intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật cắt dây thanh điều trị ung thư thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Nguyễn Tình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dây thanh dựa trên 30 bệnh nhân ung thư dây thanh ở giai đoạn sớm được cắt dây thanh bằng dao mổ Gold Laser.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật cắt dây thanh điều trị ung thư thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Bạch Mai

  1. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DÂY THANH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI Phạm Văn Hữu*, Lê Công Định* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dây thanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân ung thư dây thanh ở giai đoạn sớm được cắt dây thanh bằng dao mổ Gold Laser. Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp. Kết quả: tuổi trung bình là 56,4. Thuốc lá và rượu là 2 yếu tố nguy cơ chính. Khàn tiếng là triệu chứng duy nhất. Tổn thương qua nội soi có 83,34% u sùi trên dây thanh. 5 bệnh nhân được phẫu thuật type III và 25 bệnh nhân được phẫu thuật theo type IV. Thời gian mổ trung bình 34,5 phút. Sau mổ 86,67% có giọng nói nghe hiểu được, 96,67% có lát cắt rìa âm tính. Không có trường hợp nào tái phát u tại chỗ và 100% sống sau 3 năm. Kết luận: phẫu thuật cắt dây thanh bằng Gold laser là một phương pháp an toàn, can thiệp tối thiểu và đem lại kết quả cao. Từ khoá: Ung thư thanh quản, cắt dây thanh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ phí thấp. Tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Ung thư dây thanh thuộc ung thư thanh quản. Mai, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phẫu thuật Đây là loại ung thư hay gặp ở vùng đầu mặt cổ, với cắt dây thanh bằng dao mổ Gold Laser điều trị ung tỉ lệ 90% là ung thư biểu mô vảy [5]. Bệnh thường thư dây thanh giai đoạn sớm trong nhiều năm qua. gặp ở nam giới, lứa tuổi trung niên, có liên quan Nhằm đánh giá kết quả của phương pháp này chúng đến rượu và thuốc lá. Ở giai đoạn sớm ung thư dây tôi thực hiện đề tài với 2 mục tiêu: thanh có biểu hiện triệu chứng duy nhất là khàn - Mô tả đặc điểm lâm sàng và nội soi của ung tiếng. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp bảo tồn thư dây thanh giai đoạn sớm. chức năng thanh quản và tỉ lệ khỏi bệnh cao. Theo - Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dây thanh kết quả thống kê của các tác giả [2][5]: phẫu thuật bằng dao mổ Gold Laser. hoặc xạ trị có thể điều trị khỏi trên 85% các trường hợp. Phẫu thuật cắt dây thanh bằng Laser qua đường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU miệng đã được sử dụng khá phổ biến trên thế giới. 1. Đối tượng nghiên cứu Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm như can thiệp Gồm 30 bệnh nhân (BN) ung thư dây thanh giai tối thiểu, không có đường rạch ngoài, khả năng lấy đoạn sớm (T1NoMo), được phẫu thuật cắt dây thanh u cao, ít chảy máu, thời gian điều trị ngắn và chi bằng dao mổ Gold Laser tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 4/2008 * Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai đến tháng 11 /2011. 36 Y HỌC LÂM SÀNG Số 69 (Tháng 12/2012)
  2. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học 2. Phương pháp nghiên cứu mức độ: 0-30 nhẹ, 30-60 vừa, 60-90 nặng và 90-120 Nghiên cứu mô tả từng ca có can thiệp. rất nặng. Quy trình nghiên cứu: + Yêu cầu BN đọc 1 đoạn văn ngắn để đánh giá - Chụp CLVT, nội soi thanh quản đánh giá tổn giọng nói sau mổ theo mức độ nghe hiểu của người thương trước và trong mổ. nghe bao gồm: hiểu rõ, hiểu 1 phần và không hiểu. - Can thiệp phẫu thuật. Cắt dây thanh theo các - Đánh giá khả năng kiểm soát bệnh tích ở mức thể loại cắt dây thanh (5 loại) bằng Laser của Hội vi thể bằng mô bệnh học các lát cắt rìa ở phía trước, thanh quản Châu Âu [4]. phía sau và mặt ngoài diện cắt. - Đánh giá chức năng phát âm sau mổ 3 tháng. + Hỏi và cho điểm theo bộ câu hỏi VHI (Voice - Đánh giá tái phát tại chỗ và tỉ lệ sống sau mổ. Handicap Index) [3]: gồm 30 câu hỏi, mỗi câu cho BN được tái khám định kỳ trong năm đầu 1 tháng từ 0 đến 4 điểm tùy theo đánh giá chủ quan của BN khám 1 lần, năm thứ hai 3 tháng khám 1 lần. về mức độ ảnh hưởng đến khả năng phát âm, cảm - Thu thập và xử lý các số liệu thu được trên xúc và tâm lý. Tổng điểm từ 0-120 điểm, chia làm 4 phần mềm SPSS 15.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng 1.1.Tuổi và giới Bảng 1. Phân bố tuổi và giới Tuổi (năm) 40-49 50-59 60-69 Tổng số Giới (n) Số ca (n) Số ca (n) Số ca (n) Nam 4 20 6 30 Nữ 0 0 0 0 Tổng số (N) 4 20 6 30 Nhận xét: tuổi trung bình là 56,4 tuổi, ít tuổi nhất là 45, nhiều tuổi nhất là 68. Phần lớn bệnh nhân ở nhóm tuổi 50-59 (66,67%). Tất cả đều là nam giới. 1.2. Yếu tố nguy cơ Bảng 2. Yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Số ca (n) Tỉ lệ (%) Hút thuốc 25 83,33 Uống rượu 20 66,67 Hút thuốc + uống rượu 17 56,67 Yếu tố khác 0 0 Nhận xét: trên một BN có thể nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp. Phần lớn có tiền sử hút thuốc (83,33%) và uống rượu (66,67%), trong đó có 56,67% vừa hút thuốc vừa uống rượu. 1.3. Lý do vào viện và triệu chứng cơ năng Tất cả 30 BN đi khám vì lý do khàn tiếng và đây cũng là dấu hiệu cơ năng duy nhất khi khai thác bệnh sử. Số 69 (Tháng 12/2012) Y HỌC LÂM SÀNG 37
  3. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học 1.4. Hình thái tổn thương dây thanh qua nội soi thanh quản Bảng 3. Hình thái tổn thương dây thanh Tổn Thâm nhiễm Dạng u thương U sùi Bạch sản Giả nang Giả polyp Tổng số (N) đỏ nhú Số ca (n) 25 1 2 1 1 0 30 Tỉ lệ (%) 83,34 3,33 6,67 3,33 3,33 0 100 Nhận xét: u sùi là hình thái hay gặp nhất chiếm tỉ thương chưa vượt qua dây chằng thanh âm. lệ 83,34%. Ngoài ra một số hình thái khác ít gặp như: 2.2. Thời gian phẫu thuật bạch sản, thâm nhiễm đỏ, giả nang và giả polyp. Thời gian phẫu thuật trung bình là 34,5 phút, nhanh nhất là 20 phút và lâu nhất là 50 phút. Phần 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật lớn các trường có thời gian phẫu thuật khoảng 30- 2.1. Loại phẫu thuật 40 phút. Có 25/30 BN được phẫu thuật cắt dây thanh 2.3. Biến chứng sau mổ bằng Laser type IV. Đây là những trường hợp có Không có BN nào bị chảy máu sau mổ. Có 5 hình thái u sùi xâm lấn qua dây chằng thanh âm BN xuất hiện khó thở và phải mở khí quản. Những đến cơ dây thanh. Có 5/30 BN được cắt dây thanh trường hợp này sau 3 ngày thì rút canule. Không có bằng Laser type II; đây là những trường hợp có tổn BN nào bị rối loạn nuốt. 2.4. Đánh giá chức năng phát âm sau mổ Bảng 4. Đánh giá chức năng phát âm sau mổ 3 tháng VHI (điểm) 0-30 31-60 61-90 91-120 Tổng số (n) Nghe hiểu n n n n Hiểu rõ 10 16 0 0 26 Hiểu 1 phần 2 2 0 0 4 Không hiểu 0 0 0 0 0 Tổng số (N) 12 18 0 0 30 Nhận xét: có 26/30 BN (86,6%) khi phát âm làm cho người nghe hiểu rõ nội dung. Không có trường hợp nào người nghe không hiểu nội dung. Tất cả các BN đều có số điểm VHI dưới 60 điểm. 2.5. Kết quả mô học lát cắt rìa Bảng 5. Kết quả mô bệnh học lát cắt vùng rìa Mép trước Phía ngoài Mép sau n % n % n % Dương tính 1 3,33 0 0 0 0 Âm tính 29 96,67 30 100 30 100 Tổng số (n) 30 100 30 100 30 100 38 Y HỌC LÂM SÀNG Số 69 (Tháng 12/2012)
  4. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học Nhận xét: phần lớn các trường hợp có kết quả sớm [1]. mô bệnh học vùng rìa sau mổ âm tính. Chỉ có 1 BN Hình thái tổn thương: phần lớn các trường hợp kết quả mô học vùng rìa dương tính. khi nội soi thanh quản thấy tổn thương dạng u sùi 2.6. Thời gian theo dõi (83,33%). Ngoài ra chúng tôi còn gặp một số hình Thời gian theo dõi trung bình là 36,34 ± 5,39 thái tổn thương khác như: bạch sản (1 BN), thâm tháng, ít nhất là 12 tháng và nhiều nhất là 48 tháng. nhiễm đỏ (2 BN), giả u nang (1 BN) và giả polyp (1 2.7. Tỉ lệ tái phát tại chỗ và tỉ lệ sống sau 3 năm BN). Kết quả này cho thấy cần phải làm mô bệnh Bảng 6. Tỉ lệ tái phát tại chỗ và tỉ lệ sống học với tất cả các u lành tính dây thanh để tránh bỏ sau 3 năm sót tổn thương ác tính. Kết quả Số ca (n) Tỉ lệ (%) 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật Tái phát tại chỗ 0 0 2.1. Loại phẫu thuật Sống sau 3 năm 30 100 Chúng tôi sử dụng hướng dẫn phân loại phẫu Nhận xét: tỉ lệ sống sau 3 năm là 100%. Không thuật ung thư dây thanh theo Hội thanh quản Châu có trường hợp nào tái phát u tại chỗ sau 3 năm theo Âu [4]. Dựa vào kết quả nội soi thanh quản và mức dõi. độ xâm lấn của u trên CTVT thanh quản có mở cửa sổ phần mềm để lựa chọn loại phẫu thuật. Có 25/30 IV. BÀN LUẬN trường hợp được phẫu thuật type IV, đây là những 1. Đặc điểm lâm sàng BN có u xâm lấn qua dây chằng thanh âm vào cơ dây Tuổi và giới: tuổi trung bình là 56,4 tuổi, nhóm thanh. Tiến hành phẫu thuật cắt toàn bộ dây thanh tuổi hay gặp nhất là từ 50-59 tuổi, kết quả này phù lấy hết cơ dây thanh đến khoang cạnh thanh môn. hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đình Phúc [1]. Tất Có 5 trường hợp phẫu thuật type III đây là những cả các trường hợp trong nghiên cứu này đều là nam trường hợp khối u mới xâm lấn lớp biểu mô và chưa giới. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Phúc, tỉ lệ vượt quá dây chăng thanh âm. Tiến hành phẫu thuật nam/nữ là 17/1. cắt hết dây chằng thanh âm đến cơ dây thanh. Nếu Yếu tố nguy cơ: qua kết quả nghiên cứu, chúng đánh giá đúng mức độ xâm lấn và chỉ định type phẫu tôi thấy thuốc lá và rượu là hai yếu tố nguy cơ chính thuật thích hợp thì sẽ giúp bảo tồn tối đa chức năng chiếm tới 83,33%. Vừa hút thuốc vừa uống rượu thanh quản đồng thời tránh bỏ sót tổn thương u tại chiếm tới 56,67%. Theo Weisman thì chỉ có 1% ung chỗ. thư dây thanh xảy ra ở người không hút thuốc và 2.2.Thời gian phẫu thuật nguy cơ ung thư ở người vừa hút thuốc vừa uống Trước đây khi chưa áp dụng mổ Laser thì phẫu rượu cao gấp 25 lần so với người không hút thuốc thuật được thực hiện theo phương pháp mở sụn giáp và uống rượu [5]. để cắt dây thanh. Thời gian mổ của phương pháp Lý do vào viện và triệu chứng cơ năng: tất cả này tối thiểu là 60 phút. Từ khi áp dụng mổ cắt dây BN có triệu chứng duy nhất là khàn tiếng và đây thanh nội soi bằng Laser thì thời gian mổ trung bình cũng là lý do BN đi khám bệnh. Theo tác giả Nguyễn là 34,5 phút, nhanh nhất là 20 phút và lâu nhất là 50 Đình Phúc thì khàn tiếng bao giờ cũng là dấu hiệu phút. Thời gian mổ ngắn sẽ giúp bệnh nhân hồi tỉnh sớm và duy nhất trong ung thư dây thanh giai đoạn nhanh, giảm các biến chứng và chi phí. Số 69 (Tháng 12/2012) Y HỌC LÂM SÀNG 39
  5. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học 2.3. Biến chứng sau mổ Các trường hợp còn lại có đều kết quả mô học vùng Trong nghiên cứu chúng tôi không gặp trường rìa âm tính. Điều này cho thấy khả năng lấy hết tổn hợp nào bị biến chứng chảy máu, tràn khí và rối loạn thương ung thư của dao mổ Gold Laser là rất cao. nuốt sau mổ. Có 5 BN khó thở do phù nề vùng diện cắt 2.6. Tái phát u tại chỗ và tỉ lệ sống sau 3 năm làm hẹp khe thanh môn phải tiến hành mở khí quản. Sau thời gian theo dõi trung bình 3 năm chúng Những trường hợp này sau 3 ngày kiểm tra lại thấy tôi thấy tất cả BN đều còn sống, không có trường thanh môn thông thoáng đã tiến hành rút canule thành hợp nào tái phát u tại chỗ. Nghiên cứu của Gallo [2] công. Trước đây khi chưa cắt dây thanh nội soi bằng theo dõi 156 BN cắt dây thanh bằng Laser CO2 sau 3 Laser thì phần lớn các trường hợp trước khi mở sụn năm tỉ lệ tái phát tại chỗ của Tis, T1a và T1b lần lượt giáp để cắt dây thanh thì phải mở khí quản; điều này là 100%, 94% và 91%. Tỉ lệ sống sau 3 năm cũng dẫn đến nguy cơ các biến chứng như chảy máu, tràn của nghiên cứu này lần lượt là Tis: 83,2% (16,8% khí, khó thở và phải chăm sóc canule hằng ngày. Với còn lại chết do nguyên nhân khác không do u), T1a: phẫu thuật nội soi cắt dây thanh bằng Laser sẽ giúp 96,5% và T1b: 95,4%. Như vậy nếu chỉ định đúng phần lớn BN không phải mở khí quản trong mổ. thì phẫu thuật cắt dây thanh cho kết quả kiểm soát u 2.4. Đánh giá chức năng phát âm sau mổ và tỉ lệ sống là rất cao. Phần lớn các trường hợp (86,67%) sau mổ 3 tháng BN có thể phát âm mà người nghe có thể hiểu V. KẾT LUẬN được nội dung. Điều này giúp BN có khả năng giao - Đặc điểm lâm sàng và nội soi của ung thư dây tiếp hòa nhập với xã hội, từ đó người bệnh ít có tâm thanh: lý mặc cảm bệnh tật. VHI là bộ câu hỏi đánh giá Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới, lứa tuổi trung mức độ ảnh hưởng của phẫu thuật đến khả năng phát niên. Khàn tiếng là triệu chứng xuất hiện sớm và âm, cảm xúc và tâm lý của BN. Phần lớn các BN duy nhất ở giai đoạn sớm. sau mổ có mức ảnh hưởng từ nhẹ đến vừa (VHI < Hình ảnh tổn thương qua nội soi chủ yếu là dạng 60), không BN nào bị ảnh hưởng nặng (VHI > 60). u sùi trên dây thanh. Như vậy phẫu thuật cắt dây thanh nội soi bằng Gold Nội soi và CLVT là những phương tiện giúp Laser giúp bảo tồn tối đa chức năng thanh quản, đặc đánh giá chính xác tổn thương để từ đó đưa ra chỉ biệt là chức năng phát âm. định phương pháp điều trị thích hợp. 2.5 Kết quả mô bệnh học lát cắt rìa - Kết quả phẫu thuật cắt dây thanh bằng dao mổ Ngay trong mổ, sau khi cắt bỏ dây thanh cùng Gold Laser: khối u, chúng tôi tiến hành cắt lại các mảnh tổ chức Khả năng lấy u cao ở mức vi thể với tỉ lệ lát cắt vùng rìa ở 3 vị trí: phía trước, sau và mặt ngoài diện rìa âm tính là 96,67%. cắt để làm mô bệnh học. Kết quả lát rìa cho phép Giúp bảo tồn tối đa chức năng sinh lý của thanh đánh giá khả năng lấy hết tổn thương ung thư ở mức quản. Người bệnh có thể giao tiếp hòa nhập với xã độ vi thể và đây cũng là để tiên lượng nguy cơ tái hội gần như bình thường (86,67%). Rút ngắn thời phát u tại chỗ. gian mổ, tránh phải mở khí quản cho phần lớn các Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ gặp 1 BN trường hợp. có kết quả dương tính ở phía mép trước của diện cắt. Tỉ lệ sống sau 3 năm là 100% và không có Trường hợp này được điều trị bổ sung bằng tia xạ. trường hợp nào tái phát tại chỗ. 40 Y HỌC LÂM SÀNG Số 69 (Tháng 12/2012)
  6. DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Phúc (2010). “Yếu tố nguy cơ validation”. American Journal of Speech-Language và dấu hiệu khàn tiếng trong ung thư thanh quản Pathology, Vol 6, 66-70. giai đoạn sớm T1”. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam. 4. Remade M et al (2000). “ Endoscopic Laser Vol 55 (1), 29-34. cordectomy. A proposal for a classification by the 2. Gallo. A et al (2002).“CO2 Laser Cordectomy Working Committee, European Laryngological Society”. for Early-Stage Glottic Carcinoma: A Long-Term Eur Arch Otorhinolaryngol, Vol 257, 227-231. Follow-up of 156 Cases” Laryngoscope, Vol 54, 45- 5 .Weisman R.A et al (2003).“Neoplams of 49. the larynx and laryngopharynx”. Ballenger’s 3. Jacobson B.H. et al (1997).“The Voice Otorhinolaryngology Head and Neck Sugery, Handicap Index (VHI): Development and Chapter 54, 1270-1313. SUMMARY Objective: to study clinical, endoscopic feature respectively. Mean operation time was 34.5 of laryngeal carcinoma and results of cordectomy. minutes. Postoperatively, 86.6% of the patients Patients & methods: Descriptive study of 30 had understandable voice, 96.7% had clear margin patients suffering of vocal cord cancer underwent at the first resection. No cases of recurrent tumor cordectomy by Gold Laser. and 100% survived after 3 years. Conclusions: Results: mean age was 56.4. Risk factors were Cordectomy by Gold Laser is a safe, minimally alcohol and smoking. Hoarseness was the unique invasive and effective method in the treatment of symtom. Endoscopy reveals exophytic lesions of laryngeal carcinoma. the vocal cord in 83.3%. Type III cordectomy was Keyword: laryngeal carcinoma, cordectomy. conducted in 5 patients and type IV in 25 patients, Số 69 (Tháng 12/2012) Y HỌC LÂM SÀNG 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0