh ư vậy, trong ho ạt động công v ụ, các ngh ĩa vụ

chung của CB, CC, VC là "có n ếp sống lành m ạnh, trung th ực, cần, ki ệm,

liêm, chính, chí công vô t ư". Quy định này có m ục đích loại bỏ nguy cơ nảy

sinh XĐLI tiềm ẩn trong hoạt động công vụ.

Ngoài ra, Lu ật PCTN 2005 còn quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị theo

thẩm quy ền qu ản lý có trách nhi ệm thực hiện vi ệc định kỳ chuyển đổi CB,

CC, VC làm việc tại một số vị trí liên quan đến quản lý ngân sách, tài sản của

92

Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn

vị, cá nhân. Vi ệc chuyển đổi vị trí công tác ph ải theo kế ho ạch và được công

khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc chuyển đổi vị trí công tác ch ỉ

áp dụng đối với CB, CC, VC không gi ữ ch ức vụ qu ản lý. Quy đuy định cơ

quan, tổ chức, đơn vị theo th ẩm quyền quản lý có trách nhi ệm thực hiện việc

định kỳ chuyển CB, CC, VC làm vi ệc tại một số vị trí liên quan đến quản lý

ngân sách, tài sản của Nhà nước.

Luật PCTN n ăm 2005 ch ỉ quy định việc chuyển đổi vị trí công tác c ủa

CB, CC, VC không gi ữ ch ức vụ lãnh đạo, qu ản lý làm vi ệc tại một số vị trí

liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài s ản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc

và giải quyết công vi ệc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nh ằm chủ động

phòng ngừa tham nh ũng. Tuy nhiên, Lu ật PCTN 2018 không quy định vị trí

nào ph ải chuyển đổi mà ch ỉ quy định chung là CB, CC không gi ữ ch ức vụ

lãnh đạo, quản lý và VC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được chuyển đổi

vị trí để phòng ng ừa tham nh ũng. Lu ật mới cũng bổ sung nguyên t ắc: Việc

chuyển đổi vị trí công tác ph ải bảo đảm khách quan, h ợp lý, phù h ợp với

chuyên môn, nghi ệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình th ường

của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị

trí công tác đối với CB, CC, VC vì v ụ lợi ho ặc để trù d ập CB, CC, VC .

Ngoài ra, Lu ật PCTN 2018 c ũng quy định cụ thể thời hạn chuyển đổi: Th ời

hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là t ừ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc

thù của từng ngành, lĩnh vực.

Hai là, các quy định về công khai liên quan đến lợi ích cá nhân của cán

bộ, công chức, viên chức

Công khai, minh b ạch là bi ện pháp quan tr ọng hàng đầu nhằm phòng

ngừa và đấu tranh chống tham nhũng nói chung, kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ nói riêng. Công khai, minh bạch sẽ tạo điều kiện để người dân cũng như

toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và CB, CC,

VC nhà nước. Công khai, minh bạch sẽ làm cho CB, CC, VC nhà nước có ý thức

hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục,

thẩm quyền mà pháp luật quy định, từ đó góp phần phòng ngừa XĐLI. Ngoài ra,

93

công khai, minh bạch trong quá trình ra quyết định còn góp phần thúc đẩy sự đóng

góp của công chúng vào quá trình đó, đồng thời bảo đảm cho công chúng được

tiếp cận thông tin một cách hiệu quả. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong

UNCAC mà Việt Nam là một trong số các nước thành viên.

Hiện tại, pháp lu ật Việt Nam đã có nh ững quy định về công khai quà

tặng, tài sản, nợ và thu nhập, việc làm thêm của CB, CC, VC, cụ thể như sau:

(1) Quy định về yêu cầu công khai quà tặng

Các quy định về công khai quà t ặng được nêu t ại Lu ật PCTN và các

điều từ Điều 9 đến 12 Quyết định số 64 (2007) của Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quy chế về việc tặng quà, nh ận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ

chức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà n ước và của CB, CC, VC. Theo các

điều và văn bản trên, CB, CC, VC chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định

của pháp lu ật và ph ải ký xác nh ận, đồng th ời ph ải kê khai thu nh ập trong

trường hợp pháp lu ật có yêu c ầu.Đối với quà t ặng không đúng ch ế độ, tiêu

chuẩn, đối tượng thì CB, CC, VC ph ải từ chối và gi ải thích rõ lý do v ới người

tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được, CB, CC, VC phải báo cáo

Thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình trong th ời

hạn 5 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nh ận được quà tặng. Trường hợp báo cáo và

nộp lại quà tặng ch ậm so với thời hạn nêu trên thì ng ười nh ận quà tặng ph ải

giải trình rõ lý do. Riêng đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình

mà những người đó không có mối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động

công vụ của người được tặng quà, và quà t ặng từ những cơ quan, đơn vị, cá

nhân không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì CB,

CC, VC được tặng quà không ph ải báo cáo với cơ quan, đơn vị. Quà tặng chỉ

phải công bố trong nội bộ, có nghĩa là trong cơ quan, đơn vị của công chức liên

quan, không cần công bố công khai. Các quy định này không áp d ụng đối với

vợ/chồng, con và các thành viên gia đình khác của CB, CC, VC.

(2) Quy định về công khai tài sản, nợ và thu nhập

Quy định về vấn đề này được thể hiện tập trung ở các Điều 46a, Lu ật

PCTN; Điều 13-14, Ngh ị định số 78/2013/N Đ-CP ngày 17/07/2013 c ủa

Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

94

Theo các quy định và v ăn bản trên, b ản kê khai tài s ản của người có

nghĩa vụ kê khai ph ải được công khai trong c ơ quan, t ổ ch ức, đơn vị nơi

người đó thường xuyên làm vi ệc. Bản kê khai bao g ồm thu nh ập tài sản của

vợ/chồng và con ch ưa thành niên. Hình th ức công khai là công b ố tại cu ộc

họp hoặc niêm yết bản kê khai t ại tr ụ sở làm vi ệc của cơ quan, tổ chức, đơn

vị. Đối với người ứng cử đại biểu Qu ốc hội, đại biểu HĐND thì bản kê khai

phải được công khai t ại hội nghị cử tri nơi công tác c ủa người đó. Người dự

kiến được bầu, phê chu ẩn tại Qu ốc hội, HĐND thì b ản kê khai ph ải được

công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tại kỳ họp. Thời điểm công

khai là trong kho ảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 h ằng

năm. Trường hợp công khai b ằng hình th ức niêm yết thì ph ải bảo đảm th ời

gian tối thiểu là 30 ngày liên t ục.Việc công khai B ản kê khai ph ải được thực

hiện sau khi đơn vị, bộ ph ận phụ trách công tác t ổ ch ức cán bộ hoàn thành

việc kiểm tra B ản kê khai theo quy định tại Kho ản 3 Điều 9 Ngh ị định số

78/2013/NĐ-CP và phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

Qua 10 năm kể từ 2007, đã có 4.859 tr ường hợp được xác minh, phát

hiện, xử lý kỷ luật 17 người kê khai tài sản không trung thực [26].

Một trong những ví dụ về việc kê khai không trung th ực là trường hợp

của bà H ồ Th ị Kim Thoa, nguyên Th ứ tr ưởng Bộ Công Th ương. Ủy ban

Kiểm tra Trung ương trong Báo cáo s ố 87-BC/UBKTTW ngày 04/08/2017

lần đầu tiên k ết lu ận bà Hồ Th ị KimThoa "trong th ời gian dài nhi ều lần kê

khai tài sản, thu nhập không đúng, không đầy đủ theo quy định về kê khai tài

sản, thu nh ập, vi ph ạm quy định về những điều đảng viên không được làm".

Vì vậy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thi hành k ỷ luật cảnh cáo và

kiến ngh ị cơ quan có th ẩm quyền xem xét mi ễn nhiệm các ch ức vụ hi ện tại

của bà H ồ Th ị Kim Thoa. Ngày 06/08/2017, Ban Bí th ư quy ết định mi ễn

nhiệm chức vụ Ủy viên Ban cán s ự đảng Bộ Công Th ương và đề ngh ị Th ủ

tướng Chính phủ miễn nhiệm chức danh Thứ trưởng Bộ Công Thương đối với

bà Hồ Thị Kim Thoa. Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc

đã ký Quy ết định 1203/QĐ-TTg ngày 16/08/2017 mi ễn nhi ệm chức vụ Thứ

trưởng Bộ Công Thương đối với bà Hồ Thị Kim Thoa [117].

95

(3) Quy định về công khai k ết qu ả tuyển dụng và đề bạt trong các c ơ

quan tổ chức hay đơn vị của nhà nước

Những quy định này được nêu tại Điều 30, Lu ật PCTN 2005; Điều 17

và 34, Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/03/2010 c ủa Chính ph ủ quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Theo các điều trên, vi ệc tuyển dụng CB, CC, VC và ng ười lao động

khác vào c ơ quan, t ổ ch ức, đơn vị ph ải được công khai v ề số lượng, tiêu

chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.

Việc quy ho ạch, đào tạo, bổ nhi ệm, chuyển ngạch, luân chuy ển, điều

động, khen th ưởng, cho thôi vi ệc, cho thôi gi ữ ch ức vụ, mi ễn nhi ệm, bãi

nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với CB, CC, VC và ng ười lao động khác phải được

công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.

Ba là, các quy định hạn chế đối với lợi ích cá nhân của CB, CC, VC

Những quy định dạng này nh ằm phòng ng ừa XĐLI, bao gồm: (1) hạn

chế liên quan đến quà tặng, (2) hạn chế liên quan đến công việc làm trong khi

đang làm vi ệc hoặc sau khi đã nghỉ hưu, rời kh ỏi khu vực công; (3) h ạn chế

liên quan đến người thân.

(1) Hạn chế liên quan đến quà tặng

Theo quan niệm của người Việt Nam thì t ặng quà, nhận quà tặng là nét

văn hóa ứng xử của con người, chứa đựng yếu tố "văn hóa truyền thống". Tuy

nhiên, trong thực tế, việc tặng quà, nhận quà hoàn toàn có th ể ảnh hưởng đến

tính khách quan, công b ằng trong các quy ết định của người có th ẩm quyền.

Quà tặng có thể là vật chất hoặc phi vật chất.

Khoản 2, Điều 40 Luật PCTN 2005 quy định, CB, CC, VC không được

nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật ch ất khác của cơ quan, t ổ chức, đơn vị, cá

nhân liên quan đến công việc do mình gi ải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý

của mình. Từ quy định mang tính nguyên t ắc này, Th ủ tướng Chính ph ủ quy

định chi ti ết về vi ệc tặng quà, nh ận quà, vi ệc báo cáo, n ộp lại và xử lý quà

tặng tại Quyết định số 64/QĐ-TTg, theo đó nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị,

CB, CC, VC nhận quà tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua các cơ quan,

đơn vị, cá nhân khác trong những trường hợp sau:

96

- Cơ quan, đơn vị và cá nhân t ặng quà có liên quan đến hoạt động công

vụ do mình hoặc người mà mình nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc phạm vi quản lý.

- Quà t ặng của các c ơ quan, đơn vị và cá nhân mà vi ệc tặng quà đó

không rõ mục đích.

Cán bộ, CC, VC ch ỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp

luật và phải ký xác nhận; phải kê khai thu nh ập trong trường hợp pháp luật có yêu cầu. Đối với quà t ặng không đúng chế độ, tiêu chu ẩn, đối tượng thì CB,

CC, VC ph ải từ ch ối và gi ải thích rõ lý do v ới người tặng quà. Trong tr ường

hợp không th ể từ ch ối được, CB, CC, VC ph ải báo cáo th ủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xử lý. Đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình

mà những người đó không có m ối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà và quà t ặng từ nh ững cơ quan, đơn vị, cá

nhân không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì CB,

CC, VC được tặng quà không ph ải báo cáo v ới cơ quan, đơn vị; tuy nhiên trong trường hợp pháp luật có yêu cầu kê khai thu nh ập thì CB, CC, VC ph ải

thực hiện kê khai theo đúng quy định.

Trong thực tế, Lu ật PCTN 2005 không quy định cụ th ể cơ quan, t ổ

chức, đơn vị, người có thẩm quyền được sử dụng tài chính công, tài s ản công

làm quà tặng mà ch ỉ quy định chung tr ừ tr ường hợp pháp lu ật có quy định khác nên rất khó th ực hiện. Luật PCTN 2018 đã quy định chi ti ết hơn trường

hợp cơ quan, đơn vị được sử dụng tài chính công, tài s ản công làm quà t ặng, đó là tặng quà vì m ục đích từ thiện, đối ngo ại và trong tr ường hợp cần thi ết

khác theo quy định của pháp luật.

Kết qu ả một nghiên c ứu kh ảo sát g ần đây do Ngân hàng th ế gi ới và Thanh tra Chính ph ủ thực hiện với các doanh nghi ệp cho th ấy, quà tặng của

doanh nghi ệp cho công ch ức chi ếm 98,4% là ti ền, hi ện vật, trong đó 82% trường hợp giá tr ị quà t ặng trên 500.000 đồng (mức cho phép theo quy định

của Luật là dưới 500.000đ) [70, tr.11]... Việc tặng quà có 44% là do được gợi

ý, 46% thực hiện trước hoặc trong khi gi ải quyết công vi ệc [70, tr.11]... M ục đích tặng quà là cho công vi ệc có liên quan (66%) h ơn là để xây dựng và gi ữ

gìn quan hệ (31%) [70, tr.11].

97

Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành của Việt Nam đã có quy định

khá cụ thể về việc tặng quà, nh ận quà, n ộp lại quà t ặng nh ưng thực tế vi ệc

thực hiện quy định này ch ưa nghiêm túc, hi ệu quả thấp và khó ki ểm soát do

phụ thu ộc vào tính t ự giác, đạo đức của CB, CC, VC. Theo k ết qu ả một

nghiên cứu khảo sát khác, trong 10 năm từ 2006-2015 chỉ có 879 CB, CC, VC

nộp lại quà t ặng với tổng giá tr ị 3,3 t ỷ đồng, song ch ỉ có 10 tr ường hợp vi

phạm được phát hiện và xử lý [26, tr.2].

So với Luật PCTN năm 2005, Luật PCTN 2018 đã hoàn thiện thêm một

bước rất quan tr ọng về ch ế định minh b ạch tài s ản, thu nh ập - m ột ch ế định

quan trọng với vi ệc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Lu ật PCTN

năm 2005 mới chỉ bao gồm những quy định đơn giản về minh bạch tài sản và

thu nhập, vì vậy trong th ời gian qua vi ệc thực hiện biện pháp quan tr ọng này

rất hình th ức, chưa đáp ứng được yêu cầu trong PCTN nói chung, ki ểm soát

XĐLI nói riêng. Trong Lu ật PCTN 2018, v ấn đề về minh b ạch tài s ản, thu

nhập của người có ch ức vụ, quyền hạn được quy định chặt chẽ hơn rất nhiều,

thể hiện qua các quy định sau đây:

- Về chủ thể có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập: Luật PCTN 2018 đã

mở rộng diện đối tượng có ngh ĩa vụ kê khai tài s ản, thu nh ập đối với tất cả

cán bộ, công ch ức, sĩ quan trong công an nhân dân và quân đội nhân dân,

quân nhân chuyên nghi ệp và một số đối tượng khác. Việc này dựa trên cơ sở

nhận thức rằng mọi người có ch ức vụ, quyền hạn đều có nguy c ơ lợi dụng

chức vụ, quyền hạn để vụ lợi nếu không được ki ểm soát ch ặt ch ẽ, đặc bi ệt

kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập. Việc mở rộng đối tượng có nghĩa

vụ kê khai tài s ản, thu nh ập cũng để phù hợp với tinh th ần chỉ đạo của Đảng

cộng sản Việt Nam t ại Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 c ủa Bộ Chính

trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc

kê khai tài sản [11] và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 c ủa Bộ Chính

trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X v ề tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.

Tuy nhiên, Luật PCTN 2018 đồng thời quy định thu hẹp đối tượng phải

kê khai hàng n ăm, theo đó chỉ áp d ụng đối với nh ững người có ch ức vụ từ

98

Giám đốc sở và tương đương trở lên và một số đối tượng làm việc ở những vị

trí có nguy cơ tham nhũng cao. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu tập trung

kiểm soát tài sản, thu nhập của những người đứng đầu hoặc công tác tại các vị

trí có nguy cơ XĐLI và tham nhũng cao.

- Về ph ương th ức và th ời điểm kê khai tài s ản, thu nh ập: Theo Lu ật

PCTN năm 2005, việc kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện hàng năm; tuy

nhiên, Lu ật PCTN 2018 đã sửa đổi ph ương thức và th ời điểm kê khai theo

hướng các đối tượng có nghĩa vụ kê khai chỉ phải kê khai tài sản, thu nhập lần

đầu, kê khai bổ sung được thực hiện khi được bổ nhiệm vào một chức vụ nhất

định hoặc khi có bi ến động về tài s ản, thu nh ập trong một năm từ 300 tri ệu

đồng trở lên. Kê khai hàng năm chỉ được áp dụng đối với người có chức vụ từ

Giám đốc sở trở lên và một số đối tượng làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý

tài chính công, tài s ản công, đầu tư công ho ặc trực tiếp tiếp xúc và gi ải quyết

công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

Quy định nêu trên là phù hợp trong bối cảnh Luật PCTN 2018 mở rộng

đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Nó bảo đảm các quy định của

Luật mới phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.

- Về căn cứ xác minh và theo dõi bi ến động về tài sản, thu nhập: Ngoài

việc kế thừa các quy định của Luật PCTN n ăm 2005 về các căn cứ xác minh

như: Khi có t ố cáo về việc kê khai tài s ản, thu nh ập không trung th ực, khi có

căn cứ cho rằng việc giải trình không h ợp lý về nguồn gốc tài sản không hợp

lý hoặc khi có yêu c ầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân để phục vụ cho

công tác cán bộ, Luật PCTN 2018 đã bổ sung các căn cứ quan trọng là khi có

dấu hi ệu rõ ràng v ề vi ệc kê khai tài s ản, thu nh ập không trung th ực và xác

minh theo kế ho ạch đối với người có ngh ĩa vụ kê khai được lựa ch ọn ngẫu

nhiên. Cơ sở cho việc bổ sung các quy định này xuất phát từ thực tiễn vừa qua

việc kê khai tài sản, thu nhập chủ yếu dựa vào ý thức tự giác của cán bộ, công

chức, rất ít trường hợp được xác minh nên hi ệu quả chưa cao, còn mang tính

hình thức. Do đó, những sửa đổi này sẽ bảo đảm cho vi ệc tăng cường ý thức

tuân thủ của công ch ức trong kê khai tài s ản, thu nh ập, đồng thời cũng tránh

được tính hình thức trong xác minh tài s ản, thu nhập trong thời gian qua [39].

99

Đồng thời, Lu ật PCTN l ần đầu tiên quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự,

thủ tục trong việc theo dõi bi ến động về tài sản, thu nh ập của người có ngh ĩa

vụ kê khai ( Điều 40), theo đó cơ quan ki ểm soát tài s ản, thu nh ập chủ động

theo dõi bi ến động về tài sản, thu nh ập của người có ngh ĩa vụ kê khai thông

qua phân tích, đánh giá các d ữ liệu của bản kê khai và các ngu ồn thông tin

khác như dữ liệu về thuế thu nh ập cá nhân, đăng ký b ất động sản, động sản,

các giao dịch tại ngân hàng, xu ất nhập cảnh… Trong trường hợp phát hiện có

tài sản, thu nh ập có bi ến động từ 300 tri ệu đồng tr ở lên so v ới tài s ản, thu

nhập đã kê khai trước đó thì có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung

cấp, bổ sung thông tin có liên quan, n ếu là bi ến động tăng thì có quy ền yêu

cầu họ phải gi ải trình về lý do t ăng đó. Việc Luật quy định mức từ 300 tri ệu

đồng trở lên phải giải trình là trên c ơ sở xác định tính tương đối trên cơ sở so

sánh mức thu nhập bình quân, có tham kh ảo quy định về mức giao dịch có giá

trị lớn của Lu ật Phòng, ch ống rửa tiền và khuy ến nghị số 5, 12, 16 c ủa Lực

lượng đặc nhi ệm tài chính v ề ch ống rửa tiền (FATF) c ần ki ểm soát với các

giao dịch có giá trị lớn từ 15.000 USD/EUR trở lên [39].

- Về cơ quan ki ểm soát tài sản, thu nhập: Luật PCTN 2018 đã sửa đổi

quy định về cơ quan ki ểm soát tài s ản, thu nh ập theo hướng tăng cường một

bước tính tập trung, theo đó giao cho Thanh tra Chính ph ủ kiểm soát tài s ản,

thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công

tác tại Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc Chính ph ủ, chính quy ền địa

phương và doanh nghi ệp Nhà n ước; Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc

Chính ph ủ, Thanh tra t ỉnh ki ểm soát tài s ản, thu nh ập của nh ững người kê

khai còn l ại công tác t ại Bộ, cơ quan ngang B ộ, cơ quan thu ộc Chính ph ủ,

chính quyền địa phương và doanh nghi ệp Nhà nước; các cơ quan khác và t ổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người

có nghĩa vụ kê khai công tác t ại cơ quan, t ổ chức mình (Điều 30). Quy định

này của Lu ật nh ằm kh ắc phục hạn chế trong quy định của Lu ật PCTN n ăm

2005 trong đó cơ quan có th ẩm quyền kiểm soát tài s ản, thu nh ập là cơ quan

quản lý tr ực tiếp người có ngh ĩa vụ kê khai, vì v ậy vi ệc thực hi ện rất hình

thức và hiệu quả thấp.

100

- Về xử lý vi ph ạm về kê khai, công khai tài s ản, thu nhập: Các hành vi

vi phạm bao gồm kê khai tài sản, thu nh ập không trung thực, giải trình ngu ồn

gốc tài sản, thu nh ập tăng thêm không trung thực. Trên cơ sở kế thừa các quy

định của pháp luật hiện hành (Ngh ị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/07/2013

của Chính ph ủ về minh bạch tài sản, thu nhập), Luật PCTN 2018 đã quy định

các hình thức xử lý kỷ luật với hành vi kê khai tài s ản, thu nh ập không trung

thực, gi ải trình ngu ồn gốc tài sản, thu nh ập tăng thêm không trung th ực ch ặt

chẽ, cụ thể và nghiêm kh ắc hơn. Cụ thể, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại

biểu Hội đồng nhân dân mà có nh ững hành vi vi ph ạm đã nêu sẽ bị xóa tên

khỏi danh sách nh ững người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm

lại, phê chu ẩn, cử gi ữ ch ức vụ thì không được bổ nhi ệm, bổ nhi ệm lại, phê

chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. Người có nghĩa vụ kê khai khác mà có hành

vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, nếu đã được quy hoạch vào

chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.

- Xây d ựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài s ản, thu nh ập: Đây

là một nội dung m ới của Lu ật PCTN 2018, theo đó Lu ật quy định về trách

nhiệm trong xây d ựng, qu ản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài s ản, thu nh ập;

bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung c ấp thông tin rất chặt chẽ nhằm bảo đảm theo

dõi được biến động về tài sản, thu nhập song vẫn bảo vệ được quyền về nhân

thân và tài sản của người có chức vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, Luật vẫn chưa có

những quy định cụ thể về việc kết nối thông tin gi ữa cơ sở này với các cơ sở

dữ liệu về quản lý đất, đăng ký tài sản, dữ liệu thuế, giao dịch ngân hàng…

Ngoài những vấn đề đã nêu trên, trong quá trình th ảo luận về Dự th ảo

Luật PCTN 2018, còn có m ột ý ki ến thu hút sự chú ý đặc biệt của dư luận là

về xử lý tài s ản, thu nh ập tăng thêm không được gi ải trình h ợp lý về ngu ồn

gốc (theo hai phương án chính là tịch thu và đánh thuế). Đây là một ý kiến táo

bạo vì từ trước tới nay pháp lu ật Việt Nam mới chỉ quy định chỉ xử lý tài s ản

do tham nh ũng mà có. Tuy nhiên, do đây là vấn đề mới, ph ức tạp nên có r ất

nhiều ý ki ến khác nhau. Vì v ậy, ph ương án này đã không được thông qua

trong Luật PCTN 2018, chủ yếu vì những lý do như sau:

101

Một là, tài s ản, thu nh ập của người dân nói chung và CB, CC, VC nói

riêng ở Việt Nam được hình thành t ừ nhiều nguồn khác nhau, tr ải qua nhi ều

thời kỳ lịch sử khác nhau, vì v ậy hiện có rất nhiều tài sản, thu nh ập không có

giấy tờ ch ứng minh ngu ồn gốc là hợp pháp hay không h ợp pháp. Trong khi

đó, hệ thống kiểm soát tài s ản, thu nh ập của Việt Nam hi ện chưa hoàn thi ện,

chưa làm rõ được các nguồn hình thành và bi ến động về tài sản, thu nhập của

người dân và c ủa CB, CC, VC. Các c ơ chế giúp ki ểm soát tài s ản, thu nh ập,

như thông qua cơ quan thuế, việc đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm,

đặc biệt là việc thanh toán qua tài kho ản đều còn nhiều bất cập, vì vậy rất khó

xác định một tài sản, thu nh ập có nguồn gốc là hợp lý hay không h ợp lý, hợp

pháp hay không hợp pháp.

Hai là, vi ệc thu hồi hay đánh thuế (gọi chung là xử lý) tài sản, thu nhập

không được giải trình hợp lý về nguồn gốc tuy có tác dụng làm tăng tính minh

bạch trong hoạt động của đội ngũ CB, CC, VC song cũng phải bảo đảm tính chặt

chẽ; không làm ảnh hưởng đến quyền về tài sản của người dân đã được Hiến pháp

và pháp luật bảo vệ. Ngoài ra còn phải bảo đảm tính khả thi, phòng ngừa tính hình

thức và sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật. Trong bối cảnh hệ thống pháp luật của

Việt Nam hiện nay, các yêu cầu đó khó có thể được đáp ứng đầy đủ.

(2) Hạn chế liên quan đến công việc làm thêm trong khi đang làm việc

hoặc sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm việc trong khu vực công

Vấn đề việc làm thêm, vi ệc làm sau khi r ời kh ỏi vị trí công tác (ngh ỉ

hưu, chuyển công tác sang khu v ực tư, tổ ch ức phi chính ph ủ...) của cán b ộ

công ch ức là một mối quan tâm c ủa chính ph ủ các n ước trong đó có Vi ệt

Nam. Điều này là bởi có khả năng cao diễn ra tình trạng cán bộ công chức sử

dụng hoặc có ý định sử dụng các kiến thức, thông tin, hiểu biết về nội bộ hoặc

mối quan hệ có được khi làm việc trong khu vực công để mang lại lợi ích cho

bản thân hoặc người khác sau khi họ rời khỏi khu vực công và làm thêm. Tình

trạng này nếu không ngăn chặn sẽ làm xói mòn lòng tin của người dân đối với

các các cơ quan công quyền.

Hiện tại bước đầu pháp luật Việt Nam đã có một số quy định nhằm hạn

chế tình trạng nêu trên, cụ thể như sau:

102

Quy định hạn chế về việc làm thêm

Theo quy định tại điểm b, c, Kho ản 1, Điều 37, Lu ật PCTN 2005 thì

CB, CC, VC không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,

điều hành doanh nghi ệp tư nhân, công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ

phần, công ty h ợp danh, hợp tác xã, b ệnh viện tư, trường học tư và t ổ ch ức

nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên cạnh

đó, CB, CC, VC không được làm tư vấn cho doanh nghi ệp, tổ chức, cá nhân

khác ở trong n ước và nước ngoài về các công vi ệc có liên quan đến bí m ật

nhà nước, bí mật công tác, nh ững công việc thuộc thẩm quyền gi ải quyết của

mình hoặc mình tham gia giải quyết;

Điều 18, kho ản 2d, Lu ật Doanh nghi ệp (năm 2014) cũng nêu rõ: Cán

bộ lãnh đạo, qu ản lý nghi ệp vụ trong doanh nghi ệp nhà n ước, tr ừ nh ững

người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý ph ần vốn góp của Nhà

nước tại doanh nghi ệp khác không có quy ền thành l ập và qu ản lý doanh

nghiệp tại Việt Nam.

Quy định hạn ch ế việc làm sau khi ngh ỉ hưu, ngh ỉ làm vi ệc trong khu

vực công

Theo điểm d, kho ản 1, Điều 37 Lu ật PCTN (Điểm d, kho ản 2, Điều 20

Luật PCTN 2018), Ngh ị định số 102/2007/N Đ-CP ngày 14/06/2007, Điều 19

Luật CB,CC và Điều 89 Luật Đấu thầu thì CB, CC, VC không được làm việc

trong lĩnh vực mà tr ước đó họ đã quản lý trong m ột th ời gian nh ất định sau

khi từ chức. CB, CC, VC làm vi ệc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà

nước thì trong th ời hạn ít nh ất là 05 n ăm, kể từ khi có quy ết định ngh ỉ hưu,

thôi việc, không được làm công vi ệc có liên quan đến ngành, ngh ề mà tr ước

đây mình đã đảm nhiệm cho t ổ ch ức, cá nhân trong n ước, tổ ch ức, cá nhân

nước ngoài ho ặc liên doanh v ới nước ngoài. Ngoài ra, CB, CC, VC c ũng

không được kinh doanh trong l ĩnh vực mà tr ước đây mình có trách nhi ệm

quản lý sau khi thôi gi ữ chức vụ trong một thời hạn nhất định từ 6 tháng đến

36 tháng theo quy định của Chính phủ.

Trong thực tế, việc cá nhân chuyển đổi công việc từ khu vực công sang

khu vực tư và ngược lại là chuyện bình thường, tuy nhiên, nh ững trường hợp

103

quan chức ở cương vị lãnh đạo khi còn đương nhiệm cấp phép đầu tư cho dự

án và sau th ời gian ng ắn từ khi ngh ỉ hưu lại đi làm vi ệc cho d ự án đó với cương vị điều hành là bi ểu hi ện rõ ràng v ề sự vi ph ạm các quy định phòng

ngừa XĐLI trong ho ạt động công vụ. Ví d ụ tiêu bi ểu về tr ường hợp này là

ông Hồ Ngh ĩa Dũng, nguyên B ộ tr ưởng Bộ Giao thông v ận tải. Ông H ồ Nghĩa Dũng được bổ nhi ệm gi ữ ch ức Bộ tr ưởng Bộ Giao thông V ận tải từ

tháng 6/2006 đến tháng 8/2011. Tháng 10/2009 B ộ trưởng Hồ Nghĩa Dũng đã ký các quy ết định về vi ệc phê duy ệt Hồ sơ đề xu ất đầu tư xây d ựng Hầm

đường bộ qua Đèo Cả - Quốc lộ 1A theo hình th ức BOT&BT và chỉ định nhà

đầu tư là Công ty C ổ ph ần Đầu tư Đèo Cả. Ngày 06/10/2009, ông ký ti ếp Quyết định ch ỉ định Nhà th ầu là Công ty c ổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho dự án

này. Ngày 14/4/2012, t ức là ch ỉ sau 8 tháng tính t ừ th ời điểm ngh ỉ hưu, và chưa đến 3 n ăm kể từ khi ông ký các quy ết định cho doanh nghi ệp làm nhà

đầu tư dự án Hầm Đèo Cả, website của Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho

biết ông Hồ Ngh ĩa Dũng đã được "b ầu vào Hội đồng qu ản trị" của công ty. Doanh nghi ệp này cũng cho bi ết ông D ũng đồng ý làm "c ố vấn" cho dự án

Hầm đường bộ qua Đèo Cả và đánh giá việc mời được cựu bộ trưởng là "một trong những thành công l ớn", vì "trong su ốt quá trình hình thành ý t ưởng dự

án, cũng như khi đã trình lên B ộ Giao thông V ận tải và Chính ph ủ, ông Hồ

Nghĩa Dũng là người đã đồng thuận và tạo điều kiện để dự án hoàn thành các thủ tục căn cứ pháp lý" [52].

Quy định CB, CC, VC b ị hạn ch ế trong vi ệc đồng th ời gi ữ hai v ị trí ực hiện chính sách, ho ặc khác nhau là ban hành, giám sát chính sách và th

đều có nhiệm vụ hoạch định chính sách

Vấn đề này được đề cập trong một số quy định như Điều 73 Hiến pháp 2013, Điều 6 Kho ản 3 Lu ật Tổ chức Quốc hội (ban hành 2001, s ửa đổi năm

2007); Khoản 3, điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khoản 3 Điều 73 Hi ến pháp 2013, Điều 44 Lu ật Tổ ch ức Qu ốc hội

2013 quy định: Thành viên UBTV Qu ốc hội là đại biểu Quốc hội ho ạt động

chuyên trách không th ể đồng thời là thành viên Chính ph ủ. Kho ản 3, Điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: Thành viên của Thường trực

HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp.

104

(3) Hạn chế liên quan đến người thân

Theo Điều 37, Kho ản 4 Lu ật PCTN 2005 (Kho ản 3, Điều 20 Lu ật

PCTN 2018), ng ười đứng đầu, cấp phó c ủa người đứng đầu cơ quan không

được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong ph ạm vi do mình qu ản

lý trực tiếp. Về vấn đề này, v ụ việc liên quan đến ông Ph ạm Sỹ Quý (Giám

đốc Sở Tài nguyên và môi tr ường tỉnh Yên Bái) có th ể xem là m ột ví dụ điển

hình. Theo Thông báo k ết luận thanh tra s ố 2685/TB-TTCP ngày 23/10/2017

của Thanh tra Chính phủ, ông Phạm Sỹ Quý đã để vợ là bà Huệ thực hiện tiếp

việc chuyển quyền sử dụng đất ở cho 14 hộ gia đình (đã ký thỏa thuận và góp

tiền) trong tổng số đất đã được UBND thành ph ố Yên Bái cho phép chuy ển

mục đích sử dụng đất sang đất ở. Trong th ời gian này, ông Quý đã là Phó

Giám đốc được giao ph ụ trách S ở Tài nguyên và Môi tr ường tỉnh Yên Bái

(ngày 28/07/2016, đến ngày 10/02/2017 ông Quý đã là Giám đốc Sở). Nh ư

vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Hu ệ thuộc ph ạm vi lĩnh

vực ông Quý qu ản lý trực tiếp, ông Quý để vợ kinh doanh trong ph ạm vi do

mình quản lý trực tiếp, vì thế đã vi phạm Điều 37, khoản 4 Luật PCTN [102].

Những hạn chế liên quan đến người thân còn bao g ồm quy định về hạn

chế hỗ trợ doanh nghi ệp của gia đình ho ặc bạn bè để có hợp đồng với Nhà

nước (nêu ở các Điều 37, Khoản 5, Luật PCTN 2005 (Kho ản 5, Điều 20, Luật

PCTN 2018); Điều 17, 75, 78 và 89 Luật Đấu thầu 2013).

Luật PCTN cấm công chức đang quản lý doanh nghiệp nhà nước không

được ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp thuộc sở hữu của các thành viên gia

đình gần gũi của mình. Luật này cũng cấm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan

để cho các thành viên gia đình gần gũi của mình kinh doanh trong các lĩnh vực

mà họ trực tiếp quản lý. CB, CC, VC là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám

đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán

bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng

với doanh nghi ệp thuộc sở hữu của vợ ho ặc chồng, bố, mẹ, con, anh, ch ị, em

ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,

chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình.

105

Luật Đấu th ầu hạn ch ế tất cả các công ch ức tham gia vào đấu th ầu

không được hỗ trợ các doanh nghi ệp của riêng mình và doanh nghi ệp của các thành viên gia đình mở rộng (tức là bố mẹ đẻ, bố mẹ của vợ/chồng, vợ/chồng,

con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu và các anh chị em).

(4) Hạn ch ế hỗ trợ gia đình, bạn bè để có vi ệc trong các c ơ quan, tổ

chức hay đơn vị của nhà nước

Luật PCTN cấm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sắp xếp "các thành viên gia đình gần gũi" của mình nắm giữ vị

trí nhất định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn

vị mình. CB, CC, VC qu ản lý doanh nghiệp nhà nước không được sắp xếp các thành viên gia đình gần gũi của mình gi ữ một số vị trí nh ất định và th ực hiện

một số nhi ệm vụ nh ất định trong doanh nghi ệp đó. Điều 37, Kho ản 3 Lu ật PCTN 2005 (khoản 3, Điều 20 Luật PCTN 2018) nêu rõ: Người đứng đầu, cấp

phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ ho ặc

chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

hoặc giao dịch, mua bán v ật tư, hàng hoá, ký k ết hợp đồng cho c ơ quan, t ổ chức, đơn vị đó. Khoản 5, Điều 37, Lu ật PCTN 2005 (Kho ản 5, Điều 20 Lu ật

PCTN 2018) quy định: CB, CC, VC là thành viên H ội đồng qu ản trị, Tổng

giám đốc, Phó t ổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán tr ưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được... bố

trí vợ ho ặc ch ồng, bố, mẹ, con, anh, ch ị, em ru ột gi ữ ch ức vụ qu ản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm thủ qu ỹ, thủ kho trong doanh nghi ệp hoặc

giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp [90].

Như vậy, đối với các thành viên khác của gia đình CB, CC, VC như anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, con rể, con dâu, con nuôi hoặc bạn bè thân của CB, CC,

VC không thuộc vào phạm vi điều chỉnh của những quy định nêu trên. Ngoài ra, đối với các trường hợp mang tính chất "ngoại giao" như người nhà của cấp trên,

lãnh đạo đơn vị bạn cũng không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.

Trong thực tế, các quy định hạn chế hỗ trợ gia đình, bạn bè để có vi ệc làm trong các cơ quan, tổ chức hay đơn vị của nhà nước chưa được tuân th ủ

nghiêm túc, d ẫn tới tình tr ạng "cả nhà làm quan", "c ả họ làm quan" x ảy ra ở

106

một số nơi khi ến dư lu ận bức xúc. Tình tr ạng tương tự cũng xảy ra với việc

tuân th ủ các quy định hạn ch ế liên quan đến người thân, th ể hi ện qua vi ệc lãnh đạo ở nhi ều địa ph ương hỗ tr ợ thành l ập, ho ạt động của các doanh

nghiệp tư nhân do người thân hay bạn bè điều hành (gọi là "doanh nghi ệp sân

sau"). Trường hợp bà Phan Thị Mỹ Thanh, Phó Bí th ư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Qu ốc hội tỉnh Đồng Nai có th ể xem là m ột trong nh ững ví dụ điển

hình về vấn đề này. Trong thời gian bà Phan Th ị Mỹ Thanh gi ữ các cương vị Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công th ương, Bí th ư Huy ện ủy Nhơn Tr ạch đã

đồng thời tham gia điều hành Công ty TNHH C ường Hưng do ch ồng mình là

cổ đông sáng lập và giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Ban Th ường vụ Tỉnh ủy, Phó Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh, bà Phan Thị Mỹ Thanh đã ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh cấp phép và gia h ạn cho Công ty Cường Hưng kinh doanh m ặt bằng, vật liệu

xây dựng và đầu tư dự án Khu dân c ư th ương mại xã Ph ước Tân. Đây là

những hành vi vi ph ạm các quy định về XĐLI trong Lu ật PCTN, vì v ậy, bà Phan Thị Mỹ Thanh đã bị Uỷ ban Ki ểm tra Trung ương quyết định thi hành

kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo [115].

(5) Hạn ch ế tham gia vào quá trình ra quy ết định chính th ức có ảnh

hưởng đến lợi ích cá nhân

Vấn đề này được nêu ở Điều 9 Thông t ư số 05/2014/TT-TTCP; Lu ật

Thanh tra (2010); Lu ật Ki ểm toán (2015); Điều 21, 67, 72, 53, B ộ Lu ật tố

tụng Hình sự (2015); Điều 28 Luật Kiểm toán Nhà nước (2014).

Theo Điều 9 Thông t ư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014, không

bố trí làm Tr ưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra đối với nh ững

người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc

chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, ch ị, em ru ột là đối tượng thanh tra

hoặc có m ối quan hệ thân thi ết với đối tượng thanh tra làm ảnh hưởng đến

tính khách quan của hoạt động thanh tra.

Các Điều 21, 53, 67, 72, B ộ lu ật Tố tụng Hình sự (2015) quy định về

việc bảo đảm vô tư, khách quan trong tố tụng, theo đó người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định

107

giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng

họ có th ể không vô t ư trong khi th ực hiện nhiệm vụ (ví dụ,thẩm phán và h ội

thẩm nhân dân cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;

khi họ là người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành

tố tụng; người bào chữa đã tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng,

người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật).

Điều 28 Lu ật Ki ểm toán Nhà n ước (2014) quy định không bố trí làm

thành viên đoàn kiểm toán trong trường hợp: (i) Mua cổ phần, góp vốn hoặc có

quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán; (ii) Đã từng giữ chức vụ

quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế

toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán; (iii) Trong

thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên

ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán;

(iv) Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ,

mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán

trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán.

Luật PCTN 2018 đã bỏ quy định người có ch ức vụ, quyền hạn không

được thành lập, tham gia qu ản lý, điều hành hợp tác xã, bệnh viện tư, trường

học tư và t ổ ch ức nghiên c ứu khoa h ọc tư; Kinh doanh trong l ĩnh vực mà

trước đây mình có trách nhi ệm qu ản lý sau khi thôi gi ữ ch ức vụ trong m ột

thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, Lu ật bổ sung quy

định người có ch ức vụ, quyền hạn không được làm đó là: Nh ững việc khác

mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán

bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghi ệp và luật khác có liên quan.

Như vậy, quy định của Luật PCTN 2018 bao quát hơn Luật PCTN 2005. Việc

dẫn chi ếu đến các lu ật chuyên ngành có tác d ụng đảm bảo tính đầy đủ, chi

tiết, không bỏ lọt hành vi XĐLI.

3.2.1.3. Quy định nhằm phát hiện và xử lý xung đột lợi ích trong hoạt

động công vụ

(1) Về phát hiện XĐLI

Pháp lu ật Vi ệt Nam hi ện ch ưa có quy định chung v ề trách nhi ệm tự

108

phát hi ện các tình hu ống XĐLI của bản thân CB, CC, VC, c ũng nh ư trách

nhiệm của cơ quan nhà nước và xã hội trong việc phát hiện XĐLI. Tuy nhiên,

tùy thuộc vào từng ngành, lĩnh vực mà quy t ắc ứng xử trong ngành, l ĩnh vực

đó có thể quy định trách nhiệm của CB, CC, VC ph ải chủ động phát hiện tình

huống XĐLI của mình. Ví dụ, tại điểm d, khoản 1, Điều 2 Quy tắc ứng xử của

cán bộ thanh tra quy định: cán bộ thanh tra ph ải báo cáo v ới người ra quy ết

định thanh tra và tr ưởng đoàn thanh tra khi cán b ộ thanh tra có quan h ệ họ

hàng, thân thiết với đối tượng thanh tra và đề nghị rút tên khỏi đoàn thanh tra.

Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam đã có quy định về những vấn đề sau:

- Trách nhi ệm khi x ảy ra tham nh ũng trong c ơ quan, t ổ ch ức,đơn vị:

thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Trách nhi ệm trong thi hành các quy định về PCTN (bao g ồm cả quy

định về ki ểm soát X ĐLI): thu ộc về Thanh tra Chính ph ủ, Ki ểm toán Nhà

nước, Bộ Công an, B ộ Qu ốc phòng, Vi ện kiểm sát nhân dân t ối cao, Tòa án

nhân dân tối cao, Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

- Trách nhi ệm giám sát vi ệc thực hiện nhi ệm vụ, quyền hạn của CB,

CC, VC: Thu ộc về thanh tra các c ấp (bộ, sở, tỉnh, huyện) và thanh tra chuyên

ngành của Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ (Điều 74, 75 Lu ật CB,CC 2008; Điều 50

Luật Viên chức 2010).

- Trách nhiệm phát hiện các hành vi vi ph ạm về quà tặng: Thuộc về cơ

quan thanh tra, giám sát và kiểm toán Nhà nước (Quyết định số 64).

- Trách nhiệm hướng dẫn chung và thực thi các quy định về minh bạch

thu nh ập và tài s ản: Thuộc về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang b ộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong việc phát hi ện XĐLI, xã h ội có vai trò quan tr ọng. Vấn đề này

được quy định tại Ch ương VI Lu ật PCTN; Ngh ị định số 47/2007/N Đ-CP

ngày 27/03/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

PCTN về vai trò, trách nhi ệm của xã h ội trong PCTN; Ch ương 6, Ngh ị định

59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013 quy định chi ti ết một số điều của Lu ật

PCTN; Điều 33, Ngh ị định số 78 (n ăm 2013). Những quy định này tập trung

đề cập đến vai trò c ủa người dân, doanh nghi ệp, tổ ch ức quần chúng, các t ổ

109

chức nghề nghiệp, ban thanh tra nhân dân, báo chí trong vi ệc giám sát vi ệc

chấp hành Lu ật PCTN mà bao g ồm cả các quy định về XĐLI. Mặt tr ận Tổ

quốc Việt Nam và các t ổ ch ức khác có quy ền và trách nhi ệm giám sát vi ệc

thực thi các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập.

Trong thực tế, nhiều vụ việc mang tính ch ất XĐLI được phát hi ện dựa

trên cơ sở khi ếu nại, tố cáo của người dân và doanh nghi ệp.Việc giải quyết

khiếu nại, tố cáo hành vi vi ph ạm quy định về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt

động công vụ hiện được thực hiện theo quy định của pháp lu ật về khiếu nại,

tố cáo, c ụ th ể là t ại các Điều 7, 8, 11 và 17 đến 23 Lu ật Khi ếu nại (2011);

Điều 19, 20 và 31 Lu ật Tố cáo (2011) (t ừ Điều 12-20 Lu ật Tố cáo 2018-hi ệu

lực 01/01/2019); Ch ương 3 ph ần 3 Lu ật PCTN; Ch ương 6 Ngh ị định số

59/2013/NĐ-CP ngày 17/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều

của Luật PCTN. Trong v ấn đề này, về nguyên t ắc tố cáo nặc danh sẽ không

được xem xét, song pháp lu ật cũng quy định cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có

thẩm quyền sẽ nghiên cứu, xem xét những tố cáo nặc danh nhưng có nội dung

rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh.

(2) Về xử lý XĐLI

Pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam ch ưa có quy định cụ th ể về quy

trình xử lý X ĐLI trong ho ạt động công v ụ. Tuy nhiên, trong m ột số tình

huống đã bước đầu có quy định hướng dẫn cơ quan nhà n ước, CB, CC, VC

cách thức xử lý khi tình huống này xuất hiện. Cụ thể:

Luật PCTN 2018 có m ột điều khoản riêng (Điều 23) quy định về kiểm

soát XĐLI. Theo Điều 23:

"1. Người được giao th ực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết ho ặc bu ộc

phải bi ết nhi ệm vụ, công v ụ được giao có X ĐLI thì ph ải báo cáo ng ười có

thẩm quyền để xem xét, xử lý.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hi ện có XĐLI của người

có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho ng ười trực tiếp quản lý,

sử dụng người đó để xem xét, xử lý.

3. Người trực tiếp quản lý, s ử dụng người có ch ức vụ, quyền hạn khi

phát hi ện có X ĐLI và nếu th ấy vi ệc ti ếp tục th ực hi ện nhi ệm vụ, công v ụ

110

không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung th ực thì ph ải xem xét, áp

dụng một trong các biện pháp sau đây:

a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có XĐLI; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao

của người có XĐLI;

c) Tạm thời chuyển người có XĐLI sang vị trí công tác khác". Quy trình x ử lý X ĐLI trong ho ạt động công vụ chính là trình t ự các

bước CB, CC, VC và ng ười có th ẩm quyền căn cứ vào đó thực hiện để phối hợp xử lý các tình hu ống XĐLI khi tình hu ống này xuất hiện nhằm kiểm soát

hiệu qu ả các X ĐLI. Có quy trình x ử lý giúp cho nh ững người có liên quan

biết được trách nhiệm của họ là gì, cần tiến hành theo nh ững bước nào và kết quả cần đạt được khi gặp phải các tình hu ống XĐLI. Khi có một quy trình cụ

ối hợp nhịp nhàng, đúng trình t ự,

thể, rõ ràng giúp các bên có liên quan ph kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ một cách hiệu quả.

Việc mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính chung chung nh ư hiện

nay sẽ dẫn đến gây khó kh ăn cho b ản thân CB,CC, VC khi được giao th ực hiện nhi ệm vụ, công vụ phát hi ện XĐLI, khó kh ăn cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân phát hi ện XĐLI của ng ười có ch ức vụ, quy ền hạn và chính b ản thân người có thẩm quyền xử lý XĐLI. Bởi lẽ, không có quy trình cụ thể thì không

có cơ sở để áp dụng trong thực tiễn, mặt khác không đánh giá được tính đúng

đắn cũng như trách nhi ệm của các ch ủ thể có liên quan, khi x ảy ra vi ph ạm không có căn cứ pháp lý rõ ràng để xử lý. Đồng th ời dễ dẫn đến kẽ hở, tạo

tình trạng né tránh, quanh co khi xử lý XĐLI.

Hiện tại, Luật PCTN và Lu ật Tố cáo có quy định về việc công khai bản

kê khai tài s ản và thu nh ập, thủ tục xác minh, kết luận, công khai kết luận về

sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (Điều 47, 48, 49, 50 Lu ật PCTN, Chương III Lu ật Tố cáo). Sau khi có đơn tố cáo, theo yêu c ầu hoặc phục vụ

cho việc bầu cử, bổ nhi ệm, cách ch ức, miễn nhi ệm, bãi nhi ệm ho ặc kỷ lu ật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập khi xét thấy cần thiết thì sẽ

tiến hành xác minh. Tuy nhiên, hi ện pháp lu ật ch ưa quy định tiến hành điều

tra dựa trên các đơn tố cáo n ặc danh ho ặc chủ động điều tra một số bản kê khai tài sản và thu nhập được lựa chọn.

111

Về vấn đề quà tặng, pháp lu ật cũng chưa quy định một cơ chế rõ ràng

mà mới chỉ có yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý việc tặng quà phải thông báo cho các c ơ quan, tổ ch ức,đơn vị qu ản lý ng ười tặng quà "để xem xét và

sau đó xử lý". Tương tự, pháp lu ật cũng chưa quy định cơ chế cụ thể về việc

sử dụng những thông tin đã được công bố về kết qu ả tuyển dụng, đề bạt và đấu thầu để điều tra và phát hiện các trường hợp vi phạm.

Đối với hành vi vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI, pháp lu ật hiện

hành đã quy định một số chế tài xử phạt như sau:

+ Xử ph ạt tiền: Quy định tại Điều 281, 282 và 283, B ộ lu ật Hình s ự

2015; Điều 68, 69 Luật PCTN.

+ Xử lý kỷ luật: Điều 68, 69 và 53a, Lu ật PCTN; Điều 78 và 79, Lu ật

CB, CC (2008); Luật Viên chức (2010).

Theo Luật CB, CC và Lu ật Viên chức thì CB, CC, VC vi ph ạm các luật

này (bao g ồm cả các quy định về XĐLI), tu ỳ theo tính ch ất và m ức độ vi

phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, hạ lương, giáng chức, cách chức và sa thải; cán bộ, CC, VC ph ạm tội hình sự và

bị kết án bởi tòa án s ẽ bị sa th ải. Hình th ức tạm đình chỉ công tác ho ặc tạm thời chuyển sang vị trí khác s ẽ được áp dụng cho CB, CC, VC n ếu xét th ấy

người đó tiếp tục làm vi ệc có thể gây khó kh ăn cho vi ệc xác minh, xem xét,

xử lý hành vi tham nh ũng. Theo quy định tại Điều 28 Ngh ị định số 78 v ề minh bạch thu nh ập và tài s ản, các hình th ức kỷ lu ật (khi ển trách, c ảnh cáo

hoặc xử ph ạt nặng hơn) sẽ được áp dụng cho nh ững người chịu trách nhi ệm về việc công bố thông tin về thu nhập và kê khai tài sản chậm.

Theo Quyết định số 64 về việc tặng, nhận và bàn giao quà, các cơ quan,

tổ chức,đơn vị và CB, CC, VC nh ận quà không đúng quy định, không báo cáo hoặc báo cáo không trung th ực thì tu ỳ theo tính ch ất, mức độ nghiêm tr ọng

của vi phạm mà bị xử lý theo pháp luật.

+ Xử lý hình s ự: Theo quy định tại Điều 68, 69 Lu ật PCTN, ng ười có

hành vi tham nhũng hoặc các hành vi vi phạm các quy định của Luật PCTN sẽ

bị xử lý kỷ luật hoặc hình sự. Các Điều 281, 282 và 283 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, những công chức lợi dụng quyền hạn hoặc vị trí của mình sẽ bị cấm

đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm.

112

3.2.2. Ưu điểm của pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân

3.2.2.1. Ưu điểm Đối chi ếu với các tiêu chí hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ, có thể thấy pháp luật hiện hành về lĩnh vực này của nước ta có một số ưu điểm cơ bản như sau:

Thứ nh ất, pháp lu ật đã xây d ựng được hệ th ống các quy ph ạm tương

đối thống nhất và đồng bộ trong kiểm soát XĐLI

Như đã phân tích ở các ph ần trên, Lu ật PCTN đã quy định về nguyên

tắc và các yêu c ầu cụ th ể về công khai, minh b ạch và phòng ch ống XĐLI trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, mà tiêu biểu như các quy định

về nh ững hạn ch ế áp d ụng với CB, CC, VC liên quan đến ho ạt động kinh doanh, việc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ hưu, tặng quà, nhận quà...Những

quy định này còn được nêu trong nhi ều văn bản pháp lu ật khác nh ư Lu ật

CB,CC, Lu ật VC, Lu ật đấu thầu, Luật kiểm toán... Nh ững quy định này mặc dù được nêu trong nhi ều văn bản pháp lu ật khác nhau nh ưng nội dung mang

tính thống nhất và đồng bộ khá cao.

Tính đồng bộ, thống nh ất của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ còn thể hiện ở sự tương thích gi ữa pháp luật Việt Nam và công

ước UNCAC mà Việt Nam là thành viên. Trong nh ững năm qua Việt Nam đã từng bước xây dựng được một hệ thống quy địnhpháp luật liên quan đến kiểm

soát XĐLI, mặc dù vẫn còn nh ững hạn ch ế nh ất định, song cơ bản đã hình thành cơ sở pháp lý cho vi ệc phòng ngừa, phát hiện và xử lý XĐLI theo quy

định của UNCAC và trong th ực tế đã phát huy tác d ụng là công cụ kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ, góp ph ần PCTN, b ảo đảm tính khách quan, liêm chính trong hoạt động công vụ.

Thứ hai, pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ thể hiện

sự phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước

Trong những năm qua, các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ đã từng bước được hoàn thiện, thể hiện rõ quyết tâm chính trị của Đảng và chính sách c ủa Nhà nước trên c ơ sở phù hợp với điều ki ện

chính trị, kinh tế, xã hội và xu thế hội nhập của đất nước. Điều kiện kinh tế xã

113

hội phát triển thì yêu cầu PCTN cũng như những kỳ vọng của người dân về sự

liêm chính của bộ máy công quyền ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy, trong bối cảnh một nước đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam,

vấn đề PCTN nói chung, ki ểm soát XĐLI nói riêng sẽ cần thực hiện dần dần.

Các quy định pháp lu ật về những vấn đề này vì th ế cũng cần được xây dựng, củng cố theo lộ trình phù hợp, để vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội trong công

cuộc đấu tranh PCTN, v ừa tương thích với những điểm đặc thù của hệ thống chính trị và năng lực của bộ máy công quy ền. Những quy định hi ện hành về

kiểm soát XĐLI của Việt Nam đã phản ánh được cách tiếp cận đó, thể hiện qua

việc hướng tới mục tiêu xây d ựng nền hành chính hi ệu qu ả, Chính ph ủ liêm chính, xây dựng nền quản trị tốt, tạo được sự tin tưởng, niềm tin của nhân dân,

từng bước ngăn chặn, xử lý kịp thời các XĐLI trong hoạt động công vụ.

Thứ ba, pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ hướng

tới đảm bảo cân bằng lợi ích của Nhà n ước, CB, CC, VC và c ủa người dân,

ngăn ngừa tham nhũng, đảm bảo tính công khai, minh bạch, khả thi

Các quy định pháp lu ật hi ện hành c ủa Việt Nam về ki ểm soát X ĐLI

trong hoạt động công vụ bao hàm nh ững nguyên tắc và các cơ chế, biện pháp

kiểm soát XĐLI để PCTN, thi ết lập nền công vụ liêm chính v ới đội ngũ CB,

CC, VC chuyên nghi ệp, liêm khi ết nhằm phục vụ người dân, xã h ội. Mặc dù

vậy, ngoài vi ệc bảo đảm lợi ích c ủa Nhà nước và xã h ội, các quy định này

cũng đảm bảo lợi ích của CB, CC, VC, theo h ướng bảo đảm sự hài hoà, h ợp

lý giữa các lợi ích công và l ợi ích tư. Về lợi ích công, các quy định pháp luật

hiện hành về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ yêu cầu CB, CC, VC

khi thi hành công v ụ phải liêm chính, luôn đặt lợi ích của Nhà nước lên trên

lợi ích cá nhân, khi có hành vi vi ph ạm XĐLI phải chịu trách nhi ệm tuỳ theo

tính ch ất và mức độ của hành vi vi ph ạm. Về lợi ích t ư,pháp lu ật đồng th ời

quy định các quyền tự do cá nhân của CB, CC, VC và người thân của họ được

bảo vệ khỏi mọi hành động xâm hại tuỳ tiện, thông qua các quy trình, th ủ tục

chặt ch ẽ để ng ăn ngừa nh ững hành động trái pháp lu ật. Các quy định pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ về có bản bảo đảm tính công

khai, minh bạch và khả thi.

114

Từ một góc nhìn khác, đối chi ếu với các lý thuy ết, cách ti ếp cận và

kinh nghiệm tốt về lĩnh vực này trên thế giới, có thể thấy Việt Nam đã có một

khuôn khổ pháp lu ật khá toàn di ện và h ợp lý về kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ. Cụ thể:

- Hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ về cơ bản đã phản ánh đầy đủ các yếu tố của mô hình quản

lý XĐLI 6 ch ữ R (6Rs) mà OECD đề xướng và đang được nhi ều quốc gia

tham khảo, vận dụng. Trong pháp lu ật hiện hành c ủa Việt Nam đã có nh ững

quy định về nh ững tình hu ống được xem là X ĐLI (t ương ứng với

REGISTER), những quy định về hạn chế, gi ới hạn sự tham gia c ủa người có

chức vụ, quy ền hạn vào nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI (t ương ứng với

RESTRICT); nh ững quy định về thi ết ch ế giám sát, đánh giá hành vi c ủa

người có chức vụ, quyền hạn khi tham gia nh ững tình huống bị xem là XĐLI

(tương ứng với RECRUIT); những quy định về cấm người có chức vụ, quyền

hạn tham gia những tình huống bị xem là XĐLI nếu việc giám sát và đánh giá

tính liêm chính c ủa quá trình ra quy ết định không kh ả thi (t ương ứng với

REMOVE); những quy định bắt buộc người có chức vụ, quyền hạn phải từ bỏ

những lợi ích cá nhân (ví d ụ như quyền sở hữu cổ ph ần, tư cách thành viên

của một tổ ch ức,…) để đảm bảo không x ảy ra X ĐLI (t ương ứng với

RELINQUISH); và nh ững quy định về vi ệc từ ch ức của người có ch ức vụ,

quyền hạn trong các tình hu ống XĐLI nh ất định (t ương ứng với RESIGN).

Trong bối cảnh một nước đang phát triển như Việt Nam, việc xây dựng được

khuôn khổ pháp luật về kiểm soát XĐLI theo mô hình 6 chữ R của OECD cho

thấy nỗ lực lớn và tầm nhìn rộng của các nhà lập pháp.

- Hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ cho th ấy sự kết hợp gi ữa hai cách ti ếp cận dựa trên các

nguyên tắc (principles-based approach ) và tiếp cận dựa trên các quy định

(rules-based approach). Điều đó thể hiện ở ch ỗ trong pháp lu ật Việt Nam có

quy định những nguyên tắc chung về hành vi ứng xử của CB, CC, VC trong

công vụ, đồng thời cũng có nh ững quy định nêu ra nh ững tình hu ống cụ thể

được coi là X ĐLI. Cách ti ếp cận kết hợp này t ỏ ra phù h ợp với bối cảnh

115

những nước đang phát triển như Việt Nam, cho phép phát huy nh ững ưu điểm

và hạn chế những nhược điểm của mỗi cách tiếp cận riêng rẽ nêu trên.

- Khuôn kh ổ pháp lu ật hi ện hành c ủa Vi ệt Nam đã quy định về các nhóm biện pháp kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ mà nhiều quốc gia

đã và đang áp dụng thành công, trong đó đặc biệt là hai nhóm quy định về

công khai, minh b ạch tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn và quy định về hạn chế lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong ho ạt động công

vụ. Đối với các nhóm quy định về giáo dục, tuyên truyền nâng cao nh ận thức về chính sách phòng ng ừa XĐLI cho CB, CC, VC và huy động sự tham gia

tích cực của khu vực tư nhân, truy ền thông và các t ổ ch ức xã hội trong vi ệc

giám sát tuân thủ các quy định về XĐLI, mặc dù pháp luật Việt Nam chưa có những văn bản và quy định riêng, song có th ể tìm th ấy những nội dung này

trong các quy định chung v ề giáo d ục, tuyên truy ền nâng cao nh ận thức về chính sách, pháp lu ật về PCTN, và v ề vai trò, trách nhi ệm và huy động sự

tham gia của xã hội vào PCTN.

3.2.2.2. Nguyên nhân của ưu điểm Những ưu điểm của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ hiện nay ở nước ta xuất phát từ những nguyên nhân sau:

Thứ nh ất, quyết tâm chính tr ị trong PCTN c ủa Đảng và Nhà n ước.

Thực tế cuộc sống đòi hỏi pháp luật phải ghi nhận những tình huống phát sinh

để kịp thời điều chỉnh phù hợp [26] và quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về PCTN đã dẫn đến việc xây dựng, củng cố các quy định pháp lu ật

về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ. Nh ư đã phân tích ở các ph ần trên, kiểm soát XĐLI về bản chất chính là để PCTN - m ột yêu c ầu cấp thi ết

đang đặt ra ở nước ta hi ện nay. Với mục tiêu "ngăn chặn, từng bước đẩy lùi

tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây d ựng Đảng,

Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ kỷ cương, liêm chính" [3], Đảng và Nhà nước trong th ời gian qua đã thực hiện đồng bộ nhi ều gi ải pháp

trong đó có vi ệc xây dựng hoàn thi ện thể ch ế qu ản lý kinh t ế xã hội có tác

dụng thiết thực trong phòng ng ừa tiêu cực tham nh ũng, lãng phí nh ất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nh ũng. Kể từ 2005 đến nay, Đảng đã thông qua

116

hàng ch ục nghị quyết, Qu ốc hội đã thông hàng tr ăm đạo luật; Chính ph ủ đã

ban hành hàng ngàn văn bản pháp quy về PCTN, trong số đó có rất nhiều văn bản hàm chứa những quy định về phòng chống XĐLI.

Thứ hai, trong quá trình hội nhập và phát tri ển của đất nước, Việt Nam

có nhi ều cơ hội tham kh ảo, ti ếp thu nh ững thành t ựu của xây dựng và th ực

hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ của các quốc gia,

các tổ chức quốc tế trên thế giới. Là thành viên của UNCAC, Việt Nam có thể

tham khảo những kinh nghi ệm tốt của nhiều nước thành viên khác trong v ấn

đề PCTN, bao gồm những kinh nghi ệm tốt trong ki ểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ. Nh ững kinh nghi ệm này được nhi ều tổ ch ức quốc tế nghiên

cứu, tập hợp thành những ấn phẩm riêng, ho ặc thể hiện trong những ấn phẩm

chung về PCTN và xu ất bản làm tài li ệu tham kh ảo cho các qu ốc gia thành

viên. Trong th ực tế quá trình xây d ựng các quy định pháp lu ật về kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt

Nam đã tham khảo rất nhiều ấn phẩm này.

3.2.3. Nh ững hạn ch ế của pháp lu ật hi ện hành về ki ểm soát xung

đột lợi ích trong hoạt động công vụ và nguyên nhân

3.2.3.1. Hạn ch ế của pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công vụ

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập cần

giải quyết, trong đó tiêu biểu như sau:

Thứ nh ất, pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ còn

thiếu tính toàn di ện khi ch ưa dự li ệu đầy đủ các tình hu ống để ki ểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ

Tính chất thiếu toàn diện này thể hiện ở những khía cạnh sau đây:

- Thi ếu quy định về công khai ho ạt động của CB, CC, VC và trong

hoạt động đấu thầu

Pháp luật hiện chưa có quy định về công khai vi ệc làm thêm, vi ệc làm

sau khi nghỉ hưu của CB, CC, VC, trong khi X ĐLI thường thể hiện thông qua

những hoạt động này.

117

Bên cạnh đó, mặc dù pháp luật đã có quy định yêu cầu minh bạch trong

một số quá trình ra quy ết định đấu thầu (ví dụ như thông tin c ủa các nhân/t ổ

chức vi phạm quy định, thông tin về việc xử lý vi phạm), song các yếu tố khác

của quá trình l ựa chọn thầu, ví dụ như lý do l ựa chọn và từ chối nhà th ầu, lại

không phải công bố, trong khi đây chính là những vấn đề tiềm ẩn XĐLI trong

quá trình đấu thầu các dự án đầu tư công.

- Quy định về hạn chế lợi ích cá nhân của CB, CC, VC còn chưa đầy đủ

Pháp luật hiện đã có quy định về những hạn chế lợi ích cá nhân của CB,

CC, VC, ví dụ như hạn chế về quà tặng, việc làm thêm, vi ệc làm sau khi ngh ỉ

hưu, tuy nhiên chưa có quy định hạn chế hoặc kiểm soát đối với các thành viên

mở rộng của gia đình và những người thân thích khác như bạn bè của CB, CC,

VC... Trong khi đó, thực tế cho th ấy những hành vi có l ợi cho CB, CC, VC

thường được thực hiện bởi chính những thành viên trong gia đình CB, CC, VC

hoặc bạn bè thân tình của CB, CC, VC thông qua những doanh nghiệp "sân sau"

hoặc qua việc biết trước thông tin. Nói cách khác, sự thiếu hụt này tạo cơ sở tồn

tại cho một số dạng XĐLI trong hoạt động công vụ của CB, CC, VC.

Cụ thể, Luật Đấu thầu hạn chế công ch ức tham gia đấu thầu, tuy nhiên

những hạn chế này hi ện mới điều chỉnh một số đối tượng nhất định, trong đó

CB, CC, VC (và các thành viên gia đình của CB, CC, VC) không qu ản lý

doanh nghi ệp nhà n ước ho ặc gi ữ vị trí tr ưởng, phó b ộ ph ận trong doanh

nghiệp không thuộc diện bị điều chỉnh. Bên cạnh đó, quy định này không điều

chỉnh các thành viên m ở rộng của gia đình và nh ững người thân thích khác

như bạn bè của CB, CC, VC. Ngoài ra, các h ạn chế này không áp d ụng cho

những trường hợp thu xếp việc làm cho thành viên gia đình của cấp trên đưa

xuống cấp dưới hoặc cấp dưới nhờ cấp trên, hoặc từ CB, CC, VC cơ quan này

sang CB, CC, VC cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước khác.

Một ví dụ nữa đó là pháp lu ật chưa có quy định đầy đủ về việc hạn chế

CB, CC, VC đồng thời nắm giữ vị trí giám sát chính sách và v ị trí th ực hiện

chính sách. Hi ện tại, mặc dù theo pháp lu ật một thành viên c ủa Chính ph ủ

không thể cùng một lúc là thành viên c ủa Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nhưng

không có hạn chế nào đối với việc nắm gi ữ các vị trí ho ạch định chính sách

118

hoặc thực hiện chính sách khác, ví d ụ như Phó Ch ủ tịch Quốc hội. Tương tự,

ở cấp địa phương, mặc dù các thành viên c ủa UBND không th ể đồng thời là

thành viên của Cơ quan Th ường tr ực HĐND cùng c ấp, nh ưng ch ưa có h ạn

chế nào đối với việc nắm giữ các vị trí ho ạch định chính sách ho ặc thực hiện

chính sách khác như Phó Chủ tịch HĐND.

- Ngoài ra, pháp lu ật Việt Nam cũng chưa đề cập đến những hạn chế

nhằm phòng chống XĐLI áp dụng cho những cán bộ làm việc trong các tổ chức

chính trị - xã h ội nh ư Mặt tr ận Tổ qu ốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Vi ệt

Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội

Nông dân Vi ệt Nam và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng các t ổ

chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp như Hội Luật gia Việt Nam, Hội Nhà báo

Việt Nam… Trong khi đó xét về bản chất, các tổ chức này chính là "cánh tay nối

dài" của Nhà nước, đã và đang thực hiện nhiều hoạt động của cơ quan chức năng

nhà nước và mỗi năm sử dụng hàng ngàn tỷ đồng từ ngân sách nhà nước.

- Một số quy định về phát hiện, xử lý XĐLI còn bất cập

Pháp luật hiện hành ch ưa nêu rõ trách nhi ệm của cá nhân CB, CC, VC

trong vi ệc phát hi ện và gi ải quy ết các tình hu ống XĐLI. Trách nhi ệm duy

nhất được quy định liên quan đến lợi ích cá nhân là hàng năm phải kê khai tài

sản và thu nh ập để ph ục vụ cho công tác tuy ển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm

CB, CC, VC.

Pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định rõ ràng về trách nhi ệm của

cơ quan nhà n ước và xã h ội trong vi ệc phát hi ện XĐLI, bao gồm quy trình

giải quyết các tình hu ống XĐLI. Việc thi hành các quy định PCTN (bao gồm

cả hạn ch ế về XĐLI) hi ện được giao cho nhi ều cơ quan, trong đó hầu hết

không chuyên sâu về vấn đề XĐLI và hoạt động công vụ.

Mặc dù pháp lu ật đã có một hệ thống quy định về giải quyết khiếu nại,

tố cáo nh ững hành vi tham nh ũng trong đó bao gồm XĐLI, song tố cáo n ặc

danh về nguyên tắc sẽ không được xử lý (trừ trường hợp đơn tố cáo nặc danh

về "hành vi tham nh ũng" rất "rõ ràng và cung c ấp bằng chứng cụ thể và có

căn cứ để điều tra" ) và việc giải quyết khiếu nại được giao cho chính cơ quan

quản lý CB, CC, VC khiến cho tính khách quan khó được đảm bảo.

119

Thứ hai, một số quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ chưa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, cụ thể như sau:

Vấn đề công khai, minh b ạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản

được quy định tại Điều 13 Lu ật PCTN và Lu ật đấu thầu. Tuy nhiên, trong khi

Điều 13 Lu ật PCTN quy định công khai báo cáo đấu thầu thì v ấn đề này lại

không được quy định trong Luật đấu thầu.

Luật PCTN, Điều 30 quy định công khai, minh b ạch trong công tác t ổ

chức, cán bộ, trong đó việc tuyển dụng CB, CC, VC và ng ười lao động khác

vào cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị ph ải được công khai v ề số lượng, tiêu chu ẩn,

hình thức và kết qu ả bổ nhi ệm; vi ệc quy ho ạch, đào tạo, bổ nhi ệm, chuyển

ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi vi ệc, cho thôi gi ữ chức

vụ, miễn nhiệm, bãi nhi ệm, kỷ luật, hưu trí đối với CB, CC, VC và ng ười lao

động khác ph ải được công khai trong c ơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó

làm việc. Tuy nhiên, Lu ật CB, CC ch ỉ yêu cầu công khai kết quả tuyển dụng

và thông báo nội bộ về kết quả bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, việc công khai, minh

bạch quá trình b ổ nhi ệm, chuy ển ng ạch, điều động, khen th ưởng CB, CC

không được quy định, cũng như lý do chọn hay không chọn ứng viên

Tương tự, Lu ật Đấu th ầu yêu c ầu công khai k ết qu ả đấu th ầu nh ưng

chưa có quy định minh bạch về lý do chọn, từ chối nhà thầu.

Quy định về minh bạch tài sản tuy khá bài bản nhưng hiện chưa làm rõ

những lợi ích cá nhân tài chính là nguy c ơ XĐLI của CB, CC, VC, cụ thể như

công việc làm thêm hay quà t ặng. Đồng thời, những thông tin về tài sản, thu

nhập của cán bộ công ch ức chưa được quy định là căn cứ cho vi ệc xem xét,

phát hiện XĐLI của CB, CC, VC trong hoạt động công vụ.

Thứ ba, một số quy định pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ thiếu phù hợp và thiếu tính khả thi, thể hiện ở các vấn đề sau đây:

- Quy định về ki ểm soát quà t ặng còn hình th ức, ch ưa làm rõ trách

nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và xử lý kịp thời báo cáo về

quà tặng của CB, CC, VC, chưa có quy định rõ về chế tài xử lý vi phạm. Hiện

120

pháp luật mới chỉ có yêu cầu cơ quan và đơn vị xử lý việc tặng quà phải thông

báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý người tặng quà "để xem xét và sau đó xử

lý" mà chưa quy định quy trình xử lý.

- Các quy định về xử lý trách nhi ệm của CB, CC, VC khi th ực thi công

vụ, nhi ệm vụ ch ưa rõ ràng, c ụ th ể. Ví d ụ, trách nhi ệm gi ải trình trong vi ệc

thực hi ện nhi ệm vụ quy ền hạn được giao được nêu trong Ngh ị định số

90/2013/NĐ-CP nh ưng ch ưa quy định cụ th ể vi ệc xử lý vi ph ạm khi ng ười

giải trình không th ực hiện nghiêm túc ngh ĩa vụ giải trình hay có vi ph ạm quy

định về thực hiện trách nhi ệm gi ải trình. Ho ặc chế tài quy định xử lý đối với

trường hợp vi phạm quy định về hạn chế việc làm thêm sau khi nghỉ hưu cũng

chưa rõ ràng; ch ưa có quy định cụ th ể về vi ệc sử dụng các thông tin được

công bố về kết quả tuyển dụng, đề bạt và đấu thầu để điều tra và phát hiện các

trường hợp vi phạm.

Như đã đề cập ở phần trên, trường hợp ông Hồ Nghĩa Dũng, nguyên Bộ

trưởng Bộ Giao thông v ận tải là một ví d ụ. Ông H ồ Ngh ĩa Dũng ch ỉ sau 8

tháng tính t ừ th ời điểm ngh ỉ hưu, và ch ưa đến 3 n ăm kể từ khi ông ký các

quyết định cho doanh nghi ệp làm nhà đầu tư dự án Hầm Đèo Cả, website của

Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả cho bi ết ông Hồ Ngh ĩa Dũng đã được "b ầu

vào Hội đồng qu ản trị". Doanh nghi ệp này cũng cho bi ết ông D ũng đồng ý

làm "cố vấn" cho dự án Hầm đường bộ qua Đèo Cả. Sau khi có ý ki ến phản

đối của dư lu ận ông Dũng vi ph ạm Nghị định số 102/2007/N Đ-CP quy định

thời hạn không được kinh doanh trong l ĩnh vực có trách nhi ệm qu ản lý đối

với những người là CB, CC, VC sau khi thôi gi ữ chức vụ, Hội đồng quản trị

Công ty cổ ph ần đầu tư Đèo Cả đã thống nh ất để ông H ồ Ngh ĩa Dũng thôi

làm thành viên H ội đồng qu ản trị [52]. Tuy nhiên, ngoài vi ệc thôi làm thành

viên Hội đồng quản trị, đến nay chưa có hình thức chế tài nào đối với ông Hồ

Nghĩa Dũng. Điều này là b ởi mặc dù Điều 9 Ngh ị định số 102/2007/NĐ-CP

quy định: người thôi gi ữ chức vụ vi ph ạm các quy định tại Nghị định này và

các văn bản pháp lu ật khác có liên quan thì tùy theo tính ch ất, mức độ của

121

hành vi vi ph ạm phải bị xử lý trách nhi ệm theo quy định của pháp lu ật, song

trách nhiệm như thế nào thì ch ưa có v ăn bản hướng dẫn cụ thể, do v ậy khó

triển khai thực hiện trong thực tế.

Thứ tư, nhìn chung, pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công

vụ còn tản mạn, thiếu các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật quy định chi ti ết thi

hành về phát hiện và xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ

Hệ thống pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn tản

mạn. Một số quy định trong Lu ật PCTN và các v ăn bản luật có liên quan m ới

chỉ dừng ở mức độ nguyên tắc chung, mang tính lu ật khung, chưa có các văn

bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành về hạn chế XĐLI, quy trình

xử lý XĐLI, công khai XĐLI. Xét tổng thể, cho đến nay, ngoài các quy định

tại Luật PCTN, Điều 18, 19 Lu ật CB, CC, ch ưa có một văn bản dưới luật nào

hướng dẫn thi hành về việc nhận diện, quy trình xử lý các tình huống XĐLI.

Nói cách khác, v ấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ hi ện

chưa được xây dựng thành một hệ thống các quy định pháp luật một cách toàn

diện, đồng bộ và th ống nhất. Các quy định hiện hành có liên quan còn thi ếu

sự liên thông và không có các quy định dẫn chiếu, khiến cho vi ệc thực hiện

pháp luật về kiểm soát XĐLI gặp nhiều bất cập, hiệu quả không cao.

Từ một góc nhìn khác, đối chi ếu với các lý thuy ết, cách ti ếp cận và

thực tiễn của một số nước trên th ế gi ới, có th ể th ấy pháp lu ật Việt Nam về

kiểm soát XĐLI vẫn còn một số hạn chế sau đây:

- Mặc dù nh ư đã đề cập ở trên, hệ thống pháp lu ật hiện hành của Việt

Nam về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ về cơ bản đã phản ánh đầy

đủ các yếu tố của mô hình qu ản lý XĐLI 6 chữ R (6Rs) của OECD, song quy

định về các yếu tố thiếu sự đồng đều và xét t ổng thể chưa có sự gắn kết ch ặt

chẽ. Cụ thể, trong nh ững quy định về những tình hu ống được xem là X ĐLI

(tương ứng với REGISTER); nh ững quy định về hạn chế, gi ới hạn sự tham

gia của người có ch ức vụ, quyền hạn vào nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI

122

(tương ứng với RESTRICT); nh ững quy định về cấm ng ười có ch ức vụ,

quyền hạn tham gia nh ững tình hu ống bị xem là X ĐLI nếu việc giám sát và

đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi (tương ứng

với REMOVE) khá đầy đủ và cụ thể, thì nh ững quy định về thi ết ch ế giám

sát, đánh giá hành vi c ủa người có ch ức vụ, quy ền hạn khi tham gia nh ững

tình hu ống bị xem là X ĐLI (tương ứng với RECRUIT); nh ững quy định bắt

buộc người có ch ức vụ, quy ền hạn phải từ bỏ nh ững lợi ích cá nhân (ví d ụ

như quyền sở hữu cổ ph ần, tư cách thành viên c ủa một tổ ch ức,…) để đảm

bảo không xảy ra XĐLI (tương ứng với RELINQUISH); và nh ững quy định

về việc từ chức của người có ch ức vụ, quyền hạn trong các tình hu ống XĐLI

nhất định (tương ứng với RESIGN) còn s ơ sài, thi ếu cụ thể. Bối cảnh đó làm

giảm hiệu quả kiểm soát XĐLI của toàn bộ cơ chế.

- Mặc dù nh ư đã đề cập ở trên, hệ thống pháp lu ật hiện hành của Việt

Nam về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ bao gồm các quy định phản

ánh cả hai cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc (principles-based approach) và

tiếp cận dựa trên các quy định (rules-based approach), song sự kết hợp giữa hai

cách tiếp cận này ch ưa rõ ràng. Điều đó thể hiện ở chỗ gi ữa các quy định về

những nguyên tắc chung và những quy định về những tình huống XĐLI cụ thể

chưa có sự gắn kết chặt chẽ, vì thế gây trở ngại cho việc áp dụng và làm gi ảm

hiệu lực, hiệu quả của toàn bộ hệ thống pháp luật về lĩnh vực này.

- Mặc dù khuôn kh ổ pháp lu ật hiện hành của Việt Nam đã quy định về

các nhóm biện pháp kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ mà nhi ều quốc

gia đã và đang áp dụng thành công, song ch ất lượng quy định giữa các nhóm

còn thiếu đồng đều. Cụ thể, trong khi nhóm quy định về công khai, minh bạch

tài sản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền hạn đã được củng cố đáng kể

trong Luật PCTN 2018 và hi ện đã khá hợp lý thì nhóm quy định về hạn chế

lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC trong ho ạt động công vụ vẫn còn tương đối

sơ sài. Vi ệc giáo dục, tuyên truyền nâng cao nh ận thức và huy động sự tham

123

gia của xã hội vào vi ệc giám sát X ĐLI hi ện vẫn chưa có quy định riêng mà

mới ch ỉ được lồng ghép trong các quy định chung về giáo dục, tuyên truy ền

và về huy động sự tham gia c ủa xã hội vào PCTN. Nh ững hạn chế này cũng

góp phần làm gi ảm hiệu quả tổng thể của pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ.

3.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ hiện nay ở Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân sau:

Thứ nh ất, do nh ận thức và t ư duy pháp lý v ề ki ểm soát X ĐLI trong

hoạt động công vụ ở nước ta còn h ạn chế. Trong th ực tế, các nhà l ập pháp

cũng như cộng đồng xã hội nói chung vẫn còn chưa hiểu rõ và đầy đủ vai trò, ý

nghĩa của kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ với cuộc chiến chống tham

nhũng, cũng như về các chiến lược, biện pháp kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ. Cùng với sự phát tri ển kinh tế xã hội trong những năm vừa qua mối

quan hệ giữa nhà nước và khu vực tư nhân ngày càng chặt chẽ, có sự tương tác

ngày càng cao chính vì v ậy quá trình ho ạt động công vụ dễ rơi vào các tình

huống XĐLI. Điều đó đặt ra yêu c ầu cần phải kiểm soát XĐLI nhất là XĐLI

trong hoạt động công vụ. Tuy nhiên, th ời gian qua cho th ấy tư duy pháp lý về

kiểm soát X ĐLI ch ậm được đổi mới. Trong m ột th ời gian dài ở Vi ệt Nam

không có khái ni ệm pháp lý v ề XĐLI, nhi ều vấn đề về ki ểm soát XĐLI chỉ

được quy định mang tính nguyên tắc, thiếu rõ ràng, cụ thể trong pháp luật. Xét

về phương diện lịch sử, mặc dù vấn đề kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ đã được quy định trong luật hồi tỵ của một số triều đại phong kiến Việt Nam

nhưng qua khảo sát cho thấy trong một thời gian dài vừa qua thiếu những công

trình nghiên cứu cung cấp những luận cứ khoa học về hoàn thiện pháp luật về

kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Vì vậy, cơ quan nhà nước, CB, CC,

VC, người dân đều nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về bản chất XĐLI và

đặc biệt là về mối quan hệ giữa XĐLI và tham nhũng.

124

Theo kết nghiên cứu khảo sát c ủa Thanh tra Chính ph ủ và Ngân hàng

Thế giới, tỷ lệ CB,CC,VC, người dân và doanh nghiệp hiểu đúng về XĐLI rất

80%

DN

Ngưòidân

69,7

67,7

CB, CC,

70%

59,5

60%

50%

27,8

40%

22,324,0

20%

11,2

10%

5,14,7

3,5

2,9

1,6

0%

Ýnghĩakhác

Tình huống QĐ cúaCBcóxung độtl oiíchchungvàriêng

Mâu thuẫn giữa trách nhiệm và chế độ

Mâu thuẫn về lợi ích

thấp (xem biểu sau) [70, tr.39, 40].

Biểu đồ 3.1: Ý nghĩa của cụm từ "xung đột lợi ích" theo cách hi ểu

của cán bộ, công ch ức, viên chức, doanh nghiệp và người dân

Nguồn: Kiểm soát xung đột lợi ích trong khu v ực công Quy định và

thực tiễn ở Việt Nam [70, tr.39, 40].

Sự hạn chế trong nh ận thức này còn có th ể nh ận thấy trong một số vụ

việc gần đây:

(1) Vụ Giám đốc Sở Lao động thương binh xã hội Hải Dương trước khi

rời vị trí Giám đốc Sở (để đảm nhiệm vị trí Bí th ư Thị ủy Chí Linh, t ỉnh Hải

Dương) đã bổ nhiệm 43 lãnh đạo từ cấp phó phòng tr ở lên. Khi được hỏi ông

trả lời "tôi bổ nhiệm nhiều vị trí lãnh đạo mà không v ụ lợi, vì cán bộ, vì nhân

dân" [73].

(2) Nguyên Giám đốc Trung tâm pháp y Đà Nẵng Võ Đình Thạnh đưa

người thân vào biên ch ế trước khi ngh ỉ hưu. Trung tâm hi ện ch ỉ có 15 biên

chế, hợp đồng dài hạn nhưng 1/4 trong s ố đó là người thân ông Th ạnh. Tất cả

125

đều được bổ nhi ệm trước lúc ông Th ạnh ngh ỉ hưu. Ông Th ạnh lý gi ải, vi ệc

này xuất phát từ tình cảm, vì thương, không có chuyện chạy chọt [97].

(3) Vụ bổ nhiệm ông Lê Phước Hoài Bảo (là con trai của ông Lê Phước

Thanh - Bí th ư Tỉnh ủy Quảng Nam). Ông Lê Ph ước Thanh vi ph ạm nguyên

tắc tập trung dân ch ủ, Quy chế làm vi ệc và các quy định của Đảng, Nhà nước

về công tác cán b ộ; không gương mẫu, có bi ểu hi ện ưu ái, vun vén cho gia

đình trong vi ệc quy ho ạch, luân chuy ển, điều động và quy ết định bổ nhi ệm

ông Lê Phước Hoài Bảo (là con trai của ông Thanh) giữ các chức vụ không đủ

tiêu chu ẩn, điều ki ện, vi ph ạm quy trình, th ủ tục. Tuy nhiên, khi tr ả lời báo

chí, ông Lê Ph ước Thanh kh ẳng định việc bổ nhiệm ông Lê Ph ước Hoài Bảo

làm Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư "rất chặt chẽ, đúng quy trình và không

có chuyện ưu ái" do là con trai c ủa ông, trong khi trên th ực tế ông Lê Ph ước

Hoài Bảo khi được bổ nhiệm chưa phải là chuyên viên chính c ũng như chưa

đủ 5 năm kinh nghiệm theo quy định [7; 116].

Hoặc tr ường hợp ông H ồ Ngh ĩa Dũng, nguyên B ộ tr ưởng Bộ Giao

thông vận tải, khi xảy ra s ự vi ệc đã nêu ở trên t ừng phát bi ểu: "Thời điểm

nhận lời Công ty cổ phần đầu tư Đèo Cả làm cố vấn dự án hầm Đèo Cả và Ủy

viên HĐQT, thực sự tôi không lường trước được mọi chuyện lại như thế này",

tôi nhận lời thì mục đích cũng chỉ là về làm cố vấn cho dự án này mà thôi chứ

không có mục đích kinh doanh hay nghĩ đến lợi ích [35].

Đối với xã hội, thời gian gần đây có những doanh nghi ệp tặng xe sang

cho lãnh đạo tỉnh, hay tài tr ợ cho CB, CC, VC đi nước ngoài... nh ưng khi

được hỏi thì doanh nghi ệp tr ả lời không bi ết nh ư vậy là vi ph ạm, ho ặc cho

rằng "vi ệc làm này là t ự nguy ện, minh b ạch, không v ụ lợi", hay "doanh

nghiệp chưa nghĩ đến các tiêu chu ẩn và chưa hiểu biết bởi chưa đọc hết tất cả

các văn bản, chưa hiểu hết việc tài trợ đúng hay sai" [54]...

Những vụ vi ệc nêu trên cho th ấy trong đội ngũ CB, CC, VC có nhi ều

người, thậm chí cả những người giữ vị trí cao, cũng như trong xã hội có nhiều

doanh nghiệp có nhận thức không đầy đủ và đúng đắn về XĐLI.

126

Thứ hai, cơ chế, chính sách v ề quản lý kinh t ế - xã h ội trên nhi ều lĩnh

vực ở nước ta hiện còn nhi ều bất cập, thiếu nhất quán, thi ếu công khai, minh

bạch. Điều này không ch ỉ làm cho hi ệu lực, hiệu quả quản lý nhà n ước chưa

đáp ứng được yêu cầu của sự phát tri ển kinh tế xã hội mà còn là tr ở ngại cho

việc áp d ụng nhi ều bi ện pháp ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ mà

vốn đòi hỏi phải có một hạ tầng pháp lý về quản trị nhà nước đồng bộ và tiến

bộ kèm theo. Bên c ạnh đó, vi ệc rà soát, s ửa đổi, bổ sung, xây d ựng mới cơ

chế, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội và PCTN còn ch ậm, có lúc chưa

được quan tâm đúng mức, chất lượng một số văn bản chưa cao.Thứ ba, do kỹ

thuật lập pháp của các c ơ quan nhà n ước còn h ạn chế. Công tác so ạn th ảo,

thông qua và ban hành còn nh ững bất cập. Trong th ực tế ở nước ta thời gian

qua, trong nhi ều lĩnh vực trong đó bao gồm quản trị nhà nước và PCTN, các

văn bản quy ph ạm thường xuyên được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa tính

hết được sự vận động, thay đổi của xã hội, vì th ế vẫn bộc lộ những hạn chế,

bất cập so với thực tiễn. Trong khi đó, các vấn đề lý luận về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ đều là những vấn đề mới song chưa được nghiên cứu

một cách cơ bản, hệ thống, còn nhiều ý kiến khác nhau chưa thống nhất. Hoạt

động nghiên cứu lý lu ận và tổng kết thực tiễn thi hành pháp lu ật và sửa đổi

pháp luật về PCTN m ặc dù đã được tiến hành vào các th ời điểm 2 năm (năm

2007), 7 n ăm (năm 2012) và 10 n ăm (2015) sau khi Lu ật PCTN 2005 được

ban hành, song các quy định về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ít

được quan tâm, th ể hiện qua vi ệc chưa có khái ni ệm pháp lý v ề XĐLI, trong

Luật PCTN hi ện hành ch ưa có m ột mục riêng về ki ểm soát X ĐLI. Vấn đề

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ch ỉ mới được quan tâm nhi ều hơn

trong quá trình xây dựng Luật PCTN 2018 , với kết quả là một số điều khoản

về ki ểm soát X ĐLI đã được sửa đổi, bổ sung vào lu ật mới, song các điều

khoản này hiện vẫn còn những hạn chế nhất định và cần phải được cụ thể hoá

bởi các văn bản dưới luật mới có thể áp dụng hiệu quả trong thực tiễn.

127

Kết luận Chương 3

Từ sau Cách m ạng tháng Tám cho đến nay, Nhà n ước ta đã thể hi ện

quan điểm nh ất quán v ề vấn đề ch ống quan liêu, tham nh ũng, xây dựng bộ

máy nhà nước trong sạch, liêm chính. Đây chính là n ền tảng để quy định và

hoàn thiện cơ chế pháp lý về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Thực

tế là các quy định về vấn đề này đã được thể ch ế hóa trong Hi ến pháp và

nhiều văn bản pháp lu ật của nước ta, trong đó đặc biệt là trong các v ăn bản

pháp luật về PCTN và về CB, CC, VC. Các v ăn bản pháp luật trong lĩnh vực

này đã và đang được sửa đổi, bổ sung theo hư bản pháp luật trong lĩnh vực

Nghiên cứu thghiên cứu tpháp lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được

sửa đổi, bổ sung nhất quánhệ thống pháp lu ứu về vấn đề này đã th tpháp lu ật

trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn đề chống

q, về cơ bản đã phù hơ bản đãáp luật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi,

bổ sung nhất quán về vấn đề chống quan liêu, tham nhũng, xây dựng bộ máy nhà

nước trong sạch, liêm chính. Đây chính là nền tảng để quy địn đhù hơ bản đãáp

luật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn

Tuy nhiên, bên c lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ

sung nhất quán về vấn đề chống quan liêu, thamkhá nhinhiên, bên c lu ật trong

lĩnh vực này đã và đang đNhiều quy điên, bên c luật trong lĩnh vực này đã và

đang được sửa đổi, thiy điên, bên c lu ật trong l ĩnh vực này đã và đang được

sửa đổi, bổ sung nhất quán về vấn

Nhiy điêành tn c lu ật trong lĩnh vực này đã và đang được sửa đổi, bổ

sung nhất quán về vấnhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Vi ệc sửa

đổi, bổ sung, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ cần nhận thức rõ các nguyên nhân này t ừ đó có nh ững gi ải pháp sửa đổi,

bổ sungphù hungành tn c luật trong lĩnh vực này đã và đ soát XĐLI trong hoạt

động công vụ là do nhiều ngu

128

Chương 4

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG

HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KI ỂM SOÁT XUNG

ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

4.1.1. Hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát xung đột lợi ích ph ải phù

hợp với quan điểm, chính sách c ủa Đảng và Nhà n ước về phòng, ch ống

tham nh ũng, ki ểm soát quy ền lực, xây d ựng Chính ph ủ ki ến tạo, nền

quản trị tốt

Trong quá trình lãnh đạo đất nước từ trước tới nay, Đảng Cộng sản Việt

Nam luôn coi trọng công tác đấu tranh PCTN. Đặc biệt, kể từ khi tiến hành sự

nghiệp Đổi mới (1986), Đảng đã chú trọng đến các vấn đề vĩ mô khác có liên

quan như kiểm soát quyền lực, xây dựng Chính ph ủ liêm chính, n ền quản trị

tốt. Đây là nh ững vấn đề gắn liền với việc kiểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ và đã được thể hi ện trong nhi ều văn ki ện Đại hội Đảng, các Ngh ị

quyết, Ch ỉ th ị của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính tr ị, Ban Bí

thư… và được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.

Nội dung cốt lõi trong quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về

kiểm soát quyền lực đó là quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, ch ủ thể

được giao quyền lực luôn có xu h ướng bị tha hoá, vì th ế cần phải được kiểm

soát bằng nhi ều cách th ức. Ki ểm soát X ĐLI cũng là m ột trong nh ững cách

thức để phòng ngừa sự lạm dụng quyền lực nhà nước, vì th ế nó cần được áp

dụng với bất kỳ ch ủ thể nào được giao quyền, đặc biệt là nh ững người trong

bộ máy công vụ.

Cốt lõi của việc xây dựng Chính phủ kiến tạo và nền quản trị tốt là tính

công khai, minh bạch và trách nhi ệm giải trình. Đây đồng thời cũng là những

yêu cầu để có thể kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Vì vậy, các quy

129

định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ cũng cần phù hợp

với các nguyên tắc về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Đối với vấn đề PCTN, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta từ

trước đến nay là đồng thời tiến hành các bi ện pháp phòng và ch ống một cách

toàn diện, chủ động, kiên trì, liên t ục, triệt để và kiên quy ết, không có vùng

cấm, không có ngoại lệ; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

và toàn dân; xây d ựng cơ ch ế phòng ng ừa kết hợp với răn đe, tr ừng tr ị để

không thể, không dám và không c ần tham nh ũng [6]. V ới tính ch ất là m ột

biện pháp quan tr ọng trong PCTN, ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ

cũng cần quán triệt các nguyên tắc nền tảng trong lĩnh vực này.

4.1.2. Hoàn thi ện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích ph ải đảm

bảo mục tiêu k ịp th ời phòng ng ừa, phát hi ện và x ử lý xung đột lợi ích

trong đó lấy phòng ngừa là chủ yếu

Để ki ểm soát X ĐLI cần th ực hi ện nhi ều bước, trong đó phòng ng ừa

được coi là b ước đầu tiên trong chu trình ki ểm soát. Phòng ng ừa tốt sẽ giúp

giảm thiểu áp lực phát hiện và xử lý tình hu ống XĐLI của các chủ thể có liên

quan. Phòng ng ừa XĐLI, theo ngh ĩa hẹp, ch ủ yếu hướng vào vi ệc phát hi ện

những lợi ích cá nhân c ủa CB, CC, VC có nguy c ơ xung đột với vi ệc thực

hiện ch ức trách, nhi ệm vụ của CB, CC, VC, qua đó hạn ch ế đến mức th ấp

nhất nh ững bất cập, dự li ệu các tình hu ống có th ể phát sinh để lo ại bỏ các

"khoảng tr ống" trong ho ạt động qu ản lý có th ể tạo ra X ĐLI. Ngoài ra, để

phòng ngừa XĐLI cũng cần xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định bảo

đảm tính khách quan c ủa việc thực hiện chức trách nhiệm vụ trong hoạt động

công vụ. Đi đôi với việc thực hiện các bi ện pháp phòng ng ừa XĐLI thì vi ệc

kịp thời phát hiện, đồng thời có các ch ế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm minh vi

phạm về XĐLI mới đảm bảo tính hiệu quả của kiểm soát XĐLI.

Xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI ph ải đảm bảo

loại bỏ nguy cơ phát sinh tình hu ống XĐLI trong ho ạt động của các cơ quan

nhà nước (tình huống bị động); kiểm soát và lo ại bỏ các "khoảng trống" trong

hoạt động qu ản lý có th ể tạo ra X ĐLI (tình hu ống ch ủ động); kịp thời phát

hiện và xử lý nghiêm minh các vi ph ạm về XĐLI.

130

4.1.3. Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát xung đột lợi ích c ần gắn

với mục tiêu xây d ựng nền công vụ liêm chính, bám sát các yêu c ầu của

cải cách hành chính

Các tình hu ống XĐLI nếu không được kiểm soát t ốt có th ể phát sinh

hành vi vi ph ạm pháp lu ật hoặc có thể không tùy thu ộc vào đạo đức của mỗi

CB, CC, VC và s ức mạnh của thể chế công vụ. Mục tiêu của kiểm soát hi ệu

quả XĐLI trong hoạt động công vụ không thể tách rời mục tiêu xây dựng nền

công vụ liêm chính - là mục tiêu của cải cách nền hành chính công. Trong nền

công vụ đó, CB, CC, VC tuân th ủ các giá tr ị, chuẩn mực pháp lý và đạo đức

nhằm bảo đảm cho vi ệc th ực hi ện nhi ệm vụ, công v ụ một cách đúng đắn,

khách quan và không vụ lợi.

Mục tiêu cải cách hành chính ở Việt Nam là "xây dựng hệ thống cơ quan

hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt trong sạch, vững mạnh,

hiệu đại, hiệu lực, hiệu quả", "xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có đủ phẩm chất,

năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất

nước" [22] và "xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, kiến tạo, phát triển"

[25]. Như vậy, có thể nói mục tiêu của cải cách hành chính chính là xây d ựng

nền hành chính phục vụ với đội ngũ công chức thực sự là công bộc của dân, có

phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, thực thi chức trách nhiệm vụ trên

nền tảng đạo đức công vụ luôn đặt lợi ích Nhà nước, xã hội lên trên lợi ích cá

nhân. Đặt mục tiêu kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ gắn với mục tiêu

xây dựng nền công vụ liêm chính, khách quan, đề cao tính công khai minh bạch,

trách nhiệm giải trình, xây dựng đạo đức công vụ.

Việc xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ hướng tới xây dựng bộ máy trong s ạch, liêm chính và hi ệu quả

sẽ giúp tăng cường kỷ cương, phép nước, nh ất là trong khu v ực hành chính

công, phát huy và bảo đảm quyền dân chủ của người dân, kiềm chế, ngăn chát

huy và bảo đảm quyền dân chủ của người dân, kiềm chế hoạt động công vụ

131

4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt

động công v ụ ph ải có tính k ế th ừa và b ảo đảm sự tương thích v ới các

điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

Hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ là

yêu cầu cấp thi ết trong ho ạt động qu ản lý ở nước ta hi ện nay. Tuy nhiên,

trong quá trình này c ần đảm bảo tính kế thừa, có ngh ĩa là có s ự sửa đổi, bổ

sung, phát triển chứ không có ngh ĩa xóa bỏ, thay th ế hoàn toàn các quy định

pháp luật hiện hành về vấn đề này. Điều đó là bởi một số quy định hiện hành

đã chứng minh là phù hợp và đang phát huy hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn.

Tuy nhiên, ở góc độ lý lu ận, việc sửa đổi, bổ sung, phát tri ển pháp lu ật theo

hướng ngày càng hoàn thi ện hơn sẽ giúp bảo đảm tính ổn định của pháp luật,

bảo đảm cho ho ạt động bình thường không chỉ của hệ thống pháp luật mà của

bộ máy nhà nước và toàn xã hội nói chung [118, tr.56].

Quá trình h ội nh ập qu ốc tế làm cho các qu ốc gia xích l ại gần nhau

trong mọi lĩnh vực, trong đó có pháp lu ật. Vi ệt Nam đã và đang ch ủ động,

tích cực hội nh ập khu vực và qu ốc tế một cách toàn di ện và ngày càng sâu,

rộng. Quá trình hội nhập đó đòi hỏi mỗi quốc gia trên cơ sở đặc thù của nước

mình đưa ra các quy định bảo đảm tính hài hòa t ương thích với chu ẩn mực

quốc tế chung. Bởi vậy, việc xem xét tính t ương thích, sự hài hòa gi ữa pháp

luật Việt Nam với các điều ước quốc tế mà Vi ệt Nam là thành viên, trong đó

đặc biệt là UNCAC, là rất cần thiết.

4.1.5. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt

động công vụ cần tham kh ảo các lý thuyết, cách ti ếp cận và kinh nghi ệm

tốt của các quốc gia khác trong lĩnh vực này

Trong xu thế hội nhập và phát tri ển, hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công v ụ cũng cần tiếp thu có ch ọn lọc các lý thuy ết,

cách tiếp cận và kinh nghi ệm tốt của các quốc gia khác trong lĩnh vực này, cụ

thể như lý thuyết 6Rs của OECD. Đồng thời, trên cơ sở các điều ước quốc tế

mà Việt Nam ký k ết ho ặc tham gia, vi ệc hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ phải bảo đảm nội luật hóa đầy đủ quy định của

UNCAC và các công ước qu ốc tế khác mà Vi ệt Nam là thành viên. Tuy

132

nhiên, quá trình n ội lu ật hóa các điều ước qu ốc tế và ti ếp thu nh ững kinh

nghiệm và tinh hoa c ủa pháp lu ật qu ốc tế vào Vi ệt Nam đòi hỏi ph ải th ận

trọng và ph ải dựa trên cơ sở các nguyên t ắc của pháp lu ật quốc gia, phù h ợp

với đặc thù về chính tr ị, kinh tế, văn hóa, xã h ội của Việt Nam gi ữ vững bản

chất chế độ XHCN.

4.2. GI ẢI PHÁP HOÀN THI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT

LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

4.2.1. Rà soát, h ệ th ống hóa, t ổng kết, đánh giá các v ăn bản pháp

luật hiện hành liên quan đến kiểm soát xung đột lợi ích

Mặc dù đã được củng cố một bước trong Lu ật PCTN 2018, song h ệ

thống pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công v ụ của Việt Nam

hiện nay v ẫn còn khá nhi ều bất cập, hạn ch ế, cần được tiếp tục sửa đổi, bổ

sung để hoàn thiện.

Nhằm mục đích nêu trên, m ột trong nh ững khâu quan tr ọng và không

thể thi ếu đó là rà soát, h ệ th ống hóa các quy ph ạm pháp lu ật hiện hành v ề

vấn đề này mà hi ện được quy định tản mát trong nhi ều văn bản pháp lu ật

chuyên ngành, qua đó phát hi ện những khoảng tr ống và nh ững bất cập, hạn

chế của chúng.

Bên cạnh đó, để làm rõ nh ững bất cập, hạn ch ế, còn c ần ph ải nghiên

cứu, tổng kết, đánh giá th ực tiễn thực thi pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ. Quá trình này s ẽ giúp xác định rõ ràng nh ững quy định

không phù hợp hay không kh ả thi, nh ững nguyên nhân và yêu c ầu đặt ra với

việc sửa đổi, bổ sung các quy định đó cho phù hợp với thực tiễn.

Trong bối cảnh hi ện nay ở nước ta, Nhà n ước có th ể giao nhi ệm vụ

nghiên cứu, tổng kết đánh giá th ực trạng pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công v ụ cho m ột số cơ quan nhà n ước thực hiện ho ặc đồng thực

hiện, trong đó bao g ồm Thanh tra Chính ph ủ, Bộ Nội vụ, Ban N ội chính

Trung ương... Vi ệc rà soát, đánh giá c ần sử dụng các quy định có liên quan

của UNCAC, các lý thuyết, cách tiếp cận và quy định trong pháp luật về kiểm

soát XĐLI của một số quốc gia được xem là thành công trong v ấn đề này làm

tiêu chí so sánh.

133

Liên quan đến việc hệ thống hoá, có thể cân nhắc một trong hai phương

án sau đây:

Phương án 1: Hệ thống hóa các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI

trong ho ạt động công v ụ và pháp điển hóa chúng thành m ột văn bản pháp

luật riêng về XĐLI

Như đã đề cập ở các ph ần trên, các quy định liên quan đến kiểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Vi ệt Nam hi ện được nêu trong nhi ều văn

bản pháp lu ật với giá tr ị pháp lý khác nhau, ch ưa được điều chỉnh trong một

đạo luật chung. Tình tr ạng đó khiến cho vi ệc áp dụng trong th ực tế các quy

định về vấn đề này g ặp nh ững khó kh ăn nh ất định.Việc xây dựng văn bản

pháp lu ật riêng (d ưới dạng một đạo lu ật hay m ột ngh ị định) về ki ểm soát

XĐLI trong ho ạt động công vụ sẽ khắc phục được khó khăn đó, ngoài ra còn

giúp quá trình h ệ thống hoá, pháp điển hoá các quy định về kiểm soát XĐLI

trong hoạt động công vụ được toàn diện và đầy đủ hơn.

Trong trường hợp pháp điển hoá các quy định về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ vào một văn bản pháp luật riêng, văn bản đó cần quy định

rõ phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; nguyên tắc xử lý XĐLI; các quy

định về phòng ng ừa, phát hi ện và xử lý XĐLI trong ho ạt động công vụ: các

quy định về công khai, quy định liên quan đến hạn ch ế lợi ích cá nhân c ủa

CB, CC, VC; trách nhi ệm của cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân trong x ử lý X ĐLI,

quy trình xử lý XĐLI; xử lý hành vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo về XĐLI, chế tài xử phạt…

Tuy vậy, phương án này có th ể gặp những trở ngại nhất định. Trở ngại

thứ nhất là về mặt tâm lý, khi mà trong thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta

hiện nay ch ỉ có nh ững vấn đề rất lớn ho ặc nóng bỏng mới được điều ch ỉnh

bằng một văn bản pháp lu ật riêng, còn h ầu hết được lồng ghép vào các v ăn

bản pháp luật khác nhau. Trở ngại thứ hai là về mặt kỹ thuật. Mặc dù việc sửa

đổi, bổ sung theo ph ương án nào c ũng đều dẫn tới những điều chỉnh các văn

bản pháp lu ật có liên quan, tuy nhiên theo ph ương án này thì m ức độ điều

chỉnh có th ể sẽ cao h ơn rất nhi ều. Điều này có th ể tạo ra nh ững thách th ức

trong bối cảnh nguồn lực và năng lực lập pháp, lập quy còn hạn chế ở nước ta.

134

Phương án 2: Giữ nguyên cách th ức quy định pháp luật về kiểm soát

XĐLI trong hoạt động công vụ về hình thức và nội dung nh ư hiện nay nhưng

sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật cho phù h ợp, đồng thời thực hiện hệ

thống hóa và pháp điển hóa về mặt kỹ thuật.

Cụ thể, theo phương án này, quá trình s ửa đổi, bổ sung để hoàn thi ện

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ sẽ được thực hiện trên

cơ sở rà soát t ừng văn bản pháp luật có liên quan. Yêu c ầu đặt ra là c ần phải

thực hi ện một cách đồng th ời để đảm bảo tính đồng bộ gi ữa các v ăn bản

pháp luật. Phương án này tuy không đạt được tính hệ thống và tính toàn di ện

như phương án thứ nhất nhưng và có ưu điểm là nhanh chóng h ơn và không

tạo ra những biến động lớn trong hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam

hiện nay.

4.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lu ật hi ện hành v ề ki ểm

soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Từ những phân tích ở các ph ần trên, có th ể th ấy cần sửa đổi, bổ sung

các quy ph ạm pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI sau đây để đảm bảo tính toàn

diện, phù hợp, công khai, minh bạch, khả thi:

4.2.2.1. Bổ sung tiêu chí nh ận diện các tình hu ống xung đột lợi ích

trong hoạt động công vụ

Như trên đã phân tích, pháp lu ật Vi ệt Nam tuy đã có định ngh ĩa về

XĐLI song ch ưa rõ các tiêu chí nh ận diện tình hu ống XĐLI trong ho ạt động

công vụ. Thực trạng này dẫn đến sự thiếu thống nhất trong cách hi ểu và gây

khó khăn trong việc nhận diện tình huống, đưa ra nguyên tắc, hình thức, thẩm

quyền xử lý vi ph ạm về XĐLI. Vì vậy, bên cạnh định nghĩa XĐLI tại kho ản

9, Điều 3 Lu ật PCTN 2018, c ần bổ sung m ột số quy định về tiêu chí nh ận

diện XĐLI trong hoạt động công vụ, cụ thể như sau:

(1) Chủ thể của quan hệ XĐLI

Cần quy định chủ thể của quan hệ XĐLI là cá nhân có mối quan hệ trực

tiếp hoặc gián ti ếp với vi ệc triển khai th ực hiện nhi ệm vụ công vụ. Quan h ệ

trực tiếp ở đây chính là CB, CC, VC được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động

công vụ. Quan hệ gián tiếp là "người thân thích" của cán bộ công chức. Những

135

người này có th ể chi ph ối đến quá trình ra quy ết định của CB, CC, VC trong

hoạt động công vụ nh ằm mang lại lợi ích không chính đáng cho CB, CC, VC

hoặc người thân thích c ủa họ trong khi gây thi ệt hại cho Nhà n ước. Những

người này có thể có quan hệ gia đình như ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con (đẻ,

nuôi),... anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, chị chồng, em chồng

hoặc bạn thân của CB, CC, VC. Các ch ủ thể này được trao quyền quyết định

trong hoạt động công vụ hoặc có thể chi phối đến việc ra quyết định.

(2) Hoạt động công vụ chứa đựng các XĐLI

Trong mọi ho ạt động công v ụ thì v ấn đề lợi ích, hi ệu qu ả luôn được

đặt ra. M ột trong nh ững nguyên t ắc trong qu ản trị nhà nước là khi th ực hiện

công vụ, lợi ích của Nhà nước luôn được đặt lên hàng đầu so v ới lợi ích của

các chủ thể khác.

Hoạt động công vụ chứa đựng các XĐLI thì XĐLI không chỉ diễn ra giữa

nhà nước và các ch ủ th ể khác mà ngay trong chính b ản thân CB, CC, VC là

những người nhân danh nhà nước thực thi công vụ, có khả năng chi phối, kiểm

soát, ra quyết định trong hoạt động công vụ. Cụ thể, khi CB, CC, VC v ừa đại

diện cho lợi ích của Nhà nước vừa đại diện cho lợi ích của chính họ thì XĐLI

xảy ra khi họ phải ra quyết định có lợi cho nhà nước hay cho chính bản thân họ.

4.2.2.2. Bổ sung nguyên tắc phòng tránh và xử lý xung đột lợi ích

Cán bộ, CC, VC luôn ph ải đặt lợi ích của Nhà nước lên trên h ết, ph ải

hành xử một cách trung thực và liêm chính.

Cán bộ, CC, VC ph ải kê khai và th ực hiện các bi ện pháp cần thiết để

tránh bất kỳ xung đột nào về lợi ích có liên quan đên việc thực hiện nhiệm vụ,

công vụ của mình.

Khi một CB, CC, VC có m ột lợi ích xung đột hoặc có cơ sở hợp lý cho

rằng có xung đột với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của họ thì người đó phải

rút khỏi lợi ích đó, rút khỏi nhiệm vụ, công vụ đang thực hiện hoặc báo cáo với

người có thẩm quyền về nguy cơ xung đột đó để có biện pháp xử lý phù hợp.

4.2.2.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng ngừa xung đột lợi ích

Thứ nhất, bổ sung các quy định về công khai, minh bạch

Công khai, minh b ạch là m ột ch ủ tr ương lớn để xây dựng nhà n ước

136

pháp quyền, xã hội dân chủ, đồng thời là biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm

đấu tranh phòng chống XĐLI trong hoạt động công vụ.

Hoàn thi ện pháp lu ật về XĐLI trong ho ạt động công v ụ ở Vi ệt Nam

cần theo h ướng xây d ựng, hoàn thi ện cơ ch ế công khai, minh b ạch, từ việc

quy định trách nhi ệm và ph ương thức công khai đến các bi ện pháp bảo đảm

quyền yêu c ầu cung c ấp thông tin c ủa ng ười dân, đặc bi ệt cần chú ý đến

những vấn đề sau:

Nguyên tắc công khai: C ần quy định nguyên t ắc phải công khai thông

tin về tổ ch ức, hoạt động của cơ quan, tổ ch ức, trừ những nội dung thu ộc bí

mật nhà nước, bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này cần

kiểm soát những nội dung không công khai để tránh sự tùy tiện trong việc xác

định nh ững nội dung bí m ật, cản tr ở vi ệc th ực hi ện nguyên t ắc công khai.

Cũng cần sửa đổi các quy định pháp luật hiện hành theo hướng mở rộng công

khai các tài liệu văn bản của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Nội dung công khai: C ần bổ sung, hoàn thi ện các quy định nhằm đảm

bảo công khai, minh b ạch quá trình ra quy ết định, từ việc xây dựng đến việc

thực hiện chính sách, pháp lu ật, đặc biệt là nh ững nội dung có liên quan đến

quyền, lợi ích hợp pháp c ủa CB, CC, VC, ng ười lao động và nhân dân. Đặc

biệt, cần công khai kết quả ho ạt động, công tác t ổ chức, cán bộ, biên chế của

cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Hình thức công khai: Lu ật PCTN 2018 đã quy định 8 hình th ức công

khai và cho phép ng ười đứng đầu lựa ch ọn thực hiện một ho ặc một số hình

thức công khai trong số đó. Tuy nhiên, để tăng cường công khai pháp luật cần

sửa đổi theo hướng yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải lựa

chọn bắt buộc các hình thức công khai có phạm vi rộng nhất, như qua phương

tiện thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, sau đó

mới là các hình thức như công khai tại cuộc họp hay niêm yết tại trụ sở của cơ

quan, tổ chức, đơn vị,…

Cũng cần bổ sung quy định nh ằm minh b ạch và ki ểm soát tài s ản, thu

nhập của cán bộ công chức nhằm kiểm soát bi ến động tài sản, thu nh ập. Mặc

dù các quy định về kiểm soát tài s ản, thu nh ập của người có ch ức vụ, quyền

137

hạn đã được củng cố khá nhi ều trong Lu ật PCTN 2018, song hi ện nay khuôn

khổ pháp luật về vấn đề này vẫn cần tiếp tục hoàn thiện. Một trong những quy

định cần bổ sung đó là các quy định của Lu ật PCTN 2018 c ần đảm bảo kế

thừa được hệ th ống minh b ạch tài s ản, thu nh ập đang được thực hi ện theo

Luật PCTN n ăm 2005, ngh ĩa là dữ li ệu của các b ản kê khai có tr ước ngày

31/12/2019 có th ể được sử dụng để theo dõi bi ến động về tài s ản, thu nh ập

của người có chức vụ, quyền hạn từ nay về sau.

Bên cạnh đó, pháp luật cần bổ sung quy định làm rõ các kho ản thu nh ập

ngoài lương, bao gồm cả ngu ồn gốc thu nh ập và số ti ền. Cũng cần quy định

những trường hợp cơ quan có thẩm quyền chủ động tiến hành xác minh tài sản,

thu nhập; thực hiện việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm, giải trình thu

nhập đối với những giao dịch, khoản chi tiêu có giá trị lớn hoặc có dấu hiệu bất

thường. Bổ sung ch ế tài xử lý đối với người kê khai tài s ản không trung th ực,

không giải trình được nguồn gốc của tài sản tăng thêm và xử lý tài sản không kê

khai, tài sản tăng thêm không được giải trình một cách hợp lý.

Để giúp CB, CC, VC, ng ười dân ki ểm soát XĐLI, cũng cần mở rộng

quy định về công khai bản kê khai tài s ản thu nh ập theo hướng ngoài yêu cầu

công khai tại nơi làm vi ệc, hội nghị cử tri nơi công tác c ủa người đó, tại kỳ

họp của Quốc hội, HĐND, còn c ần ph ải công khai t ại nơi cư trú. Quy định

này cần áp dụng đối với mọi đối tượng phải kê khai tài s ản, thu nhập. Đối với

vị trí lãnh đạo chủ ch ốt từ cấp tỉnh trở lên nh ư ủy viên UBTV t ỉnh ủy, các

trưởng phòng, ban thu ộc UBND tỉnh, Bí th ư, Chủ tịch UBND cấp huyện trở

lên thì còn cần bổ sung quy định bắt buộc công khai tài sản thu nh ập trên các

phương tiện thông tin đại chúng, vị trí lãnh đạo từ Bí th ư, Phó Bí th ư, Ch ủ

tịch, Phó ch ủ tịch tỉnh tr ở lên cần công khai trên m ạng Internet để cả xã hội

giám sát, qua đó nâng cao được trách nhiệm giải trình, sự liêm chính của CB,

CC, VC, nhất là những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Thứ hai, bổ sung quy định hạn ch ế liên quan đến lợi ích cá nhân CB,

CC, VC

- Quy định liên quan đến quà tặng: Pháp luật đã quy định CB, CC, VC

không được nhận quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

138

đến công việc do mình đang giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình

dưới mọi hình th ức. Tuy nhiên, pháp lu ật cũng cần quy định cụ thể quy trình

xử lý các khoản quà tặng.

Đối với một số tr ường hợp ngo ại lệ nh ư quà t ặng liên quan đến ho ạt

động đối ngoại, lễ tân, dưới danh ngh ĩa cơ quan, tổ chức, đơn vị và quà t ặng

mang giá trị tinh thần, văn hóa không thể từ chối được thì CB, CC, VC trong

thời hạn 03 ngày ph ải nộp lại cho cơ quan, tổ chức đơn vị mình và công khai

danh tính của người tặng quà.

Trường hợp CB, CC, VC không xác định được tính ch ất của quà tặng

thì trong thời hạn 03 ngày ph ải báo cáo cho th ủ trưởng trực tiếp của mình để

giải quy ết. Báo cáo c ần nêu rõ: ngày nh ận được quà t ặng, tên địa ch ỉ của

người gửi quá.. Thủ trưởng hoặc cán bộ được phân công lưu giữ báo cáo quà

tặng có trách nhi ệm lưu gi ữ báo cáo trong th ời hạn 5 n ăm kể từ ngày nh ận

được báo cáo. Việc báo cáo và n ộp lại quà tặng sẽ không bị xử phạt nếu thực

hiện theo quy định.

Trường hợp CB, CC, VC khó tr ả lại quà t ặng thì cần quy định nguyên

tắc xử lý theo hướng: nếu quà tặng không có giá tr ị kinh tế như bị hỏng hoặc

đã bị bi ến ch ất thì xử lý vứt bỏ. Nếu có nguy c ơ giá tr ị của quà tặng bị suy

giảm hoặc bị hỏng nếu không bảo quản tốt, không kịp xử lý thì t ặng cho các

cơ sở phúc lợi xã hội. Các trường hợp khác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản

lý CB, CC, VC quy ết định việc tổ chức bán quà tặng hoặc chuyển cho các cơ

sở phúc lợi xã hội. Việc bán quà tặng phải được tổ chức công khai. Người nộp

lại quà t ặng theo quy định được ưu tiên mua l ại quà tặng. Trong th ời hạn 30

ngày kể từ ngày bán quà t ặng, tiền thu được từ việc bán quà tặng, sau khi tr ừ

đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán quà tặng phải được nộp vào ngân

sách nhà nước theo quy định.

- Quy định liên quan đến vi ệc làm thêm trong khi đang làm vi ệc ho ặc

sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm vi ệc trong khu v ực công. Những quy định này

bao gồm các v ấn đề liên quan đến hạn chế việc làm thêm, vi ệc làm sau khi

nghỉ hưu, nắm gi ữ các hợp đồng với Chính ph ủ, thành viên c ủa các t ổ chức

phi chính ph ủ… Mặc dù pháp lu ật hiện hành đã có quy định hạn chế CB, CC,

139

VC tham gia ho ạt động ngoài công vụ và sau khi đã nghỉ hưu, nghỉ làm vi ệc

trong khu vực công, tuy nhiên những hạn chế cụ thể trong từng ngành, từng lĩnh

vực chưa được hướng dẫn cụ thể dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện.

Ngoài ra, để hoàn thi ện pháp lu ật về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động

công vụ cũng cần bổ sung những quy định như:

- Bổ sung quy định giới hạn số lượng vốn hoặc cổ phần/cổ phiếu mà

công chức có thể nắm giữ. Cần bổ sung quy định CB, CC, VC không được là

thành viên góp vốn, thành viên h ợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở

lên trong doanh nghi ệp tư nhân, công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ

phần, công ty h ợp danh, hợp tác xã, b ệnh viện tư, trường học tư và t ổ ch ức

nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cũng cần

bổ sung quy định CB, CC, VC không được là thành viên góp v ốn, thành viên

hợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lên trong doanh nghiệp tư nhân,

công ty trách nhi ệm hữu hạn, công ty c ổ ph ần, công ty h ợp danh thu ộc lĩnh

vực trước đây mà mình có trách nhi ệm quản lý trong th ời hạn 03 n ăm kể từ

khi thôi gi ữ ch ức vụ, trừ trường hợp pháp lu ật có quy định th ời hạn dài hơn

thì áp dụng quy định của pháp luật đó.

- Quy định hạn chế liên quan đến người thân: Cần bổ sung quy định:

+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn

vị không được làm những việc CB, CC, VC không được làm đồng thời không

được thực hiện các công việc như: (i) Tiếp nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm, bố trí

vợ, ch ồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con r ể, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi,

bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ru ột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể,

chị dâu, em dâu làm công tác t ổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm th ủ quỹ,

thủ kho ho ặc làm việc tại các vị trí có nguy c ơ phát sinh tham nh ũng trong cơ

quan, tổ ch ức, đơn vị do mình qu ản lý, cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị trực thu ộc

hoặc mua bán hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; (ii) Bố trí là

người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với

người thuộc một trong các trường hợp: Có bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố

chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị

dâu, em dâu làm công tác t ổ chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, làm th ủ qu ỹ, th ủ

140

kho ho ặc làm vi ệc tại các vị trí có nguy c ơ phát sinh tham nh ũng trong c ơ

quan, tổ chức, đơn vị mà người đó được dự kiến bố trí là người đứng đầu, cấp

phó của người đứng đầu ho ặc cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị tr ực thu ộc; Có vợ,

chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con r ể, anh

ruột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là ng ười quản lý, thành

viên góp vốn, thành viên h ợp danh, cổ đông sở hữu từ 10% cổ ph ần trở lên

trong doanh nghi ệp ho ặc kinh doanh trong ngành, l ĩnh vực thu ộc ph ạm vi

quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà người đó được dự

kiến bố trí là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.

+ Thành viên H ội đồng qu ản trị, thành viên H ội đồng thành viên, Ch ủ

tịch công ty, (Tổng) Giám đốc, Phó (tổng) giám đốc, Kế toán trưởng và người

giữ ch ức vụ qu ản lý khác trong doanh nghi ệp nhà n ước không được làm

những việc: (i) Để doanh nghi ệp mà người quản lý, điều hành ho ặc người sở

hữu chính là vợ, chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng,

bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ru ột, chị ruột, em ru ột, anh rể, em rể, chị

dâu, em dâu c ủa mình giao d ịch với doanh nghi ệp nhà n ước mà mình gi ữ

chức vụ qu ản lý; (ii) B ố trí v ợ, ch ồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, b ố

chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, anh ru ột, chị ruột, em ruột,

anh rể, em rể, ch ị dâu, em dâu c ủa mình gi ữ chức vụ qu ản lý về công tác t ổ

chức nhân sự, kế toán - tài v ụ, kế hoạch, làm thủ qu ỹ, thủ kho ho ặc mua bán

hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nhà nước mà mình giữ chức vụ quản lý

4.2.2.4. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm phát hiện xung đột lợi ích

Pháp luật cần bổ sung các quy định về công tác ki ểm tra và tự kiểm tra

của cơ quan, đơn vị; CB, CC, VC ch ủ động phát hi ện tình hu ống XĐLI cũng

như các quy định về vai trò và trách nhi ệm của Nhà nước trong vi ệc hướng

dẫn CB, CC, VC chủ động phòng ngừa phát hiện và xử lý XĐLI.

Bên cạnh đó, pháp lu ật cũng cần bổ sung các quy định cho phép phát

hiện XĐLI trong hoạt động công vụ thông qua ho ạt động thanh tra, ki ểm toán

và giám sát, c ũng nh ư thông qua ho ạt động tiếp nh ận, xử lý thông tin ph ản

ánh, tố cáo về XĐLI. Cần có quy định để CB, CC, VC tự mình chủ động phát

hiện tình hu ống XĐLI của bản thân. Xác định bất cứ vấn đề gì liên quan đến

141

lợi ích cá nhân c ủa mình có th ể ảnh hưởng đến vi ệc thực hi ện ch ức trách,

nhiệm vụ được giao đều là tình hu ống XĐLI. Việc chủ động đánh giá và phát

hiện XĐLI phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và thái độ của CB, CC, VC.

Để giúp CB, CC, VC xác định tình huống XĐLI, cơ quan nhà nước cần

ban hành quy định, bộ câu hỏi hướng dẫn XĐLI để CB, CC, VC c ăn cứ vào

đó tự mình phát hi ện các tình hu ống XĐLI. Đó là các câu h ỏi liên quan đến

việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và khả năng ảnh hưởng của lợi

ích cá nhân đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đó.

4.2.2.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý xung đột lợi ích

(1) Bổ sung quy trình xử lý XĐLI theo hướng bảo đảm

- Cán bộ, CC, VC nếu biết hoặc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao

có XĐLI thì trong thời hạn 05 ngày ph ải báo cáo với người lãnh đạo, quản lý

trực tiếp để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hi ện có XĐLI

thì trong th ời hạn 05 ngày ph ải thông tin, báo cáo cho ng ười có th ẩm quyền

để xem xét, xử lý.

Thông tin báo cáo về XĐLI có các nội dung sau:

Người phát hiện tình huống XĐLI;

Tình huống XĐLI;

Thời điểm di ễn ra và th ời điểm bi ết được ho ặc phát hi ện được tình

huống XĐLI;

Đề nghị hoặc kiến nghị về việc giải quyết tình huống XĐLI.

- Trong thời hạn 5 ngày làm vi ệc, kể từ ngày nhận được thông tin, báo

cáo về XĐLI, người nh ận được thông tin, báo cáo ph ải có bi ện pháp xử lý

hoặc báo cáo v ới ng ười có th ẩm quyền xử lý b ằng các bi ện pháp ki ểm soát

XĐLI theo quy định. Trong th ời hạn 05 ngày là vi ệc, kể từ ngày xử lý thông

tin, báo cáo v ề XĐLI, cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị xử lý thông tin, báo cáo v ề

XĐLI phải thông báo bằng văn bản tới người có XĐLI và cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thông tin, báo cáo về XĐLI.

Đặc biệt, cần bổ sung quy định về trình tự, thủ tục xác minh tính chính

xác của thông tin, báo cáo về XĐLI theo hướng làm rõ các các nội dung về yêu

142

cầu giải trình XĐLI, quyết định xác minh XĐLI, tiến hành xác minh XĐLI, kết

luận xác minh XĐLI và công khai kết luận xác minh XĐLI, trong đó:

+ Về yêu c ầu gi ải trình X ĐLI: Khi nh ận được thông tin, báo cáo v ề

XĐLI, cơ quan, đơn vị, cá nhân có th ẩm quyền xác minh yêu c ầu CB, CC,

VC có XĐLI gi ải trình bằng văn bản trong th ời hạn 05 ngày kể từ ngày nh ận

được yêu cầu gi ải trình. Trường hợp thấy việc gi ải trình h ợp lý, ch ứng cứ rõ

ràng thì không tiến hành xác minh và thông báo cho CB, CC, VC đã giải trình

biết và ti ến hành các bi ện pháp xử lý XĐLI theo quy định.Trường hợp thấy

việc giải trình không h ợp lý ho ặc CB, CC, VC có X ĐLI không gi ải trình thì

cơ quan, tổ chức, đơn vị qu ản lý CB, CC, VC có th ể ra quy ết định thành l ập

Tổ xác minh về XĐLI.

+ Về quyết định xác minh XĐLI: Quyết định xác minh cần bao gồm các

nội dung: C ăn cứ ban hành quy ết định xác minh; H ọ, tên, ch ức vụ, nơi công

tác của người được xác minh; H ọ, tên, ch ức vụ, nơi công tác c ủa tổ trưởng,

phó tổ trưởng, thành viên tổ xác minh (sau đây gọi chung là người xác minh);

Nội dung xác minh; Th ời hạn xác minh; Nhi ệm vụ, quyền hạn của người xác

minh; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp (nếu có).

(2) Bổ sung quy định xử lý các trường hợp vi phạm quy định về XĐLI

Pháp lu ật cần căn cứ vào nh ững tình hu ống XĐLI khác nhau để quy

định những hình th ức xử lý phù hợp. Việc xử lý XĐLI cần xem là ho ạt động

bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Dựa trên cách tiếp cận của lý thuyết

6Rs của OCED, các biện pháp xử lý XĐLI cần bao gồm:

- Hạn ch ế, gi ới hạn sự tham gia c ủa CB, CC, VC vào m ột quá trình

hoặc hoạt động nào đó có kh ả năng gây ra X ĐLI: Nếu một xung đột cụ thể

nào đó không có kh ả năng diễn ra th ường xuyên, có th ể để CB, CC, VC ở vị

trí cũ nh ưng không cho phép CB, CC, VC tham gia vào m ột quy trình ra

quyết định như tham gia bi ểu quyết về các quyết định hoặc rút khỏi quá trình

thảo luận về những đề xuất, kế hoạch hoặc hạn chế tiếp cận một số thông tin

tài liệu có ảnh hưởng tới quá trình ra quy ết định về các vấn đề có liên quan

đến lợi ích cá nhân của CB,CC,VC.

143

- Giám sát thực hiện công vụ, nhiệm vụ của người có XĐLI:

Quyết định giám sát vi ệc thực hiện nhi ệm vụ, công v ụ của người có

XĐLI được áp dụng khi cho rằng việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ này cần có

sự tham gia thực hiện của người có XĐLI do CB, CC, VC này có chuyên môn,

nghiệp vụ đặc thù và trong tr ường hợp này ch ưa cần thi ết áp dụng biện pháp

đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, yêu cầu người có XĐLI

từ bỏ lợi ích cá nhân, chuyển đổi vị trí công tác, từ chức hoặc buộc thôi việc.

Trong trường hợp này ng ười tr ực tiếp qu ản lý, s ử dụng CB, CC, VC

căn cứ vào ph ạm vi, quy mô, tính ch ất và nội dung của nhi ệm vụ, công v ụ

quyết định tự giám sát ho ặc giao cho công ch ức thu ộc quyền qu ản lý c ủa

mình thực hiện việc giám sát hoặc có thể tuyển dụng, sử dụng một bên thứ ba

độc lập (những người không có XĐLI) để giám sát thực hiện công vụ, nhiệm

vụ của người có XĐLI, đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định.

Nội dung giám sát bao g ồm: Việc thực hiện nhi ệm vụ, công v ụ được

giao có X ĐLI (ti ến độ th ực hi ện, kết qu ả đạt được); khó kh ăn, vướng mắc

phát sinh trong vi ệc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; các nội dung khác có liên

quan đến thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CB, CC, VC có XĐLI.

Người được giám sát có trách nhi ệm: Yêu c ầu CB, CC, VC có X ĐLI

thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, gi ải trình và cung cấp thông tin tài liệu có

liên quan đến nội dung giám sát; làm vi ệc trực tiếp với CB, CC, VC có X ĐLI

khi thấy cần thiết; báo cáo tr ực tiếp hoặc bằng văn bản với người giao giám

sát về khó kh ăn, vướng mắc, ho ặc hành vi vi ph ạm pháp lu ật của người có

XĐLI để có các bi ện pháp kh ắc phục, xử lý kịp thời; khi có c ăn cứ cho rằng

việc giám sát không phù hợp với XĐLI hoặc khi XĐLI không còn.

- Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ: Đây là hình

thức loại bỏ sự tham gia của CB, CC, VC có XĐLI vào quá trình ra quyết định

bằng cách giao công vụ, nhiệm vụ của CB, CC, VC có X ĐLI cho người khác

thực hiện, nếu như việc giám sát, sử dụng một bên thứ ba độc lập để giám sát và

đánh giá tính liêm chính của quá trình ra quyết định không khả thi.

Khi có căn cứ về việc CB, CC, VC có X ĐLI nếu để người này tiếp tục

thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc tiếp tục giữ vị trí công tác đó sẽ không bảo

144

đảm tính khách quan, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì

người đứng đầu cơ quan, tổ ch ức, đơn vị tùy theo tính ch ất, mức độ của tình

huống XĐLI sẽ quyết định hoặc đề nghị người có th ẩm quyền quyết định tạm

đình chỉ, đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với CB, CC, VC đó.

- Yêu cầu từ bỏ những lợi ích cá nhân: Có thể yêu cầu CB, CC, VC t ự

giảm hoặc từ bỏ lợi ích của mình để tránh XĐLI, ví dụ như gi ảm hoặc từ bỏ

quyền sở hữu cổ phần, tư cách thành viên một tổ chức nào đó.

- Chuy ển đổi vị trí công tác c ủa ng ười có X ĐLI: Có th ể tạm th ời

chuyển CB, CC, VC có XĐLI sang vị trí công tác khác mà không tồn tại nguy

cơ XĐLI.

- Từ ch ức hoặc bu ộc thôi vi ệc: Trong trường hợp XĐLI nghiêm tr ọng

mà không th ể gi ải quyết được bằng bất kỳ cách nào khác nêu trên thì có th ể

yêu cầu CB, CC, VC t ừ chức hoặc buộc họ ph ải thôi vi ệc. Như vậy, cần bổ

sung quy định liên quan đến trình tự thủ tục cho CB, CC, VC t ừ chức hoặc bị

buộc thôi việc trong trường hợp XĐLI nghiêm trọng mà không thể giải quyết.

Ngoài ra, pháp lu ật cũng cần bổ sung quy định xử lý nh ững CB, CC,

VC có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

Nguyên tắc chung là tùy theo tính ch ất, mức độ vi ph ạm, CB, CC, VC có th ể

bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính ho ặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo

quy định của pháp lu ật. Tr ường hợp CB, CC, VC có hành vi vi ph ạm quy

định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là th ủ trưởng hoặc phó th ủ

tưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì khi xem xét trách nhi ệm kỷ luật sẽ bị xử lý

tăng một bậc trách nhiệm. Cũng cần bổ sung quy định nhằm xác định rõ hành

vi vi phạm trong việc kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ thuộc về ai thì

người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Một vấn đề nữa đó là pháp luật cần làm rõ vấn đề xử lý tài sản có được

do vi phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Nguyên tắc

trong vấn đề này đó là tài s ản đó phải bị tịch thu và thi ệt hại phải được khắc

phục (thu hồi quyết định đã được ban hành, kh ắc phục hậu quả…), đồng thời

CB, CC, VC vi ph ạm phải có trách nhi ệm bồi thường. Cũng cần có quy định

về việc thu hồi những lợi ích có được do vi ph ạm quy định về XĐLI, chẳng

145

hạn như những lợi ích CB, CC, VC có được do sử dụng thông tin trong ho ạt

động công vụ vì mục đích vụ lợi, như thông tin về mua bán b ất động sản, đất

đai, cổ phiếu...

Kho ản 2, Điều 93 Luật PCTN 2018 quy định tùy theo tính chất, mức độ

vi phạm, các hành vi vi ph ạm quy định về XĐLI phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhi ệm hình sự; nếu gây thi ệt hại thì ph ải bồi thường. Cần sửa

đổi, bổ sung cụ thể hơn về những hình thức trách nhiệm pháp lý mà CB, CC, VC có thể phải gánh chịu do vi ph ạm quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt

động công vụ như sau:

Về xử lý k ỷ lu ật: Cần bổ sung quy định CB, CC, VC không tuân th ủ đúng quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ thì tùy theo tính

chất, mức độ có thể bị xử lý kỷ luật bằng những hình thức như cảnh cáo, bãi chức, buộc thôi việc.

Vc ảnh cáo, bãi chức, Vi xh cáo, bãi chức, buộc thôi việc. xử lý kỷ luật

bằngt động công vụvi ph ạm quy định về ki ểm soát X ĐLI tronX ĐLI trong hoạt động công vụ hiCC, VC vi phạm các quy định về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ phạm quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ kỷ luật hoặc bị truykiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ như sau:

Việc thi ếu vắng các quy định về xử lý vi ph ạm hành chính đối với

CB,CC, VC vi ph ạm các quy định về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ hi ện nay là m ột kho ảng tr ống pháp lý. Pháp lu ật xử lý vi ph ạm hành

chính cần thiết phải bổ sung các hành vi vi ph ạm phải chịu chế tài liên quan đến kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ như sau:

- Cán bộ, CC, VC không công khai l ợi ích có xung đột đến cơ quan có

thẩm quyền, ví dụ như không công khai vi ệc nhận và tặng quà, về sở hữu thu nhập và tài sản, việc làm thêm... theo quy định về công khai.

- Cán bộ, CC, VC không công khai những người thân thích của họ từ cha,

cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đẻ, con nuôi của họ.

- Cán bộ, CC, VC không công khai v ề giao d ịch, mối liên quan gi ữa

hoạt động công vụ họ đang đảm nhiệm với người có mối quan hệ thân thích với họ như quan hệ gia đình họ hàng, nh ững doanh nghi ệp mà họ và nh ững

người thân thích của họ có phần vốn góp, cổ phần chi phối.

146

- Cán bộ, CC, VC khi được phân công ho ặc trong quá trình th ực hiện

nhiệm vụ công v ụ nếu th ấy có X ĐLI mà không báo cáo. Ng ười có th ẩm

quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có XĐLI mà vẫn giao nhi ệm vụ, công vụ

cho người có XĐLI hoặc khi phát hi ện có XĐLI mà không áp d ụng các bi ện

pháp xử lý ho ặc báo cáo với người có th ẩm quyền xử lý bằng các bi ện pháp

kiểm soát XĐLI theo quy định.

- Cán bộ, CC, VC trong quá trình ho ạt động công vụ cố tình ra quy ết

định có lợi cho mình ho ặc những người thân thích c ủa mình mà gây thi ệt hại

cho Nhà nước đến một mức độ thiệt hại nhất định (bằng tiền hoặc quy ra tiền).

- Người có th ẩm quyền khi nh ận được tin báo về XĐLI đã xử lý XĐLI

không chính xác, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của CB, CC, VC.

Về trách nhiệm dân sự

Luật PCTN, Lu ật CB, CC, Lu ật VC c ần xác định rõ hành vi vi ph ạm

trong kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ thu ộc về ai thì ng ười đó có

trách nhiệm bồi thường.

Đối với CB, CC, VC, ngoài trách nhi ệm hành chính ho ặc trách nhi ệm

hình sự là hậu quả bất lợi mà CB, CC, VC có th ể phải chịu do cố ý vi ph ạm

quy định về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn phải chịu trách nhiệm

dân sự cho hành vi của mình. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm tài sản được đặt

ra đối với CB, CC, VC có hành vi vi phạm phải tương xứng với mức độ tổn thất

về vật chất và tinh thần mà Nhà nước, cá nhân công dân phải chịu gồm có trách

nhiệm hoàn trả về tài sản cho nhà nước, hoàn trả các lợi ích vật chất thu được từ

việc cố ý ra các quy ết định có lợi cho mình và ng ười thân thích của mình và

trách nhiệm bồi thường cho Nhà nước các thiệt hại phát sinh.

4.2.3. Nâng cao nh ận th ức cho cán b ộ, công ch ức, viên ch ức và

người dân về xung đột lợi ích và phát huy vai trò c ủa xã hội trong phòng

ngừa, ngăn chặn xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Như đã đề cập ở các phần trên, thực tế cho thấy nhận thức của CB, CC,

VC và ng ười dân, doanh nghi ệp về XĐLI và ki ểm soát XĐLI vẫn còn nhi ều

hạn chế. Điều này ch ủ yếu là do công tác ph ổ biến, giáo dục pháp lu ật còn

chưa được chú tr ọng đúng mức. Hi ện tại tuy Nhà n ước đã có ch ương trình

147

giáo dục, tuyên truyền pháp luật song các chương trình hiện có trong lĩnh vực

này đều chưa bao gồm nội dung về XĐLI nói chung, X ĐLI trong ho ạt động

công vụ nói riêng.

Vì vậy, Nhà nước cần chú tr ọng ho ạt động truyền thông cho CB, CC,

VC và công chúng v ề ch ống XĐLI trong ho ạt động công v ụ. Vi ệc này có

thể thực hiện được bằng nhiều cách th ức, chẳng hạn như kết hợp lồng ghép

tình hu ống XĐLI cụ th ể và ki ến th ức về ph ương th ức phát hi ện, phòng

ngừa, gi ải quy ết XĐLI vào k ế ho ạch PCTN, c ũng nh ư vào ch ương trình

giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC. V ề lâu dài, vi ệc bồi dưỡng và

hướng dẫn về phát hi ện, phòng ng ừa, ứng phó các tình hu ống XĐLI cần

được xây dựng và coi là n ội dung bắt buộc trong ho ạt động tuyển dụng, bổ

nhiệm và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC c ủa các cơ sở đào tạo và cơ quan

công quyền của nước ta. Thêm vào đó, cần tạo điều kiện và hướng dẫn các

tổ ch ức xã h ội, các c ơ quan báo chí và các c ơ sở học thu ật đóng góp vào

việc ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ thông qua các ch ương trình

nghiên cứu, vận động, tuyên truy ền, giáo d ục và giám sát th ực thi pháp lu ật

về vấn đề này.

4.2.4. Bảo đảm các điều kiện cho việc hoàn thiện pháp lu ật về kiểm

soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Theo quy định hiện nay ở nước ta, quá trình nghiên c ứu, xây dựng và

trình cấp có th ẩm quyền xem xét, ban hành m ột văn bản quy ph ạm pháp luật

phải tr ải qua nhi ều công đoạn phức tạp. Vì v ậy, việc bảo đảm các điều kiện

cho những hoạt động này là một yêu cầu quan trọng, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về nguồn nhân lực: cần đảm bảo về số lượng, nâng cao ch ất

lượng, năng lực, trình độ, tinh th ần trách nhiệm cán bộ trực tiếp tham gia vào

công tác xây d ựng văn bản pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ. Cần có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng bố trí cán b ộ gi ỏi

tham gia vào những hoạt động này.

Thứ hai, v ề các điều kiện về nguồn lực tài chính : Cần bảo đảm bố trí

đầy đủ, kịp th ời kinh phí th ực hi ện ho ạt động xây d ựng văn bản và hoàn

thiện hệ th ống pháp lu ật, tổ ch ức thi hành pháp lu ật. Đổi mới cơ ch ế cấp

148

phát kinh phí cho ho ạt động xây d ựng pháp lu ật, giám sát, ki ểm tra, rà

soát văn bản quy ph ạm pháp lu ật, theo dõi tình hình thi hành pháp lu ật theo

hướng tăng mức chi hợp lý cho các ho ạt động này; bảo đảm chi đúng, chi đủ

cho các ho ạt động của công tác xây d ựng pháp lu ật và tổ chức thi hành pháp

luật. Nhà nước phải nâng c ấp, đầu tư, hiện đại hóa ph ương tiện, hạ tầng kỹ

thuật, cụ thể là mạng Internet, c ổng thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu về pháp

luật, ph ần mềm… từng bước hiện đại hóa c ơ sở vật ch ất, trang thi ết bị làm

việc và các điều ki ện khác cho công tác xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật

nói chung, trong đó có pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

4.2.5. Tăng cường hợp tác qu ốc tế trong xây d ựng và th ực hi ện

pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ

Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ là một nhiệm vụ khá mới mẻ

ở Vi ệt Nam nh ưng lại là l ĩnh vực mà nhi ều nước trên th ế gi ới rất có kinh

nghiệm kể cả trong l ập pháp và t ổ ch ức thực hi ện. Trong b ối cảnh ấy tăng

cường hợp tác qu ốc tế, tham kh ảo, học tập kinh nghi ệm nước ngoài về kiểm

soát XĐLI trong đó lĩnh vực lập pháp v ề ki ểm soát X ĐLI trong ho ạt động

công vụ là rất quan tr ọng. Trong những năm qua, quá trình h ợp tác với các tổ

chức chính ph ủ và phi chính ph ủ đã đem lại cho Vi ệt Nam nh ững nguồn lực

cho việc nghiên cứu, xây dựng và áp d ụng pháp lu ật vào th ực tiễn, trong đó,

đặc biệt phải kể đến các dự án ch ương trình như Nhân rộng sáng ki ến PCTN

Việt Nam, Đối tho ại PCTN, và các nghiên c ứu kh ảo sát do các c ơ quan, t ổ

chức của Vi ệt Nam ph ối hợp với các t ổ ch ức qu ốc tế th ực hi ện về PCTN

trong đó có vấn đề kiểm soát XĐLI trong khu vực công…

Mặc dù v ậy, Vi ệt Nam v ẫn cần ch ủ động tham gia các ch ương trình,

sáng kiến, diễn đàn quốc tế về PCTN nói chung, ki ểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ nói riêng trên nguyên t ắc tôn tr ọng độc lập, chủ quyền, không

can thiệp vào công việc của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Đặc biệt, cần tăng

cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ bởi đây là vấn đề còn tương đối mới so với những vấn đề khác

liên quan đến PCTN.

149

Kết luận Chương 4

Dựa trên những vấn đề lý thuyết đã được làm rõ ở chương 2 và nh ững

phân tích về thực trạng pháp lu ật (và đến một mức độ nh ất định là th ực thi

pháp luật) về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ ở Việt Nam hi ện nay

trong chương 3, trong chương 4, luận án đã xác định 05 quan điểm hoàn thiện

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Những quan điểm này

được xác định dựa trên nhu c ầu thực tiễn phát tri ển đất nước và yêu c ầu của

công tác PCTN nói chung, trong m ối liên hệ với những mục tiêu vĩ mô khác

mà Đảng và Nhà nước đã xác định về xây dựng nền quản trị tốt và chính ph ủ

liêm chính, ki ến tạo, hành động. Ph ương hướng chung ở đây là ki ểm soát

XĐLI phải chú tr ọng việc phòng ngừa, lấy phòng ngừa là ch ủ yếu, đồng thời

phải kịp th ời phát hi ện và x ử lý nghiêm minh các vi ph ạm. Thêm vào đó,

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ cần gắn với mục tiêu xây dựng nền

công vụ liêm chính, bám sát các yêu c ầu của cải cách hành chính; b ảo đảm

tính kế thừa, tiếp thu có ch ọn lọc và tương thích với các điều ước quốc tế mà

Việt Nam là thành viên; b ảo đảm tính toàn di ện, đồng bộ, thống nhất trong hệ

thống văn bản pháp luật, có tính kh ả thi phù h ợp với truyền thống pháp lý và

những đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội ở nước ta.

Đồng thời, lu ận án đã đề xuất 05 nhóm gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật

về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Các nhóm gi ải pháp

này được xây dựng trên cơ sở quán tri ệt những quan điểm về hoàn thiện pháp

luật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, trong đó quan trọng nhất là

nhóm giải pháp thứ hai (Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ). Các gi ải pháp trong nhóm này đề

cập đến một phạm vi rộng các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong pháp lu ật

hiện hành, bao g ồm các v ấn đề liên quan đến các quy định về tiêu chí nh ận

diện các tình hu ống XĐLI; phòng ngừa XĐLI; phát hiện XĐLI; xử lý XĐLI.

Đây là những giải pháp ch ủ yếu, có tính vừa cấp bách, vừa lâu dài, vì th ế cần

được tiến hành một cách nhanh chóng và đồng bộ để góp ph ần nâng cao hi ệu

quả công tác đấu tranh PCTN, xây dựng nền công vụ liêm chính ở Việt Nam.

150

KẾT LUẬN

1. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trên

tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã h ội. Cùng với sự phát triển kinh tế -xã

hội mối quan hệ gi ữa nhà nước và tư nhân có xu h ướng bị thương mại hóa

làm cho các ho ạt động công vụ ngày càng dễ bị rơi vào tình tr ạng XĐLI. Khi

những tình hu ống XĐLI không được nh ận di ện và ki ểm soát có th ể ảnh

hưởng đến tính liêm chính c ủa cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị và có th ể dẫn đến

tham nhũng.

Vì vậy, hoàn thiện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công

vụ là yêu cầu tất yếu, mang tính khách quan, g ắn liền và có tác động trực tiếp

đến quá trình hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật nói chung và đặc biệt là với tiến

trình cải cách hành chính, đấu tranh PCTN ở Việt Nam.

2. Luận án đã tiếp cận và phân tích làm rõ một phạm vi rộng những vấn

đề lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ ở Việt Nam.

Về lý luận, luận án đã làm rõ cơ sở lý luận của hoàn thiện pháp luật về

kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công vụ, cụ th ể là nh ững khái ni ệm, đặc

điểm, nội dung điều chỉnh và vai trò c ủa pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong

hoạt động công vụ; các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thi ện và các điều kiện

bảo đảm cho sự hoàn thi ện của pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động

công vụ để làm cơ sở đánh giá thực trạng và mức độ hoàn thiện, từ đó đề xuất

các quan điểm, giải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về kiểm soát XĐLI trong ho ạt

động công vụ ở Việt Nam.

Về thực tiễn, trên c ơ sở nghiên c ứu phân tích th ực tr ạng pháp lu ật và

đến một mức độ nhất định là thực trạng thực thi pháp luật trong thời gian qua,

luận án đã đánh giá, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành

về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Xét về ưu điểm, các

151

quy định pháp lu ật về lĩnh vực này đã thể ch ế hóa quan điểm của Đảng về

PCTN, xây dựng nền hành chính hi ệu quả, chính ph ủ liêm chính..., phù h ợp

với những nguyên tắc cơ bản của UNCAC mà Vi ệt Nam đã tham gia, qua đó

đã tạo cơ sở pháp lý cho vi ệc kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ, và

thực tế đã góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý một số vụ việc XĐLI của

CB, CC,VC. Tuy nhiên, so v ới yêu c ầu thực tiễn của công cu ộc PCTN, c ải

cách hành chính, xây d ựng Chính ph ủ liêm chính, ki ến tạo và ph ục vụ thì

pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ còn nhi ều hạn chế, bất

cập. Nhìn chung các quy định pháp luật về vấn đề này còn thiếu rõ ràng, chưa

đảm bảo tính toàn di ện, hệ thống; một số quy định chưa hợp lý, thiếu tính khả

thi. Đây là nguyên nhân ch ủ yếu dẫn tới những hạn chế trong phòng ng ừa và

xử lý XĐLI trong hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay.

3. Trên c ơ sở đánh giá nh ững thành t ựu và h ạn ch ế của pháp lu ật về

kiểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ, luận án ch ỉ ra nguyên nhân c ả ch ủ

quan và khách quan. K ết quả của việc đánh giá thực trạng pháp lu ật về kiểm

soát XĐLI trong ho ạt động công vụ là c ơ sở để luận án đề xu ất những quan

điểm và gi ải pháp nh ằm hoàn thi ện pháp lu ật về vấn đề này ở Việt Nam. Hệ

thống các quan điểm gắn với nh ững yêu cầu chung về PCTN, xây d ựng nền

quản trị tốt, Chính phủ liêm chính và nh ằm khắc phục những tồn tại, hạn chế

ở tầm chính sách v ĩ mô về ki ểm soát XĐLI trong ho ạt động công vụ. Trong

khi đó, hệ th ống các gi ải pháp nh ằm thể chế hoá các quan điểm bằng những

biện pháp có th ể tri ển khai trong th ực tiễn, trong đó tập trung vào các n ội

dung liên quan đến sửa đổi, bổ sung và b ảo đảm các điều kiện cho vi ệc thực

thi các quy định pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ. Thêm

vào đó, luận án cũng đề xuất gi ải pháp t ăng cường hợp tác qu ốc tế trong xây

dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ.

4. M ặc dù đã đề cập đến một ph ạm vi rộng những vấn đề lý luận, thực

tiễn liên quan đến pháp lu ật về kiểm soát X ĐLI trong ho ạt động công v ụ ở

152

Việt Nam, do gi ới hạn về điều kiện và th ời gian nghiên c ứu, vẫn còn một số

khía cạnh của đề tài ch ưa được luận án này gi ải quyết hoặc đã đề cập nhưng

chưa thể giải quyết một cách tri ệt để. Những vấn đề này c ần có thêm nh ững

nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: (i) Nh ững vấn đề lý lu ận, pháp lý chuyên sâu

về tuyên truy ền, phổ biến, giáo dục nâng cao nh ận thức cho các ch ủ thể có

liên quan v ề XĐLI và phát huy vai trò c ủa xã h ội trong phòng ng ừa, ng ăn

chặn XĐLI trong ho ạt động công v ụ; (ii) Nh ững vấn đề lý lu ận, pháp lý

chuyên sâu về giám sát X ĐLI trong ho ạt động công vụ; (ii) Nh ững vấn đề lý

luận, pháp lý chuyên sâu về hợp tác quốc tế trong ki ểm soát XĐLI trong hoạt

động công vụ.

153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đinh Thị Hương Giang (2017), "Kiểm soát XĐLI trong hoạt động công vụ:

Kinh nghiệm quốc tế", Tạp chí Lý luận chính trị, (5), tr.119-124.

2. Đinh Th ị Hương Giang (2017), "Pháp lu ật về ki ểm soát X ĐLI ở Vi ệt

Nam", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (5 (146)), tr.27-31.

3. Đinh Thị Hương Giang (2018), " Hoàn thiện chế định XĐLI góp phần kiểm

soát tài s ản, thu nh ập để phòng, ch ống tham nh ũng", Tạp chí Nội

chính, (9), tr.40-46.

4. Đinh Thị Hương Giang (2019), " Xung đột lợi ích và phòng, ch ống XĐLI:

Một số vấn đề lý luận, thực tiễn", Các lý thuyết, mô hình, cách tiếp

cận về quản tr ị nhà n ước và phòng, ch ống tham nh ũng, Nguyễn

Thị Qu ế Anh, V ũ Công Giao và Nguy ễn Hoàng Anh ( đồng ch ủ

biên), NXB Hồng Đức, tr.511-519.

154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Đào Duy Anh (2013), Hán - Vi ệt Từ - Điển gi ản yếu, Nxb V ăn hóa

Thông tin, Hà Nội.

2. Nguyễn Th ị Qu ế Anh (Ch ủ biên, 2019), Các lý thuy ết, mô hình, cách

tiếp cận về quản trị nhà nước và phòng, ch ống tham nh ũng, Nxb Hồng

Đức, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2006), Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày

21/08/2006 của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí,

Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

19/05/2018 của Hội ngh ị lần th ứ 7, Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng

Cộng sản Việt Nam khóa XII v ề tập trung xây d ựng đội ngũ cán bộ các

cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang

tầm nhiệm vụ, Hà Nội.

5. Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý lu ận, thực

tiễn 30 n ăm đổi mới về phòng ch ống tham nh ũng lãng phí (1986-2016) ,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Ban Tuyên giáo Trung ương (2017), Hướng dẫn số 27-HD/BTGTW ngày

20/02/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn công tác tuyên

truyền về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Hà Nội.

7. Báo Điện tử của Đài tiếng nói Vi ệt Nam (2017), ''Nguyên Bí th ư Qu ảng

Nam Lê Phước Thanh vi ph ạm những gì?'' t ại trang https://vov.vn/nhan-

su/nguyen-bi-thu-quang-nam-le-phuoc-thanh-vi-pham-nhung-gi-

708323.vov, [truy cập ngày 22/07/2018].

8. Mai Quốc Bình (2015), Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược

phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ch ống tham nhũng ở

Việt Nam cho đến năm 2020, Báo cáo tổng quan đề tài khoa học độc lập

cấp nhà nước, Hà Nội.

155

9. Nguyễn Trọng Bình (Dịch, 2013) Zhang Cheng Fu và Li Dan Ting, ''L ợi

ích công và quản trị công'', Thông tin Khoa học xã hội. (5), tr.8-11.

10. Bộ Chính tr ị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 c ủa Bộ

Chính trị về chiến lược xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật Việt Nam đến

năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

11. Bộ Chính tr ị (2014), Chỉ th ị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 c ủa Bộ

Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và

kiểm soát việc kê khai tài sản, Hà Nội.

12. Chính phủ (1996), Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 c ủa Chính ph ủ

ban hành Quy chế đấu thầu, Hà Nội.

13. Chính phủ (1996), Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 c ủa Chính ph ủ

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu, Hà Nội.

14. Chính ph ủ (1999), Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 c ủa

Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, Hà Nội.

15. Chính ph ủ (2000), Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 c ủa

Chính ph ủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy ch ế đấu thầu,

Hà Nội.

16. Chính phủ (2006), Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 c ủa

Chính ph ủ quy định chi ti ết một số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham

nhũng, Hà Nội.

17. Chính ph ủ (2007), Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/03/2007 c ủa

Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.

18. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 c ủa

Chính ph ủ quy định danh m ục các v ị trí công tác và th ời hạn định kỳ

chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

19. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/05/2009 của Chính phủ

về chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Hà Nội.

20. Chính ph ủ (2010), Nghị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/3/2010 c ủa

Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, Hà Nội.

156

21. Chính ph ủ (2011), Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 c ủa

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-

CP về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.

22. Chính ph ủ (2011), Nghị quy ết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 c ủa

Chính ph ủ ban hành Ch ương trình t ổng th ể cải cách hành chính nhà

nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.

23. Chính ph ủ (2013), Nghị định số 59/2013/N Đ-CP ngày 17/6/2013 c ủa

Chính ph ủ quy định chi ti ết một số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham

nhũng (thay thế Nghị định số 120) , Hà Nội.

24. Chính ph ủ (2013), Nghị định số 78/2013/N Đ-CP ngày 05/9/2013 c ủa

Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, Hà Nội.

25. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 09/05/2016 của Chính

phủ Nghị quyết Phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2016, Hà Nội.

26. Chính ph ủ (2016), Báo cáo t ổng kết 10 n ăm th ực hi ện Lu ật Phòng,

chống tham nhũng, Hà Nội.

27. Chủ tịch nước Việt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1945), Sắc lệnh của Chủ

tịch Chính phủ lâm thời số 64/SL ngày 23/11/1945, Hà Nội.

28. Chủ tịch nước Việt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 76/SL

ngày 20-5-1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.

29. Đỗ Minh Cương (2006), ''H ồi Tỵ - Bài h ọc quý trong đổi mới công tác

cán bộ'', Tạp chí Xây dựng Đảng, (7), tr.16-19.

30. Đặng Công Cường (2016), ''Hoàn thi ện chế định kiểm soát xung đột lợi

ích công trong dự thảo Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi, bổ sung'',

Tạp chí Thanh tra, (04), tr.5-7.

31. Nguyễn Đăng Dung và các c ộng sự (2013), Lý lu ận và pháp lu ật về

phòng, chống tham nhũng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn qu ốc

lần thứ XII, Hà Nội.

33. Phạm Trọng Đạt (2012), Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền

hạn, Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ năm 2012, Hà Nội.

157

34. Nguyễn Minh Đoan (2012) Hiệu qu ả của pháp lu ật. Nh ững vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Đời sống Pháp luật (2014), ''Nguyên Bộ trưởng Hồ Nghĩa Dũng nói gì về

việc tham gia doanh nghi ệp Đèo Cả?'', tại trang

ww.doisongphapluat.com/tin-tuc/su-kien-hang-ngay/nguyen-bo-truong-

ho-nghia-dung-noi-gi-ve-viec-tham-gia-dn-deo-ca-a51806.html, [truy

cập ngày 20/7/2018].

36. Trương Long Giang (Ch ủ biên, 2013), Bàn về gi ải pháp phòng ch ống

tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37. Vũ Công Giao, Đỗ Thu Huy ền (2016), ''Kinh nghi ệm quốc tế về phòng

ngừa, qu ản lý xung đột lợi ích c ủa thế gi ới'', Tạp chí N ội chính , (31),

tr.27-29.

38. Hoàng Nam Hải (2015), Pháp luật về kiểm soát thu nh ập của người có

chức vụ, quy ền hạn ở Vi ệt Nam hi ện nay, Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học,

Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

39. Hoàng Nam H ải (2019), "Lu ật Phòng ch ống tham nh ũng 2018: Khái

quát phân tích nh ững điểm mới cơ bản", trong cu ốn Các lý thuy ết, mô

hình, cách ti ếp cận về quản tr ị nhà nước và phòng ch ống tham nh ũng,

Nguyễn Thị Qu ế Anh và các tác gi ả (đồng ch ủ biên), Nxb H ồng Đức,

Hà Nội.

40. Vũ Thu Hạnh (2018), ''Kiểm soát xung đột lợi ích, góp ph ần tăng cường

hiệu quả công tác phòng ch ống tham nh ũng ở Việt Nam hi ện nay'', Tạp

chí Nội chính, (Số chuyên đề), tr.34.

41. Phạm Thị Thu Hi ền (2013), Tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện của

chính sách, pháp lu ật về phòng, chống tham nhũng và nh ững vấn đề đặt

ra, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.

42. Nguyễn Qu ốc Hi ệp (2012), ''M ột số kinh nghi ệm của Hàn Qu ốc về

phòng, ch ống tham nh ũng'', tại trang http://giri.ac.vn/mot-so-kinh-

nghiem-cua-han-quoc-ve-phong-chong-tham-nhung_t104c2717n53

tn.aspx, [truy cập ngày 18/9/2016].

158

43. Học viện Chính tr ị qu ốc gia Hồ Chí Minh, Vi ện Nhà nước và Pháp lu ật

(2018), Giáo trình Nhà nước và pháp luật Việt Nam,, Nxb Lý luận Chính

trị , Hà Nội.

44. Hội đồng Chính ph ủ (1979), Nghị định số 217/N Đ-CP ngày 8/06/1979

của Hội đồng Chính phủ quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật,

chế độ bảo vệ của công và ch ế độ ph ục vụ nhân dân c ủa cán bộ, nhân

viên và cơ quan nhà nước, Hà Nội.

45. Phạm Thị Huệ (2017), Kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động công

vụ tại Việt Nam. Một số vấn đề lý luận và th ực tiễn, Đề tài khoa học cấp

bộ, Hà Nội.

46. Phạm Thị Huệ (2018), ''Kinh nghi ệm quốc tế về kiểm soát xung đột lợi

ích trong ho ạt động công v ụ'', tại trang http://truongcanbothanh

tra.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/nghien-cuu-trao-doi/1970-kinh-nghiem-

quoc-te-ve-kiem-soat-xung-dot-loi-ich-trong-hoat-dong-cong-vu.html,

[truy cập ngày 20/02/2018].

47. Vũ Kim Hu ế, Hoàng Hu ệ Chi, Nguy ễn Th ị Dung (D ịch, 2007), Hành

động chống tham nh ũng ở khu vực châu Á - Thái Bình D ương, Nxb Tư

pháp, Hà Nội.

48. Nguyễn Văn Hùng (2016), ''T ăng cường tính liêm chính trong ho ạt động

hành chính công t ại Ốt-xtơ-rây-li-a'', tại trang http://giri.ac.vn/tang-

cuong-tinh-liem-chinh-trong-hoat-dong-hanh-chinh-cong-tai-

otxtoraylia_t104c2717n115tn.aspx, [truy cập ngày 16/7/2018].

49. Ngô Mạnh Hùng (2015), ''Ki ểm soát "xung đột lợi ích" trong ho ạt động

của cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị góp ph ần phòng, ng ừa tham nh ũng'', Tạp

chí Nội chính, (19), tr.82-86.

50. Vũ Tr ọng Hùng và các c ộng sự (2000), Từ điển pháp lu ật Anh - Vi ệt,

Nxb thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

51. Lê Văn Hưu và các c ộng sự so ạn thảo (1272-1697) (1993), Đại Việt sử

ký toàn thư, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

159

52. Minh Hương (2014), ''Ông H ồ Ngh ĩa Dũng rút kh ỏi Hội đồng qu ản trị

Công ty Đèo Cả'', tại trang http://dcic.vn/ong-ho-nghia-dung-rut-khoi-

hdqt-cong-ty-deo-ca-2/, [truy cập ngày 20/7/2018].

53. Lã Văn Huy (2013), Pháp lu ật về phòng ch ống tham nh ũng của

Singapore và bài h ọc cho Vi ệt Nam, Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học, Khoa

luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

54. Thế Kha (2018), ''Nhi ều cán bộ Sở Tài nguyên - Môi tr ường Bắc Giang

đi du l ịch châu Âu b ằng ti ền doanh nghi ệp tài tr ợ?'', tại trang

dantri.com.vn/xa-hoi/nhieu-can-bo-so-tn-mt-bac-giang-di-du-lich-chau-

au-bang-tien-doanh-nghiep-tai-tro-20180716182805422.htm, [truy c ập

ngày 20/7/2018].

55. Bùi Huy Khi ển (2015), ''Kinh nghi ệm phòng ch ống tham nh ũng của các

triều đại phong ki ến Vi ệt Nam qua nghiên c ứu Lu ật hồi tỵ'', tại trang

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Xay-dung-nha-nuoc-phap-

quyen/2015/31710/Kinh-nghiem-phong-chong-tham-nhung-cua-cac-

trieu-dai-phong-kien.aspx, [truy cập 15/6/2018].

56. Đỗ Trung Kiên (2016), ''Nghiên c ứu so sánh v ề kê khai thu nh ập, tài

sản'', tại trang http://giri.ac.vn/nghien-cuu-so-sanh-ve-ke-khai-thu-nhap-

tai-san_t104c2717n2005tn.aspx?currentpage=1, [truy cập 15/6/2016].

57. Nguyễn Lân (2014), Từ điển Từ và ng ữ Hán Vi ệt, Nxb T ừ điển Bách

khoa, Hà Nội.

58. Hoàng Văn Luân (2014), ''Quản trị xung đột lợi ích - Các lý thuyết và vấn

đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay'', Tạp chí Lý luận chính trị, (6), tr.22-24.

59. Lê Tiến Long (2017), ''Lu ật cấm cha - con làm quan m ột ch ỗ'', tại trang

http://soha.vn/luat-cam-cha-con-lam-quan-mot-cho-201609172353

57774.htm, [truy cập ngày 12/5/2017].

60. Trần Văn Long (2015), ''Xung đột lợi ích và tham nh ũng'', Tạp chí N ội

chính, (24), tr.34-37.

61. C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

62. Hồ Chí Minh (1950), Sắc lệnh 76/SL do Ch ủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày

20/05/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.

160

63. Hồ Chí Minh (1945), ''Th ư gửi ủy ban nhân dân các k ỳ, tỉnh, huyện và

làng'', Báo Cứu quốc, (69).

64. Hồ Chí Minh (1947), Về Tư cách ng ười đảng viên c ộng sản, Nxb S ự

thật, Hà Nội.

65. Đinh Văn Minh và các c ộng sự (2008), Một số vấn đề về tham nhũng và

những nội dung ch ủ yếu của Luật Phòng ch ống tham nh ũng và các v ăn

bản hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

66. Đinh Văn Minh (2017), ''Ki ểm soát xung đột lợi ích nh ằm phòng, ng ừa

tham nh ũng'', tại trang http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/10 10067

/0/35899/Kiem_soat_xung_dot_loi_ich_nham_phong_ngua_

tham_nhung, [truy cập ngày 31/5/2017].

67. Lê Đinh Mùi (2012), Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay,

Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

68. Ngân hàng Thế giới (2012), Việc công, lợi ích tư: Bảo đảm trách nhiệm

giải trình thông qua công khai thu nh ập, tài s ản, nằm trong Bộ tài li ệu

sáng kiến thu hồi tài sản thất thoát (StAR).

69. Ngân hàng Th ế gi ới (2013), Tham nh ũng từ góc nhìn c ủa ng ười dân,

doanh nghiệp và cán b ộ, công ch ức, viên ch ức, Kết quả kh ảo sát xã h ội

học, Hà Nội.

70. Ngân hàng Thế giới, Thanh tra Chính phủ (2016), Kiểm soát xung đột lợi

ích trong ho ạt động công v ụ: Quy định và th ực ti ễn ở Vi ệt Nam , Nxb

Hồng Đức, Hà Nội.

71. OECD và ADB (2007), Đấu tranh chống tham nhũng tại các nền kinh tế

châu Á - Thái Bình D ương, Thanh tra Chính ph ủ biên dịch và xu ất bản,

Nxb Tư pháp, Hà Nội.

72. OECD và Thanh tra Chính ph ủ (2015), Vấn đề việc làm sau khi cán b ộ,

công chức, viên chức rời khỏi vị trí công tác: các ho ạt động thực tiễn tốt

nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, Nxb Lao động, Hà Nội.

161

73. Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), ''Tôi b ổ nhiệm lãnh đạo là vì

nhân dân'', t ại trang http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/so-44-46-lanh-dao-

toi-bo-nhiem-lanh-dao-la-vi-nhan-dan-337178.html#inner-article, [truy

cập ngày 20/7/2018].

74. Hoàng Kim Ph ượng (2014), ''Lu ật đạo đức trong chính quy ền Mỹ: Chi

tiết đến từng hạng mục'', tại trang http://luatkhoa.org/2014/11/luat-dao-

duc-trong-chinh-quyen-my-chi-tiet-den-tung-hang-muc, [truy c ập ngày

29/4/2016].

75. Trần Công Phàn (2012), Tình hình, nguyên nhân và các bi ện pháp đấu

tranh phòng, ch ống các t ội tham nh ũng, Trường Đại học Lu ật Hà N ội,

Hà Nội.

76. Quốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1946), Hiến pháp n ăm

1946, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

77. Quốc hội nước Vi ệt Nam Dân ch ủ Cộng hòa (1959), Hiến pháp n ăm

1959, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

78. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (1980), Hiến pháp

năm 1980, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

79. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp

năm 1992, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

80. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật Doanh

nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/06/1999, Hà Nội.

81. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh

nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Hà Nội.

82. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam (2005), Luật

Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội.

83. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Công

nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29/06/2006, Hà Nội.

84. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2007), Luật sửa

đổi, bổ sung m ột số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham nh ũng số

01/2007/QH12 ngày 04/08/2007, Hà Nội.

162

85. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ ngh ĩa Việt Nam (2008), Luật Cán

bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008, Hà Nội.

86. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Viên

chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội.

87. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Thanh

tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, Hà Nội.

88. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Đấu

thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Hà Nội.

89. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Luật tố cáo

số 03/2011/QH13, ngày 11/11/2011, Hà Nội.

90. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2012), Luật sửa

đổi, bổ sung m ột số điều của Lu ật Phòng, ch ống tham nh ũng số

27/2012/QH13 ngày 23/11/2012, Hà Nội.

91. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam (2014), Luật Tổ

chức Quốc hội số 57/2014/QH13, ngày 20/11/2014, Hà Nội.

92. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Doanh

nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Hà Nội.

93. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Tố

tụng Dân sự số 92/2015/QH13, ngày 25/11/2015, Hà Nội.

94. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Tố

tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015, Hà Nội.

95. Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (Đồng chủ biên, 2008), Nhận diện tham

nhũng và các gi ải pháp phòng, ch ống tham nhũng ở Việt Nam hi ện nay,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

96. Nguyễn Quốc Sửu (2013), Phòng, chống tham nhũng trong hoạt động công

vụ ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

97. Cao Thái (2016), ''N ữ Giám đốc Sở: Luật không cấm tuyển người thân'',

tại trang http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/nu-giam-doc-so-luat-

khong-cam-tuyen-nguoi-than-328862.html, [truy cập ngày 20/7/2018].

163

98. Hà Thanh (2016), ''M ột số vấn đề về xung đột lợi ích trong thực thi công

vụ'', tại trang, http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201603/mot-so-van-de-ve-

xung-dot-loi-ich-trong-thuc-thi-cong-vu-300145, [truy c ập ngày

02/6/2018].

99. Thanh tra Chính ph ủ (2004), Giới thiệu các công ước quốc tế về phòng,

chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

100. Thanh tra Chính ph ủ (2014), Một số kinh nghi ệm qu ốc tế về công tác

phòng, chống tham nhũng, Nxb Lao động, Hà Nội.

101. Thanh tra Chính ph ủ (2016), Quản lý xung đột lợi ích trong d ịch vụ

công, Hướng dẫn và khái quát của OECD, Nxb Lao động, Hà Nội.

102. Thanh tra Chính ph ủ (2017), Thông báo k ết lu ận thanh tra s ố 685/TB-

TTCP ngày 23/10/2017 về kết quả thanh tra tại Yên Bái, Hà Nội.

103. Thanh tra Chính ph ủ và Ngân hàng Th ế giới (2012), Tham nhũng từ góc

nhìn của người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

104. Đặng Văn Thanh (2011), ''Gi ảm thiểu các xung đột lợi ích trong th ể chế

hiện đại ở Việt Nam'', Tạp chí Nghiên c ứu lập pháp, Văn phòng Qu ốc

hội, (18/203).

105. Nguyễn Văn Thanh (Ch ủ biên, 2004), Việt Nam với Công ước Liên Hợp

quốc về chống tham nhũng, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

106. Hồ Bá Thâm (2011), Bàn về Mâu thu ẫn xung đột lợi ích hi ện nay, Nxb

Chính trị quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

107. Thủ tướng Chính ph ủ (2007), Quyết định số 64/2007/Q Đ-TTg ngày

10/05/2007 của Th ủ tướng Chính ph ủ về Quy ch ế về vi ệc tặng quà,

nhận quà và n ộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng

ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

108. Lê Thị Thúy (2016), Kiểm soát xung đột lợi ích trong ho ạt động thanh

tra, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Hà Nội.

164

109. Lê Thị Thúy (2017), ''M ột số vấn đề về kiểm soát xung đột lợi ích trong

hoạt động công v ụ'', tại trang http://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/48660/mot-so-

van-de-ve-kiem-soat-xung-dot-loi-ich-trong-hoat-dong-cong-vu----.aspx,

[truy cập ngày 05/7/2018].

110. Đặng Huy Tr ứ (1867), Từ th ụ yếu quy (nhóm Nguy ễn Văn Huyền dịch

năm 1992), Nxb Pháp lý, Hà Nội.

111. Trần Anh Tu ấn (2016), ''M ột số kinh nghi ệm phòng, ch ống tham nh ũng

của Hàn Qu ốc'', tại trang http://giri.ac.vn/mot-so-kinh-nghiem-phong-

chong-tham-nhung-cua-han-quoc_t104c2717n117tn.aspx, [truy cập ngày

15/6/2016].

112. Đoàn Trọng Tuyến (1992), Từ điển Pháp - Vi ệt: Pháp lu ật hành chính ,

Nxb Thế giới, Hà Nội.

113. Trường Hành chính Qu ốc gia (1991), Mấy vấn đề về công v ụ và công

chức nước Cộng hòa Pháp (Lưu hành nội bộ), Hà Nội.

114. Ủy ban Th ường vụ Qu ốc hội (1998), Pháp lệnh Ch ống tham nh ũng số

03/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26/02/1998, Hà Nội.

115. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2017), ''Thông cáo báo chí K ỳ họp thứ 15

Ủy ban Ki ểm tra Trung ương'', tại trang http://ubkttw.vn/hoat-ong-cua-

ubkt-trung-uong/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/conten t/thong-cao-

bao-chi-ky-hop-thu-15-uy-ban-kiem-tra-trung-uong?

inheritRedirect=false&redirect=http%3A%2F%2Fubkttw.vn%2Fhoat-

ong-cua-ubkt-trung-uong%3Fp_p_id%3D101_INSTANCE_bH

GXXiPdpxRC%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p

_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-1%26p_p_col_po

s%3D1%26p_p_col_count%3D2%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxR

C_advancedSearch%3Dfalse%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxRC_ke

ywords%3D%26_101_INSTANCE_bHGXXiPdpxRC_delt, [truy c ập

ngày 29/3/2018].

165

116. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2017), ''Thông cáo báo chí K ỳ họp thứ 20

Ủy ban Ki ểm tra Trung ương'', tại trang http://ubkttw.vn/hoat-ong-cua-

ubkt-trung-uong/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/conten t/thong-cao-

bao-chi-ky-hop-20-cua-uy-ban-kiem-tra-trung-uong?

inheritRedirect=false&redirect=http%3A%2F%2Fubkttw.vn%2Fhoat-

ong-cua-ubkt-trung-uong%3Fp_p_id%3D101_INSTANCE_bH

GXXiPdpxRC%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p

_mode%3Dview%26p_p_col_id%3Dcolumn-1%26p_p_col_po

s%3D1%26p_p_col_count%3D2, [truy cập ngày 22/7/2018].

117. Văn phòng Chính ph ủ (2017), ''Ch ỉ đạo, điều hành của Chính ph ủ, Th ủ

tướng Chính ph ủ ngày 16/8'', t ại trang http://vpcp.chinhphu.vn

/Home/Chi-dao-dieu-hanh-cua-Chinh-phu-Thu-tuong-Chinh-phu-ngay-

168/20178/22269.vgp, [truy cập ngày 15/6/2018].

118. Võ Khánh Vinh (2006), ''Khái ni ệm về hệ thống pháp luật Việt Nam: 60

năm hình thành và phát tri ển'', Tạp chí Nhà n ước và pháp lu ật, (10),

tr.56-58.

119. Trần Đăng Vinh (2012), Hoàn thi ện pháp lu ật về phòng ch ống tham

nhũng ở Việt Nam hi ện nay, Luận án Ti ến sỹ Lu ật học, trường Đại học

Luật Hà Nội, Hà Nội.

120. Viện Khoa h ọc Thanh tra, Thanh tra Chính ph ủ (2006), Báo cáo t ổng

quan Đánh giá thu ận lợi và khó kh ăn của Việt Nam trong việc thực hiện

Công ước Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nh ũng, Thông tin khoa h ọc

thanh tra và chống tham nhũng, Hà Nội.

121. Viện Ngôn ng ữ học (1994), Từ điển Ti ếng Vi ệt, Nxb Khoa h ọc xã hội,

Hà Nội.

122. Viện Nghiên cứu Hành chính (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb

Thế giới, Hà Nội.

123. Viện Sử học (2013), Quốc Triều hình luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

124. Nguyễn Cửu Vi ệt (Ch ủ biên, 2005), Giáo trình Lu ật Hành chính Vi ệt

Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

166

125. Nguyễn Như Ý (Ch ủ biên, 1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

* Tài liệu tiếng Anh

126. Anechioco, Frank, and Jacobs, James B (1996), The Pursuit of Absolute

Integrity, How Corruption Control Makes Government Inefective,

Chicago: University of Chicago: 45-62.

127. Australia (2016), ''Conflict of Interest in Public Sector'' on page

http://justitia.com.au/misconduct/ombudsman-identifies-conflicts-of-

interest-in-victorian-public-sector, [accessed on 18/3/2018].

128. Bryan A.Garner (2012), Black Law Dictionary, Ninth Edition.

129. Dr Roberd Keys (2003), ''Corruption versus conflict of interest: British

Experience'', on page http://home.iscte-iul.pt/~ansmd/CC-Kaye.pdf,

[accessed on 12/8/2017].

130. Eurpean comission for democracy through law (Venice Commission)

(2008) ''Law on conflict of interest in governmental institutions of

Bosnia and Herzegovina'' , on page http://www.worldlii.org/cgi-

bin/sinodisp/eu/cases/CoEVC/2008/41.html?query=%22conflict%20of%

20interest%22, [accessed on 12/3/2018].

131. Franziska Zibold (2013), ''Conflict of interest in public administration'',

on page http://www.europarl.europa.eu/document/activities/cont

/201302/20130221ATT61562/20130221ATT61562EN.pdf, [accessed on

25/6/2018].

132. Heidenheimer Arnold J (1978), Political Corruption: Readings in

Comparative Analysis, New Brunswick, Transaction books.

133. Hao (Victor) Vu, XiaoQui (Claudia) Sun (2014): ''Managing conflict of

interest in China’public sector: fighting corruption in early stage'' , on

page http://scholarship.richmond.edu/cgi/viewcontent.cgi?articl

e=1183&context=global, [accessed on 19/4/2018].

167

134. ICAC (2014), ''Managing Conflict of Interest in the Public Sector

Guidelines'', on page http://www.icac.nsw.gov.au/documents/doc

_download/3322-managing-conflicts-of-interest-in-the-public-sector-

guidelines, [accessed on 25/7/2018].

135. ICAC (2014), Managing Conflict of Interest in the Public Sector Toolkit ,

on page http://www.icac.nsw.gov.au/documents/doc_ download/3323-

managing-conflicts-of-interest-in-the-public-sector-toolkit, [accessed on

12/3/2017].

136. Institute of Public Administration of Canada (2014 ), ''The Responsible

Public servant'' , on page http://www.ipac.ca/documents/RPS-

%20No%20cover.pdf, [accessed on 12/3/2017].

137. Jean-BernardAuby, Emmanuel Breen, Thomas Perraud - Chellenhan

(2014), Coruption and conflict of interest: a comparative law approach,

Edward Algar Publishing Limited.

138. Government of Canada (2006), ''Canada, Conflict of Interest Act'', on page

http://laws-lois.justice.gc.ca/eng/acts/c-36.65/, [accessed on 20/5/2017].

139. Gordon Boyce, Cindy Davids (2008), ''Social accountability, ethics, and the

public interest: Dealing with conflict of interest in the public sector'', on page

http://ceses.cuni.cz/CESES-125-version1-Boyce.pdf, [accessed on 20/6/2018].

140. OECD (2003), ''Managing Conflict of Interest in the Public Service'', on page

http://www.oecd.org/gov/ethics/48994419.pdf, [accessed on 11/9/2016].

141. OECD (2005), ''Managing Conflict of Interest in the Public Sector: A

Toolkit'', on page http://www.oecd.org/gov/ethics/49107986.pdf,

[accessed on 15/8/2017].

142. OECD (2006), ''Conflict of Interest Policies and Practices in Nine EU

Member States: A Comparative Review'' , on page http://www.

oecd.org/officialdocuments/publicdisplaydocumentpdf/?doclanguage=en

&cote=gov/sigma(2006)1/rev1 or http://www.oecdilibrary.org

/docserver/download/5kml60r7g5zq.pdf?expires=1435152434&id=id&a

ccname=guest&checksum=9579BEBD26369F48787B54A7683F248A,

[accessed on 12/4/2017].

168

143. OECD (2014), ''Conflict of Interest and Asset Disclosure'', on page

http://www.oecd-ilibrary.org/economics/oecd-factbook-2014/conflict-of-

interest-and-asset-disclosure_factbook-2014-89-en, [accessed on

12/3/2018].

144. OECD (2014), ''Conflict of Interest and Corruption: Lessons Leanred

from the OECD countries'' , on page https://www.direcon.gob.cl/wp-

content/uploads/2015/04/Chile-April-2015-Presentation_Advisory-

Council-against-CoI-2015.pdf, [accessed on 14/5/2018].

145. Paul Catchick (2014), ''Conflict of Interest: Gateway to Corruption, ACFE'',

https://www.acfe.com/uploadedFiles/ACFE_Website/Content/european/

Course_Materials/2014/cpp/2B-Paul-Catchick.pdf, [accessed on

12/3/2018].

146. Pairote Pathranarakul (2005), Conflict of Interest: An Ethical Issue in Public

and Private Management, Paper presented at 5th Regional Anti-corruption

Conference of ADB/OECD Anti-Corruption Initiative for Asia and the

Pacific, 28-30 September 2005, Beijing, PR China.

147. President of Georgia (1997), ''Law of Georgia on conflict of interest and

corruption in public service'' on page http://csb.gov.ge/uploads

/745748.pdf, [accessed on 16/7/2018].

148. Richard E.Messick (2005), ''Regulating Conflict of Interest: International

Experience with Asset Declaration and Disclosure'', on page

http://www.right2info.org/resources/publications/publications/messickre

conflictofinterest.pdf, [accessed on 10/4/2018].

149. South African Public Service Commission (2006), "Managing conflict of

interest in the public service" on page http://www.psc.gov.za

/documents/2006/psc_introduction%20FIN.pdf , [accessed on 12/7/2018].

150. ''The guide to open government 2.0 asset disclosure & conflct of interest''

on page http://www.ogphub.org/wp-content/uploads /2013/02/Guide-to-

open-government-asset-disclosure-and-conflicts-of-interest1.pdf,

[accessed on 02/4/2018].

169

151. Victorian Current Acts (2004), ''Public Administration act 2004 - Sect 50

Conflict of interes'' on page thttp://www.austlii.edu.au

/au/legis/vic/consol_act/paa2004230/s50.html , [accessed on 15/5/2018].

152. Victoria Ombudman (2008) , ''Conflict of Interest in local government"

on page https://www.ombudsman.vic.gov.au/getattachment/ce6 dadef-

80e3-466d-9624-53ff081e9d47, [accessed on 12/5/2018].

153. Victoria Ombudman (2014), ''Conflict of Interest in the Victorian public

sector- ongoing concerns'', on page on page

https://www.ombudsman.vic.gov.au/getattachment/940cb4e0-45bc-4fad-

a76d-c32ca5f6b401//reports-publications/parliamentary-

reports/conflict-of-interest-in-victorian-public-sector.aspx, [accessed on

10/11/2017].

154. William Fox và Ivan H.Meyer (1996), Public Administration Dictionary ,

Publishing company Juta và Coltd, South Africa.

155. Michael McDonald, ''Ethics and Conflict of Interest'', on page

http://ethics.ubc.ca/peoplemcdonaldconflict-htm , [accessed on

18/10/2017].

170

PHỤ LỤC: HỆ THỐNG VĂN BẢN CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC

VỀ KIỂM SOÁT XUNG ĐỘT LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

STT

Tên văn bản

Ngày, tháng, năm ban hành

1.

01/11/2011

05/06/2012

2.

3.

07/06/2012

4.

30/03/2013

5.

03/01/2014

6.

07/12/2015

7.

26/07/2016

8.

19/05/2018

9.

28/11/2013

10.

29/11/2005

04/08/2007

11.

12.

13/11/2008

13.

15/11/2010

14.

23/11/2012

15.

27/11/2015

16.

Quy định số 47-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm Kết lu ận số 24-KL/TW c ủa Bộ Chính tr ị về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí th ư về trách nhi ệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp Quy định số 181-Q Đ/TW của Bộ Chính tr ị về xử lý k ỷ luật đảng viên vi phạm Chỉ thị số 33-CT/TW của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và ki ểm soát việc kê khai tài sản Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hi ện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Quy định số 30-QĐ/TW của Ban ch ấp hành Trung ương quy định thi hành Ch ương VII và Ch ương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội ngh ị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII v ề tập trung xây d ựng đội ngũ cán b ộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ ph ẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Hiến pháp n ước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam năm 2013 Luật PCTN năm 2005 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lu ật PCTN n ăm 2007 Luật CBCC năm 2008 Luật VC năm 2010 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lu ật PCTN n ăm 2012 Bộ luật hình sự năm 2015 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

27/11/2015

171

STT

Tên văn bản

17.

Ngày, tháng, năm ban hành 06/04/2016

18.

19.

20/11/2018

20.

22/09/2006

21.

14/06/2007

22.

27/10/2007

23.

27/03/2007

24.

12/05/2009

25.

17/07/2013

26.

01/11/2013

19/12/2013

27.

28.

08/08/2013

17/06/2013

29.

08/09/2014

30.

31.

16/06/2015

Luật tiếp cận thông tin năm 2016 Luật doanh nghiệp Luật PCTN năm 2018 Nghị định số 107/2006/N Đ-CP, quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị khi để xảy ra tham nh ũng trong cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách Nghị định số 102/2007/NĐ-CP, quy định thời hạn không được kinh doanh trong l ĩnh vực có trách nhi ệm qu ản lý đối với nh ững người là CBCC , viên ch ức sau khi thôi giữ chức vụ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, quy định danh mục các vị trí công tác và th ời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCC , viên chức Nghị định số 47/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật PCTN về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN Nghị quy ết số 21/2009/NQ-CP, về vi ệc ban hành Chi ến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, quy định về minh bạch tài sản, thu nhập Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Ngh ị định số 158/2007/N Đ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và th ời hạn định kỳ chuy ển đổi vị trí công tác đối với CB, CC, VC. Nghị định số 211/2013/N Đ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Ngh ị định số 107/2006/NĐ-CP, quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, quy định trách nhi ệm giải trình của cơ quan nhà n ước trong vi ệc th ực hi ện nhi ệm vụ, quyền hạn được giao Nghị định số 59/2013/N Đ-CP, quy định chi ti ết một số điều của Luật PCTN Nghị định số 84/2014/N Đ-CP, quy định chi ti ết một số điều của Luật THTK,CLP Nghị định số 58/2015/N Đ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP

172

STT

Tên văn bản

Ngày, tháng, năm ban hành

32.

01/08/2006

33.

10/05/2007

34.

24/08/2007

35.

03/07/2008

36.

02/12/2009

37.

07/04/2010

38.

26/07/2012

39.

12/6/2013

40.

04/05/2013

41.

28/04/2016

Chỉ th ị số 26/2006/CT-TTg, về vi ệc nghiêm c ấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định Quyết định số 64/2007/Q Đ-TTg, ban hành quy ch ế về việc tặng quà, nh ận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ ch ức, đơn vị có s ử dụng ngân sách nhà n ước và c ủa CB, CC, VC. Chỉ th ị số 20/2007/CT-TTg, v ề vi ệc tr ả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg, về vi ệc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 Ngh ị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 n ăm 2007 của Chính ph ủ về minh b ạch tài sản, thu nhập Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng Quyết định số 445/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Kế hoạch thực hi ện Công ước của Liên h ợp qu ốc về ch ống tham nhũng Quyết định số 31/2012/Q Đ-TTg về ban hành Quy ch ế phối hợp th ực hi ện Công ước của Liên h ợp qu ốc về PCTN Chỉ th ị số 10/CT-TTg về vi ệc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các c ơ sở giáo d ục, đào tạo từ năm học 2013-2014 Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ban hành Quy ch ế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Chỉ th ị số 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hi ện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng