Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KHÂU LỖ BẸN SÂU QUA DA <br />
DƯỚI SỰ HỖ TRỢ NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM <br />
Phạm Văn Phú*, Hàn Cảnh Định*, Phan Xuân Cảnh*, Võ Xuân Thành*, Lê Công Hữu*, <br />
Nguyễn Văn Phiên* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều <br />
trị thoát vị bẹn ở trẻ em. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. <br />
Kết quả: Có 38 trường hợp thoát vị trên 32 bệnh nhân. Bên trái: 13 (40,6%), phải: 12 (37,8%), 2 bên: 7 <br />
(21,6%). Thời gian mổ trung bình 1 bên 15,5 phút, cho 2 bên là 20,5 phút. Theo dõi trung bình 4 tuần. Có 1 <br />
trường hợp tái phát do yếu tố khách quan. <br />
Kết luận: Không có tai biến và biến chứng. Đây là phẫu thuật dễ thực hiện, kết quả tốt tuy nhiên cần thêm <br />
thời gian để theo dõi, đánh giá. <br />
Từ khóa: Phẫu thuật khâu lỗ bẹn. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EARLY RESULTS OF ONE TROCART LAPAROSCOPIC HERNIORRHAPHY IN CHILDRENS <br />
Pham Van Phu, Han Canh Dinh, Phan Xuan Canh, Vo Xuan Thanh, Le Cong Huu, <br />
Nguyen Van Phien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 67 ‐ 72 <br />
Objectives: Congenital inguinal hernias in children are very common. Herniorrhaphy through a groin <br />
incision is the gold standard. Recently, minimally invasive surgery (MIS) have evolved with a lot of modified <br />
techniques. We used technique of transcutaneous endoscopically assisted ligation of the internal ring for repair of <br />
inguinal hernia in children for some limited indications. <br />
Methods: Perspective review of 38 hernias in 32 childrens (28 male, 4 female), age of 3 months to 10 years <br />
old, from April, first 2013 to June, 15, 2013. Under laparoscopic guidance, the internal ring was encircled <br />
extraperitoneally using a 2‐0 Vicryl and knotted extraperitoneally for large hernia with ability to reduce the <br />
contents of hernia completely, recurrent, female, bilateral, accomplish umbilical hernia or undescended testis in <br />
abdominal cavity. Data analyzed included position of hernia, time for operation, accident, complications. <br />
Results: Thirdteen left (40.6%), 12 right (37.8%), 7 bilateral (21.6%). Mean operative time for unilateral <br />
and bilateral repair were 15.5 and 20.5 min respectively. Mean follow up time were 4 weeks. One recurrent. No <br />
accident, none other complications. <br />
Conclusion: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia in children may be safely perfomed, the early <br />
results are good. Long‐term outcomes remain to be defined. <br />
Key words: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia. <br />
khoa phổ biến nhất ở trẻ em(14,15) Theo kinh <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
điển việc điều trị bao gồm phẫu thuật với 1 <br />
Thoát vị bẹn bẩm sinh là bệnh lý ngoại <br />
đường rạch ngang bẹn phẫu tích cắt cao ống <br />
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định <br />
Tác giả liên lạc: BS Phạm Văn Phú ĐT: 0914004337 <br />
<br />
68<br />
<br />
Email: phulan02@yahoo.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
phúc tinh mạc ngang lỗ bẹn sâu. Tuy nhiên <br />
hơn 2 thập niên qua, phẫu thuật nội soi đang <br />
được thách thức để có thể trở thành phẫu <br />
thuật tiêu chuẩn vì những thuận lợi của nó <br />
như ít xâm lấn, giảm thời gian mổ và có thể <br />
đánh giá được tình trạng ổ bụng cũng như lỗ <br />
bẹn sâu đối bên; cũng từ đó đã có rất nhiều kỹ <br />
thuật khác nhau để thực hiện việc khâu thắt lỗ <br />
bẹn sâu từ 3 trocart rồi 2 trocart rồi 1 trocart; từ <br />
khâu thắt lỗ bẹn sâu trong ổ bụng rồi ngoài ổ <br />
bụng(7,9) Trong các kỹ thuật này chúng tôi nhận <br />
thấy kỹ thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự <br />
hỗ trợ của nội soi ổ bụng có nhiều ưu điểm, <br />
tuy nhiên chỉ định cho kỹ thuật này vẫn còn <br />
phải cân nhắc, lựa chọn phù hợp do đó chúng <br />
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm ứng <br />
dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để điều trị <br />
bệnh lý này. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu <br />
lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng <br />
điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng <br />
Các bệnh nhi thoát vị bẹn được phẫu thuật <br />
khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ của nội <br />
soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa <br />
khoa tỉnh Bình Định từ 01 tháng 4 năm 2013 đến <br />
15 tháng 6 năm 2013 với cùng một nhóm phẫu <br />
thuật viên. <br />
Chọn bệnh trên bệnh nhi: <br />
‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm <br />
thoát vị bẹn bên kia. <br />
‐ Thoát vị bẹn lớn: Túi thoát vị xuống đến <br />
bìu. <br />
‐ Thoát vị bẹn nữ. <br />
‐ Thoát vị bẹn tái phát. <br />
‐ Có kèm thoát vị rốn. <br />
‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng. <br />
‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ <br />
có bệnh lý khác kèm theo. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
‐ Tạng thoát vị dính không đẩy lên được. <br />
‐ Thoát vị bẹn nghẹt. <br />
‐ Thoát vị bẹn 1 bên, khối thoát vị còn nhỏ. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Tiến cứu, mô tả. <br />
<br />
Phương pháp tiến hành <br />
Bệnh nhi được chuẩn bị các xét nghiệm tiền <br />
phẫu thường qui, xếp lịch mổ theo kế hoạch. <br />
Gây mê nội khí quản, máy nội soi để phía <br />
chân bệnh nhân. <br />
Cho kháng sinh dự phòng 1 liều duy nhất <br />
Cefazolin 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch 30 phút <br />
trước mổ. <br />
Rạch da vòng cung dưới rốn, mở cân đặt <br />
trocart 6 mm bơm hơi, đặt Optique. <br />
Quan sát tổng quát tình trạng ổ bụng, quan <br />
sát lỗ bẹn sâu 2 bên. <br />
Xác định vị trị lỗ bẹn sâu tương ứng ngoài <br />
da dùng dao 11 chọc 1 lỗ nhỏ qua đó tiến hành <br />
khâu thắt lỗ bẹn sâu bằng chỉ Vicryl 2.0 tránh <br />
các mạch máu tinh và ống dẫn tinh. <br />
Sau khi kim qua da ra ngoài sẽ khâu ngược <br />
lại, mũi kim đi sát lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc rồi <br />
ra lại ngay điểm khâu ban đầu. Thắt nút và vùi <br />
nút chỉ dưới da. Kiểm tra xem lỗ bẹn sâu đã <br />
được đóng kín, có bị chảy máu hoặc kẹt các tạng <br />
không, nếu bên đối diện còn tồn tại ống phúc <br />
tinh mạc thì khâu tương tự, rút trocart. Khâu cân <br />
và khâu đường rạch da bằng chỉ vicryl 4.0 luồn <br />
dưới da. <br />
Sau mổ cho thuốc giảm đau, không cho <br />
kháng sinh. 4 ‐6 giờ sau cho ăn đường miệng <br />
ngày hôm sau thay băng 1 lần và xuất viện. <br />
Hẹn tái khám sau 1 tuần, 4 tuần. <br />
Đánh giá kết quả dựa vào việc phân tích vị <br />
trí thoát vị, tình trạng khối thoát vị, thời gian <br />
mổ, tai biến, biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ <br />
tái phát, tràn dịch màng tinh hoàn, nhiễm khuẩn <br />
vết mổ, teo tinh hoàn và yếu tố thẩm mỹ. <br />
Tất cả các bệnh nhân và hồ sơ thỏa mãn tiêu <br />
chuẩn chọn mẫu được tiến hành ghi nhận các <br />
<br />
Loại trừ: <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
69<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
biến số, chụp một số hình các thương tổn bệnh <br />
lý, hình ảnh trong và sau mổ. <br />
Các số liệu được điền vào theo 1 mẫu phiếu <br />
thống nhất. <br />
Số liệu được phân tích bằng thuật toán <br />
thống kê. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Từ 1 tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm <br />
2013 chúng tôi có 32 trường hợp được phẫu <br />
thuật, trong đó: <br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sau khi khâu thắt lỗ bẹn sâu <br />
<br />
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu <br />
Chỉ số<br />
Số trường hợp<br />
Giới<br />
Tuổi trung bình<br />
Vị trí bên thoát vị<br />
Thời gian khi bắt đầu có triệu<br />
chứng thoát vị<br />
<br />
Kết quả<br />
32<br />
Nam: 28; Nữ:4<br />
4 ± 3.2 (3 tháng – 10 tuổi)<br />
Trái: 13 (40,6%), Phải: 12<br />
(37,8%),<br />
2 bên: 7 (21,6%)<br />
19 tháng ( 2- 36 tháng)<br />
<br />
Giảm tiểu cầu vô căn: 1,<br />
Thoát vị rốn: 2<br />
15,5 phút (10 – 23 phút)/ mổ<br />
Thời gian mổ trung bình<br />
1 bên; 20,5 phút ( 15- 26<br />
phút)/ mổ 2 bên<br />
Thời gian theo dõi trung bình<br />
4 tuần ( 1 – 8 tuần)<br />
Thoát vị tái phát<br />
1<br />
Bệnh kèm<br />
<br />
Nhận xét: 1 trường hợp tái phát do cán bộ y <br />
tế cơ sở cắt mối chỉ khâu thắt lỗ bẹn trong đã vùi <br />
dưới da. <br />
Không có trường hợp nào bị tai biến. Không <br />
có trường hợp nào bị biến chứng nhiễm khuẩn <br />
vết mổ, tràn dịch màng tinh hoàn hoặc teo tinh <br />
hoàn. Sẹo mổ trùng vào nếp vòng cung dưới <br />
rốn. <br />
<br />
Hình 1. Khâu thắt lỗ bẹn sâu dưới sự hỗ trợ nội soi <br />
<br />
70<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Cuộc mổ hoàn thành <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Thoát vị bẹn là bệnh lý hay gặp nhất trong <br />
các bệnh lý ngoại khoa ở trẻ em. Theo nhiều <br />
nghiên cứu, tỉ lệ thoát vị bẹn xảy ra chiếm 4‐5 % <br />
trẻ em sinh ra khoẻ mạnh và lên đến 30% ở trẻ <br />
đẻ non(14,15). <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bênh <br />
nhân nam cao hơn số bệnh nhân nữ điều này <br />
phù hợp với y văn cũng như các nghiên cứu <br />
khác vì ở bệnh nhân nam ống phúc tinh mạc liên <br />
quan đến sự đi xuống của tinh hoàn. Vì đây là <br />
các bệnh lý có nguồn gốc bẩm sinh nên thường <br />
xuất hiện rất sớm. Trong nghiên cứu của chúng <br />
tôi thời gian kéo dài triệu chứng trung bình là 19 <br />
tháng, điều này có thể do bố mẹ chưa thật sự <br />
quan tâm, do tâm lý ngại phẫu thuật khi trẻ còn <br />
quá nhỏ, do khối thoát vị xuất hiện khi có khi <br />
không hoặc do việc tầm soát bệnh của mạng <br />
lưới y tế cơ sở chưa thật tốt. <br />
Chúng tôi nhận thấy ở bệnh nhi thoát vị bẹn <br />
sự khác biệt về tần suất xuất hiện ở bên phải và <br />
bên trái không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên <br />
theo y văn tỷ lệ thoát vị bẹn bên phải nhiều hơn <br />
bên trái: 60% bên phải 25% bên trái và 15% cả <br />
hai bên. Ở trẻ em, tinh hoàn phải xuống chậm <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
hơn tinh hoàn trái và vì vậy ống phúc ‐tinh mạc <br />
chậm đóng kín ở bên phải hơn bên trái. Đối với <br />
em bé gái, thoát vị ống Nuck thường gặp cả hai <br />
bên vì nó chỉ lệ thuộc áp lực bụng tăng cao mà <br />
không bị sức đẩy của tuyến dục ở nam không <br />
đồng đều và không cùng thời điểm. Trong một <br />
số trường hợp siêu âm có thể giúp ích, hoặc <br />
chụp phim có hình ảnh của hơi của ruột trong <br />
bìu. Một số trường hợp khó chẩn đoán thoát vị <br />
bẹn thì thoát vị đồ (Herniogram) có thể được đề <br />
nghị để giúp chẩn đoán tuy nhiên cần cân nhắc <br />
đến giá cả và biến chứng của tia xạ ảnh hưởng <br />
lên bộ phận sinh dục do đó kỹ thuật này ít khi <br />
được dùng đến. Phân tích giá trị của siêu âm <br />
trong chẩn đoán tồn tại ống phúc tinh mạc cho <br />
thấy siêu âm chẩn đoán được tồn tại ống phúc <br />
tinh mạc khi lỗ bẹn trong rộng hơn 4 mm hoặc <br />
có sự hiện diện của dịch trong ống bẹn lúc nghỉ <br />
hoặc lúc tăng áp lực, độ chính xác lên đến <br />
95%(10). <br />
Thoát vị bẹn nên có chỉ định mổ sau khi có <br />
chẩn đoán xác định vì biến chứng nghẹt rất <br />
nguy hiểm đồng thời nếu biến chứng này xảy ra <br />
nhiều lần có thể gây chèn ép dẫn đến teo tinh <br />
hoàn sau này. Với thoát vị bẹn hai bên các ý kiến <br />
đều thống nhất là nên mổ cùng một thì. Còn đối <br />
với thoát vị bẹn một bên thì có nên mổ thăm dò <br />
bên đối diện hay không vẫn còn là vấn đề còn <br />
nhiều bàn cãi. Có nhiều lý do để ủng hộ cho việc <br />
thăm dò bên đối diện khi có thoát vị một bên là <br />
và đây cũng chính là lý do khá thuyết phục để <br />
chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi: <br />
‐ Tỉ lệ còn tồn tại ống phúc tinh mạc bên đối <br />
diện cao 46‐ 63% có khi lên đến 90% theo vài <br />
nghiên cứu. Khi mổ nội soi thoát vị bẹn cho các <br />
bệnh nhi, bơm khí ổ phúc mạc có thể phát hiện <br />
thoát vị bẹn tiềm ẩn bên đối diện tỉ lệ 22‐ 29%. <br />
Tuy nhiên trong số đó theo dõi thấy chỉ có 20% <br />
sẽ phát triển thành thoát vị bẹn thực sự. Do đó <br />
không phải tất cả các trường hợp tồn tại ống <br />
phúc tinh mạc đều gây ra thoát vị bẹn có nghĩa <br />
là tỉ lệ còn tồn tại ống phúc tinh mạc không <br />
tương ứng với tỉ lệ xuất hiện thoát vị bẹn sau đó. <br />
Sparman thấy trong số 1944 bệnh nhân được mổ <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thoát vị bẹn một bên và được theo dõi từ 18 <br />
tháng đến 37 năm chỉ có 15,8% xuất hiện thoát vị <br />
ở bên đối diện(1,2,4,5). <br />
‐ Tránh được chi phí cho cuộc mổ lần hai, <br />
tránh sang chấn tâm lý khi mổ lần hai, tránh cho <br />
bố mẹ phải lo lắng khi mổ lần nữa và phẫu thuật <br />
viên khỏi phải bối rối khi phải mang tiếng là đã <br />
bỏ sót bên kia. Tuy nhiên có nhiều trường hợp <br />
mổ mở để thăm dò bên kia âm tính, khi mổ bên <br />
kia phải tính đến khả năng tai biến do phẫu <br />
thuật cũng như do gây mê kéo dài hơn. <br />
<br />
Phẫu thuật nội soi kỹ thuật Ozdegiz với 1 <br />
trocart <br />
Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ <br />
em đã phát triển mạnh trong hơn 20 năm qua <br />
với rất nhiều kỹ thuật khâu nút trong hay nút <br />
ngoài; 3 trocart, 2 trocart, 1 trocart. Năm 2005 <br />
Ozdegiz với kỹ thuật 1 trocart để nội soi hỗ trợ <br />
khâu thắt nút chỉ ngoài đã được ứng dụng rộng <br />
rãi. Theo Ozdegiz ký thuật này đã giúp phát <br />
hiện được các trường hợp tồn tại ống phúc tinh <br />
mạc tiềm ẩn ở bên kia với tỷ lệ theo các y văn lên <br />
đến 23‐37%. Khi phát hiện có tồn tại ống phúc <br />
tinh mạc tiềm ẩn ở bên kia thì tiêu chuẩn để <br />
khâu thắt ống phúc tinh mạc này là đường kính <br />
> 2 mm hoặc chiều dài của túi là >1,5 cm. Ống <br />
phúc ‐tinh mạc chậm đóng kín ở bên phải hơn <br />
bên trái do đó khi có thoát vị bẹn bên trái cần <br />
chú ý khả năng còn tồn tại ống phúc tinh mạc <br />
bên phải(1,2,3,6,7) <br />
Kỹ thuật này đảm bảo xâm lấn tối thiểu vì <br />
chỉ vào 1 trocart rốn để đặt otique 5 mm và thời <br />
gian mổ rất ngắn. Thời gian mổ của chúng tôi <br />
cũng tương đương với Ozdegiz hay Kumar. <br />
Tỷ lệ tái phát thấp. Với kỹ thuật 3 trocart tỷ <br />
lệ tái phát 0‐ 5,3%; với kỹ thuật 1 trocart 0‐ <br />
4,8%. Trong khi kỹ thuật mổ mở đang được <br />
xem là tiêu chuẩn vàng để điều trị thoát vị bẹn <br />
nhi có tỷ lệ tái phát là 2‐ 6,3% (8,9,11,12,13). Chúng <br />
tôi có 1 trường hợp tái phát là do nhân viên y <br />
tế cơ sở đã cắt mối chỉ khâu thắt ống phúc tinh <br />
mạc đã vùi dưới da nhưng lại nổi cộm lên sát <br />
dưới mặt da. <br />
<br />
71<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
So với các thoát vị bẹn 1 bên đơn thuần với <br />
túi thoát vị nhỏ chúng tôi chưa nhận thấy ưu <br />
điểm rõ rệt của phẫu thuật nội soi với kỹ thuật <br />
này. Do đó bước đầu triển khai chúng tôi nhận <br />
thấy kỹ thuật này có nhiều ưu điểm khi áp dụng <br />
cho các trường hợp: <br />
‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm <br />
thoát vị bẹn bên kia. <br />
‐ Thoát vị bẹn lớn. <br />
‐ Thoát vị bẹn nữ. <br />
‐ Thoát vị bẹn tái phát. <br />
‐ Có kèm thoát vị rốn: Chúng tôi có 2 trường <br />
hợp và đã phối hợp giải quyết tốt thoát vị bẹn và <br />
thoát vị rốn cùng lúc. <br />
‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng. <br />
‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ <br />
có bệnh lý khác. <br />
<br />
Chúng tôi không có trường hợp nào có biến <br />
chứng trong và sau mổ. <br />
Mặc dù phẫu thuật điều trị tồn tại ống phúc <br />
tinh mạc ngày nay hầu như không có tử vong <br />
nhưng các biến chứng trong khi mổ nhất là với <br />
thoát vị bẹn nghẹt vẫn là vấn đề đáng quan tâm. <br />
Trong mổ mở, các biến chứng thường xảy ra ở <br />
ống dẫn tinh, mạch máu tinh hoàn và tinh hoàn. <br />
Biến chứng ống dẫn tinh và khả năng có con về <br />
sau đã được báo cáo. Sparkman khi kiểm tra 313 <br />
bao thoát vị được cắt đã thấy có 5 trường hợp có <br />
một phần ống dẫn tinh trong đó (1,6%). Khả <br />
năng ống dẫn tinh bị tắc do cặp phải khi phẫu <br />
tích cũng được Shandlong báo cáo năm 1981. <br />
Theo Collin tỉ lệ biến chứng chung trong mổ từ <br />
1,7 ‐ 8%, trong đó tỉ lệ teo tinh hoàn có thể lên <br />
đến 19%(15). <br />
<br />
Bảng 2. Các tỉ lệ theo từng tác giả. <br />
Tác giả<br />
Nagar (2004)<br />
Parelkar (2010)<br />
Patkowski (2006)<br />
Dutta (2009)<br />
Chang (2008)<br />
Schier (2002)<br />
Gorsler (2011)<br />
Kumar (2013)<br />
<br />
Tái phát<br />
3/110<br />
14/576 (2,4%)<br />
0<br />
4/275 (1,5%)<br />
0<br />
30/911 (3,4%)<br />
7/279 (2,7%)<br />
1/37 (2,7%)<br />
<br />
Tràn dịch màng tinh hoàn<br />
1/110<br />
2/576 90,35%)<br />
5/106<br />
2/275<br />
<br />
Biến chứng khác<br />
<br />
2/275 u hạt rốn<br />
<br />
4/911<br />
1/37 (2,7%)<br />
<br />
Các bệnh nhân của chúng tôi hiện tại chưa <br />
phát hiện biến chứng gì vì thời gian theo dõi còn <br />
ngắn nên sẽ tiếp tục theo dõi lâu dài hơn. <br />
<br />
nhiên cần thêm thời gian để theo dõi tiếp tục các <br />
bệnh nhân đã phẫu thuật. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
1.<br />
<br />
Qua 32 trường hợp bệnh nhi thoát vị bẹn <br />
được phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự <br />
hỗ trợ của nội soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng <br />
hợp bệnh viện đa khoa tỉnh bình Định từ 01 <br />
tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm 2013 với <br />
cùng một nhóm phẫu thuật viên có kết quả rất <br />
tốt, không có tai biến và biến chứng sau mổ. <br />
Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật này an toàn, dễ <br />
thực hiện và có ưu điểm với các chỉ định trong: <br />
Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm thoát <br />
vị bẹn bên kia; thoát vị bẹn lớn; thoát vị bẹn nữ; <br />
thoát vị bẹn tái phát; có kèm thoát vị rốn. Tuy <br />
<br />
72<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Chang YT, Wang JY, Lee JY, Chiou CS, Hsieh JS (2008). One‐<br />
trocar laparoscopic transperitoneal closure of inguinal hernia <br />
in children. World J Sur;32(11): pp 2459‐63. <br />
Dutta S, Albanese C (2009). Transcutaneous laparoscopic <br />
hernia repair in children: a prospective review of 275 hernia <br />
repairs with minimum 2‐year follow‐up. Surg Endosc. 23(1): <br />
pp 103‐7. <br />
Kastenberg Z, Bruzoni M, Dutta S (2011). A modification of <br />
the laparoscopic transcutaneous inguinal hernia repair to <br />
achieve transfixation ligature of the hernia sac. J pediatr Surg. <br />
46(8): pp 1658‐64. <br />
Nagar N, Mambo F (2004). Laparoscopic surgery of inguinal <br />
hernia in children. Indian Jour of surg Vol. 66. Issue 2. pp70‐<br />
74. <br />
Oak SN, Parelkar SV, Pathal R (2007). Large inguinal hernia <br />
in infants: is laparoscopic repair the answer?. J Laparoendosc <br />
Adv Surg Tech A. 17(1):pp 114‐8. <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />