247
BÀI 31
PROTEIN
(Thời lượng 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Protein là những hợp chất hữu cơ phức tạp có khối lượng phân tử rất lớn, gồm nhiều
đơn vị amino acid liên kết với nhau bởi liên kết peptide.
– Protein bị thuỷ phân trong môi trường acid, base hoặc dưới tác dụng của enzyme,
bị đông tụ dưới tác dụng của acid, base hoặc nhiệt độ và dễ bị phân huỷ khi đun nóng
mạnh.
– Protein là một trong các nguồn thực phẩm quan trọng. Một số protein là nguyên liệu
để sản xuất tơ sợi tự nhiên.
– Khi đốt cháy, protein bị phân huỷ tạo ra mùi khét.
2. Năng lực
2.1. Năng lực khoa học tự nhiên
– Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử (do nhiều amino acid tạo nên, liên
kết peptit) và khối lượng phân tử của protein.
– Trình bày được tính chất hoá học của protein: Phản ứng thuỷ phân có xúc tác acid,
base hoặc enzyme, bị đông tụ khi có tác dụng của acid, base hoặc nhiệt độ; dễ bị phân
huỷ khi đun nóng mạnh.
248
– Tiến hành được (hoặc quan sát qua video) thí nghiệm của protein: bị đông tụ khi có
tác dụng của HCl, nhiệt độ, dễ bị phân huỷ khi đun nóng mạnh.
– Phân biệt được protein (len lông cừu, tơ tằm) với chất khác (tơ nylon).
– Trình bày được vai trò của protein đối với cơ thể con người.
2.2. Năng lực chung
– Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm
hiểu về vai trò và ứng dụng của protein.
– Hỗ trợ thành viên trong nhóm thực hiện thí nghiệm tìm hiểu tính chất hoá học của
protein.
II. THIẾT BỊ DY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Mẫu vật: lòng trắng trứng, len lông cừu, tơ tằm, tơ nylon.
– Hoá chất: dung dịch HCl.
– Dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm HS gồm: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, bát sứ,
đèn cồn, diêm hoặc bật lửa.
– Video “Nhanh mắt nhanh tay”, xác định các thực phẩm giàu protein:
https://youtu.be/_HnxiofG9zM
– Video cấu tạo phân tử protein: https://www.youtube.com/watch?v=d0JI9xYsxmM
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu
Nhận biết được trạng thái tự nhiên của protein trong thực tiễn cũng như vai trò của
protein trong cơ thể sinh vật, từ đó xác định được mục đích học tập.
b) Tiến trình thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm v
GV tổ chức trò chơi “Nhanh mắt nhanh tay”.
Luật chơi:
+ Trong thời gian 2 phút, các đội chơi sẽ quan sát hình
ảnh chạy trên màn hình và ghi lại tên những thực phẩm
chứa nhiều protein.
+ Mỗi phương án đúng sẽ được 10 điểm.
+ Đội chiến thắng là đội có số điểm cao nhất.
249
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân thực hiện suy nghĩ và trả lời câu hỏi
của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi các HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v
GV dẫn dắt vào bài mới: Protein đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong cơ thể sinh vật như cấu tạo thành tế bào,
vận chuyển chất, xúc tác (enzyme), nội tiết tố (hormone),
kháng thể… Protein có cấu tạo như thế nào và có tính chất
đặc trưng gì?
– Hình 1 và hình 4.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
2.1. Tìm hiểu về khái niệm, cấu tạo của protein
a) Mục tiêu
Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử (do nhiều amino acid tạo nên, liên kết
peptit) và khối lượng phân tử của protein.
b) Tiến trình thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm v
– GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4HS, quan sát
Hình 31.1, SGK mô tả một số amino acid (alanine và
glycine) và một đoạn mạch protein tạo thành từ các
amino acid, kết hợp thu thập thông tin trong video
cấu tạo phân tử protein và cho biết:
1. Điểm giống và khác nhau giữa các amino acid này
là gì?
2. Các amino acid này đã kết hợp lại với nhau hình
thành protein bằng cách nào?
3. Nêu nhận xét về khối lượng phân tử protein.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS thực hiện nhiệm vụ.
– GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn và
hỗ trợ (nếu cần).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
– Lần lượt HS đại diện cho các nhóm trình bày kết
quả thảo luận.
– HS các nhóm nhận xét, bổ sung (nếu có) sau mỗi
phần trình bày.
1. Giống: cả 2 amino acid đều
gồm các nguyên tố C, H, O và
N, đều có chứa nhóm -NH2
-COOH liên kết với nguyên
tử carbon.
Khác nhau: alanine có khối
lượng phân tử lớn hơn glycine
do alanine có thêm gốc CH3
carbon alpha.
2. Các amino acid này kết hợp
lại với nhau bằng kiên kết
peptide. Liên kết peptide được
tạo thành do nhóm –COOH
của amino acid này liên kết với
nhóm –NH2 của amino acid
tiếp theo và giải phóng 1 phân
tử nước.
3. Protein có khối lượng phân
tử rất lớn.
250
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v
– GV nhận xét chung về kết quả làm việc của các
nhóm và chốt đáp án.
– GV chốt kiến thức: Protein là những hợp chất hữu
cơ phức tạp có khối lượng phân tử rất lớn, gồm nhiều
đơn vị amino acid liên kết với nhau bởi liên kết peptide.
– Lưu ý: Protein có khối lượng phân tử rất lớn, thường
từ khoảng vài chục nghìn đến hàng triệu amu.
2.3. Tìm hiểu về tính chất hoá học của protein
a) Mục tiêu
– Trình bày được tính chất hoá học của protein: Phản ứng thuỷ phân có xúc tác acid,
base hoặc enzyme, bị đông tụ khi có tác dụng của acid, base hoặc nhiệt độ; dễ bị phân
huỷ khi đun nóng mạnh.
– Tiến hành được (hoặc quan sát qua video) thí nghiệm của protein: bị đông tụ khi có
tác dụng của HCl, nhiệt độ, dễ bị phân huỷ khi đun nóng mạnh.
b) Tiến trình thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm
1. Thực hiện thí nghiệm với protein
Bước 1: Chuyển giao nhiệm v
GV thực hiện:
+ Chia nhóm HS, tối đa 6 HS/nhóm.
+ Phát dụng cụ thí nghiệm cho mỗi nhóm.
+ Yêu cầu HS thực hiện hai thí nghiệm theo
hướng dẫn: Thí nghiệm về tính chất của protein.
+ Quan sát và nhận xét hiện tượng ở ba ống
nghiệm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS thực hiện:
+ Tập hợp nhóm theo sự phân chia của GV.
+ Nhận dụng cụ thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn.
+ Thảo luận để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu.
– GV quan sát, hướng dẫn (nếu cần).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
– Đại diện các nhóm lần lượt trình bày kết quả
thí nghiệm và các câu trả lời.
– HS các nhóm khác lắng nghe, so sánh kết qu
của nhóm mình với nhóm đang trình bày, nêu ý
kiến (nếu có).
– Ống nghiệm thứ nhất có hiện
tượng lòng trắng trứng sẽ đông t
ngay sau khi tiếp xúc với dung dịch
HCl.
– Ống nghiệm thứ hai có hiện tượng
lòng trắng trứng sẽ chuyển từ từ
trạng thái lỏng sang trạng thái đặc
dạng gel do sự đông tụ của protein
dưới tác động của nhiệt độ.
– Ống nghiệm thứ ba có hiện tượng
lòng trắng trứng bị cháy và có mùi
khét.
251
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v
– GV thực hiện:
+ Nhận xét chung về kết quả làm việc của các
nhóm.
+ Nêu kết luận chung: Protein bị đông tụ dưới tác
dụng của acid, base hoặc nhiệt độ và dễ bị phân
huỷ khi đun nóng mạnh. Khi đốt cháy, protein bị
phân huỷ tạo ra mùi khét.
2. Kết luận về tính chất hoá học của protein
Bước 1: Chuyển giao nhiệm v
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Khi thuỷ phân protein đơn giản (được tạo bởi
các amino acid) sẽ thu được hợp chất gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
– Đại diện 2 – 3 HS trình bày câu trả lời.
– HS khác lắng nghe, nêu ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm v
– GV kết luận chung: Protein bị thuỷ phân trong
môi trường acid, base hoặc dưới tác dụng của
enzyme theo sơ đồ:
Protein + H2O
o
acid/base/enzyme
t

Hỗn hợp các amino acid.
2.4. Tìm hiểu về ứng dụng của protein
a) Mục tiêu
Trình bày được vai trò của protein đối với cơ thể con người.
b) Tiến trình thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm v
– GV yêu cầu HS đọc mục III trong SGK,
trang 139, 140, thảo luận cặp đôi, trả lời câu
hỏi:
Protein có vai trò như thế nào đối với cơ thể
con người?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ, thảo luận cặp đôi để trả lời câu
hỏi của GV
Trong cơ thể người, các protein có cấu
trúc đa dạng tương ứng với các vai trò
quan trọng khác nhau, như vai trò cấu
trúc (cấu tạo nên cơ bắp, da, tóc,...), vai
trò xúc tác (các enzyme), vai trò nội tiết
tố (các loại hormone), vai trò vận chuyển
(như hemoglobin vận chuyển oxygen đến
các tế bào),...