Kết cục của trẻ sơ sinh có kết quả sàng lọc sơ sinh bất thường tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
lượt xem 3
download
Bài viết Kết cục của trẻ sơ sinh có kết quả sàng lọc sơ sinh bất thường tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định trình bày khảo sát tỷ lệ bất thường sơ sinh bằng lấy máu gót chân và kết quả xử trí các trường hợp nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 04 năm 2020 đến tháng 02 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết cục của trẻ sơ sinh có kết quả sàng lọc sơ sinh bất thường tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH KẾT CỤC CỦA TRẺ SƠ SINH CÓ KẾT QUẢ SÀNG LỌC SƠ SINH BẤT THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Ngô Minh Hưng1, Nguyễn Vũ Thúy Quyên1, Nguyễn Thị Minh Huyền1, Võ Thị Cẩm Nhung1, Phạm Tấn Lộc1 TÓM TẮT 37 Kết quả: Qua khảo sát 7920 mẫu thỏa tiêu Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chuẩn:. Tỷ lệ mắc bệnh chung trong nghiên cứu mỗi năm, trên thế giới có tới 8 triệu trẻ sơ sinh là 1,4 %. Trong đó: Tỷ lệ bị thiếu men G6PD là mắc dị tật bẩm sinh. Sàng lọc sơ sinh giúp cho 0,8, Tỷ lệ trẻ bị suy giáp bẩm sinh là 1/1320, Tỷ trẻ sinh ra phát triển bình thường và tránh được lệ trẻ bị Tăng sản thượng thận bẩm sinh là những hậu quả nặng nề do dị tật bẩm sinh, giảm 1/3960. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê thiểu số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong giữa vàng da với bệnh lý thiếu men G6PD. cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng dân số 54,05% trẻ Suy giáp bẩm sinh có triệu chứng và sức khỏe cộng đồng, Việt Nam đã triển khai vàng da. thực hiện xét nghiệm sàng lọc sơ sinh từ năm Kết luận: Chương trình sàng lọc sơ sinh tại 1997. Từ năm 2018, bệnh viện Nhân dân Gia Bệnh viện Nhân dân Gia Định đã phát hiện 63 Định đã tiến hành thực hiện chương trình sàng trường hợp thiếu men G6PD, 37 trường hợp suy lọc sơ sinh 3 bệnh thường quy Suy giáp bẩm giáp bẩm sinh, 2 trường hợp tăng sản thượng sinh, Tăng sản thượng thận bẩm sinh, Thiếu men thận bẩm sinh,. Có mối liên quan có ý nghĩa G6PD bằng phương pháp lấy máu gót chân. thống kê giữa vàng da với bệnh lý thiếu men Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bất thường sơ sinh G6PD. 54,05% trẻ Suy giáp bẩm sinh có triệu bằng lấy máu gót chân và kết quả xử trí các chứng vàng da. trường hợp nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhân dân Từ khóa: sàng lọc sơ sinh, thiếu men G6PD, Gia Định từ tháng 04 năm 2020 đến tháng 02 suy giáp bẩm sinh, tăng sản thượng thận bẩm năm 2023. sinh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả các bé SUMMARY sinh đủ tháng (37-42 tuần), được 24 - 48 giờ tuổi, OUTCOMES OF NEWBORNS WITH được sinh tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tiêu ABNORMAL NEONATAL SCREENING chuẩn loại trừ: Không thỏa từng mục tiêu trong RESULTS AT NHAN DAN GIA DINH tiêu chuẩn nhận mẫu. HOSPITAL Background: According to the World Health Organization, every year the world,have 8 million babies are born with birth defects. 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định Newborn screening makes children with normal Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Hưng development and avoids severe consequences Email: bsck2ngominhhung@gmail.com due to birth defects, reduces the number of Ngày nhận bài: 31/3/2023 disabled and intellectually disabled people in the Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 community, and contributes to improving the Ngày duyệt bài: 7/7/2023 320
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 quality of the population. In order to improve Keywords: newborn screening, G6PD population quality and public health, Vietnam deficiency, congenital hypothyroidism, has implemented newborn tests since 1997. Since congenital adrenal hyperplasia 2018, Nhan dan Gia Dinh Hospital has implemented a newborn screening program of 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ routine diseases Congenital hypothyroidism, Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi Congenital adrenal hyperplasia, G6PD enzyme năm, trên thế giới có tới 8 triệu trẻ sơ sinh deficiency by dried blood spot test. mắc dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên, chúng ta có Objective: To investigate the rate of thể phòng tránh được những hậu quả nặng nề abnormal newborn when screening by dried của dị tật đối với trẻ bằng các biện pháp sàng blood spot test and the results of the management lọc ngay trong vòng 48 giờ đầu khi trẻ được of high-risk cases at, Nhan dan Gia Dinh sinh ra. Hospital from April 2020 to February 2023. Sàng lọc sơ sinh là quy trình kết hợp giữa Methods: Retrospective cohort included xét nghiệm sàng lọc, chẩn đoán, điều trị, hệ performed on 7920 samples that met the criteria. thống quản lý và đánh giá để phát hiện sớm Admission criteria: All babies born at full term các triệu chứng của nhóm bệnh lý nội tiết, (37-42 weeks), 24 - 48 hours old, born at , Nhan huyết học di truyền, rối loạn chuyển hóa bẩm dan Gia Dinh Hospital. Exclusion criteria: sinh thường gặp và có thể điều trị được ở trẻ Failure to meet each objective in the sample sơ sinh, được thực hiện ngay trong những acceptance criteria. ngày đầu sau sinh nhằm đưa ra các biện pháp Results: Through a survey of 7920 samples can thiệp kịp thời ngăn ngừa tử vong và bệnh that meet the following criteria:. The overall tật lâu dài. Việt Nam đã triển khai thực hiện morbidity rate in the study was 1.4%. In which: xét nghiệm sàng lọc sơ sinh nhằm nâng cao The rate of G6PD deficiency is 0.8, the rate of chất lượng dân số và sức khỏe cộng đồng từ children with congenital hypothyroidism is năm 1997. Từ năm 2018, bệnh viện Nhân 1/1320, the rate of children with congenital dân Gia Định đã tiến hành thực hiện chương adrenal hyperplasia is 1/3960. There is a trình sàng lọc sơ sinh 3 bệnh thường quy Suy statistically significant relationship between giáp bẩm sinh, Tăng sản thượng thận bẩm jaundice and G6PD deficiency. 54.05% of sinh, Thiếu men G6PD bằng phương pháp children with congenital hypothyroidism have lấy máu gót chân. symptoms of jaundice. Tại TP. Hồ Chí Minh, chương trình tầm Conclusion: The newborn screening soát đã được thực hiện tại nhiều bệnh viện và program at Nhan dan Gia Dinh Hospital detected được triển khai tại bệnh viện Nhân Dân Gia 63 cases of G6PD deficiency, 37 cases of Định, nhưng những nghiên cứu về tỷ lệ bệnh congenital hypothyroidism, 2 cases of congenital ở trẻ sơ sinh được sàng lọc ở Việt Nam vẫn adrenal hyperplasia,. There is a statistically chưa nhiều. Xuất phát từ thực tế trên, chúng significant relationship between jaundice and tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Kết cục của G6PD deficiency. 54.05% of children with trẻ sơ sinh có kết quả sàng lọc sơ sinh bất congenital hypothyroidism have symptoms of thường tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. jaundice. Mục tiêu nghiên cứu 321
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 1. Xác định tỷ lệ sàng lọc lấy máu gót nghiên cứu từ tháng 04/2020 đến 02/2023 : chân ở trẻ được sinh tại bệnh viện Nhân dân Tất cả trẻ sơ sinh nhập khoa Sản Thường Gia Định. bệnh viện Nhân dân Gia Định, tham gia thực 2. Xác định tỷ lệ và đặc điểm một số bệnh hiện sàng lọc sơ sinh gửi mẫu về khoa xét lý của trẻ được làm sàng lọc lấy máu gót nghiệm di truyền học – Bệnh viện Từ Dũ. chân tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tiêu chuẩn loại trừ: Không thuộc nhóm 3. Đặc điểm các trẻ sơ sinh được phát nghiên cứu gồm các trường hợp: Các bé quá hiện bệnh lý qua sàng lọc lấy máu gót chân. 48h sau sinh, nếu chưa được lấy mẫu, loại trừ. Hoặc các mẫu máu trên giấy thấm không II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đạt yêu cầu. Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ Đối tượng nghiên cứu: Chọn mẫu tất cả thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian đối tượng thỏa tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận cỡ mẫu n = nghiên cứu từ tháng 04/2020 đến 02/2023 : 7920 trẻ được sinh tại Bệnh viện Nhân dân Tất cả trẻ sơ sinh nhập khoa Sản Thường Gia Định được xét nghiệm sàng lọc sơ sinh bệnh viện Nhân dân Gia Định tham gia thực hiện sàng lọc sơ sinh gửi mẫu về khoa xét III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiệm di truyền học – Bệnh viện Từ Dũ. Đặc điểm chung của mẫu tầm soát Đối tượng nghiên cứu: Trong vòng 48h Khảo sát trong 8250 trẻ sơ sinh từ tháng sau sinh, các bé sẽ được lấy máu gót chân, 04/2020 đến 02/2023 tại bệnh viện Nhân dân thấm lên giấy thấm đặc biệt. Gia Định tham gia nghiên cứu chúng tôi đã Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn mẫu tất cả ghi nhận các đặc điểm sau đối tượng thỏa tiêu chuẩn trong thời gian Bảng 1. Đặc điểm chung của trẻ sơ sinh tham gia sàng lọc trong nghiên cứu Đặc điểm chung Tần suất (n) Tỷ lệ (%) Thành phố 1869 23,6 Nơi cư trú Tỉnh khác 6051 76,4 < 18 tuổi 134 1,7 Tuổi mẹ 18-34 tuổi 6559 82,8 > 34 tuổi 1227 15,5 < 2500g 237 3 Cân nặng lúc sinh (gam) ≥ 2500g 7683 97 < 37 tuần 118 1,5 Tuổi thai lúc sinh (tuần) ≥ 37 tuần 7802 98,5 Nam 4593 58 Giới tính trẻ Nữ 3327 42 Đơn thai 7810 98,6 Số thai Đa thai 110 1,4 48-72 giờ 6732 85 Thời gian lấy máu sàng lọc ban đầu > 72 giờ 1188 15 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Trong số trẻ tham gia sàng lọc tuần thai trung bình là 38,7±1,2. Trẻ tham gia có Tuổi mẹ chiếm đa số là có độ tuổi từ 18- nghiên cứu đa số là nam chiếm 58%, đa số 34 tuổi 82,8%, chủ yếu sống ở các tỉnh là đơn thai (98,6%). Thời gian trẻ được tham (76.4%), cân nặng đa số là ≥ 2500g chiếm gia sàng lọc đa số là 48- 72 giờ chiếm 85%. 97%, cân nặng trung bình 3154,9±406,5, Tỷ lệ trẻ được sàng lọc sơ sinh Biểu đồ 1. Tỷ lệ làm sàng lọc lấy máu gót chân tại Bệnh viện Nhận xét: Trong tổng số 8250 trẻ sơ sinh ở khoa sản thường thuộc Bệnh viện Nhân dân Gia Định có 7920 trẻ được làm sàng lọc sơ sinh chiếm 96%, chỉ có 4 % trẻ sơ sinh không tham gia sàng lọc. Bảng 2. Tỷ lệ mắc ba bệnh trong sàng lọc sơ sinh Dương tính Bệnh Số ca sàng lọc Dương thật Dương giả Khác Tỷ lệ lần 1 Thiếu hụt men G6PD 7920 143 63 9 71 8/1000 Suy giáp bẩm sinh 7920 16 6 4 6 1/1320 Tăng sản thượng thận 7920 4 2 0 2 1/3960 bẩm sinh Khác*: không liên lạc được với gia đình, gia đình không quay lại làm lần 2. Nhận xét: Với 7920 ca được làm sàng lọc thiếu men G6PD có nguy cơ cao lần 1 là 143 trường hợp. Tỷ lệ thiếu men G6PD là 8/1000. Tỷ lệ Suy giáp bẩm sinh là 1/1320. Tỷ lệ tăng sản thượng thận bẩm sinh là 1/3960. Bảng 5. Đặc điểm lâm sàng những trường hợp chẩn đoán thiếu men G6PD. Đặc điểm chung Tần suất (n/%) OR 95% CI p Có 25 (39) Vàng da 2,69 1,69-4,29 < 0,001 Không 38 (61) Nhận xét: Có mối liên quan giữa thiếu máu và vàng da với bệnh lý thiếu men G6PD có ý nghĩa thống kê. 323
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Biểu đồ 3. Đặc điểm lâm sàng những trường hợp được chẩn đoán suy giáp bẩm sinh Nhận xét: So với các triệu chứng lâm sàng khác, 54,55% trẻ có triệu chứng vàng da đi kèm. Không có triệu chứng lâm sàng bất thường khác như phù niêm, táo bón, lưỡi to, thoát vị rốn hay chậm phát triển tâm vận. Biểu đồ 4. Đặc điểm lâm sàng những trường hợp được chẩn đoán tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Nhận xét: Trong 2 trường hợp được chẩn đoán tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, IV. BÀN LUẬN không ghi nhận có mất nước và cơ quan sinh Trong tổng số 8250 trẻ sơ sinh nhập tại dục bất thường và sạm da. Chỉ có 1 trường khoa trong bệnh viện thỏa thời gian nghiên hợp gi nhận vàng da cứu có 7920 trẻ được được sàng lọc, chiếm tỷ lệ là 96%. Tỷ lệ sàng lọc cao hơn so với 324
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Liên Châu Trong 7920 trẻ được tham gia sàng lọc và cộng sự [1], Lưu Vũ Dũng và cộng sự [2]. Tăng sản thượng thận bẩm sinh tại khoa Sản Mặc dù tỷ lệ được sàng lọc cao nhưng vẫn Thường thuộc Bệnh viện Nhân dân Gia Định còn đến 4% trẻ chưa được làm sàng lọc có có 4 trẻ nguy cơ cao bị tăng sản thượng thận thể do trẻ sinh ra có vấn đề cần theo dõi ở bấm sinh chiếm 0,05%. Số ca quay lại làm khoa bệnh lý sơ sinh ( trẻ non tháng, suy hô xét nghiệm chẩn đoán chỉ có 2 (83,9%) trẻ hấp, theo dõi nhiễm trùng ối). Nghiên cứu trong đó có 23 trẻ bị Tăng sản thượng thận tương tự của tác giả Hoàng Thị Liên Châu và bẩm sinh. Tỷ lệ trẻ bị Tăng sản thượng thận cộng sự [1]. Do đó vai trò của tư vấn sàng bẩm sinh là 1/4020, cao hơn nghiên cứu của lọc trước sinh và sau sinh là rất quan trọng để tác giả Hoàng Thị Liên Châu và cộng sự [1]. nâng cao hơn nữa tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng Albagshi và cộng sự [7]. Kết quả này thấp lọc. Có thể do mẫu chúng tôi lấy tại khoa sản hơn so với nghiên cứu của tác giả Lưu Vũ thường nên đại đa số bé bình thường. Dũng và cộng sự [2]. Trong số 23 trẻ bị bệnh Với trẻ được tham gia sàng lọc thiếu lý có 4 trẻ đang điều trị và theo dõi tại Bệnh men G6PD tại khoa Sản Thường thuộc Bệnh viện Nhân dân Gia Định với tình trạng lâm viện Nhân dân Gia Định có 143 trẻ nguy cơ sàng và cận lâm sàng ổn định. cao lần 1 bị thiếu men chiếm 8/1000. Số ca Trong tổng số 63 trẻ được chẩn đoán quay lại làm xét nghiệm chẩn đoán chỉ có 72 thiếu men G6PD ghi nhận tuổi mẹ chủ yếu là (50,35%) trẻ trong đó có 63 bị thiếu men. Tỷ từ 34 tuổi trở xuống chiếm 87,03%, chủ yếu lệ trẻ bị thiếu men G6PD là 8/1000, thấp sống ở tỉnh (78,8%). Số trẻ sơ sinh thiếu hơn nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Liên G6PD đủ tháng, đủ cân chiếm đa số vì trong Châu và cộng sự [1], Albagshi và cộng sự nhóm nghiên cứu hầu hết là trẻ đủ tháng và [7]. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu đủ cân. Số trẻ nam thiếu G6PD cao gấp gần 5 của tác giả Lưu Vũ Dũng [2]. Có thể là do lần sơ sinh nữ. Kết quả nghiên cứu của địa lý, chủng tộc, đối tượng trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với 1 số tác giả khác: Lưu của chúng tôi có khác nhau so với những tác Vũ Dũng và cộng sự [2], Albagshi và cộng giả khác. sự [7]. Phù hợp với lý thuyết vì bệnh di Trong 7920 trẻ được tham gia sàng lọc truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính X Suy giáp bẩm sinh tại khoa Sản Thường [10]. Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thuộc Bệnh viện Nhân dân Gia Định có 16 thống kê giữa nơi cư trú, giới tính với bệnh trẻ nguy cơ cao bị suy giáp bẩm sinh chiếm lý thiếu men G6PD. Ghi nhận có mối liên 0,2%. Số ca quay lại làm xét nghiệm chẩn quan có ý nghĩa thống kê giữa vàng da với đoán chỉ có 10 (62,5%) trẻ trong đó có 6 trẻ bệnh lý thiếu men G6PD. Mức độ thiếu men bị Suy giáp bẩm sinh. Tỷ lệ trẻ bị suy giáp G6PD được chia làm 5 mức độ, trong nghiên bẩm sinh là 1/1320, thấp hơn nghiên cứu của cứu của chúng tôi ghi nhận, giá trị G6PD tác giả Hoàng Thị Liên Châu và cộng sự [1], thấp nhất là 0,01 ng/dl, cao nhất là 6,98 Albagshi và cộng sự [7] và Anjum A. và ng/dl, trung vị là 0,6 (0,22;1,41). Trong đó, cộng sự [8]. Kết quả này cao hơn so với chiếm nhiều nhất là 452 ca (52,3%) có giá trị nghiên cứu của tác giả Lưu Vũ Dũng và cộng < 10% so với bình thường, kế đến là 309 ca sự [2], Zhou Jinfu và cộng sự [12]. (35,8%) có giá trị từ 10- 60% so với bình thường, có 32 ca (3,7%) có giá trị < 1% so 325
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH với bình thường. Kết quả nghiên cứu cũng Tỷ lệ mắc bệnh chung trong nghiên cứu phù hợp với y văn trên thế giới [8]. là 1,4%. Trong đó: Tỷ lệ bị thiếu men G6PD Trong số trẻ được chẩn đoán suy giáp là 8/1000, Tỷ lệ trẻ bị suy giáp bẩm sinh là bẩm sinh ghi nhận tuổi mẹ chủ yếu là từ 18- 1/1320, Tỷ lệ trẻ bị Tăng sản thượng thận 34 tuổi chiếm 78,4%, chủ yếu sống ở nông bẩm sinh là 1/3960 thôn (67,6%). Đa số trẻ sơ sinh suy giáp bẩm sinh đều đủ tháng, đủ cân, chỉ có 5,4% là non TÀI LIỆU THAM KHẢO tháng, nhẹ cân. Tỷ lệ nam/nữ là 1,1:1. 1. Hoàng Thị Liên Châu và cộng sự (2019), 54,05% trẻ có triệu chứng vàng da đi kèm. “Tình hình sàng lọc sơ sinh bằng phương Không có triệu chứng lâm sàng bất thường pháo lấy máu gót chân tại Bệnh viện Trung khác như phù niêm, táo bón, lưỡi to, thoát vị ương Huế”. rốn hay chậm phát triển tâm vận. 2. Lưu Vũ Dũng và cộng sự (2018), “Chương trình sàng lọc sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trong 2 trẻ được chẩn đoán Tăng sản Hải phòng”, Tạp chí y học Thành phố Hồ thượng thận bẩm sinh ghi nhận tuổi mẹ từ 18 Chí Minh, 23 (4), 226. và 34 tuổi. Số trẻ bị tăng sản thượng thận 3. Nguyễn Ngọc Khánh và cộng sự (2014), bẩm sinh đủ tháng, đủ cân chiếm đa số vì “Thiếu hụt chi trình urea ở trẻ sơ sinh: kiểu trong nhóm nghiên cứu hầu hết là trẻ đủ gen, kiểu hình và kết quả điều trị”, Hội nghị tháng và đủ cân. Tỷ lệ nam mắc bệnh cao, cả Sản phụ khoa Việt – Pháp 2014, 96-97. 2 ca đều là nam. Nghiên cứu của chúng tôi 4. Nguyễn Phạm Ánh Hoa và cộng sự (2009) có 2 trẻ bị Tăng sản thượng thận bẩm sinh “Vàng da ứ mật kéo dài do thiếu hụt Citrin ở không ghi nhận cơ quan sinh dục bất thường, trẻ em”. sạm da. Có 1 trường hợp vàng da. 5. Phan Hoài Thanh và cộng sự (2020), “Đặc Thời gian trẻ được tham gia sàng lọc đa điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ số là 48-72 giờ chiếm 85%. Nghiên cứu của suy giáp bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung chúng tôi cũng tương tự của tác giả Zhang R. ương”, Journal of Pediatric Research and và cộng sự [13]. Practice, Vol. 4, No. 4 (2020) 51-57. 6. Vũ Chí Dũng và cộng sự (2014), “Sàng lọc Trong tổng số 2 trẻ được chẩn đoán, 1 sơ sinh nguy cơ cao và chẩn đoán các rối trường hợp sống ở thành thị và 1 trường hợp loạn chuyển hóa bẩm sinh acid amin, acid sống ở hữu cơ và acid béo trong 9 năm tại Bệnh viện nông thôn. Tuổi thai đa số từ 38 tuần trở Nhi trung ương”, Hội nghị Sản phụ khoa lên, cân nặng 2920g và 3400g. Chỉ có 1 trẻ Việt – Pháp 2014, 93-95. có triêu chứng vàng da. 7. Albagshi MH. et al (2020), “Prevalence of Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase V. KẾT LUẬN Deficiency Among Children in Eastern Saudi Qua khảo sát 7920 mẫu thỏa tiêu chuẩn Arabia”, Cureus, 12 (10): e11235. DOI chọn mẫu thực hiện sàng lọc sơ sinh tại khoa 10.7759/cureus.11235. Sản Thường trực thuộc Bệnh viện Nhân dân 8. Anjum A. et al (2014), “Congenital hypothyroidism in neonate”. Indian Journal Gia Định từ tháng 04/2020 đến 02/2023, of Endocrinology and Metabolism. 2014. Vol chúng tôi rút ra kết luận như sau: 18 | Issue 2. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc là 96%. 326
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng chơi game trực tuyến (game online) của học sinh tại 3 trường trung học cơ sở ở Hà Nội năm 2009
7 p | 136 | 19
-
Chiến lược sinh trì hoãn trong thai kỳ đa thai: Cơ hội và thách thức
6 p | 12 | 6
-
Bổ sung Lutein cho bé – đầu tư cho tương lai
3 p | 76 | 6
-
Kết quả sản khoa của các thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại một số Bệnh viện tỉnh Thái Nguyên
6 p | 10 | 6
-
Đặc điểm viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 03/2007 đến 10/2007
8 p | 77 | 6
-
Tiên lượng kết cục xấu ở thai phụ bị tiền sản giật: Áp dụng mô hình fullPIERS
8 p | 15 | 5
-
Bài giảng Tổng quan về các loại di tật trên thai nhi/sơ sinh sanh tại bệnh viện Hùng Vương - BS. Nguyễn Đình Vũ
19 p | 37 | 5
-
Đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp mổ lấy thai vì chuyển dạ đình trệ tại Bệnh viện Quân y 175
8 p | 33 | 5
-
Đặc điểm viêm màng não do Escherichia coli ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2013 đến 2018
8 p | 47 | 5
-
Massage cho bé sơ sinh
6 p | 91 | 5
-
Kiến thức về nhiễm trùng TORCH của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 10 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 65 | 4
-
Phương pháp phát triển 5 giác quan ở trẻ sơ sinh
5 p | 48 | 3
-
Diễn tiến lâm sàng ở trẻ bệnh não thiếu máu cục bộ thiếu oxy được điều trị hạ thân nhiệt tại Bệnh viện Nhi đồng 2
8 p | 3 | 2
-
Dạy trẻ không mất kiểm soát
3 p | 75 | 2
-
Tiến triển trung hạn của tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ đẻ non mắc loạn sản phế quản phổi
9 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn