intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện việc tổ chức kiểm toán ngân sách bộ ngành theo chuẩn mực số 4000 "hướng dẫn kiểm toán tuân thủ"

Chia sẻ: ViCross2711 ViCross2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết chỉ ra những tồn tại, hạn chế và từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện việc tổ chức kiểm toán ngân sách bộ ngành theo chuẩn mực số 4000 tại Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện việc tổ chức kiểm toán ngân sách bộ ngành theo chuẩn mực số 4000 "hướng dẫn kiểm toán tuân thủ"

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hoaøn thieän vieäc toå chöùc kieåm toaùn<br /> ngaân saùch boä ngaønh theo chuaån möïc soá 4000<br /> “Höôùng daãn kieåm toaùn tuaân thuû”<br /> <br /> Nguyễn Tất Dũng*<br /> Nguyễn xuân tuyên*<br /> Nguyễn thanh đức*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đ<br /> ể khắc phục những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện kiểm toán tuân thủ,<br /> Kiểm toán nhà nước đã xây dựng và ban hành chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 4000<br /> “Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ”. Sau một thời gian đi vào thực tế, bên cạnh những ưu<br /> điểm mang lại thì hoạt động kiểm toán tuân thủ sau khi áp dụng chuẩn mực Kiểm toán<br /> nhà nước số 4000 tại Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc và hạn chế.<br /> Chính vì vậy, qua bài viết này, nhóm tác giả chỉ ra những tồn tại, hạn chế và từ đó đưa ra những kiến nghị<br /> phù hợp nhằm hoàn thiện việc tổ chức kiểm toán ngân sách bộ ngành theo chuẩn mực số 4000 tại Kiểm<br /> toán nhà nước chuyên ngành III.<br /> Từ khóa: Chuẩn mực KTNN, kiểm toán tuân thủ<br /> Complete the audit of the budget of ministrial and industrial sectors under Standard No.<br /> 4000-Compliance Audit Guidelines<br /> In order to overcome difficulties and obstacles in the process of conducting compliance audits, SAV<br /> has developed and issued the State Auditing Standard No. 4000 on “Compliance Audit Guidelines”. After<br /> a period of practical experience, besides the advantages brought about by the compliance audit after the<br /> application of the State Audit Standard No.4000 at the Specialized Audit Department No. III, there remain<br /> many problems and limitations. Therefore, through this article, the authors point out the shortcomings and<br /> thus make appropriate recommendations to complete the audit of the ministries’ budget under the standard<br /> number 4000 in Specialized Audit Department No. III.<br /> Key words: State audit Standards, compliance audit<br /> <br /> Kiểm toán tuân thủ và Chuẩn mực Kiểm toán giao dịch và thông tin, xét trên các khía cạnh trọng<br /> nhà nước số 4000 yếu theo các quy định áp dụng đối với đơn vị được<br /> kiểm toán.<br /> Kiểm toán tuân thủ là kiểm tra, đánh giá độc<br /> lập sự tuân thủ của nội dung kiểm toán theo các Chủ đề của cuộc kiểm toán tuân thủ có thể được<br /> quy định của pháp luật và các quy định khác phù xác định dựa trên: Những quy định được đặt ra<br /> hợp với pháp luật, được xác định là các tiêu chí trong pháp luật và các quy định khác; sự quan tâm<br /> kiểm toán, như: Các luật, quy định, quy chế, chế hoặc kỳ vọng của công chúng (chẳng hạn gian lận,<br /> độ, chính sách... mà đơn vị được kiểm toán phải sai phạm trong quản lý hoặc các lĩnh vực vi phạm<br /> thực hiện. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bằng bị phát hiện bởi các phương tiện truyền thông…);<br /> việc đánh giá sự tuân thủ của các hoạt động, các những lĩnh vực cụ thể được cơ quan lập pháp đặc<br /> *KTNN Chuyên ngành III<br /> <br /> 40 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> biệt quan tâm (chẳng hạn các vấn đề môi trường, 4000) ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/<br /> quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản...); những QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của KTNN hướng dẫn<br /> yêu cầu của cơ quan lập pháp, các tổ chức tài trợ kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm toán tuân<br /> (chẳng hạn sự tuân thủ các điều khoản trong Hiệp thủ ở góc độ là cuộc kiểm toán riêng rẽ hoặc cuộc<br /> định tài trợ); những vấn đề ảnh hưởng lớn đến lợi kiểm toán được thực hiện kết hợp với kiểm toán tài<br /> ích cộng đồng, đến đời sống xã hội. chính hoặc kiểm toán hoạt động hoặc kết hợp cả<br /> 03 loại hình.<br /> Kiểm toán tuân thủ là một nội dung không thể<br /> thiếu trong chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Kiểm toán tuân thủ thực hiện độc lập đánh giá<br /> nhà nước (KTNN) trong việc kiểm toán các cơ việc tuân thủ các tiêu chí chính thức như pháp luật<br /> quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công. Vì pháp luật và và các quy định, các thỏa thuận có liên quan khác.<br /> các quy định là công cụ hàng đầu để các cơ quan Khi pháp luật và các quy định không đầy đủ hoặc<br /> lập pháp, cơ quan giám sát, cơ quan quản lý, điều chưa có văn bản hướng dẫn, thì kiểm toán tuân thủ<br /> hành và công chúng kiểm soát công tác quản lý, sử có thể liên quan đến tính đúng đắn, tức là nhằm<br /> dụng tài chính công, tài sản công và thực thi chức kiểm tra việc tuân thủ theo các nguyên tắc chung<br /> trách, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong lĩnh về quản trị tài chính lành mạnh và ứng xử của công<br /> vực công. Các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực công chức, viên chức.<br /> được giao nhiệm vụ quản lý nền tài chính công một Kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán tài<br /> cách lành mạnh, do đó phải chịu trách nhiệm quản chính là nhằm kiểm tra đánh giá mức độ tuân thủ<br /> lý, sử dụng tài chính công, tài sản công một cách pháp luật và các quy định của các hoạt động, giao<br /> minh bạch trước các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch tài chính và thông tin tài chính thể hiện trong<br /> nguồn công quỹ đó và cả trước công chúng. báo cáo tài chính, xét trên khía cạnh trọng yếu.<br /> Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000 Kiểm toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán hoạt<br /> “Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ” (CMKTNN số động là nhằm kiểm tra việc tuân thủ theo pháp luật<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 41<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> và các quy định, tuân thủ các nguyên tắc chung về Cụ thể, trong hoạt động kiểm toán tuân thủ còn<br /> quản trị tài chính lành mạnh, đánh giá tính kinh tế, tồn tại nhiều vướng mắc và hạn chế tại các giai<br /> tính hiệu lực, tính hiệu quả của các hoạt động, giao đoạn của một cuộc kiểm toán:<br /> dịch trong việc thực hiện các chương trình, dự án<br /> Thứ nhất, tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:<br /> của đơn vị được kiểm toán.<br /> Để lập kế hoạch kiểm toán cho năm tiếp theo, vào<br /> Kiểm toán tuân thủ trong hoạt động kiểm khoảng tháng 8 đến tháng 9 hàng năm, KTNN<br /> toán ngân sách bộ ngành của KTNN chuyên chuyên ngành III thực hiện khảo sát lấy số liệu của<br /> ngành III các đơn vị đầu mối dự kiến. Chính vì lý do thời<br /> Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên điểm khảo sát là vào giữa năm thực hiện ngân<br /> môn, mặc dù KTNN chuyên ngành III thực hiện sách cũng như thời gian lấy số liệu tại mỗi đơn vị<br /> cả 03 loại hình kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài thường chỉ kéo dài từ 1 đến 2 ngày làm việc dẫn<br /> chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động; đến kết quả thu thập được thường chỉ là số dự toán<br /> tuy nhiên, hiếm khi các loại hình này được thực lập, dự toán giao chứ chưa phải là số quyết toán,<br /> hiện đơn lẻ mà thường được thực hiện theo hình thậm chí những số liệu này còn chưa thật sự chính<br /> thức kết hợp hai, hoặc ba loại hình cùng lúc trong xác. Thêm vào đó, nhìn chung, công tác xây dựng<br /> một cuộc kiểm toán. Thực tế hoạt động, Kiểm toán kế hoạch năm thường dựa nhiều trên quan điểm<br /> tuân thủ thường đi đôi với kiểm toán báo cáo tài của KTNN, chưa có sự khảo sát chuyên sâu để nắm<br /> chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các bộ, rõ chiến lược, định hướng phát triển kinh tế xã hội<br /> cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Khi chung của đất nước và của từng ngành, lĩnh vực các<br /> thực hiện cuộc kiểm toán có bao gồm loại hình cơ quan quản lý nhà nước phụ trách. Công tác lập<br /> kiểm toán tuân thủ, KTNN chuyên ngành III và kế hoạch kiểm toán tổng quát và chi tiết của một<br /> các Đoàn kiểm toán theo phân công thực hiện quy cuộc kiểm toán hiện cũng còn nhiều nhược điểm<br /> trình kiểm toán tuân thủ theo quy định chung của như chưa chú trọng vào việc xác định trọng yếu, rủi<br /> KTNN được nêu tại Quy trình kiểm toán, Quy ro kiểm toán, tiêu chí kiểm toán, cách thức chọn<br /> trình kiểm toán ngân sách nhà nước, các chuẩn mẫu. Đặc biệt, các đoàn kiểm toán chưa tập trung<br /> mực liên quan... vào việc thu thập thông tin và đánh giá về hệ thống<br /> kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Việc lựa chọn các đơn<br /> Sau khi CMKTNN số 4000 được ban hành,<br /> vị kiểm toán chưa được KTNN đưa ra hướng dẫn<br /> KTNN chuyên ngành III đã áp dụng chuẩn mực này<br /> cụ thể về quy trình và phương thức chọn.<br /> cho hoạt động chuyên môn của mình và đã nhận<br /> thấy nhiều ưu điểm rõ rệt: CMKTNN số 4000 cùng Thứ hai, tại giai đoạn tổ chức thực hiện kiểm<br /> với quy trình kiểm toán ngân sách trung ương tạo toán: Do việc xác định tiêu chí kiểm toán, rủi ro<br /> nên xương sống của một cuộc kiểm toán tại KTNN kiểm toán tại khâu lập KHKT còn chưa được quan<br /> chuyên ngành III; CMKTNN số 4000 là đề cương tâm dẫn đến các kiểm toán viên trong đoàn gặp<br /> sơ lược nhất cũng như là kim chỉ nam cho các đoàn nhiều khó khăn trong việc đưa ra kết luận kiểm<br /> kiểm toán trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; toán và đồng nhất kết quả tổng hợp của đoàn<br /> CMKTNN số 4000 là công vụ hỗ trợ các kiểm toán kiểm toán hoặc làm các kết quả thường bị dàn trải;<br /> viên, đặc biệt là các kiểm toán viên trẻ, thiếu kinh phương pháp chọn mẫu, số lượng mẫu chọn kiểm<br /> nghiệm trong hoạt động chuyên môn; CMKTNN toán chưa được quy chuẩn dẫn đến các kiểm toán<br /> số 4000 đã đồng nhất các quy chuẩn về kiểm toán viên chủ yếu lựa chọn mẫu theo ý kiến chủ quan,<br /> tuân thủ tại mọi cuộc kiểm toán. khả năng xét đoán chuyên môn, làm ảnh hưởng<br /> phần nào đến kết quả kiểm toán;<br /> Tuy vậy, hoạt động kiểm toán tuân thủ của<br /> KTNN chuyên ngành III vẫn còn một số khó khăn Các phương pháp, thủ tục kiểm toán sử dụng<br /> vướng mắc trong việc thực hiện, dẫn đến chất trong các đợt kiểm toán tương đối đơn giản, thông<br /> lượng kiểm toán đôi khi chưa đạt yêu cầu đã đề ra. thường chỉ bao gồm: Yêu cầu đơn vị cung cấp tài<br /> <br /> 42 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> liệu, phỏng vấn lãnh đạo đơn vị,<br /> nhân viên các phòng, ban liên<br /> quan, kiểm tra, đối chiếu... Các<br /> thủ tục, phương pháp khác như<br /> điều tra, xác nhận từ bên ngoài<br /> hầu như không được sử dụng;<br /> Các đoàn kiểm toán và các<br /> kiểm toán viên trong khi kiểm<br /> toán vẫn còn nặng về tư tưởng tìm<br /> ra các bằng chứng nhằm phát hiện<br /> các sai sót trong quá trình quản lý,<br /> sử dụng tài chính tài sản công để<br /> đưa ra các kiến nghị liên quan đến chậm thực hiện. Điều này khiến nhiều đơn vị còn<br /> xử lý tài chính cụ thể mà chưa quan tâm nhiều đến trì hoãn, trốn tránh thực hiện các ý kiến kết luận,<br /> thu thập bằng chứng để đưa ra các kiến nghị ở dạng kiến nghị của KTNN.<br /> khác (các kiến nghị bằng lời, tư vấn về hoạt động<br /> Thứ năm, là các hạn chế, vướng mắc nằm ngoài<br /> đơn vị trong công tác kế toán, công tác sử dụng,<br /> các khâu của cuộc kiểm toán:<br /> quản lý tài chính, tài sản công; sửa đổi, bổ sung cơ<br /> chế, chính sách...). Khâu kiểm soát chất lượng trong quá trình<br /> kiểm toán mặc dù đã được nâng cao trong những<br /> Thứ ba, tại giai đoạn lập báo cáo kết quả kiểm<br /> năm gần đây tuy nhiên vẫn còn hạn chế: Do số<br /> toán: Khi kiểm toán các chương trình mục tiêu<br /> lượng kiểm toán viên được phân công kiểm soát<br /> Quốc gia, do giai đoạn kiểm toán thường là khi kết<br /> chất lượng ít nên một thành viên thường phải nằm<br /> thúc chương trình hoặc một giai đoạn nào đó của<br /> trong nhiều tổ kiểm soát các đoàn kiểm toán khác<br /> chương trình nên kết quả kiểm toán thường chỉ có<br /> nhau. Điều này ảnh hưởng đến các thành viên tổ<br /> ý nghĩa về rút kinh nghiệm cho các chương trình<br /> kiểm soát thường có khối lượng công việc nặng,<br /> sau, giai đoạn sau, chứ chưa có ý nghĩa tác động<br /> đặc biệt là các kiểm toán viên trẻ khi phải theo dõi<br /> mạnh mẽ đến hiệu quả của bản thân chương trình<br /> nhiều nội dung công việc ở nhiều mảng khác nhau,<br /> hoặc giai đoạn được kiểm toán.<br /> cũng vô hình chung ảnh hưởng đến chất lượng của<br /> Thứ tư, tại giai đoạn kiểm tra thực hiện kiến kết quả công việc;<br /> nghị kiểm toán: Có thể nhận thấy rất rõ ràng là<br /> Việc công khai kết quả kiểm toán chủ yếu mới<br /> trong thực tế, các đoàn (tổ) kiểm tra thường quan<br /> dừng ở mức độ công khai kết quả kiểm toán tổng<br /> tâm nhiều đến các kiến nghị dưới dạng xử lý tài<br /> thể hàng năm. Các cuộc kiểm toán riêng lẻ chưa<br /> chính chứ ít quan tâm đến các kiến nghị bằng lời<br /> được công khai một cách rộng rãi để công chúng<br /> khác. Các số liệu xử lý tài chính chưa thực hiện<br /> có thể tiếp cận với kết quả kiểm toán; cùng với đó<br /> trong năm trước được các tổ kiểm tra của năm nay<br /> kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của<br /> tổng hợp và kiểm tra đối chiếu lại xem đã được<br /> các đơn vị không được công khai tới công chúng,<br /> thực hiện chưa, tuy nhiên, lại không thực hiện như<br /> nên cũng chưa tạo được sự giám sát của người dân<br /> vậy với các kiến nghị bằng lời khác (kiến nghị cơ<br /> trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN<br /> chế, chính sách; kiến nghị xử lý trách nghiệm…);<br /> ở các đơn vị được kiểm toán.<br /> Tại Điều 57 của Luật KTNN quy định, đơn vị<br /> Một số định hướng hoàn thiện kiểm toán<br /> được kiểm toán phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ,<br /> ngân sách bộ ngành theo CMKTNN số 4000<br /> kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán, tuy nhiên,<br /> không đề cập các hình thức xử phạt, chưa có chế Để vận dụng thực hành chuẩn mực số 4000<br /> tài đối với các đơn vị cố tình không thực hiện hay “Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ” trong hoạt động<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 43<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> kiểm toán tuân thủ đối với kiểm toán ngân sách phát hành, thường sau 12 tháng KTNN sẽ tiến<br /> bộ ngành để đạt được hiệu quả, trước tiên cần xác hành kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán,<br /> định được mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán tuy nhiên cần lưu ý rằng đối với những kiến nghị<br /> phù hợp với cuộc kiểm toán. Tiếp theo đó là giải mang tính chất quản lý và cơ chế chính sách có thể<br /> quyết các hạn chế còn tồn tại trong các giai đoạn đơn vị chưa thực hiện được ngay bởi độ trễ và cần<br /> chính của hoạt động kiểm toán ngân sách bộ ngành có thời gian để hoàn thiện. Việc kiểm tra thực hiện<br /> theo một số định hướng sau: kiến nghị thận trọng sẽ giúp cho kết quả của Báo<br /> Thứ nhất, tại giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: cáo kiểm toán được phát hành trước đó phát huy<br /> Bao gồm việc xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng đầy đủ hiệu quả.<br /> quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm Thứ năm, là giải pháp đối với các hạn chế, vướng<br /> toán được lập sẽ hợp lý và bám sát thực tiễn hơn<br /> mắc nằm ngoài các khâu của cuộc kiểm toán:<br /> thông qua việc nâng cao chất lượng thu thập thông<br /> tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá thông tin Hoàn thiện tổ chức công tác tổ chức kiểm soát<br /> thu thập được để xác định trọng yếu và rủi ro kiểm chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả, tránh chồng<br /> toán, từ đó quyết định lựa chọn các vấn đề được chéo, giảm thiểu nhân lực cho những hoạt động<br /> kiểm toán. không trọng yếu;<br /> <br /> Thứ hai, tại giai đoạn tổ chức thực hiện kiểm Có phương thức công bố kết quả kiểm toán,<br /> toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ sử kết quả kiểm tra thực hiện kết luận kiến nghị của<br /> dụng các phương pháp phù hợp để thực hiện thu KTNN trên báo đài hay các trang website chuyên<br /> thập bằng chứng kiểm toán, tổng hợp các vấn đề biệt để tạo sự giám sát của người dân.<br /> phát hiện trong cuộc kiểm toán, xác định trọng<br /> yếu và rủi ro kiểm toán, từ đó dự kiến kết luận,<br /> kiến nghị kiểm toán và các tác động có thể có của TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> các kiến nghị. Để tăng cường năng lực hoạt động<br /> 1. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;<br /> và kết quả kiểm toán, những yêu cầu về chất lượng<br /> 2. Quy trình kiểm toán ban hành theo<br /> cần phải được tuân thủ khi thực hiện kiểm toán<br /> Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày<br /> bao gồm chất lượng khâu tổ chức quản lý cuộc<br /> 23/12/2016 của KTNN;<br /> kiểm toán, các phương pháp kiểm toán, đội ngũ<br /> kiểm toán viên có năng lực, đạo đức, nghề nghiệp. 3. Quy trình kiểm toán ngân sách trung ương<br /> Các bằng chứng thu thập được phải đầy đủ, đáng (bộ, ngành) của Kiểm toán nhà nước<br /> ban hành theo Quyết định số 04/2017/<br /> tin cậy, được lưu trữ mang tính chất hệ thống, các<br /> QĐ-KTNN ngày 31/03/2017 của KTNN;<br /> kiến nghị là phù hợp, có cơ sở vững chắc, thỏa<br /> mãn mục tiêu. 4. Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000<br /> ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/<br /> Thứ ba, tại giai đoạn lập báo cáo kết quả kiểm<br /> QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của KTNN;<br /> toán: Báo cáo kiểm toán phải giúp người sử dụng<br /> 5. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán (2013) – Học<br /> báo cáo có thể hiểu được kết quả công việc kiểm<br /> viện Tài chính;<br /> toán đã thực hiện, các kết luận đã đạt được, và<br /> người sử dụng báo cáo có thể nhận diện các trường 6. Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính<br /> hợp không tuân thủ pháp luật và các quy định của (2010) – Học viện Tài chính;<br /> đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán không 7. Báo cáo kiểm toán Bộ Giáo dục và Đào tạo,<br /> những cần hoàn thiện về nội dung mà cả hình thức Bộ Y tế năm 2016.<br /> để mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất.<br /> Thứ tư, tại giai đoạn kiểm tra thực hiện kiến Ngày nhận bài: 12/6/2018<br /> nghị kiểm toán: Sau khi Báo cáo kiểm toán được Ngày duyệt đăng: 19/6/2018<br /> <br /> 44 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2