intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt động câu lạc bộ và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị của thành viên câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại một số huyện của tỉnh Thái Bình năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày hoạt động câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị của thành viên Câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thái Bình năm 2017. Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân HIV/AIDS đang sinh hoạt tại câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt động câu lạc bộ và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị của thành viên câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại một số huyện của tỉnh Thái Bình năm 2017

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 nhiều nghiên cứu và giả thiết về mối liên quan triglyceride, tăng LDL-Cholesterol và tăng ALT giữa hội chứng chuyển hoá và NAFLD. Những liên quan đến nguy cơ mắc NAFLD. bệnh nhân NAFLD có thể làm giảm tình trạng gan nhiễm mỡ thông qua việc giảm cân, kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marchesini G, Brizi M, Bianchi G et al. Non- soát mỡ máu và đường huyết, và giảm men gan alcoholic fatty liver disease. A feature of the [3]. metabolic syndrome. Diabetes 2001;50:1844-50. Các nghiên cứu trước đây cho thấy giảm cân 2. Orlik B, Handzlik G, Olszanecka GM. "The role có liên quan đến việc cải thiện tình trạng gan of adipokines and insulin resistance in the pathogenesis of nonalcoholic fatty liver disease" nhiễm mỡ và các cải thiện mô học khác [2, 4]. Postepy Hig.Med.Dosw.(Online.) 64 (2010): 212-19. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tầm quan 3. Yoshioka K, Yoshida T, Umekawa T, Kogure trọng của việc kiểm soát trọng lượng cơ thể, A, Takakura Y, Toda H, et al. Adiponectin gene không chỉ ở những người béo phì mà cả những polymorphism (G276T) is not associated with incipient diabetic nephropathy in Japanese type 2 người không béo phì, để giảm nguy cơ hoặc diabetic patients. Metabolism. 2004;53(9):1223–6. ngăn ngừa NAFLD [6]. Tăng ALT, AST và giảm 4. Gupta AC, Misra R, Sakhuja P, Singh Y, Basir số lượng tiểu cầu có liên quan đến mức độ nặng SF, Sarin SK. Association of adiponectin gene của NAFLD đã được tìm thấy ở nghiên cứu chúng functional polymorphisms (-11377C/G and tôi. Mức độ tăng AST, ALT và giảm số lượng tiểu +45T/G) with nonalcoholic fatty liver disease. Gene. 2012;496(1):63–7. cầu AST và ALT thường liên quan đến viêm 5. Sanyal AJ. AGA technical review on nonalcoholic và/hoặc tổn thương tế bào gan, phản ánh mức độ fatty liver disease. Gastroenterology. xơ hoá gan ở bệnh nhân NAFLD, điều này tương 2002;123:1705-1725. đồng với nhiều nghiên cứu đã đưa ra [1,6]. 6. Nishioji K, Sumida Y, Kamaguchi M, Mochizuki N, Kobayashi M, Nishimura T, V. KẾT LUẬN Yamaguchi K, Itoh Y. Prevalence of and risk factors for non-alcoholic fatty liver disease in a Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ G/G ở non-obese Japanese population, 2011-2012. J nhóm NAFLD cao hơn có ý nghĩa thống kê so với Gastroenterol. 2015;50:95–108 nhóm chứng, tương tự allen G cũng gặp ở BN 7. Song J, da Costa KA, Fischer LM, Kohlmeier NAFLD nhiều hơn nhóm chứng. Người mang gen M, Kwock L, Wang S, et al. Polymorphism of the PEMT gene and susceptibility to nonalcoholic fatty đồng trội CG có nguy cơ mắc NAFLD so với liver disease (NAFLD). FASEB J. những người mang gen CC đồng trội. Người 2005;19(10):1266–71. mang gen CG+GG trội có nguy cơ cao hơn nhóm 8. Tokushige K, Hashimoto E, Noto H, Yatsuji S, CC, và mang allen G có nguy cơ cao hơn nhóm Taniai M, Torii N, et al. Influence of adiponectin gene polymorphisms in Japanese patients with mang allen C mắc nguy cơ NAFLD. Người có chỉ non-alcoholic fatty liver disease. J Gastroenterol. số BMI cao nguy cơ NAFLD càng nhiều. Tăng 2009;44(9):976–82. HOẠT ĐỘNG CÂU LẠC BỘ VÀ NHẬN THỨC, HÀNH VI VỀ TỰ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ CỦA THÀNH VIÊN CÂU LẠC BỘ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017 Đỗ Duy Bình1, Nguyễn Đức Thanh2, Nguyễn Quốc Tiến2 TÓM TẮT câu lạc bộ và nhận thức, hành vi về tự chăm sóc điều trị của thành viên câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS 16 Nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đang sinh hoạt tại câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS Hình thức truyền thông của các câu lạc bộ tại 4 huyện tại Thái Bình. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đã được nghiên cứu khá đa dạng, đã có sự kết hợp giữa thảo thiết kế sẵn để phỏng vấn về thực trạng hoạt động luận nhóm và xem tivi, băng đĩa trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ (68,3%), tỷ lệ các đối tượng có 1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình nhận thức đúng về nguyên nhân gây bệnh chiếm 2Trường 81,2% và phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu Đại học Y Dược Thái Bình (65,7%) biết về nội dung của tuân thủ điều trị là uống Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Duy Bình thuốc đúng giờ, đúng khoảng cách, tỷ lệ đối tượng bỏ, Email: binhapc@gmail.com quên không, bỏ uống thuốc ARV trong tháng qua cao Ngày nhận bài: 13.10.2020 (86,9%). Từ khóa: HIV/AIDS, câu lạc bộ người nhiễm Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 HI/AIDS, Thái Bình Ngày duyệt bài: 24.11.2020 61
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 SUMMARY ngang thực trạng hoạt động CLB và nhận thức, CLUB ACTIVITIES, AWARENESS AND hành vi về tự chăm sóc, điều trị của thành viên BEHAVIOR ON SELF TREATMENT OF câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS của 04 huyện: MEMBERS OF HIV-INFECTED PERSON Đông Hưng, Thái Thụy và Kiến Xương, Tiền Hải CLUBS IN SOME DISTRICTS OF THAI BINH (điều tra trước can thiệp 4-5/2017). PROVINCE IN 2017 3. Phương pháp nghiên cứu: Cross-sectional study on HIV/AIDS patients living Thiết kế nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu at the club of persons with HIV/AIDS in Thai Binh. The định lượng sử dụng thiết kế nghiên cứu dịch tễ study used questionnaires to ask about the club's học mô tả cắt ngang activities and awareness and behavior on self- treatment of the members of HIV-infected person Cỡ mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng clubs in survey site. Results: Communication forms of công thức tính cỡ mẫu: clubs in the 4 studied districts were quite diversed, p(1 − p) there was a combination of group discussion and n = 1− / 2  2 TV/video watching in club activities (68.3%), the rate d2 of respondents with right awareness of causes of Trong đó: HIV/AIDS accounted for 81.2%, and majority (65.7%) n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu knew about medicine adherence for treatment is taking drugs on time and with righ time interval. The Z1-/2: độ tin cậy 95% (Z1-/2 = 1,96) rate of those who did not forget taking ARV drugs in p = tỷ lệ đối tượng có nhận thức đúng về the month before the survey was low (86.9%). chăm sóc, điều trị HIV(p=0,5 để có cỡ mẫu tối Key words: HIV/AIDS, HIV-infected person club, thiểu cần chọn lớn nhất). Thai Binh d: sai số tuyệt đối lựa chọn (d=0,05). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thay các giá trị trên vào công thức thu được Tại Thái Bình trường hợp nhiễm HIV đầu tiên n = 384. thực tế chúng tôi đã điều tra số đối ở Thái Bình (năm 1996), tính đến ngày tượng là 420. 29/9/2020 số trường hợp nhiễm HIV hiện còn Kỹ thuật thu thập thông tin: Nghiên cứu sống là 2.181, trong đó số phụ nữ nhiễm tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng tham HIV/AIDS là 743; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS là 36; gia nghiên cứu bằng bộ phiếu phỏng vấn định Số bệnh nhân đang điều trị thuốc ARV là 1.282 lượng đã được thiết kế sẵn. Với điều tra viên là bệnh nhân [1]. Trong những năm gần đây các các cán bộ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại Thái Bình Thái Bình, được tập huấn về nội dung và yêu cầu được triển khai mạnh mẽ, tích cực ở các cấp các của cuộc điều tra, các kỹ năng tiếp cận và phỏng ngành, tuy nhiên công tác phòng chống vấn để đảm bảo độ chính xác cao HIV/AIDS ở Thái Bình vẫn đứng trước nhiều khó Phân tích số liệu. Nghiên cứu định lượng, khăn thách thức. Một trong những hoạt động số liệu sau khi được thu thập sẽ được nhập 2 lần mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân HIV/AIDS bằng phần mềm Epidata và xử lý bằng phần là thành lập và duy trì hoạt động của câu lạc bộ mềm SPSS 22.0. Số liệu được báo cáo dưới dạng dành cho người nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, các số lượng, tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. nghiên cứu về hoạt động và hiệu quả hoạt động III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của câu lạc bộ còn hạn chế. Chính vì vậy chúng 3.1 Thực trạng hoạt động câu lạc bộ tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu sau: người nhiễm HIV/AIDS “Hoạt động câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS và 3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị của nghiên cứu thành viên Câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng tỉnh Thái Bình năm 2017”. nghiên cứu (n=420) Thông tin SL Tỷ lệ % II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 - 29 46 11,0 1. Đối tượng nghiên cứu. Những người 30 - 39 153 36,4 nhiễm HIV/AIDS là thành viên đang sinh hoạt tại Nhóm 40 - 49 190 45,2 câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thái Bình. tuổi 50 - 59 26 6,2 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ≥ 60 5 1,2 Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2017 đến Giới Nam 227 54,0 tháng 5/2018 tại 4 huyện Đông Hưng, Thái tính Nữ 193 46,0 Thụy, Kiến Xương và Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tôn Phật giáo 302 71,9 - Giai đoạn1: Mục tiêu 1: Điều tra mô tả cắt giáo Thiên Chúa giáo 68 16,2 62
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Không theo tôn Khác 9 2,2 41 9,8 giáo nào Kết quả bảng trên cho thấy, về nhóm tuổi Đạo tin lành 9 2,1 phần lớn đối tượng nghiên cứu trong nhóm tuổi Nông dân 171 40,7 từ 40-49 chiếm 45,2%. Tỷ lệ nam giới (54,0%) Công nhân 139 33,1 cao hơn nữ giới (46,0%). Tỷ lệ các đối tượng Nghề Thợ thủ công 13 3,1 theo phật giáo chiếm cao nhất với 71,9%. Phần nghiệp Lái xe 34 8,1 lớn các đối tượng trong nghiên cứu là nông dân Tự do 54 12,9 chiếm 40,7%. Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng cho biết hình thức truyền thông tại CLB Nam Nữ chung Hình thức Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Thảo luận nhóm 48 21,1 33 17,1 81 19,3 Xem Tivi, xem băng đĩa 24 10,6 28 14,5 52 12,4 Cả hai hình thức trên 155 68,3 132 68,4 287 68,3 Tổng 227 100,0 193 100,0 420 100,0 Kết quả bảng 2 cho thấy, phần lớn các câu lạc bộ kết hợp 2 hình thức truyền thông là thảo luận nhóm và xem tivi, bang đĩa chiếm 68,3%. Tỷ lệ câu lạc bộ thực hiện một hình thức thảo luận nhóm chiếm 19,3% và thấp nhất là số câu lạc bộ thực hiện một hình thức truyền thông là xem tivi, băng đĩa chiếm 12,4%. Bảng 3. Tỷ lệ đối tượng cho biết nội dung tham gia câu lạc bộ (n=420) Nam Nữ chung Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Hướng dẫn cách tuân thủ 116 57,4 109 64,1 225 60,5 điều trị ARV Chia sẻ kinh nghiệm điều 123 60,9 106 62,4 229 61,6 trị ARV Hỗ trợ đi lại khi nhận 106 52,5 88 51,8 194 52,2 dịch vụ Qua kết quả bảng trên, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung truyền thông về chia sẻ kinh nghiệm điều trị ARV chiếm 61,6%, tiếp theo là hướng dẫn cách tuân thủ điều trị ARV (60,5%). 3.1.2 Nhận thức, hành vi về tự chăm sóc, điều trị HIV của các đối tượng sinh hoạt tại câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS Bảng 4. Tỷ lệ đối tượng biết về nguyên nhân gây bệnh HIV/AIDS Nam Nữ Chung Nguyên nhân SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) Vi khuẩn 9 4,0 10 5,2 19 4,5 Ký sinh trùng 18 7,9 11 5,7 29 6,9 Vi rút HIV 181 79,7 160 82,9 341 81,2 Nhiễm độc 5 2,2 4 2,1 9 2,1 Tác nhân khác 14 6,2 8 4,1 22 5,2 Tổng 227 100,0 193 100,0 420 100,0 Tỷ lệ đối tượng biết nguyên nhân gây bệnh là vi rút HIV chiếm cao nhất (81,2%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là số đối tượng cho rằng nguyên nhân gây bệnh HIV/AIDS là vi khuẩn và nhiễm độc chiếm tỷ lệ lần lượt là 4,5% và 2,1%. Bảng 5. Tỷ lệ đối tượng cho biết thế nào là tuân thủ điều trị ARV (n=420) Nam Nữ Chung Tuân thủ điều trị ARV SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) Uống đúng thuốc 122 53,7 102 52,8 224 53,3 Uống đúng liều lượng 108 47,6 108 56,0 216 51,4 Uống đúng giờ, khoảng cách 145 63,9 131 67,9 276 65,7 Uống đều đặn suốt đời 83 36,6 96 49,7 179 42,6 Kết quả bảng 5 cho thấy, phần lớn các đối tượng trong nghiên cứu đã biết tuân thủ điều trị ARV là uống thuốc đúng giờ, đúng khoảng cách chiếm 65,7%, tiếp theo là uống đúng thuốc chiếm 53,3%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là số đối tượng biết tuân thủ điều trị là uống thuốc đều đặn suốt đời chiếm 42,6%. 63
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Bảng 6. Tỷ lệ đối tượng cho biết số lần bỏ/không uống thuốc ARV (n=420) Số lần bỏ/không Nam Nữ Chung uống thuốc ARV SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 0 lần 189 83,3 176 91,2 365 86,9 1 lần 29 12,8 12 6,2 41 9,8 2 lần 7 3,1 5 2,6 12 2,9 3 lần 2 0,9 0 0,0 2 0,5 Tổng 227 100,0 193 100,0 420 100,0 Về thực hành uống thuốc của đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ đối tượng không bỏ uống thuốc lần nào chiếm tỷ lệ cao nhất (86,9%), có đến 2,9% và 0,5% đối tượng bỏ thuốc 2, 3 lần trong tháng qua. IV. BÀN LUẬN chăm sóc, điều trị HIV/AIDS có vai trò quan 1. Hoạt động câu lạc bô người nhiễm trọng hơn bao giờ hết. HIV/AIDS tại địa bàn nghiên cứu 2. Nhận thức, hành vi về tự chăm sóc và HIV/AIDS là một bệnh truyền nhiễm nguy điều trị HIV/AIDS của các đối tượng tham hiểm, hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc gia sinh hoạt câu lạc bộ người nhiễm trên hiệu cho bệnh lý này. Chính vì vậy, người nhiễm địa bàn nghiên cứu HIV/AIDS có kiến thức và kỹ năng tốt trong Một nghiên cứu cắt ngang về kiến thức, thái chăm sóc và điều trị bệnh có ý nghĩa vô cùng độ, niềm tin và thực hành đối với người nhiễm quan trọng. Với mong muốn người nhiễm HIV/AIDS và điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HIV/AIDS được trang bị kiến thức và kỹ năng tốt (ARV) đã được thực hiện ở Soweto, Nam Phi [2]. trong quá trình sống chung với căn bệnh thế kỷ Trong số 105 bệnh nhân tới phòng khám HIV/AIDS, các câu lạc bộ sinh hoạt cho người HIV/AIDS được đánh giá, 89% có kiến thức tốt nhiễm đã được ra đời. Theo báo cáo kết quả về nguyên nhân nhiễm HIV/AIDS kết quả trong thực hiện công tác Y tế 6 tháng đầu năm và nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm của Sở y chúng tôi với tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng tế, có 10 câu lạc bộ dành cho người nhiễm trên về nguyên nhân gây bệnh và vi rút HIV chiếm địa bàn tỉnh Thái Bình[1]. Các buổi sinh hoạt câu 81,2%. Để thực hiện điều trị tốt bệnh HIV/AIDS lạc bộ sử dụng các hình thức truyền thông hiệu thì việc tuân thủ uống thuốc như uống đúng quả, gần gũi và có ý nghĩa đối với đối tượng sẽ thuốc, đúng thời gian và liều lượng là vô cùng mang lại huyện quả truyền thông rất lớn, Qua quan trọng. Bệnh nhân HIV/AIDS điều trị bằng kết quả điều tra của nghiên cứu này cho thấy, tại thuốc ARV cần đạt tỷ lệ tuân thủ 90% với điều các câu lạc bộ người nhiễm tại 4 huyện nghiên trị để ngăn ngừa tiến triển và kháng thuốc [3]. cứu, phần lớn các câu lạc bộ đã thực hiện kết Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có hợp cả hai hình thức truyền thông là thảo luận 86,9% đối tượng không bỏ uống thuốc lần nào. nhóm và xem tivi, băng đĩa chiếm 68,3%. Khi Nếu tình trạng bỏ thuốc tiếp tục diễn ra thì nguy được xem các clip, video về các nội dung liên cơ kháng thuốc và giảm hiệu quả điều trị và tăng quan đến chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đối chi phí điều trị sẽ tăng lên. Điều này cần tích cực tượng sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu được các thông truyền thông, thay đổi nhận thức, thực hành của tin mà câu lạc bộ muốn truyền đạt. Hơn nữa, khi người nhiễm HIV/AIDS giúp nâng cao đời sống được kết hợp với hoạt động thảo luận nhóm, các cũng như hiệu quả điều trị bệnh của thuốc ARV. đối tượng được chia sẻ hiểu biết, quan điểm và V. KẾT LUẬN kinh nghiệm trong chăm sóc điều trị bệnh điều Nghiên cứu đã chỉ ra được hình thức truyền này càng làm tăng hiệu quả truyền thông. Chính thông của các câu lạc bộ tại 4 huyện nghiên cứu việc kết hợp các hình thức truyền thông có thể là khá đa dạng, đã có sự kết hợp giữa thảo luận một trong những yếu tố ảnh hưởng giúp tỷ lệ đối nhóm và xem tivi, băng đĩa trong các buổi sinh tượng biết được cách điều trị dự phòng và tự hoạt của câu lạc bộ (68,3%). Tỷ lệ các đối tượng chăm sóc các triệu chứng nhiễm trùng cơ hội nhận thấy hiệu quả khi kham gia câu lạc bộ về trong nghiên cứu là khá cao chiếm 69,7%. Đây tăng hiểu biết về điều trị, dự phòng về lây nhiễm cũng là một trong những tín hiệu đáng mừng thể HIV/AIDS và tự chăm sóc các triệu chứng nhiễm hiện hiệu quả truyền thông về phòng chống trùng cơ hội là khá cao (69,7%). Tỷ lệ các đối HIV/AIDS. Chính vì vậy, việc xây dựng các câu tượng có nhận thức đúng về nguyên nhân gây lạc bộ với hình thức sinh hoạt phong phú, giúp bệnh chiếm 81,2% và tỷ lệ đối tượng quên đối tượng nhận thức và thực hành tốt về tự 64
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 không, bỏ uống thuốc ARV lần nào trong tháng 2. J. B. Nachega, D. A. Lehman, D. Hlatshwayo qua ở mức khá cao chiếm (86,9%). và các cộng sự. (2005), "HIV/AIDS and antiretroviral treatment knowledge, attitudes, TÀI LIỆU THAM KHẢO beliefs, and practices in HIV-infected adults in 1. Sở Y tế Thái Bình (2020), Báo cáo kết quả thực Soweto, South Africa", J Acquir Immune Defic hiện công tác Y tế 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ Syndr, 38(2), tr. 196-201. trọng tâm 6 tháng cuối năm. Số 401/BC-SYT ngày 3. Lauren M. Terblanche và Ethelwynn L. 13/7/2020. Stellenberg (2014), "Patient knowledge of HIV and its treatment in South Africa", 2014, 6(1). ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG ĐẦU MẶT Ở TRẺ EM NGƯỜI KINH TỪ 7 ĐẾN 9 TUỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO TRỰC TIẾP Trương Đình Khởi1, Lương Ngọc Khuê2, Đào Thị Dung3, Trần Văn Tiến2, Hà Ngọc Chiều1 TÓM TẮT (p>0,05). Head and face dimensions showed a continuous increase, level and rate of growth in 17 Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình thái và tăng female was larger than in male (p0,05). Các kích thước đầu mặt tăng trưởng diễn ra liên tục theo Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ tuổi, mức gia tăng và tỷ lệ gia tăng ở nữ lớn hơn ở thuật, có nhiều phương pháp hiện đại đo nhân nam (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2