
249
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc cá nhân thực hiện suy nghĩ và trả lời câu hỏi
của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi các HS trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV dẫn dắt vào bài mới: Protein đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong cơ thể sinh vật như cấu tạo thành tế bào,
vận chuyển chất, xúc tác (enzyme), nội tiết tố (hormone),
kháng thể… Protein có cấu tạo như thế nào và có tính chất
đặc trưng gì?
– Hình 1 và hình 4.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
2.1. Tìm hiểu về khái niệm, cấu tạo của protein
a) Mục tiêu
Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử (do nhiều amino acid tạo nên, liên kết
peptit) và khối lượng phân tử của protein.
b) Tiến trình thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh Sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
– GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4HS, quan sát
Hình 31.1, SGK mô tả một số amino acid (alanine và
glycine) và một đoạn mạch protein tạo thành từ các
amino acid, kết hợp thu thập thông tin trong video
cấu tạo phân tử protein và cho biết:
1. Điểm giống và khác nhau giữa các amino acid này
là gì?
2. Các amino acid này đã kết hợp lại với nhau hình
thành protein bằng cách nào?
3. Nêu nhận xét về khối lượng phân tử protein.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS thực hiện nhiệm vụ.
– GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn và
hỗ trợ (nếu cần).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
– Lần lượt HS đại diện cho các nhóm trình bày kết
quả thảo luận.
– HS các nhóm nhận xét, bổ sung (nếu có) sau mỗi
phần trình bày.
1. Giống: cả 2 amino acid đều
gồm các nguyên tố C, H, O và
N, đều có chứa nhóm -NH2và
-COOH liên kết với nguyên
tử carbon.
Khác nhau: alanine có khối
lượng phân tử lớn hơn glycine
do alanine có thêm gốc CH3ở
carbon alpha.
2. Các amino acid này kết hợp
lại với nhau bằng kiên kết
peptide. Liên kết peptide được
tạo thành do nhóm –COOH
của amino acid này liên kết với
nhóm –NH2 của amino acid
tiếp theo và giải phóng 1 phân
tử nước.
3. Protein có khối lượng phân
tử rất lớn.