intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn phân loại từ Tiếng Việt (Phần 2: Xét ở tiêu chí ngữ nghĩa của tiếng vị trong phạm vi hoạt động của từ): Phần 2 - Mai Thị Kiều Phượng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:202

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn sách "Phân loại từ Tiếng Việt (Phần 2: Xét ở tiêu chí ngữ nghĩa của tiếng vị trong phạm vi hoạt động của từ): Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí sử dụng và tác động vào mặt ngữ nghĩa của tiếng vị trong phạm vi hoạt động của từ; Phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí sử dụng cách thức mô phỏng hay miêu tả tiếng vị ở mặt nghĩa trong phạm vi hoạt động của từ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn phân loại từ Tiếng Việt (Phần 2: Xét ở tiêu chí ngữ nghĩa của tiếng vị trong phạm vi hoạt động của từ): Phần 2 - Mai Thị Kiều Phượng

  1. TI U PH N 3 PHÂN LOẠI TỪ TIẾNG VIỆT XÉT Ở TIÊU CHÍ SỬ DỤNG VÀ TÁC ĐỘNG VÀO MẶT NGỮ NGHĨA CỦA TIẾNG VỊ TRONG PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA TỪ Các loại từ: từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ tượng thanh, từ tượng hình là kết quả từ việc phân loại từ tiếng Việt theo hai tiêu chí về nghĩa và theo hai góc độ. Tiêu chí về nghĩa, bao gồm: Thứ nhất là tiêu chí ý nghĩa của bản thân từ tiếng Việt. Thứ hai là tiêu chí quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong tiếng Việt. Tiêu chí được xem xét từ hai góc độ, bao gồm: Thứ nhất là từ góc độ tiêu chí đơn vị cấu tạo từ trong hệ thống từ vựng. Thứ hai là từ góc độ kết hợp cả tiêu chí đơn vị cấu tạo từ trong hệ thống từ vựng lẫn tiêu chí ngữ nghĩa trong hệ thống từ vựng ngữ nghĩa. Như vậy, phần này sẽ nghiên cứu kết hợp cả mặt chỉnh thể hình thức, mặt từ vựng lẫn mặt chỉnh thể nội dung, mặt ý nghĩa, mặt quan hệ ý nghĩa. Đây là hệ thống từ vựng tương ứng với kết quả của những hiện tượng biến đổi ý nghĩa của từ trên cơ sở của phương thức tư duy và phương thức ngôn ngữ: ẩn dụ. 148
  2. Vậy, trong tiếng Việt, việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở tiêu chí ngữ nghĩa của tiếng vị được chia thành các nhóm lớn sau: - Phân loại từ xét ở phương thức số lượng nghĩa vị của tiếng vị trong các phạm vi hoạt động của từ, ta có: từ đơn nghĩa và từ đa nghĩa. - Phân loại từ xét ở phương thức sử dụng và tác động vào mặt ngữ nghĩa của tiếng vị trong các phạm vi hoạt động của từ, ta có 4 loại từ: Thứ nhất là từ đa nghĩa (được cấu tạo từ phương thức chuyển nghĩa không hoàn toàn khác nhau. Thứ hai là từ đồng âm/ từ gần âm được cấu tạo từ phương thức chuyển nghĩa hoàn toàn khác nhau. Thứ ba là từ đồng nghĩa/ từ gần nghĩa được cấu tạo từ phương thức chuyển âm nhưng cùng nghĩa (hay giữ nguyên nghĩa). Thứ tư là từ trái nghĩa được cấu tạo từ phương thức chuyển âm nhưng trái nghĩa. Cho nên, phân loại từ tiếng Việt xét ở tiêu chí thuộc về tiểu phần 3, bao gồm các loại từ trong 4 chương sau đây: Chương 1: Từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại - Dựa vào mối quan hệ giữa các nghĩa vị và phương thức chuyển nghĩa không hoàn toàn khác nhau thuộc cùng một loại từ loại: từ đồng nghĩa mức độ thấp vừa; hay từ đồng âm và cùng nghĩa mức độ thấp vừa. Chương 2: Từ đồng âm/ từ gần âm - Dựa vào phương thức chuyển nghĩa hoàn toàn khác nhau: các từ đồng nhất hoàn toàn hay giống nhau ở mức độ cao nhất về mặt âm thanh nhưng khác nhau hoàn toàn về mặt ý nghĩa. Chương 3: Từ đồng nghĩa/ từ gần nghĩa 149
  3. - Dựa vào phương thức chuyển âm nhưng cùng nghĩa: từ đồng nghĩa mức độ cao nhất và từ gần nghĩa ở mức độ thấp vừa, hay từ khác âm nhưng cùng nghĩa cũng ở mức độ cao nhất và thấp vừa. Chương 4: Từ trái nghĩa - Dựa vào phương thức chuyển âm nhưng trái nghĩa hay các từ đồng nghĩa mức độ thấp nhất hay các từ khác nhau hoàn toàn về mặt âm thanh nhưng trái nhau về mặt ý nghĩa. 150
  4. 151
  5. Chương I TỪ ĐA NGHĨA THUỘC VỀ MỘT TỪ LOẠI - Dựa vào mối quan hệ giữa các nghĩa vị và phương thức chuyển nghĩa không hoàn toàn khác nhau thuộc cùng một loại từ loại: từ đồng nghĩa mức độ thấp vừa/ từ đồng âm và cùng nghĩa mức độ thấp vừa. - Để thuận tiện phân loại từ tiếng Việt tuân theo những tiêu chí nhất định, chúng ta nhận thấy có hai loại từ đa nghĩa: từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại và khác từ loại và từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại. Thực chất, hai loại từ đa nghĩa này cũng gần như là một, chỉ khác nhau chủ yếu ở điều kiện và đặc điểm. Có nghĩa là, cùng một đối tượng nhưng xếp theo tiêu chí khác nhau. Vì vậy, để tránh trùng ý, lặp ý, chúng tôi chỉ xin trình bày kĩ những điểm khác biệt giữa hai loại từ này. I. DẪN NHẬP Từ đa nghĩa từ vựng là hiện tượng chuyển nghĩa phổ quát trong ngôn ngữ của mỗi dân tộc. Sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội phát triển ngày càng nhiều. Vốn từ với số lượng từ cũ, số lượng từ mới lẫn số từ vay mượn, dù nhiều đến đâu cũng không thể đáp ứng nổi nhu cầu gọi tên các sự vật, hiện tượng mới đó hoặc nhu cầu diễn đạt của con người…. Từ đó, ngôn ngữ bắt buộc phải dùng đến biện pháp sử dụng lại vỏ ngữ âm cũ, tạo thêm nghĩa mới bằng cách sử dụng và tác động vào mặt ngữ nghĩa của tiếng vị. Các từ này được cấu tạo từ phương thức cấu tạo từ trong cấp độ từ 152
  6. vựng: phương thức chuyển nghĩa mà giữa các nét nghĩa có liên quan hay chúng giống nhau một phần hay chúng không hoàn toàn khác nhau. Đó chính là phương thức cấu tạo từ sử dụng cách thức chuyển đổi ý nghĩa. Sự chuyển đổi ấy đã diễn ra ở phạm vi ngữ nghĩa của tiếng vị hay còn gọi là phương thức chuyển đổi ý nghĩa tiếng vị để tạo nên từ mới của từ tiếng Việt. Nói cách khác, từ đa nghĩa được tạo nên do một loại phương thức cấu tạo từ bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa. Đó là con đường mà ngôn ngữ phải tạo thêm những nghĩa mới hay gán thêm những nét nghĩa mới cho những từ có sẵn. Nói rõ hơn, sáng tạo thêm những nét nghĩa mới cho hình thức âm thanh và chữ viết cũ để tạo nên hệ thống từ đa nghĩa. Như vậy, phương thức cấu tạo từ bằng con đường này là sự chuyển nghĩa hoặc sự biến hóa tự nhiên của từ về mặt nội dung. Mặt khác, chúng ta cần xác định rằng, sự chuyển nghĩa từ nét nghĩa gốc sang nét nghĩa chuyển trong từ đa nghĩa từ vựng sẽ tuân theo những phương thức chuyển nghĩa khác nhau. Đó là các phương thức chuyển nghĩa ổn định trong hệ thống ngôn ngữ, trong vốn từ dân tộc, trong từ điển từ ngữ tiếng Việt như: ẩn dụ từ vựng, hoán dụ từ vựng, nhân hóa từ vựng, so sánh từ vựng,… Từ một phương thức chuyển đổi ý nghĩa tiếng vị thì tiếng vị mới luôn luôn có vỏ ngữ âm giống với tiếng vị trong từ cũ nhưng ý nghĩa thì bắt buộc phải đổi mới. Thế nhưng sự thay đổi về nghĩa sẽ hướng theo hai hướng khác nhau. Hệ quả của sự phát triển hai hướng nghĩa khác nhau đó sẽ tồn tại hai phương thức cấu tạo từ dựa vào mặt ý nghĩa khác nhau. Dĩ nhiên, hai phương thức cấu tạo từ khác nhau sẽ tạo nên hai loại từ khác nhau: Một là cấu tạo từ bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa sẽ tạo thành hệ thống từ đa nghĩa thuộc một từ loại. Hai là cấu tạo từ bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng không còn liên quan với nhau hay mang tính tách bạch hơn sẽ tạo thành hệ thống từ đồng âm. 153
  7. Như vậy, trong tiếng Việt, việc phân loại toàn bộ vốn từ tiếng Việt xét ở phương thức sử dụng và tác động vào mặt ngữ nghĩa của tiếng vị trong các phạm vi hoạt động của từ, ta có 4 loại từ: Thứ nhất là từ đa nghĩa thuộc một từ loại. Loại này được cấu tạo từ phương thức chuyển nghĩa không hoàn toàn khác nhau. Thứ hai là từ đồng âm/ từ gần âm được cấu tạo từ phương thức chuyển nghĩa hoàn toàn khác nhau. Thứ ba là từ đồng nghĩa/ từ gần nghĩa được cấu tạo từ phương thức chuyển âm nhưng cùng nghĩa (hay giữ nguyên nghĩa). Thứ tư là từ trái nghĩa được cấu tạo từ phương thức chuyển âm nhưng trái nghĩa. Trong vốn từ vựng tiếng Việt, từ đa nghĩa thuộc về một từ loại cũng có số lượng nhiều, mang tính phổ biến, có tần số xuất hiện và chiếm một tỉ lệ tương đối cao. Chẳng hạn như từ đa nghĩa sống sẽ có hệ thống nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ điển như sau: Thứ nhất là từ sống thuộc về từ loại động từ có các nét nghĩa gốc trong từ điển: (sự tồn tại ở hình thái và hiện trạng có trao đổi chất, có tính hoạt động, có quá trình sinh đẻ, phát triển, có sự bắt đầu, lớn lên và chết) như: người sống hơn đống vàng, cây cổ thụ sống hàng trăm năm… Sau đó, dựa vào các nét nghĩa gốc như (sự tồn tại ở hình thái và hiện trạng có trao đổi chất ở nơi nào đó), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (ở thường xuyên tại một nơi nào đó, trong một môi trường nào đó) như: cá sống dưới nước, sống ở nông thôn… Hoặc dựa vào các nét nghĩa gốc như (sự tồn tại ở hình thái), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại động từ có nghĩa 154
  8. phái sinh (duy trì sự sống của mình bằng những phương tiện vật chất nào đó) như: sống bằng nghề nông, kiếm sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (sự tồn tại ở hình thái), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (sống theo kiểu nào đó hoặc trong một hoàn cảnh, một tình trạng nào đó) như: sống độc thân, sống những ngày hạnh phúc… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (hiện trạng có trao đổi chất), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (lối cư xử, cách ăn ở với người khác) như: sống thủy chung, sống tử tế với mọi người, … Dựa vào các nét nghĩa gốc như (có quá trình sinh đẻ, phát triển, có sự bắt đầu, lớn lên và chết), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (tồn tại mãi, không mất đi) như: sống mãi với non sông, sống mãi với thời gian… Thứ hai là từ đa nghĩa thuộc từ loại tính từ sống sẽ có hệ thống nghĩa gốc và nghĩa chuyển trong từ điển như sau: Từ sống thuộc về từ loại tính từ có các nét nghĩa gốc trong từ điển: tình trạng tồn tại ở hình thái và hiện trạng có trao đổi chất. Sau đó, dựa vào các nét nghĩa gốc như (tình trạng tồn tại), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (ở trạng thái còn sống, chưa chết) như: bắt sống đem về, tế sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (tình trạng tồn tại ở hình thái), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (chưa được nấu chín) như: thịt sống, rau sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (chưa được nấu chín), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa 155
  9. nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (ở dạng nguyên liệu, chưa được chế biến) như: vôi sống, cao su sống, da sống chưa thuộc… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (hiện trạng có trao đổi chất), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (sinh động như là thực trong đời sống) như: vai kịch sống, bức tranh sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (tình trạng tồn tại dang dở, chưa được làm chín), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (chưa thuần thục, chưa đủ độ chín) như: câu văn còn sống, suy nghĩ còn sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (tình trạng tồn tại dang dở), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (chưa tróc hết vỏ hoặc chưa vỡ hết hạt khi xay) như: mẻ gạo còn sống… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (tình trạng tồn tại không có sự trao đổi), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa sống thuộc từ loại tính từ có nghĩa phái sinh (chiếm đoạt trắng trợn) như: cướp sống, ăn sống… Hoặc từ đa nghĩa cho sẽ có hệ thống nghĩa như sau: Thứ nhất là từ cho thuộc từ loại kết từ có các nghĩa sau: 1. từ biểu thị điều sắp nêu ra là đối tượng nhằm đến hoặc đối tượng phục vụ của hoạt động của cái vừa được nói đến: gửi quà cho bạn…; 2. từ biểu thị điều sắp nêu ra là đối tượng chịu tác động, chịu ảnh hưởng của tính chất, trạng thái vừa được nói đến: bổ ích cho nhiều người…; 3. từ biểu thị điều sắp nêu ra là yêu cầu, mục đích, mức độ nhằm đạt tới của việc vừa nói đến: học cho giỏi…; 4. từ biểu thị điều sắp nêu ra là kết quả tự nhiên của việc vừa được nói đến: vì mây cho núi lên trời…; 5. từ biểu thị điều sắp nêu ra là hệ quả mà điều vừa được nói đến có thể mang lại cho chủ thể: ăn ở thế cho người ta ghét… 156
  10. Thứ hai là từ cho thuộc từ loại trợ từ có các nghĩa sau: 1. từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cho là có thể như thế: cứ cho là như thế…; 2. từ biểu thị ý nhấn mạnh về một tác động không hay phải chịu đựng: người ta cười cho đấy, bị đánh cho một trận…; 3. từ biểu thị ý nhấn mạnh về một đề nghị, một yêu cầu với mong muốn có được sự đồng ý, sự thông cảm: để tôi đi cho, ông thông cảm cho…). II. KHÁI NIỆM TỪ ĐA NGHĨA THUỘC VỀ MỘT TỪ LOẠI Từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại thuộc về đơn vị ngôn ngữ cơ bản có tính tổng thể hữu cơ, có tính toàn khối về hình thức. Về mặt nghĩa, nó có sự hiện diện >1 nghĩa vị, giữa chúng bắt buộc phải có quan hệ với nhau, có tính trọn vẹn, thường chuyên biểu thị nhiều phân đoạn thực tế khách quan; là đơn vị có sẵn, cố định, bắt buộc (có tính chất xã hội, là cơ sở quan trọng nhất để con người có thể tiến hành hoạt động nhận thức và hoạt động giao tiếp. Nó bao gồm các đặc trưng về ngữ âm, thuộc tính nhất định về ngữ nghĩa (một từ ứng với nhiều nét nghĩa), về ngữ pháp (ứng với một khuôn từ loại), có thể tồn tại tách rời nhau và được tái hiện trong các lời nói khác nhau; nó là đơn vị lớn nhất trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt: chứa đựng trong lòng nó những đơn vị của các cấp độ dưới nó; nó là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống ngôn ngữ trên từ: độc lập về về ý nghĩa lẫn hình thức, tạo nên các đơn vị ngôn ngữ: cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản và là đơn vị nhỏ nhất trong phương diện lời nói trên từ: độc lập về về ý nghĩa lẫn hình thức, tạo nên các đơn vị lời nói: phát ngôn, ngôn đoạn, ngôn bản. Từ đa nghĩa thuộc một từ loại là loại từ được tạo nên bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa nên nó có sự hiện diện từ hai nghĩa vị trở lên. Các nét nghĩa này có liên quan hay có mối liên hệ với nhau. Chúng được nảy sinh và phát triển sau dựa trên nét nghĩa gốc ban đầu của từ. Các nét nghĩa này được tập trung và có thể tạo thành một tiểu hệ thống nghĩa trong một từ đa nghĩa. Chẳng hạn như: từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại danh từ có các nét nghĩa gốc (bộ phận cơ thể người/ động vật; vị trí cao nhất, trước 157
  11. nhất; chứa não và có chức năng điều khiển mọi hoạt động mang tính trí tuệ; có hình dáng tròn;…) như: đầu người, đầu gà, đầu vịt… Sau đó, dựa vào các nét nghĩa gốc như (vị trí cao nhất, trước nhất), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại danh từ có nghĩa phái sinh như: đầu cầu, đầu làng, đầu sông, đầu súng, đầu bài, đầu đề… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (chứa não và có chức năng điều khiển mọi hoạt động mang tính trí tuệ), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại danh từ có nghĩa phái sinh như: đầu đàn, đầu bảng… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (có hình dáng tròn), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có các từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại danh từ có nghĩa phái sinh như: đầu gối, bao quy đầu,… Một ví dụ khác: từ đa nghĩa thuộc một từ loại răng có các nét nghĩa gốc (phần xương cứng, đầu nhọn, sắc, màu trắng, mọc thành hàng trên hàm, dùng để cắn, giữ và nhai thức ăn): răng người, răng động vật. Sau đó, dựa vào các nét nghĩa gốc như cứng, đầu nhọn, sắc, mọc thành hàng, ta có các từ đa nghĩa thuộc một từ loại danh từ có nghĩa phái sinh như răng lược, răng bừa, răng cào, răng cưa,… III. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN NGHĨA TỪ VỰNG 3.1. Vai trò tạo từ của phương thức chuyển nghĩa tiếng vị trong từ vựng tiếng Việt Đối với ngôn ngữ đơn lập không biến đổi hình thái như tiếng Việt thì phương thức chuyển nghĩa tiếng vị được sử dụng rất phổ biến. Nó thực hiện phương thức chuyển nghĩa các tiếng vị và sản sinh ra nhiều từ đa nghĩa, từ đồng âm. Nhờ phương thức chuyển nghĩa tiếng vị mà tiếng Việt ngày càng có nhiều từ đa nghĩa, từ đồng âm nhằm đáp ứng nhu cầu gọi tên, nhu cầu biểu cảm… đối với sự vật, hiện tượng của người Việt. 158
  12. 3.2. Phương thức tạo từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại bằng cách thức chuyển nghĩa từ vựng là gì? Phương thức chuyển nghĩa từ vựng là phương thức sử dụng cách tác động vào mặt ý nghĩa của tiếng vị trong từ và biến đổi thành ra một từ mới khác thuộc vốn từ vựng mang ý nghĩa mới dựa trên cơ sở của nghĩa gốc ban đầu. Đây chính là phương thức tạo nên hệ thống các từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại. Nói rõ hơn, phương thức chuyển nghĩa từ là phương thức mà một từ bao gồm một hay nhiều tiếng vị tự biến đổi ý nghĩa của nó để thành ra một từ khác. 3.3. Các hướng chuyển nghĩa của phương thức tạo từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại Từ 1 phương thức chuyển đổi ý nghĩa tiếng vị thì tiếng vị mới luôn luôn có vỏ ngữ âm giống nhau với tiếng vị trong từ cũ nhưng ý nghĩa thì bắt buộc phải thay đổi. Thế nhưng sự thay đổi về nghĩa sẽ chuyển theo hai hướng khác nhau. Hệ quả của sự phát triển hai hướng nghĩa khác nhau đó sẽ tồn tại hai phương thức cấu tạo từ tác động vào mặt ý nghĩa khác nhau: Một là cấu tạo từ bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa có liên hệ với nghĩa gốc ban đầu sẽ tạo thành hệ thống từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại. Ta thử xét một từ đa nghĩa nước thuộc từ loại danh từ. Nó có các nét nghĩa gốc (1. chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khi là nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông, hồ, biển; 2. vì có màu trong suốt nên có tính chất long lanh, đẹp…) trong: nước sông, nước mưa… Sau đó, dựa vào các nét nghĩa gốc như (vì có màu trong suốt nên có tính chất đẹp), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa nước thuộc từ loại danh từ có nghĩa phái sinh (lớp quét phủ bên ngoài cho bền đẹp) trong: nước mạ rất bền, tốt gỗ hơn tốt nước sơn… Hoặc dựa vào các nét nghĩa gốc như (vì có màu trong suốt nên có tính chất long lanh), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác 159
  13. nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa nước thuộc từ loại danh từ có nghĩa phái sinh trong: nước ngọc, nước gỗ bóng loáng… Hai là cấu tạo từ bằng phương thức đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa nhưng các nét nghĩa mới sẽ mang tính tách bạch hơn, không còn quan hệ gì với nghĩa gốc ban đầu sẽ tạo thành hệ thống từ đồng âm với mức độ khác nghĩa cao. Tức là khi nét nghĩa mới phát triển xa đến mức nó không còn quan hệ gì với nét nghĩa gốc hay nghĩa phái sinh thì ta có từ đồng âm. Hoặc nếu xếp loại nó vào tiêu chí số lượng nghĩa vị thì ta có từ đồng âm với mức độ khác nghĩa cao hay còn gọi là từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại và khác từ loại. Trở lại ví dụ từ nước. Khi từ đa nghĩa nước có nét nghĩa mới hoàn toàn: (vùng đất trong đó những người thuộc một hay nhiều dân tộc cùng sống chung dưới một chế độ chính trị - xã hội và cùng thuộc về một nhà nước nhất định) thì ta có từ đồng âm từ vựng/ từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại và khác từ loại nước trong: nước Việt Nam, nước láng giềng… Các từ đa nghĩa nước trên đây lại đồng âm với các từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại nước dưới đây: Từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có nghĩa gốc (bước đi có tính chất nhanh chậm chủ yếu là của loài ngựa mà con người sử dụng như một phương tiện di chuyển) trong: ngựa đang chạy được nước, phi nước đại… Dựa vào các nét nghĩa gốc như (bước đi có tính chất nhanh chậm), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có nghĩa phái sinh (bước đi hay bước điều khiển quân cờ, về mặt ảnh hưởng đến thế cờ) trong: nước cờ cao,… Hoặc dựa vào các nét nghĩa phái sinh (bước điều khiển tạo sự ảnh hưởng), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có 160
  14. nghĩa phái sinh (hướng dẫn người khác làm một điều gì đó có tính chất mẹo) trong: mách nước,… Hoặc dựa vào các nét nghĩa phái sinh (bước đi, bước điều khiển), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có nghĩa phái sinh (cách hành động, hoạt động để tác động đến tình hình hay để thoát khỏi thế bí hoặc tạo ra thế thuận lợi) trong: tính hết nước, bị bao vây chỉ còn nước ra đầu thú… Hoặc dựa vào các nét nghĩa phái sinh (bước điều khiển tạo sự ảnh hưởng), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có nghĩa phái sinh (thế hơn kém) trong: chịu nước lép, đến nước đường cùng rồi, được nước càng làm già, nó thì nước gì… Hoặc dựa vào các nét nghĩa phái sinh (tạo sự ảnh hưởng), trải qua phương thức cấu tạo từ đồng âm khác nghĩa chuyển theo hướng đa nghĩa, ta có từ đa nghĩa thuộc danh từ nước có nghĩa phái sinh (mức độ khó có thể chịu đựng hơn) trong: độc ác đến nước ấy là cùng, đã đến nước này thì tôi bức thôi,…. 3.4. Cách thức thực hiện trong phương thức chuyển nghĩa tiếng vị trong từ vựng tiếng Việt Phương thức chuyển nghĩa tiếng vị trong từ vựng tiếng Việt tạo ra từ đa nghĩa mới được thực hiện bằng cách sau: Một là dựa vào cơ sở của ý nghĩa tiếng vị trong từ cũ (nghĩa gốc/ hay nghĩa phái sinh cũ). Hai là chuyển nghĩa hay gán nghĩa mới để tạo tiếng vị mới sẽ tạo nên từ mới đa nghĩa thuộc một từ loại hay từ đồng âm mức độ thấp. Tiếng vị của từ mới sẽ có vỏ ngữ âm giống nhau với tiếng vị trong từ cũ nhưng ý nghĩa thì thay đổi theo hai hướng: Một là ý nghĩa của tiếng vị trong từ mới sẽ không hoàn toàn khác nhau với tiếng vị trong từ cũ, mà có mối quan hệ giữa các nét 161
  15. nghĩa của chúng hoặc là rất chặt chẽ, hoặc là ít nhiều có quan hệ với ý nghĩa của tiếng vị trong từ cũ. Đây chính là phương thức cấu tạo của hệ thống từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại. Ví dụ như trong tiếng Việt ta có: chân vịt (bộ phận là chân con vịt) với chân vịt (bộ phận là chân bộ đồ người nhái)… Hai là ý nghĩa của tiếng vị trong từ mới sẽ hoàn toàn khác với tiếng vị trong từ cũ. Đây chính là phương thức cấu tạo của hệ thống từ đồng âm mức độ cao. Ví dụ như trong tiếng Việt ta có: chân vịt (bộ phận là chân con vịt) với chân vịt (chong chóng tàu thủy…). IV. ĐIỀU KIỆN TỪ ĐA NGHĨA THUỘC VỀ MỘT TỪ LOẠI Khi tạo nên từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại bằng phương thức chuyển nghĩa loại này, chúng phải thỏa mãn các điều kiện cần và đủ sau đây: Điều kiện bắt buộc đầu tiên là từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại phải có số lượng nghĩa vị >1. Điều kiện thứ hai là hệ thống các nét nghĩa của từ đa nghĩa loại này chỉ có thể thuộc về một loại từ loại. Điều kiện bắt buộc thứ ba được xem là quan trọng nhất là hệ thống các nét nghĩa của tiếng vị trong một từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại bắt buộc phải có mối quan hệ với nhau với những mức độ khác nhau (chặt chẽ ít hoặc nhiều). Thêm một ví dụ khác nữa là từ đa nghĩa ăn thuộc về cùng một từ loại động từ: + Từ đa nghĩa từ vựng ăn có các nét nghĩa gốc (hoạt động đưa thức ăn vào miệng, cắn, giữ và nhai thức ăn; phục vụ cho quá trình tiếp nhận cái cần thiết để hấp thụ, để hoạt động, nuôi sống cơ thể), ta có từ đa nghĩa ăn có nghĩa gốc trong cụm từ ăn cơm, ăn thịt, ăn bánh... + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (phục vụ cho quá trình tiếp nhận cái cần thiết để hấp thụ, để hoạt động), ta có từ đa nghĩa 162
  16. ăn thuộc động từ có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như ăn xăng, ăn nhiên liệu… + Hoặc dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc như sự tiếp nhận, ta có từ đa nghĩa ăn thuộc động từ có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như ăn đòn, ăn đạn… + Hoặc dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc như hấp thu cho thấm vào, ta có từ đa nghĩa ăn thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như: ăn muối, ăn nắng, ăn màu… + Hoặc dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc như tiếp nhận cái cần thiết để tạo nên sự hài hòa, ta có từ đa nghĩa ăn thuộc từ loại động từ có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như: ăn màu, ăn ảnh, ăn hồ… + Hoặc dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc như cắn, giữ và nhai thức ăn thì sẽ làm tiêu hao dần từng phần, ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại động từ ăn có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như: ăn mòn, (nắng) ăn mặt,… + Hoặc dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc như cắn, giữ và nhai thức ăn thì sẽ làm cho lan ra, mở rộng phạm việc, hay hướng đến một cái gì đó, ta có một từ đa nghĩa từ loại động từ ăn có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như (rễ) ăn (ra đến ruộng), (đám đất này) ăn (về xã bên), (hóa chất) ăn (ra đến biển)…. Hoặc từ đa nghĩa thuộc từ loại phụ từ đã (hoặc các từ đồng nghĩa mức độ thấp) có nét nghĩa gốc (biểu thị sự vật, hiện tượng được nói đến xảy ra trước hiện tại hoặc trước một thời điểm nào đó được xem là mốc, trong quá khứ hoặc trong tương lai) trong các cụm từ đã khỏi ốm; đã nói là làm; hoặc trong câu “Ngày mai nó về thì tôi đã đi rồi.”;... + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (xảy ra trước), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại phụ từ đã có nghĩa phái sinh (biểu thị một việc vừa nói đến cần được hoàn thành trước khi làm việc nào khác) trong cụm từ (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như chờ cho tạnh mưa đã; nghỉ tay cái đã; ăn cái đã rồi hãy đi… 163
  17. + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (xảy ra trước), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại phụ từ đã có nghĩa phái sinh (biểu thị một việc đã lỡ làm hay đã trót làm thì mặc dù nay thấy không đúng hay không thích thì cũng làm cho xong) trong cụm từ (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như: đã trót phải trét; đã phóng lao; đã leo lưng cọp… Hoặc từ đa nghĩa đã thuộc về từ loại trợ từ: + Từ đã với nét nghĩa gốc (biểu thị ý nhấn mạnh cho sắc thái khẳng định hoặc cho thái độ của một lời nhận xét), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại trợ từ đã có nghĩa gốc trong các cụm từ: đã đành như thế; đã dễ gì bảo được anh ta…; đã học giỏi còn lại rất ngoan nữa; đã xấu người, lại xấu nết;… hay trong câu “Phê bình chưa chắc nó đã nghe.”;… + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (biểu thị ý nhấn mạnh), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại trợ từ đã có nghĩa phái sinh (biểu thị ý nhấn mạnh về sắc thái nghi vấn) trong cụm từ (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp) như: đã đẹp mặt chưa; đã hay lắm đó à; đã đủ xấu chưa… + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (biểu thị ý nhấn mạnh), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại trợ từ đã có nghĩa phái sinh (hoặc từ đồng nghĩa mức độ thấp): (biểu thị một điều đã được xem là dĩ nhiên, nhằm bổ sung một điều khác quan trọng hơn) như: đã đành là tin nhau nhưng vẫn phải kí nhận; miền núi thiếu muối đã đành, chứ miền biển thì không thể như thế… + Dựa vào mối quan hệ với nét nghĩa gốc (biểu thị ý nhấn mạnh), ta có từ đa nghĩa thuộc từ loại trợ từ có nghĩa phái sinh (biểu thị ý nhấn mạnh về trạng thái được thỏa mãn, được thỏa sức, hả hê, không còn thèm thuồng, không còn ao ước nữa) như: ăn đã luôn; đã ngứa quá; mệt quá nên ngủ một giấc thật đã đời; tôi đánh nó một trận cho đã giận; tôi mắng vào mặt hắn cho đã nư;… V. CƠ SỞ ĐỂ NHẬN BIẾT TỪ ĐA NGHĨA THUỘC VỀ MỘT TỪ LOẠI Thứ nhất là khi một từ vẫn giữ nguyên vỏ ngữ âm mà chuyển sang một nét nghĩa mới. Tuy ý nghĩa này có khác đi nhưng vẫn 164
  18. giữ quan hệ với nghĩa của từ cũ thì nó vẫn là một từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại hay một từ đồng âm mức độ thấp khác. Thứ hai là khi các từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại nằm trong cùng một tiểu loại thì ứng với một cấu trúc nghĩa là một từ đa nghĩa thuộc một từ loại. Trở lại ví dụ: ta có 1 từ đa nghĩa đầu thuộc một loại từ loại và khác từ loại có đến 36 nét nghĩa. Trong đó, ta sẽ có 3 từ đa nghĩa đầu thuộc một loại từ loại (1 từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại danh từ gồm có 15 nét nghĩa; 1 từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại tính từ gồm có 11 nét nghĩa; 1 từ đa nghĩa đầu thuộc từ loại động từ gồm có 3 nét nghĩa) và 7 từ đồng âm khác nghĩa hoàn toàn như sau: Trước hết, từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại đầu (thuộc từ loại danh từ) có 15 nét nghĩa. Trong đó, có 3 nét nghĩa gốc là: 1. bộ phận trên hết hoặc trước hết của cơ thể người hay động vật 2. có chứa não 3. có hình dáng tròn. Sau đó, đầu (thuộc từ loại danh từ) có 12 nét nghĩa chuyển là: 1. (phần có tóc mọc ở trên đầu)-> đầu tóc, đầu bạc… 2. (bộ phận trên cùng của sự vật, hiện tượng)-> đầu súng, đầu tủ, đầu máy bay…. 3. (phần có điểm xuất phát của một khoảng không gian hay thời gian, đối lập với cuối)-> đầu mùa, đầu tỉnh… 4. (phần ở tận cùng, giống nhau ở hai phía đối lập trên chiều dài của một vật)-> hai đầu dây…. 5. (thời điểm trước nhất)-> đầu tiên… 6. (bộ phận ở vị trí trước hết của sự vật, hiện tượng)-> đầu cầu… 7. (vị trí trên cùng của sự vật, hiện tượng)-> đầu bảng…. 8. (chức năng điều khiển của sự vật, hiện tượng)-> đầu đàn… 9. (bộ phận có hình dáng tròn)-> đầu gối… 165
  19. 10. (dùng để chỉ từng đơn vị theo cách tính đổ đồng về người, gia súc, diện tích…)-> đầu người, đầu sào… 11. (phần nội dung quan trọng nhất của bài học)-> đầu bài… 12. (người nấu ăn chính)-> đầu bếp…. Sau đó, từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại đầu (thuộc từ loại tính từ) có 11 nét nghĩa phái sinh là: 1. (biểu thị trí tuệ, ý chí của con người)-> đầu não… 2. (người con được sinh ra đầu tiên)-> đầu lòng. 3. (lời nói được thốt ra nơi cửa miệng)-> đầu lưỡi. 4. (lời nói không thật bụng, gian dối)-> đầu lưỡi. 5. (sáng tác đầu tiên của một người nào đó)-> đầu tay. 6. (tuổi già)-> đầu bạc răng long… . (ngang bướng, khó bảo)-> đầu bò… 8. (tình trạng bận bịu túi bụi hoặc chỉ người luộm thuộm)-> đầu bù tóc rối, đầu xù…. 9. (vị trí thấp bé, khó nhọc)-> đầu chày đít thớt, đầu tắt mặt tối… 10. (nguồn gốc sự việc)-> đầu dây mối nhợ… 11. (sáng tác đầu tiên của một người nào đó)-> đầu tay. Sau đó, từ đa nghĩa thuộc một loại từ loại đầu (thuộc từ loại động từ) có 3 nét nghĩa phái sinh là: 1. (người con được sinh ra đầu tiên)-> đầu thai. 2. (lời nói được thốt ra nơi cửa miệng hay đầu miệng, đầu môi)-> đầu lưỡi. 3. (lời nói không thật bụng, gian dối)-> đầu lưỡi. Sau đó, nghĩa của từ đầu bứt ra xa so với nghĩa gốc ban đầu, không còn liên hệ gì nữa thì ta có 7 từ đầu đồng âm mức độ cao: 1. (ổ nhiễm trùng nhỏ)-> đầu đinh. 166
  20. 2. (đưa đơn đi kiện)-> đầu đơn. 3. (lợi dụng cơ hội để mưu lợi riêng)-> đầu cơ. 4. (chịu thua và làm theo ý muốn của đối phương)-> đầu hàng. 5. (bếp lò)-> đầu rau. 6. (bỏ nhân lực, tài lực vào công việc gì)-> đầu tư. 7. (phần ra đề cho học sinh làm)-> đầu bài… ... VI. ĐẶC ĐIỂM TỪ ĐA NGHĨA THUỘC MỘT TỪ LOẠI 6.1. Từ đa nghĩa thuộc một từ loại được tạo nên trên cơ sở của phương thức tư duy ẩn dụ 6.1.1. Giới thiệu phương thức tư duy ẩn dụ trong từ đa nghĩa thuộc một từ loại Đây là hiện tượng từ vựng tương ứng với kết quả của sự biến đổi ý nghĩa của từ dựa vào một nét nghĩa giống nhau hay một sự đồng nhất nào đó về mặt ý nghĩa giữa chúng. Muốn thực hiện được điều này, con người không thể không sử dụng phương thức tư duy và phương thức ngôn ngữ: ẩn dụ. Con đường chuyển nghĩa bằng phép ẩn dụ đã tạo thành các từ đa nghĩa thuộc một từ loại. Ví dụ như trong tiếng Việt: đầu -> đầu người, đầu cầu, đầu làng, đầu sông, đầu đàn, đầu bảng… 6.1.2. Lí do khẳng định rằng từ đa nghĩa thuộc một từ loại được tạo nên từ con đường chuyển nghĩa bằng phép ẩn dụ theo nghĩa mở rộng Sở dĩ chúng tôi khẳng định rằng từ đa nghĩa thuộc một từ loại được tạo nên từ con đường chuyển nghĩa bằng phép ẩn dụ theo nghĩa mở rộng là bởi các lí do được chứng minh sau đây: Thứ nhất là các nét nghĩa trong từ đa nghĩa thuộc một từ loại luôn luôn mang tính hệ thống. 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2