intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị dị dạng động tĩnh mạch não tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị dạng động tĩnh mạch não là sự kết nối bất thường động mạch và tĩnh mạch, nguy cơ xuất huyết hàng năm lên đến 4% nếu không được điều trị. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là báo cáo kinh nghiệm ban đầu điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng can thiệp nội mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu can thiệp nội mạch điều trị dị dạng động tĩnh mạch não tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG<br /> ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Văn Khôi*, Lê Văn Phước*, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn*, Lê Văn Khoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Dị dạng động tĩnh mạch não là sự kết nối bất thường động mạch và tĩnh mạch, nguy cơ xuất<br /> huyết hàng năm lên đến 4% nếu không được điều trị. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là báo cáo kinh nghiệm<br /> ban đầu điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng can thiệp nội mạch.<br /> Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân (BN) được can thiệp nội mạch điều trị dị dạng động tĩnh mạch não<br /> tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2014 đến tháng 12/2016, với kỹ thuật thực hiện: chụp mạch mạch xóa nền xác<br /> định dị dạng động tĩnh mạch não, tiếp cận ống thông qua đường động mạch đến ổ dị dạng và tiến hành thuyên<br /> tắc bang các vật liệu thuyên tắc như onyx, n-BCA, PHIL hay coils. Hiệu quả và độ an toàn được đánh giá dựa<br /> vào các biến: tắc hoàn toàn, tăc bán phần ổ dị dạng, tỉ lệ thành công thủ thuật, cải thiện lâm sàng, biến chứng thủ<br /> thuật.<br /> Kết quả: Với 30 bệnh nhân, thủ thuật với tắc 55 cuống động mạch nuôi, từ 1-3 cuống nuôi cho một bệnh<br /> nhân. Giảm kích thước trung bình của ổ dị dạng đạt 73%. Tăc hoàn toàn ổ dị dạng đạt 11 bệnh nhân (36,7%),<br /> giảm kích thước ổ dị dạng dưới 3 cm đối với những AVM lớn đạt 76,7% và tắc bán phẫn AVM sau đó được theo<br /> dõi bắc cấu bởi phẫu thuật hay xạ trị. Biến chứng gặp trong 2 bệnh nhân với 1 trường hợp có thiếu hụt thần kinh<br /> và một trường xuất huyết não (3,3%), không có trường hợp nào tử vong.<br /> Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị dị dạng động tĩnh mạch não là an toàn và hiệu quả, có khả năng tắc<br /> hoàn toàn những dị dạng nhỏ và giảm kích thước đối vởi nhưng ổ dị dạng lớn để tạo thuận lợi cho phẫu thuật hay<br /> xạ trị.<br /> Từ khóa: Dị dạng động tĩnh mạch não, tắc hoàn toàn, can thiệp nội mạch.<br /> ABSTRACT<br /> INITIAL RESULTS OF ENDOVASCULAR INTERVENTION OF BRAIN ARTERIOVENOUS<br /> MALFORMATIONS IN CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Van Khoi, Le Van Phuoc, Nguyen Huynh Nhat Tuan, Le Van Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 16 - 21<br /> <br /> Purposes: A brain arteriovenous malformations (AVM) is an abnormal connection between the arteries and<br /> veins in the brain. The annual risk of bleeding up to 4% if untreated, our purpose is to report the initial<br /> experiences for treating brain arteriovenous malformations (AVMs) by endovascular intervention.<br /> Materials and methods: All the patients treated by endovascular intervention for AVMs at Cho Ray<br /> hospital from June 2014 to December 2016, 30 patients with brain AVMs were treated by endovascular<br /> intervention. The techniques for treatment of AVMs include cerebral angiography diagnosis, transarterial<br /> approach to the nidus of AVMs by a microcatheter, embolization was performed with Onyx, n-BCA, PHIL or<br /> coils. The efficacy and safety were evaluated by variants: complete occlusion, partial embolization rates, procedural<br /> success rate, clinical improvement, procedural complication.<br /> Results: In 30 patients were performed with 55 feeding pedicles embolized, ranging from 1 to 3 per patient.<br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Văn Phước ĐT: 0913644467 Email: phuocbvcr@yahoo.com<br /> 16 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Average estimated size reduction was 73%. Total obliteration was achieved in 11 patients (36.7%), the average<br /> diameter of large AVMs were decreased less than 3 cm with 76.7% and partial embolization was followed by<br /> surgery and by radiosurgery. Complications occurred in 2 patients with neurological deficit in 1 patient (3.3%),<br /> cerebral hemorrhage after embolization in 1 patient (3.3%), mortality (0%).<br /> Conclusions: Endovascular intervention is effective and safe in the treatment of brain AVMs. Complete<br /> obliteration can be achieved in small AVMs. Large AVMs can be adequately reduced in size for additional surgical<br /> or radiosurgical treatment.<br /> Keywords: Brain arteriovenous malformation, complete obliteration, endovascular intervention.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Theo phân độ AVM của Spertzler-Martin với<br /> 5 độ dưa trên đường kính trung bình của AVM,<br /> Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là sự<br /> vùng não chức năng hay không và dẫn lưu tĩnh<br /> thông nối bất thường giữa động mạch và tĩnh<br /> mạch của AVM là hệ tĩnh mạch nông hay sâu.<br /> mạch thường do bẩm sinh, hay gặp ở nam hơn<br /> Hiện nay trên thế giới có 3 phương pháp điều trị<br /> nữ với tỉ lệ mắc 18/100000 người. AVM gặp ở tất<br /> là can thiệp nội mạch, phẫu thuật và xạ phẫu,<br /> cả các vị trí trong não và tùy từng vị trí mà có<br /> trong đó can thiệp nội mạch được lựa chọn điều<br /> những biểu hiện lâm sàng khác nhau như đau<br /> trị những AVM nằm ở vùng não sâu, grade I hay<br /> đầu, động kinh, rối loạn nhìn hay những triệu<br /> II theo Spertzler-Martin, các AVM có giả phình<br /> chứng của đột quỵ xuất huyết não do vỡ AVM.<br /> mạch hay tắc bán phần các AVM lớn để tạo điều<br /> Nguy cơ xuất huyết não do vỡ AVM hàng năm<br /> kiện thuận lợ cho phẫu thuật hay xạ trị. Các<br /> trung bình là 4% và nguy cơ xuất huyết tái phát<br /> nghiên cứu về điều trị can thiệp nội mạch điều<br /> là khoảng 12% trong năm đầu tiên gây ra tỉ lệ tử<br /> trị dị dạng động tĩnh mạch trong nước chỉ mới<br /> vong là 10-15%. Chẩn đoán AVM não dựa trên<br /> rải rác ở trung tâm lớn như Bệnh viện Bạch Mai.<br /> chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, tuy nhiên<br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ban đầu<br /> chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) là tiêu<br /> của can thiệp nội mạch trong điều trị dị dạng<br /> chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh.<br /> động tĩnh mạch não tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phương pháp<br /> Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối<br /> chứng. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân<br /> AVM não được thực hiện can thiệp nội mạch<br /> tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Chợ<br /> Rẫy từ 6/2014 đến 12/2016. Phương pháp thu<br /> thập số liệu: Các đặc điểm cá nhân, lâm sàng,<br /> phân loại Spetzler-Martin, vị trí dị dạng, thành<br /> công kỹ thuật, mức độ tắc, biến chứng. Thực<br /> hiện trên máy DSA Artis Zee hãng Siemens,<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy, với các chất thuyên tắc<br /> mạch là ethylene vinyl alcohol (Onyx), n-<br /> butyl-2-cyanoacrylate (n-BCA: Histoacryl),<br /> vòng xoắn kim loại (Coils), Precipitating<br /> Hình 1: Minh họa giải phẫu AVM. hydrophobic injectable liquid (PHIL), vi ống<br /> thông đạt chuẩn là Marathon TM (EV3) đường<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 17<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> kính ống thông 1.5F hoặc Headway duo dẫn lưu khi chưa tắc được ổ dị dạng hay động<br /> (MicroVention) với đường kính 1.6F, dùng mạch nuôi vì nếu điều xảy ra thì nguy cơ cao<br /> kèm vi dây dẫm Mirage 0.008′′ (Covidien, xuất huyết não sau can thiệp.<br /> EV3) hoặc Transend 0.010 của Stryker. KẾT QUẢ<br /> Tiêu chuẩn tắc hoàn toàn dị dạng là hình ảnh<br /> chụp DSA sau can thiệp không thấy hình ảnh bất<br /> Đặc điểm mẫu<br /> thường thông nối động tĩnh mạch. Tỉ lệ tắc bán Với 30 bệnh nhân thì tuổi trung bình 38,4,<br /> phần dị dạng là vẫn còn AVM sau thuyên tắc. nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là 68 tuổi. Tỉ lệ<br /> nam/nữ: 1,2/1. Triệu chứng lâm sàng trước can<br /> Bảng 1: Bảng phân loại Thang điểm phân độ AVM<br /> thiệp được mô tả theo bảng sau:<br /> của Spertzler-Marti(3).<br /> Đặc điểm Điểm Bảng 2: Đặc điểm triệu chứng của lâm sang.<br /> 0-3 cm 1 Đặc điểm n Tỷ lệ (%)<br /> Kích thước 3,1-6,0 cm 2 Đau đầu 12 40<br /> > 6 cm 3 Động kinh 16 53,3<br /> Vùng não không chức năng 0 Xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện<br /> Vị trí 21 70<br /> Vùng não chức năng 1 và não thất<br /> Không 0 Yếu liệt tay chân 2 6,7<br /> Dẫn lưu vào hệ<br /> tĩnh mạch sâu Có 1 Phân phân độ AVM theo Spertzler-Martin<br /> Quy trình can thiệp: Đặt sheath 7F vào ĐM Bảng 3: Đặc điểm phân độ AVM theo Spertzler-<br /> đùi, guiding catheter 7F vào ĐM cảnh trong hoặc Martin.<br /> đốt sống. Chọn lọc vi ống thông vào động mạch Phân độ Spertzler-Martin n Tỷ lệ (%)<br /> nuôi đến ổ dị dạng. Chụp xác định và tiến hành Grade I 2 6,7<br /> tắc. Chụp kiểm tra qua đường động mạch sau Grade II 14 46,6<br /> tắc. Rút toàn bộ ống thông ra ngoài, rút sheath và Grade III 10 33,3<br /> Grade IV 4 13,4<br /> băng ép bẹn 24 giờ.<br /> Phương pháp điều trị nội mạch<br /> Quá trình tắc cần chú ý<br /> Bảng 4: Đặc điểm mức độ tắc AVM bằng can thiệp<br /> Bơm 0,25 mL của DMSO để làm đầy khoảng<br /> nội mạch.<br /> không gian chết trong ống thông, sau đó bơm<br /> Mức độ tắc n Tỷ lệ (%)<br /> chậm Onyx hoặc PHIL cũng với thể tích tương<br /> Tắc hoàn toàn 11 36,7<br /> tự trong vòng 40 giây, để lấp đầy ống thông và Tắc còn lại 3 cm 7 23,3<br /> <br /> Trong quá trình bơm tắc, dừng lại để chụp Tắc 55 cuống động mạch nuôi AVM, từ 1-3<br /> kiểm tra tình trạng tắc của AVM và tĩnh mạch cuống nuôi cho một bệnh nhân. Giảm kích thước<br /> dẫn lưu và sau đó tiếp tục, khi có dòng trào trung bình của AVM đạt 73%. Tắc hoàn toàn đạt<br /> ngược vào cuống động mạch nuôi thì quá trình 11 bệnh nhân (36,7%), giảm kích thước AVM<br /> bơm được dừng lại 1-2 phút và sau đó tiếp tục dưới 3 cm đạt 23/30 bệnh nhân 76,7%, AVM có<br /> đến khi dòng trào ngược onyx hay PHIL quá 1,5- đường kính >3 cm sau tắc chỉ chếm 23,3%, tắc<br /> 2 cm của đầu vi ống thông thì ống thông được bán phẫn AVM sau đó được theo dõi bắc cấu bởi<br /> rút ra ngoài. phẫu thuật.<br /> Với keo n-BCA được thực hiện tương tự với Biến chứng gặp trong 2 bệnh nhân với 1<br /> 30% n-BCA và 70% lipiodol, một thể tích glucose trường hợp có thiếu hụt thần kinh chiếm 3.3% và<br /> 5% tráng lòng vi ống thông sau đó sẽ được tiến một trường xuất huyết não (3,3%) sau thuyên tắc<br /> hành tắc với hỗn hợp như trên. Không tắc TM<br /> <br /> <br /> 18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> do nổ lực kéo ống thông bị dính lại trong cuống chí lớn hơn so với AVM chưa vỡ.<br /> động mạch nuôi gây rách mạch máu. Hiệu quả điều trị<br /> Bảng 5: Tần suất sử dụng các vật liệu thuyên tắc. Tắc hoàn toàn ổ dị dạng AVM đạt 36,7%,<br /> Tên vật liệu n Tỷ lệ (%)<br /> giảm thể tích trung bình AVM đạt 73%, giảm<br /> Onyx 16 53,3<br /> kích thước AVM 3 cm sau tắc chỉ chếm<br /> BÀN LUẬN 23,3%. Các nghiên cứu trên thế giới như Van<br /> Rooija và cộng sự thì giảm kích thước trung bình<br /> Về đặc điểm mẫu với 30 bệnh nhân, tuổi của AVM là khoảng 75%, tắc hoàn toàn AVM<br /> trung bình 38,4, nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là đạt 7/44 BN chiếm 16% hay Naci Kocer và cộng<br /> 68 tuổi. Theo Van Rooija và cộng sự trong nghiên sự trong nghiên cứu về điều trị AVM não bằng<br /> cứu về điều trị AVM não tỉ lệ nam/ nữ là 1,4 với can thiệp nội mạch với PHIL với mức độ tắc<br /> tần suất nam hay gặp hơn nữ, tuổi trung bình là khoảng 80%(5,8). Theo Maciej Szajner thể tích<br /> 42,4 tuổi, trẻ nhất là 14 tuổi và lớn nhất là 71 Onyx trung binh cho một bệnh nhân là 3,3 mL,<br /> tuổi(8). Độ tuổi gặp AVM nhìn chung trong tắc trung bình 2,3 cuống nuôi, giảm trung bình<br /> nghiên cứu chúng tôi và các tác giả khác hay gặp thể tích của AVM là 79,5%, trong đó mức độ %<br /> độ tuổi trẻ đến trung niên. (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2