intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của hóa dự phòng ở bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi của bệnh nhân hậu thai trứng nguy cơ cao giữa hai nhóm có và không có hóa dự phòng sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ Tp.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của hóa dự phòng ở bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao tại Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> KẾT QUẢ CỦA HÓA DỰ PHÒNG Ở BỆNH NHÂN THAI TRỨNG  <br /> NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ <br /> Trần Nhật Huy*, Võ Minh Tuấn*, Lê Tự Phương Chi* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: So sánh tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi của bệnh nhân hậu thai trứng nguy cơ cao giữa hai nhóm <br /> có và không có hóa dự phòng sau 6 tháng theo dõi tại bệnh viện Từ Dũ Tp.HCM. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên toàn bộ bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao nhập bệnh viện <br /> Từ Dũ từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2012. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm:56 được hóa dự phòng với phác <br /> đồ MTX – FA, 112 chỉ theo dõi mà không hóa dự phòng. Kết quả được đánh giá bằng việc so sánh tỷ lệ tân sinh <br /> nguyên bào nuôi giữa hai nhóm sau 6 tháng theo dõi. <br /> Kết quả: Tỷ lệ TSNBN ở nhóm hóa dự phòng là 14,3% so với 25% của nhóm theo dõi, tuy nhiên sự khác <br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê, với giá trị P > 0,05 (KTC 95% = 0,67 – 3,45). Thời gian βhCG âm tính ở hai <br /> nhóm hóa dự phòng và theo dõi lần lượt là 8,5 ± 2,3 tuần và 9,5 ± 2,1 tuần,P > 0,05. Các tác dụng ngoại ý với <br /> phác đồ MTX – FA thường gặp bao gồm: Buồn nôn (39,3%), chán ăn (37,5%), khô miệng (37,5%). <br /> Kết luận:Việc sử dụng hóa dự phòng không làm giảm tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi ở các bệnh nhân thai <br /> trứng nguy cơ cao sau 6 tháng theo dõi.  <br /> Từ khóa: Thai trứng nguy cơ cao, tân sinh nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> OUTCOMES OF PROPHYLACTIC CHEMOTHERAPY IN PATIENTS  <br /> WITH HIGH – RISK HYDATIDIFORM MOLE AT TU DU HOSPITAL (2013). <br /> Tran Nhat Huy, Vo Minh Tuan, Le Tu Phuong Chi  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 58‐63 <br /> Objective:  To  compare  the  rate  of  gestational  trophoblastic  neoplasia  in  patients  with  high  –  risk <br /> hydatidiform mole between the groups ofusing and not using prophylactic chemotherapy that following up up to <br /> 6 months at Tu Du hospital. <br /> Methods:  A prospective cohort studyrecruited all paitents with high risk hydratidiform mole admitted Tu <br /> Du hospital between 8/2012 and 11/2012.  56 patients were undergone prophylactic chemotherapy with MTX ‐ <br /> FA,  while  the  other  112  patients  were  not  applied  this  regimen.  After  6  months,  the  result  was  evaluated  by <br /> comparing the rate of gestational trophoblastic neoplasia between two groups. <br /> Results: The incidence rate of gestational trophoblastic neoplasia between prophylactic chemotherapy and none <br /> groups were 25% versus 14.3%, however, the statistical significance was not found ( p>0.05, CI 95%: 0.67 – 3.45). <br /> There was speedy regression of serum βhCG levels to undectectable in chemoprophylaxis group in a mean time of 8,5 <br /> weeks (±2.3 weeks) as against 9.5 weeks (±2.1 weeks) in group without chemoprophylaxis, (P=0.01). There were some <br /> side effects in the MTX‐FA aim notedsuch as nausea (39.3%), anorexia (375%), dry mouth (37.5%). <br /> Conclusions: Applyingprophylactic chemotherapy rountinely wouldn’t help to reduce the rate of gestational <br /> trophoblastic neoplasia in patients of high – risk hydatidiform mole after 6 months follow – up.  <br /> <br /> * Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc. BS Võ Minh Tuấn <br /> ĐT: 0909727199  Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn <br /> <br /> 58<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: High – Risk hydatidiform mole, Gestational trophoblastic neoplasia. <br /> phòng ở bệnh nhân TTNCC trên thế giới và tình <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> hình  thực  tế  tại  bệnh  viện  Từ  Dũ  chúng  tôi <br /> Thai trứng là một dạng bệnh lý nguyên bào <br /> quyết định thực hiện đề tài: Kết quả của hóa dự <br /> nuôi liên quan đến thai kỳ. Tần suất bệnh thay <br /> phòng  ở  bệnh  nhân  thai  trứng  nguy  cơ  cao  tại <br /> đổi  khoảng  0,6‐2/1000  các  thai  kỳ  bình  thường <br /> bệnh  viện  Từ  Dũ.Với  câu  hỏi  nghiên  cứu:  Kết <br /> và  tùy  thuộc  từng  vùng  lãnh  thổ,  tập  quán  ăn <br /> cục hậu thai trứng nguy cơ cao giữa hai nhóm <br /> uống, điều kiện kinh tế xã hội(6)… Sau khi điều <br /> có  và  không  sử  dụng  1  đợt  hóa  dự  phòng  có <br /> trị  thai  trứng,  vẫn  còn  một  tỷ  lệ  đáng  kể  diễn <br /> khác biệt hay không?  <br /> tiến  thành  thai  trứng  xâm  lấn  hoặc  ung  thư <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> nguyên bào nuôi, thường gọi chung là tân sinh <br /> nguyên bào nuôi (TSNBN). Khi bệnh nhân thai <br /> Mục tiêu chính <br /> trứng diễn tiến thành TSNBN sẽ làm tăng gánh <br /> So sánh tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi hậu <br /> nặng  điều  trị  cũng  như  dự  hậu  xấu  hơn  rất <br /> thai  trứng  nguy  cơ  cao  giữa  hai  nhóm  có  và <br /> nhiều.  Hóa  dự  phòng  được  xem  là  một  biện <br /> không có hóa dự phòng sau 6 tháng theo dõi. <br /> pháp  giúp  làm  giảm  tỷ  lệ  TSNBN  hậu  thai <br /> Mục tiêu phụ <br /> trứng. Tuy nhiên khi sử dụng hóa chất sẽ mang <br /> So sánh thời gian βhCG trở về âm tính giữa <br /> lại  nhiều  khuyết  điểm  như  thời  gian  nằm  viện <br /> hai nhóm có và không có hóa dự phòng. <br /> kéo dài, chi phí nằm viện tăng, tác dụng ngoại ý <br /> của hóa chất...Trong khi đó ưu điểmlàm giảm tỷ <br /> lệ  TSNBN  hậu  thai  trứng  cũng  chưa  thật  sự  rõ <br /> ràng. Hóa dự phòng hầu như không có tác dụng <br /> ở các bệnh nhân thai trứng nguy cơ thấp. Vấn đề <br /> dùng  hóa  dự  phòng  trên  bệnh  nhân  thai  trứng <br /> nguy  cơ  cao  thì  còn  nhiều  tranh  cãi.Kim  DS <br /> (1986)  sử  dụng  Methotrexate  để  dự  phòng  trên <br /> các  bệnh  nhân  TTNCC  cho  thấy  tỷ  lệ  TSNBN <br /> giảm  từ  47,4%  xuống  còn  14,3%(5).Uberti <br /> (2009)dùng  Actinomycin  D  trên  các  bệnh  nhân <br /> TTNCC  cũng  cho  thấy  tỷ  lệ  TSNBN  giảm  từ <br /> 34,3%  xuống  còn  18,4%(9).  Tuy  nhiênAyhan  A <br /> (1990)  khi  dùng  hóa  dự  phòng  trên  bệnh  nhân <br /> TTNCC lại cho thấy không có sự khác biệt với tỷ <br /> lệ TSNBN lần lượt ở hai nhóm là 25,0% ‐ 26,2%(1). <br /> Kashimura  (1986)  cũng  đưa  ra  kết  luận  hóa  dự <br /> phòngkhông làm giảm tỷ lệ ung thư NBN ở các <br /> bệnh  nhân  TTNCC  mà  còn  mang  lại  các  tác <br /> dụng ngoại ý đáng kể(4).  <br /> Tại bệnh viện Từ Dũ, năm 2011có 959 bệnh <br /> nhân  thai  trứng  nhập  viện,  trong  đó  có  754 <br /> bệnh nhân là TTNCC. Chúng ta vẫn đang quản <br /> lý một số lượng bệnh nhân thai trứng tương đối <br /> lớn nhưng chưa có nghiên cứu nào về vấn đề sử <br /> dụng hóa dự phòng trên các bệnh nhân cụ thể <br /> tại  Việt  Nam.  Từ  những  tranh  luận  về  hóa  dự <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Mô  tả  các  tác  dụng  ngoại  ý  thường  gặp  ở <br /> nhóm bệnh nhân sử dụng hóa dự phòng. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Đoàn hệ tiền cứu. <br /> <br /> Dân số mục tiêu <br /> Bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao theo tiêu <br /> chuẩn của Goldstein. <br /> <br /> Dân số nghiên cứu <br /> Bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao điều trị và <br /> theo dõi tại khoa Ung Bướu Phụ Khoa bệnh viện <br /> Từ Dũ. <br /> <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao điều trị và <br /> theo dõi tại khoa Ung Bướu Phụ Khoa bệnh viện <br /> Từ Dũ từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2012, đồng <br /> ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  là  thai  trứng <br /> nguy cơ cao điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong <br /> thời  gian  nghiên  cứu  được  chia  thành  hai <br /> nhóm.  Nhóm  hóa  dự  phòng  gọi  là  «nhóm <br /> <br /> 59<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> không  phơi  nhiễm»  và  nhóm  theo  dõi  gọi  là <br /> «nhóm phơi nhiễm». <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Bệnh  nhân  không  đồng  ý  tham  gia <br /> nghiên cứu. <br /> Bệnh  nhân  đã  được  hút  nạo  thai  trứng  ở <br /> tuyến dưới chuyển lên <br /> Bệnh  nhân  đã  được  chẩn  đoán  là  tân  sinh <br /> nguyên bào nuôi. <br /> Chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh tâm thần. <br /> Bất thường chức năng gan, thận. <br /> Bệnh nhân có chống chỉ định với MTX. <br /> <br /> Ước lượng cỡ mẫu  <br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc so <br /> sánh hai tỷ lệ trong nghiên cứu đoàn hệ. <br /> <br /> n = <br /> <br />  <br /> <br /> P1:  Tỷ  lệ  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> TSNBN trong nhóm hậu thai trứng nguy cơ cao <br /> được hóa dự phòng với phác đồ MTX‐FA. Theo <br /> số  liệu  có  được  từ  khoa  Ung  Bướu  Phụ  Khoa <br /> bệnh viện Từ Dũ năm 2011 thì P1 = 12,5%. <br /> P2:  Tỷ  lệ  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> TSNBN  trong  nhóm  hậu  thai  trứng  nguy  cơ <br /> cao  không  sử  dụng  hóa  dự  phòng.  Theo <br /> nghiên cứu có trước của Kim DS thì P2 gấp 3.3 <br /> lần so với P1(5).  <br /> Năng lực mẫu: 90% nên v = 1,28. <br /> Mức ý nghĩa: 95% nên u= 1,96. <br /> Tính ra n= 51 trường hợp cho mỗi nhóm, ước <br /> tính tỷ lệ mất dấu khoảng 10%, vậy cỡ mẫu tối <br /> thiểu là 56 trường hợp cho mỗi nhóm.  <br /> <br /> Cách tiến hành và thu thập số liệu <br /> Bước  1:  Theo  quy  trình  ban  đầu  tại  bệnh <br /> viện, bệnh nhân được nhập khoa Ung Bướu Phụ <br /> Khoa  bệnh  viện  Từ  Dũ  với  chẩn  đoán  là  thai <br /> trứng  sẽ  được  bác  sĩ  ở  khoa  thăm  khám  lại  về <br /> lâm  sàng  ‐  βhCG  ‐  siêu  âm  và  các  xét  nghiệm <br /> cần  thiết  như:  Huyết  đồ,  chức  năng  gan  thận, <br /> tuyến giáp, phân tích nước tiểu. Sau khi đã xác <br /> định  chẩn  đoán,  phân  loại  nguy  cơ,  bệnh  nhân <br /> <br /> 60<br /> <br /> sẽ được tiến hành hút nạo thai trứng tại phòng <br /> mổ.  Các  bệnh  nhân  thai  trứng  không  thuộc <br /> nhóm  nguy  cơ  cao  sẽ  được  cho  về  ngày  hôm <br /> sau,  sau  đó  sẽ  được  đưa  vào  chu  trình  quản  lý <br /> bệnh  nhân  hậu  thai  trứng  (sẽ  trình  bày  ở  phần <br /> tiếp sau). <br /> Bước  2:  Việc  phân  nhóm  điều  trị  cho  bệnh <br /> nhân là do các bác sĩ tại khoa phòng quyết định. <br /> Theo đó, các bệnh nhân thai trứng nguy cơ cao <br /> thì sẽ có hai khuynh hướng điều trị tiếp theo sau <br /> hút  nạo  thai  trứng.  Khuynh  hướng  thứ  nhất  là <br /> các bệnh nhân này sẽ được sử dụng một đợt hóa <br /> dự  phòng  theo  phác  đồ  MTX‐FA  trong  vòng  8 <br /> ngày. Sau 8 ngày điều trị bệnh nhân được đánh <br /> giá về lâm sàng, các tác dụng ngoại ý, nếu bệnh <br /> nhân ổn định không có tác dụng ngoại ý nghiêm <br /> trọng sẽ được cho về và được theo dõi tiếp bằng <br /> quá  trình  quản  lý  bệnh  nhân  hậu  thai  trứng. <br /> Khuynh  hướng  thứ  hai  là  các  bệnh  nhân  thai <br /> trứng nguy cơ cao sau khi hút nạo sẽ được cho <br /> về ngay ngày hôm sau mà không sử dụng một <br /> đợt hóa dự phòng nào. Các bệnh nhân này sau <br /> đó  cũng  được  theo  dõi  bằng  quá  trình  quản  lý <br /> bệnh nhân hậu thai trứng. <br /> Phác  đồ  hóa  dự  phòng  được  sử  dụng  là <br /> Methotrexate  kết  hợp  với  Acid  Folinic  trong <br /> vòng 8 ngày. Theo đó, bệnh nhân được tiêm bắp <br /> MTX với liều 1mg/kg/ngày vào các ngày 1,3,5,7. <br /> Xen kẽ với đó là  Acid  Folinic  tiêm  bắp  với  liều <br /> 0,1mg/kg/ngày vào các ngày 2,4,6,8.  <br /> Tác dụng ngoại ý được phát hiện bằng việc <br /> thăm khám lâm sàng hằng ngày và làm các xét <br /> nghiệm cần thiết nếu có các dấu hiệu nghi ngờ <br /> trên lâm sàng. <br /> Bước  3:  Mời  bệnh  nhân  tham  gia  nghiên <br /> cứu.  Đây  là  nghiên  cứu  đoàn  hệ  quan  sát  tiền <br /> cứu,  tác  giả  không  can  thiệp  vào  phương  pháp <br /> điều trị. Sau khi các bệnh nhân được chẩn đoán <br /> là thai trứng nguy cơ cao, đã được quyết định sử <br /> dụng  hóa  dự  phòng  hay  không  bởi  bác  sĩ  lâm <br /> sàng sẽ được mời tham gia nghiên cứu. Lúc này <br /> tác  giả  thực  hiện  đề  tài  sẽ  đọc  bản  đồng  thuận <br /> tham  gia  nghiên  cứu,  giải  thích  mục  đích  và <br /> phương  pháp  tiến  hành  nghiên  cứu,  cũng  như <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> giải đáp các thắc mắc của bệnh nhân về nghiên <br /> cứu. Nếu đồng ý tham gia bệnh nhân sẽ ký vào <br /> bảng đồng thuận, các bệnh nhân không đồng ý <br /> tham  gia  nghiên  cứu  sẽ  được  tiếp  tục  điều  trị, <br /> theo  dõi  theo  phác  đồ  bệnh  viện,  không  có  bất <br /> kỳ sự phân biệt đối xử nào. <br /> Bước 4: Thu thập số liệu ban đầu <br /> Số  liệu  sẽ  được  thu  thập  từ  việc  hỏi  bệnh, <br /> thăm khám lâm sàng, cũng như các xét nghiệm <br /> từ hồ sơ bệnh án. Đây là lần lấy số liệu đầu tiên <br /> lúc bệnh nhân đang nằm viện, các lần lấy số liệu <br /> tiếp  sau  sẽ  được  tiến  hành  lúc  bệnh  nhân  tái <br /> khám theo lịch khám hậu thai trứng. Mỗi hồ sơ <br /> sẽ  được  đánh  dấu  bằng  một  số  cụ  thể  để  dễ <br /> quản lý lúc tái khám. <br /> Bước 5: Quản lý bệnh nhân hậu thai trứng <br /> Quản lý bệnh nhân  hậu  thai  trứng  là  giống <br /> nhau  giữa  nhóm  hóa  dự  phòng  và  không  hóa <br /> dự phòng. Theo đó, các bệnh nhân này sẽ được <br /> tái  khám  mỗi  hai  tuần  một  lần  hoặc  ngay  khi <br /> nào có các triệu chứng nghi ngờ như: Ra huyết <br /> âm  đạo  bất  thường,  khó  thở,  ho  kéo  dài,  nhức <br /> đầu, đau bụng…. Mỗi lần tái khám, bệnh nhân <br /> được  đánh  giá  về  lâm  sàng,  thử  βhCG  trong <br /> máu,  siêu  âm  khảo  sát  tử  cung  và  phần  phụ. <br /> Nếu  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  là  tân  sinh <br /> nguyên  bào  nuôi  thì  sẽ  được  nhập  viện  lại  và <br /> điều trị theo phác đồ. Nếu bệnh nhân được đánh <br /> giá là diễn tiến tốt sẽ cho về phép và tái khám lại <br /> 2 tuần sau đó. Quá trình tái khám như trên được <br /> lặp  lại  liên  tiếp  mỗi  2  tuần  cho  đến  khi  bệnh <br /> nhân  được  đánh  giá  hoặc  là  khỏi  bệnh  hoặc  là <br /> tân sinh nguyên bào nuôi.  <br /> <br /> Mô tả các biến số thiết yếu <br /> Thai trứng nguy cơ cao: <br /> Biến danh định, bệnh nhân được chẩn đoán <br /> là TTNCC khi được chẩn đoán là thai trứng kèm <br /> với có một trong các tiêu chuẩn sau(3) <br /> Tuổi mẹ ≥ 40 tuổi. <br /> Nồng độ βhCG máu ≥ 100.000mUI/ml. <br /> Tử cung lớn hơn tuổi thai. <br /> Nang hoàng tuyến ≥ 6cm. <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiền căn bệnh nguyên bào nuô.i <br /> Tiền sản giật, cường giáp, thuyên tắc tế bào <br /> nuôi. <br /> <br /> TSNBN <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là TSNBN khi có <br /> một trong các tiêu chuẩn sa (8):  <br /> βhCG bình nguyên sau 4 lần đo trong 3 tuần <br /> liên tiếp (ngày 1,7,14,21). <br /> βhCG  tăng  sau  3  lần  đo  trong  hai  tuần  liên <br /> tiếp (ngày 1,7,14). <br /> βhCG vẫn tồn tại sau 6 tháng điều trị. <br /> Chẩn  đoán  mô  học  là  ung  thư  nguyên  bào <br /> nuôi (có được từ các mẫu bệnh phẩm lấy được <br /> trong quá trình theo dõi khi có chẩn đoán nghi <br /> ngờ trên lâm sàng). <br /> <br /> Khỏi bệnh <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán là khỏi bệnh khi <br /> βhCG 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2