intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu hiệu quả điều trị viễn thị và lão thị bằng phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn giả điều tiết

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

69
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị khúc xạ, phục hồi thị lực gần và sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật phaco đặt kính giả điều tiết. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu hiệu quả điều trị viễn thị và lão thị bằng phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn giả điều tiết

KẾT QUẢ BAN ĐẦU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIỄN THỊ VÀ LÃO THỊ BẰNG<br /> PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN GIẢ ĐIỀU TIẾT<br /> Trần Thị Phương Thu*, Nguyễn Đỗ Nguyên*, Phạm Thị Bích Thủy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị khúc xạ, phục hồi thị lực gần và sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu<br /> thuật phaco đặt kính giả điều tiết.<br /> Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2007 đến 5/2008 tại bệnh viện Mắt TP. HCM, nghiên cứu can<br /> thiệp, tiến cứu, không so sánh gồm 11 bệnh nhân (22 mắt), tuổi 51,82 (43-60), 3 nam và 8 nữ, độ viễn thị trung<br /> bình (độ cầu tương đương) +2,40 ± 1,39D (+1,00 đến +5,75D), không đục TTT hoặc đục không ảnh hưởng thị<br /> lực. Các bệnh nhân được phẫu thuật phaco đặt kính giả điều tiết AcrysofRestor (Alcon) hoặc Tecnis (AMO). Sau<br /> 1 tháng đánh giá khúc xạ, thị lực xa không kính và chỉnh kính, thị lực gần không kính, và sự hài lòng.<br /> Kết quả: Độ cầu tương đương sau mổ +0,02D (-0,37_+0,50D). Tất cả mắt đạt khúc xạ trong khoảng ±<br /> 0,50D và thị lực xa không kính từ 0,7 trở lên. 68% đạt 1,0 trở lên. Không có trường hợp mất thị lực tối đa. 100%<br /> đạt thị lực gần tốt hơn hoặc bằng G5. 10 bệnh nhân không cần đeo bất kỳ kính nào và 1 bệnh nhân thỉnh thoảng<br /> đeo kính khi nhìn gần. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết quả phẫu thuật.<br /> Kết luận: Phẫu thuật phaco đặt kính giả điều tiết điều trị hiệu quả viễn thị nhẹ và trung bình, đồng thời<br /> phục hồi thị lực gần tốt và đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân viễn lão thị.<br /> Từ khóa: viễn thị, lão thị, tật khúc xạ, kính nội nhãn giả điều tiết<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRIMARY OUTCOMES OF PHACOEMULSIFICATION AND PSEUDOACCOMMODATIVE IOL<br /> IMPLANTATION IN PRESBYOPIC HYPEROPIAS<br /> Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Do Nguyen, Pham Thi Bich Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 34 - 40<br /> Purpose: to evaluate the refraction result, near visual acuity restoration and satisfaction after<br /> phacoemulsification and pseudoaccommodative IOL implantation.<br /> Patients and method: This interventional prospective non-comparative study comprised 11 patients (22<br /> eyes) including 3 men and 8 women with the mean age 51.82 (43-60) and mean spherical equivalent(SE) +2.40D<br /> ± 1.39D (+1.00 to +5.75D) without cataract, performed in HCM city Eye Hospital from 9/2007 to 5/2008.<br /> Patients were treated with phaco surgery and pseudoaccommodative IOL AcrysofRestor (Alcon) or Tecnis<br /> (AMO) implantation. The refraction result, the distant and near visual acuity (VA), the satisfaction were<br /> evaluate 1 month postoperatively.<br /> Results: The mean postoperative SE was +0.02 (-0.37 to 0.50D). SE was within ±0.50D in all eyes. The<br /> distant uncorrected VA was 0.7 or better in all eyes. No best corrected VA loss occurred. The near VA was G5 or<br /> better in all eyes. Ten patients were free from any spectacles and 1 patient sometimes needed spectacles for<br /> reading. All patients were happy after the surgery.<br /> Conclusion: Phacoemulsification and pseudoaccommodative IOL implantation can effectively treat mild and<br /> moderate hyperopia, restore well near vision, and bring high satisfaction to the presbyopic hyperopia patients.<br /> Key words: hyperopia, far-sightedness, presbyopia, refractive error, pseudoaccommodative intraocular lens<br /> * Bệnh viện Mắt TP.HCM<br /> <br /> 34<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Điều trị viễn thị là một thử thách đối với phẫu<br /> thuật viên khúc xạ giác mạc vì khả năng thoái<br /> triển cao sau phẫu thuật laser(9), dù độ viễn thị<br /> trung bình, khả năng mất thị lực tối đa với viễn<br /> thị độ cao và giác mạc cong sẵn có(11), nguy cơ lệch<br /> tâm laser và biểu mô xấm lấn cao hơn cận thị.<br /> Ngoài ra, đối với người viễn thị ở tuổi lão thị,<br /> phẫu thuật laser giác mạc chỉ phục hồi thị lực xa.<br /> Người viễn thị thường có tiền phòng nông do đó<br /> hạn chế chỉ định đặt kính nội nhãn bảo tồn thể<br /> thủy tinh (phakic IOL). Vì vậy phẫu thuật phaco<br /> là một lựa chọn tốt cho điều trị viễn thị vì khả<br /> năng điều trị độ viễn cao hơn và không nguy cơ<br /> thoái triển sau mổ so với phẫu thuật laser giác<br /> mạc, không nguy cơ tăng nhãn áp và mất nội mô<br /> giác mạc như trong phẫu thuật đặt phakic IOL,<br /> chất lượng thị giác sau mổ không bị ảnh hưởng vì<br /> không can thiệp điều trị giác mạc.<br /> Phẫu thuật phaco ngày nay ngày càng an<br /> toàn, tinh tế và hướng đến mục tiêu điều trị<br /> khúc xạ. Công nghệ mới ứng dụng trong đo<br /> thông số nhãn cầu và tính toán công suất kính<br /> nội nhãn trước mổ, thiết bị kỹ thuật trong mổ<br /> ngày càng phát triển chuyên sâu giúp kết quả mổ<br /> tối ưu. Tuy vậy, hạn chế của phẫu thuật phaco là<br /> bệnh nhân mất khả năng điều tiết sau mổ, do đó<br /> phần nào giảm bớt chỉ định điều trị viễn thị, nhất<br /> là ở người trẻ. Thời gian gần đây, kính nội nhãn<br /> giả điều tiết đã phổ biến, đem lại khả năng nhìn<br /> gần cho bệnh nhân sau phẫu thuật phaco, giảm lệ<br /> thuộc vào kính đeo(10). Đây có vẻ là phẫu thuật lý<br /> tưởng cho bệnh nhân viễn thị vì vừa phục hồi thị<br /> lực nhìn xa lẫn nhìn gần, là điều mà người viễn<br /> thị rất mong đợi sau phẫu thuật.<br /> Nhằm hướng đến mục tiêu điều trị ngày<br /> càng toàn diện, cung cấp công nghệ và kỹ thuật<br /> mới cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu bước đầu ứng dụng phẫu thuật phaco đặt<br /> kính nội nhãn giả điều tiết ReStor điều trị viễn<br /> thị kèm phục hồi thị lực gần trên bệnh nhân viễn<br /> thị trung bình có thể thủy tinh trong. Mục tiêu<br /> nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị viễn thị,<br /> tính an toàn, và khả năng phục hồi thị lực nhìn<br /> <br /> gần của bệnh nhân viễn thị nhẹ và trung bình<br /> sau phẫu thuật.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu ban đầu loạt ca liên tiếp, tiến<br /> cứu, không đối chứng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Tuổi từ 40, viễn thị không quá +6.00D, thị lực<br /> không kính ≤ 3/10, thị lực tối đa sau chỉnh kính<br /> từ 5/10 trở lên, độ loạn thị giác mạc không quá<br /> 1.00D, thể thủy tinh trong hoặc đục không ảnh<br /> hưởng thị lực, công suất kính nội nhãn không<br /> quá 30D tính theo công thức Hoffer Q, đồng ý<br /> mổ 2 mắt.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Nhược thị sâu, viễn thị một mắt, kèm các<br /> bệnh lý mắt khác ảnh hưởng thị lực: bệnh lý giác<br /> mạc, glô côm, viêm màng bồ đào, bệnh võng<br /> mạc, bệnh thần kinh thị, có di chứng chấn<br /> thương mắt …, có lệch thể thủy tinh hoặc dây<br /> chằng zinn yếu, bệnh nhân kém hợp tác do bệnh<br /> lý toàn thân, thiểu năng tâm thần …, bệnh nhân<br /> không đồng ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân<br /> quá cầu toàn.<br /> Quy trình tiến hành<br /> Khám và xét nghiệm trước mổ: đo khúc xạ<br /> chủ quan, khách quan, khảo sát độ nhạy tương<br /> phản, khảo sát Orbscan, khám mắt toàn diện:<br /> nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt; IOL Master<br /> và siêu âm, tính công suất kính nội nhãn theo<br /> công thức Hoffer Q nếu trục nhãn cầu dưới<br /> 22mm và công thức SRK/T nếu trục nhãn cầu từ<br /> 22mm trở lên.<br /> Phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn ReStor<br /> trong bao: gây tê tại chỗ bằng tiêm hậu cầu hoặc<br /> nhỏ tê, rạch giác mạc trực tiếp phía thái dương,<br /> xé bao trước liên tục, thủy tách nhân, phaco<br /> nhân theo kỹ thuật “chip and flip”, đặt kính nội<br /> nhãn ReStor trong bao.<br /> Theo dõi sau mổ: tái khám sau mổ 1 ngày, 2<br /> tuần, 1 tháng. Ghi nhận thị lực nhìn xa và nhìn<br /> gần không kính và có chỉnh kính xa, độ khúc xạ,<br /> <br /> 35<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Phần mềm SPSS for windows 11.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 9/2007 đến 5/2008, nghiên cứu gồm<br /> 11 bệnh nhân (22 mắt), với các đặc điểm được<br /> trình bày trong bảng 1. Độ viễn thị từ +1,25 đến<br /> +6,00D, trong đó có 4 mắt có độ viễn từ +4,00D.<br /> Thị lực không kính trước mổ 0,23 ± 0,13 (0,04 –<br /> 0,5) (thập phân) hay 0,73 ± 0,28 (1,4 – 0,3)<br /> (logMAR). Thị lực chỉnh kính trước mổ 0,98 ±<br /> 0,11 (0,5 – 1,0) (thập phân) hay 0,01 ± 0,07 (0,3 –<br /> 0,0) (logMAR). Trong số 11 bệnh nhân có 10<br /> bệnh nhân được đặt kính nội nhãn Acrysof<br /> Restor 2 mắt, 1 bệnh nhân được đặt Tecnis 2 mắt.<br /> Nghiên cứu này trình bày kết quả ban đầu sau<br /> mổ 1 tháng.<br /> <br /> Đặc ñiểm<br /> ñương (D):<br /> <br /> phạm vi<br /> +1,00 ñến +5,75<br /> trung bình ± ĐLC<br /> 44,22 ± 1,5<br /> Công suất giác<br /> phạm vi<br /> 42,01 – 46,53<br /> mạc trước mổ<br /> K1<br /> 44,18 ± 1,56<br /> (D):<br /> K2<br /> 44,27 ± 1,57<br /> trung bình ± ĐLC<br /> 22,61 ± 0,99<br /> Trục nhãn cầu<br /> (mm)<br /> phạm vi<br /> 20,34 ± 23,68<br /> Công suất kính nội nhãn (D): trung bình<br /> 23,02 ± 2,93<br /> ± ĐLC<br /> <br /> Khúc xạ<br /> Sau mổ 1 tháng, khúc xạ cầu tương đương<br /> +0,02 ± 0,16 D (-0,37 đến +0,5). Tất cả các mắt đều<br /> đạt khúc xạ trong khoảng ±0,5 D. (biểu đồ 1 và 2)<br /> 7<br /> 6<br /> Thặng<br /> chỉnh<br /> 5<br /> SE ñạt ñược<br /> <br /> biến chứng. Khảo sát sự hài lòng và cảm giác<br /> chói lóa qua bản câu hỏi.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Giới<br /> Độ cầu viễn<br /> trước mổ(D):<br /> Độ trụ trước mổ<br /> (D):<br /> Độ cầu tương<br /> <br /> phạm vi<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22<br /> 51,82 ± 4,71<br /> <br /> Thiểu chỉnh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 43 – 60<br /> <br /> (nam/nữ)<br /> trung bình ± ĐLC<br /> phạm vi<br /> trung bình ± ĐLC<br /> phạm vi<br /> trung bình ± ĐLC<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3/8<br /> +2,52 ± 1,41<br /> +1,25 ñến +6,00<br /> 0,24 ± 0,32<br /> 0 – 0,75<br /> +2,40 ± 1,39<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> SE kỳ vọng<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân tán độ cầu tương đương kỳ vọng với<br /> độ cầu tương đương đạt được (D)<br /> <br /> SE sau mổ<br /> 100%<br /> <br /> 86.4%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> % mắt<br /> <br /> Tuổi:<br /> <br /> Đặc ñiểm<br /> Số mắt<br /> trung bình ± ĐLC<br /> <br /> 4<br /> <br /> 60%<br /> 40%<br /> 13.4%<br /> <br /> 20%<br /> 0%<br /> -0.5 - 0<br /> <br /> 0.1 - 0.5<br /> <br /> Biểu đồ 2. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ (D)<br /> <br /> 36<br /> <br /> Thị lực xa<br /> <br /> Thị lực<br /> Có chỉnh kính<br /> <br /> Kết quả trung bình về thị lực được trình bày<br /> trong bảng 2. Sau mổ 1 tháng, 100% mắt có thị<br /> lực không kính đạt từ 0.7 trở lên, 68,2% đạt thị<br /> lực 1,0. (biểu đồ 3)<br /> <br /> Trước mổ<br /> 0,01 ± 0,07<br /> (0,30 – 0,00)<br /> <br /> Sau mổ 1 tháng<br /> 0,00 ± 0,01<br /> (0,05 -0,00)<br /> <br /> So với trước mổ, 4,5% mắt có thị lực chỉnh<br /> kính tăng hơn 1 hàng, 91% không thay đổi và<br /> 4.5% giảm 1 hàng. (biểu đồ 4)<br /> <br /> Bảng 2. Thị lực<br /> <br /> Chỉ số an toàn: trung bình thị lực chỉnh kính<br /> sau mổ / trung bình thị lực chỉnh kính trước mổ<br /> = 1,01. Chỉ số hiệu quả: trung bình thị lực không<br /> kính sau mổ / trung bình thị lực chỉnh kính trước<br /> mổ = 0,97.<br /> <br /> Thị lực<br /> Trước mổ<br /> Sau mổ 1 tháng<br /> Hệ thập phân<br /> 0,23 ± 0,13<br /> 0,95 ± 0,08 (0,7 – 1,0)<br /> (0,04 – 0,5)<br /> Không kính<br /> 0,99 ± 0,03 (0,9 – 1,0)<br /> Có chỉnh kính 0,98 ± 0,11 (0,5 – 1,0)<br /> Hệ logMAR<br /> 0,73 ± 0,28<br /> 0,02 ± 0,04<br /> (1,40 – 0,30)<br /> (0,15 ± 0,00)<br /> Không kính<br /> <br /> Thị lực thập phân cộng dồn<br /> <br /> 10<br /> 0.<br /> 0%<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 120%<br /> <br /> 10<br /> 0.<br /> 0%<br /> <br /> 10<br /> 0.<br /> 0%<br /> <br /> 0.9<br /> <br /> 10<br /> 0.<br /> 0%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 95<br /> .5<br /> %<br /> <br /> 90<br /> .9<br /> %<br /> <br /> 60%<br /> <br /> 68<br /> .2<br /> %<br /> <br /> % mắt<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 40%<br /> 20%<br /> 0%<br /> 0.8<br /> <br /> TL có kính trước mổ<br /> <br /> 0.7<br /> <br /> 0.6<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> TL không kính sau mổ<br /> <br /> Biểu đồ 3. Thị lực thập phân<br /> <br /> Thay ñổi thị lực tối ña<br /> 100%<br /> <br /> 91.0%<br /> <br /> % mắt<br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> 40%<br /> 20%<br /> 4.5%<br /> <br /> 4.50%<br /> <br /> 0%<br /> giảm hàng<br /> <br /> không ñổi<br /> <br /> tăng 1 hàng<br /> <br /> Biểu đồ 4. Thay đổi thị lực tối đa sau mổ so với trước mổ<br /> <br /> 37<br /> <br /> Thị lực gần<br /> <br /> Sự hài lòng và rối loạn thị giác chủ quan<br /> <br /> Sau mổ 1 tháng, 100% mắt đạt thị lực gần<br /> không chỉnh kính xa từ G5 hoặc tốt hơn. (biểu đồ<br /> 5). Có 10 bệnh nhân (90,9%) không cần đeo kính<br /> gì khi sinh hoạt, chỉ có 1 bệnh nhân (9,1%) thỉnh<br /> thoảng đeo kính khi nhìn gần.<br /> <br /> Tất cả các bệnh nhân đều hài lòng với kết<br /> quả phẫu thuật. Có 4 bệnh nhân ghi nhận có<br /> cảm giác chói lóa mức độ nhẹ và vừa, không ảnh<br /> hưởng đến sinh hoạt bình thường của bệnh<br /> nhân.<br /> <br /> Thị lực gần cộng dồn<br /> 120%<br /> 100.0%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> % mắt<br /> <br /> 80%<br /> 60%<br /> 40%<br /> <br /> 27.3%<br /> 18.2%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 9.1%<br /> <br /> 9.1%<br /> <br /> G1<br /> <br /> G2<br /> <br /> 0%<br /> G3<br /> <br /> G4<br /> <br /> G5<br /> <br /> Biểu đồ 5. Thị lực gần (không chỉnh kính nhìn xa)<br /> <br /> 38<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2