intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Stent Sloitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu trên 29 bệnh nhân nhồi máu não tối cấp được chẩn đoán và điều trị lấy huyết khối cơ học tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 05/2012 đến tháng 11/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học Stent Sloitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP LẤY HUYẾT KHỐI<br /> BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC STENT SOLITAIRE<br /> TRONG ðIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP<br /> Vũ ðăng Lưu, Nguyễn Quang Anh<br /> Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 29 bệnh nhân nhồi máu não tối cấp ñược chẩn ñoán và ñiều trị lấy huyết khối<br /> cơ học tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 05/2012 ñến tháng 11/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ<br /> bệnh nhân nam (48,7%) tương ñương nữ (51,3%) với ñộ tuổi trung b ình 56,6 ± 11,9. Thời gian can thiệp<br /> trung b ình 62,4 ± 34,5 phút. Tỷ lệ tái thông tốt sau can thiệp ñạt 86,7% (TICI 2 - 3) trong ñó 72,4% b ệnh<br /> nhân phục hồi lâm sàng tốt (mRS ≤ 2), 17,3% b ệnh nhân phục hồi chậm và 3 b ệnh nhân tử vong (10,3%).<br /> <br /> Từ khóa: nhồi máu não tối cấp, lấy huyết khối cơ học, stent Solitaire<br /> <br /> <br /> <br /> ðẶT VẤN ðỀ<br /> khi dùng thuốc tiêu sợi huyết ñường tĩnh<br /> Nhồi máu não, chiếm 80% các trường hợp<br /> mạch toàn thân gây tăng biến chứng chảy<br /> ñột quỵ não, là bệnh lý thường gặp ở người lớn<br /> máu, nhất là chảy máu nội sọ có triệu chứng<br /> tuổi, ñể lại nhiều di chứng nặng nề cho gia ñình<br /> [2; 3]. Hơn nữa khả năng tái thông ñộng mạch<br /> và xã hội nếu không ñược ñiều trị kịp thời. ðây<br /> lớn sau khi dùng thuốc tiêu sợi huyết ñường<br /> là nguyên nhân hàng ñầu gây tàn tật cũng là<br /> tĩnh mạch khá hạn chế ñối với ñộng mạch<br /> nguyên nhân gây tử vong ñứ ng hàng thứ 3 tại<br /> cảnh trong ñạt khoảng 15 - 20% và ñộng<br /> Hoa Kỳ [1] và ñang gia tăng nhanh chóng tại<br /> mạch não giữa khoảng 25% [3]. ðối với các<br /> Việt Nam trong những năm gần ñây. Trên thế<br /> trường ñột quỵ nhồi máu não, thời gian tắc<br /> giới, có 2 phương pháp chính ñiều trị tái thông<br /> mạch càng lâu thì nhu mô não càng kém hồi<br /> mạch não trong giai ñoạn tối cấp bao gồm sử<br /> phục, ñồng thời khi mạch không ñược tái<br /> dụng thuốc tiêu sợi huyết ñường tĩnh mạch<br /> thông thì tỉ lệ tử vong và tàn tật gia tăng [4].<br /> (trong vòng 4,5 tiếng ñầu) và lấy huyết khối cơ<br /> Khắc phục nhược ñiểm này, can thiệp nội<br /> học qua ñường ñộng mạch (trong vòng 6-8<br /> mạch kéo cục huyết khối bằng dụng cụ cơ<br /> tiếng ñầu). Hiệu quả phương pháp ñiều trị tiêu<br /> học, ñặc biệt stent Solitaire giúp tái thông lòng<br /> sợi huyết ñường tĩnh mạch ñã ñược khẳng<br /> mạch nhanh mang, mà không cần dùng thuốc<br /> quan nghiên cứu NINDS 1995 cho thấy cứu<br /> tiêu sợi huyết mang lại nhiều ưu ñiểm và hiệu<br /> ñược 30% khỏi tử vong và tàn tật [2]. Tuy<br /> quả tốt. Tại Việt Nam, kỹ thuật này với stent<br /> nhiên chỉ 5% bệnh nhân ñột quỵ nhồi máu<br /> Solitaire ñược áp dụng ñiều trị lần ñầu tại<br /> ñược chỉ ñịnh dùng thuốc tiêu sợi huyết vì thời<br /> khoa chẩn ñoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai<br /> gian rất sớm, và các chống chỉ ñịnh kèm theo<br /> vào tháng 5 năm 2012 [5; 6] nhưng chưa có<br /> nghiên cứu chính thức nào. Vì vậy, chúng tôi<br /> ðịa chỉ liên hệ: Vũ ðăng Lưu, bộ môn Chẩn ñoán hình tiến hành ñề t ài nhằm mục tiêu: ðánh giá hiệu<br /> ảnh, Trường ðại học Y Hà Nội<br /> quả của phương pháp lấy huyết khối cơ học<br /> Email: vudangluu@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 23/3/2015 bằng stent Solitaire ở các bệnh nhân nhồi<br /> Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 máu não tối cấp.<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 33<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và/ hoặc<br /> cộng hưởng từ sọ não có nhồi máu não diện<br /> 1. ðối tượng rộng (trên 1/3 diện chi phối của ñộng mạch<br /> Gồm 29 bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác não giữ a).<br /> ñịnh nhồi máu não tối cấp và ñược ñiều trị lấy - Khi ñiểm NIHSS > 25.<br /> huyết khối cơ học bằng stent Solitaire tại khoa<br /> - Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển.<br /> Chẩn ñoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai từ<br /> tháng 05/2012 ñến tháng 11/2014. - Tiền sử ñột quỵ não, chấn thương ñầu<br /> mức ñộ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu<br /> 1.1. Tiêu chu*n l-a ch/n<br /> thuật sọ não trong 3 tháng gần ñây.<br /> - Tuổi từ 18 tuổi ñến 80 tuổi.<br /> - Nguy cơ chảy máu cao:<br /> - Chẩn ñoán xác ñịnh là nhồi máu não cấp<br /> tính với các dấu hiệu thiếu sót về thần kinh rõ + Số lượng tiểu cầu dưới 100.000/ mm3;<br /> ràng, ñược ñánh giá dựa trên bảng ñiểm + Huyết áp không kiểm soát ñược (huyết<br /> NIHSS (< 25ñ) và ñược chẩn ñoán xác ñịnh áp tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm<br /> bằng hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng trương trên 110 mmHg);<br /> hưởng từ não/mạc h não. + ðiều trị thuốc chống ñông gần ñây với tỷ<br /> - Thời gian từ lúc khởi phát các triệu chứng lệ INR trên 1.5 lần chứng.<br /> nhồi máu não ñến lúc kết thúc ñiều trị lấy<br /> 2. Phương pháp<br /> huyết khối trong vòng 6 tiếng với vòng tuần<br /> hoàn trước (cảnh trong, não giữa) và không Thi6t k6 nghiên c9u: nghiên cứu thử<br /> quá 12 tiếng với vòng tuần hoàn sau (sống - nghiệm lâm sàng không ñối chứng, theo dõi dọc.<br /> nền). Thu thập số liệu: bằng cách sử dụng bệnh<br /> - Các thành viên của gia ñình bệnh nhân án mẫu. Các số liệu nghiên cứu ñược xử lý<br /> và/hoặc bệnh nhân ñồng ý ñiều trị can thiệp bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng<br /> lấy huyết khối bằng stent. chương trình SPSS 16.0 ñể tính trung bình,<br /> <br /> 1.2. Tiêu chu*n lo2i tr5 phương sai, ñộ lệc h chuẩn.<br /> Quy trình nghi ên c9u<br /> - Bệnh nhân ñến muộn (quá 6 tiếng với tắc<br /> vòng tuần hoàn trước và 12 tiếng với vòng Bệnh nhân chuyển vào khoa cấp cứu hoặc<br /> tuần hoàn sau) hoặc không xác ñịnh ñược tim mạch, ñược nhanh chóng ñánh giá các<br /> chính xác thời gian. triệu chứng lâm sàng và hoàn thành các xét<br /> - Không ñược chụp hoặc cắt lớp vi tính sọ nghiệm cơ bản cần thiết.<br /> não không cản quang hoặc cộng hưởng từ sọ Chẩn ñoán xác ñịnh nhồi máu và nguyên<br /> não không tiêm thuốc ñối quang từ hoặc có nhân, vị trí gây tắc bằng máy chụp cắt lớp vi<br /> bằng chứng chảy máu trên hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại khoa chẩn ñoán<br /> tính và/hoặc cộng hưở ng từ sọ não. hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa mãn ñược tiêu<br /> - Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CT An- chuẩn lựa chọn và gia ñình ñồng ý tiến hành<br /> giography) hoặc cộng hưởng từ mạch máu thủ thuật sẽ ñược chuyển sang phòng c an<br /> (TOF 3D) hoặc chụp mạch DSA không thấy thiệp mạch.<br /> hình ảnh tắc ñộng mạch lớn của não. Tại phòng can thiệp mạc h, gây mê nội khí<br /> <br /> <br /> 34 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> quản và tiến hành lấy huyết khối bằng stent ñiểm NIHSS sau can thiệp 24 tiếng, ñiểm<br /> Solitaire. ðiều trị dự phòng kết hợp r-tPA Rankin sửa ñổi (0 - 6) t ại thời ñiểm xuất viện<br /> ñường ñộng mạch trong các trường hợ p có và sau 3 tháng.<br /> huyết khối nhỏ gây tắc các nhánh mạch xa. + ðánh giá thay ñổi hình ảnh sau can thiệp<br /> Theo dõi, ñánh giá dựa trên phim chụp sau dựa trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.<br /> can thiệp tại các thời ñiểm khác nhau và k hả 3. ðạo ñức nghiên cứu<br /> năng phục hồi lâm sàng sau 03 tháng.<br /> - ðánh giá mức ñộ tái thông trên ảnh chụp Tất cả hoạt ñộng tiến hành trong nghiên<br /> <br /> mạch số hóa xóa nền ngay sau c an thiệp theo cứu này ñều tuân thủ quy ñịnh và nguyên tắc<br /> <br /> thang TICI: chuẩn mực về ñạo ñức nghiên cứu y sinh học<br /> <br /> + TICI 0 (không tưới máu): thuốc cản của Việt Nam và quốc tế. Tất cả các ñối tượng<br /> quang không ñi qua vị trí ñộng mạch tắc và nghiên cứu tự nguyện tham gia vào nghiên<br /> không có dòng chảy phía sau. cứu sau khi ñược tư vấn ñầy ñủ cho bản thân<br /> + TICI 1 (tái tưới máu nhỏ): thuốc cản và người nhà. Các số liệu y học mang tính cá<br /> quang ñi qua vị t rí ñộng mạch tắc như ng nhân trong nghiên cứu ñược ñảm bảo theo<br /> không thấy hiện hình toàn bộ các nhánh nguyên tắc bí mật.<br /> mạch tận.<br /> III. KẾT QUẢ<br /> + TICI 2 (tái tưới máu phần lớ n): thuốc cản<br /> quang ñi qua vị trí ñộng mạch tắc và hiện hình Trong thời gian nghiên cứu, có 29 bệnh<br /> các nhánh mạch tận (TICI 2a: hiện hình < 2/3 nhân ñược ñiều trị bằng lấy huyết khối cơ học.<br /> các nhánh mạch tận; TICI 2b: hiện hình toàn Tổng số lần can thiệp là 30 do có một bệnh<br /> bộ các nhánh mạch tận nhưng tốc ñộ chậm và nhân bị nhồi máu 2 lần. Tuổi trung bình là<br /> không rõ nét so với hình ảnh bình thường). 56,6 ± 11,9, tuổi thấp nhất là 30 và cao nhất là<br /> + TICI 3 (tái tưới máu toàn bộ): thuốc cản 74. Có 15 bệnh nhân nữ và 14 bệnh nhân<br /> quang ñi qua vị trí ñộng mạch tắc và hiện hình nam, tỉ lệ nữ/nam = 1,07. Tất các bệnh nhân<br /> rõ nét toàn bộ các nhánh mạch tận với tốc ñộ vào viện có triệu chứng liệt nửa người bên ñối<br /> bình thường. diện, trong ñó 62,1% có tiền sử tăng huyết áp,<br /> + Lâm sàng: Sau can t hiệp bệnh nhân 51,7% có tiền sử bệnh van tim, 44, 8% có biểu<br /> ñược ñánh giá hồi phục so sánh theo thang hiện rung nhĩ trên ñiện tâm ñồ kèm theo.<br /> <br /> Bảng 1. Vị trí ñộng mạch tắc<br /> <br /> n = 30 %<br /> <br /> ðộng mạch cảnh trong 22 73,3<br /> Vòng tuần hoàn trước<br /> ðộng mạch não giữa 6 20<br /> Vòng tuần hoàn sau ðộng mạch thân nền 2 6,7<br /> <br /> <br /> Các bệnh nhân bị ñột quỵ não chủ yếu do huy ết khối vòng tuần hoàn trước trong ñó 2/ 3<br /> trường hợp là tắc ñộng mạch cảnh trong (73,3%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 35<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát thời gian<br /> <br /> Thời gian trung bình (phút)<br /> <br /> Thời gian từ lúc khởi phát ñến vào viện 102,1 ± 73,1 (5 - 270)<br /> <br /> Thời gian từ lúc khởi phát ñến khi chọc ñộng mạch ñùi (bắt 200,5 ± 82,1 (55 - 345)<br /> <br /> Thời gian can thiệp 62,4 ± 34,5 (20 - 155)<br /> <br /> <br /> Thời gian trung bình từ lúc khởi phát ñến khi ñược ñưa vào viện là trong vòng 2 giờ ñầu, trong<br /> ñó có 4 bệnh nhân ñột quỵ tại bệnh viện. Thời gian can thiệp trung bình khoảng 60 phút, trường<br /> hợp nhanh nhất tiến hành trong 20 phút với 01 lần kéo stent.<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ tái thông sau can thiệp<br /> <br /> <br /> Mức ñộ tái thông (theo TICI) Số ca (n = 30) %<br /> <br /> 0 2 6,7<br /> Không tốt 13,4<br /> 1 2 6,7<br /> <br /> 2a 5 16,7<br /> <br /> 2b 14 46,7 86,6<br /> Tốt<br /> 3 7 23,2<br /> <br /> <br /> 86,6% các trường hợp sau can thiệp có tái thông mạch não tốt, phân loại 2a - 3 theo TICI. 4<br /> trường hợp trong nghiên cứu tái thông không tốt sau can thiệp, 3 bệnh nhân sau ñó tử vong.<br /> <br /> Bảng 4. Dùng kết hợp r - tPA trong can thiệp<br /> <br /> Số ca (n = 30) %<br /> <br /> Không 15 50<br /> ðường tĩnh mạch 6 20<br /> <br /> ðường ñộng mạch 9 30<br /> <br /> <br /> Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết khối cơ học ñường ñộng mạch không sử dụng<br /> thuốc tiêu sợi huyết kết hợp (50%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 5. Tỷ lệ biến chứng chảy máu<br /> <br /> Số ca (n = 30) %<br /> <br /> Không chảy máu 10 33,3<br /> <br /> Chảy máu nhỏ 18 60<br /> <br /> Chảy máu hệ thống 2 6,7<br /> <br /> <br /> 66,7% bệnh nhân có chảy máu sau can thiệp, nhưng chỉ có 6,7% chảy máu hệ thống có triệu<br /> chứng, còn lại là chảy máu nhỏ.<br /> <br /> Bảng 6. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng (theo ñiểm Rankins cải biên)<br /> <br /> Mức ñộ phục hồi Bệnh nhân (n = 29) %<br /> <br /> Tốt (0 - 2ñ) 21 72,4<br /> <br /> Chậm (3 - 5) 5 17,3<br /> <br /> Tử vong 3 10,3<br /> <br /> <br /> ðánh giá mức ñộ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng, phần lớn các bệnh nhân có phục hồi lâm<br /> sàng tốt (72, 4%), 3 bệnh nhân tử vong, 5 bệnh nhân phục hồi chậm.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu có 29 bệnh nhân, gồm cứu trên thế giới về ñột quỵ não khi tỉ lệ tắc<br /> 15 bệnh nhân nữ (chiếm 51,7% ) và 14 bệnh ñộng mạch não giữa ñoạn M1 luôn chiếm số<br /> nhân nam (chiếm 48, 3%). Kết quả này của lượng lớn (TREVO 2: 60%, SWIFT: 61% ) [7;<br /> chúng tôi tương ñương với các nghiên cứu 9]. Nguyên nhân do quan ñiểm khác nhau về<br /> khác khi tỷ lệ về giới gần bằng nhau, trong ñiều trị khi phần lớn các bệnh nhân tắc ñộng<br /> SWIFT tỷ lệ bệnh nhân nam là 42% và trong mạch não giữa ñơn thuần ñược khoa cấp cứu<br /> IMS III là 50% [7; 8]. bệnh viện B ạch Mai chỉ ñịnh ñiều t rị thuốc tiêu<br /> Tuổi trung bình là 56,6 ± 11,9, phù hợ p với sợi huyết. 6 trường hợp tắc ñộng mạch não<br /> tỉ lệ này trong SWIFT 65,4 ± 14 [7]. giữa ñoạn M1 trong nghiên cứu sau khi ñiều<br /> Trong các bệnh lý kèm theo ñột quỵ não, trị thuốc tiêu sợi huyết không hiệu quả ñã<br /> ñứng ñầu là tăng huyết áp và các bệnh van ñược chụp lại và quyết ñịnh can thiệp bắc<br /> tim. Tỷ lệ rung nhĩ trên ñiện tâm ñồ ñứng thứ cầu. Tất cả các bệnh nhân này sau ñó ñều có<br /> 3, chiếm 44,8% tương ñươ ng với tỷ lệ này kết quả phục hồi lâm sàng tốt.<br /> trong TREVO 2 (48%) [9]. Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân có<br /> Trong nghiên cứu này, tỉ lệ gặp tắc ñộng triệu chứng khởi phát ñến khi ñưa vào viện là<br /> mạch cảnh trong chiếm ña số, trong khi số 102,1 ± 73,1 phút, bệnh nhân ñến sớm nhất là<br /> bệnh nhân tắc ñộng mạch não giữa thấp sau 5 phút, ñột quỵ tại viện do rung nhĩ. Bệnh<br /> (20% ). ðiều này trái ngược với các nghiên nhân ñến muộn nhất là giờ thứ 5.<br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 37<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Thời gian từ khi triệu chứng khởi phát ñến khá cao, chiếm 43,3% (13/30 ca). Ngoài ra,<br /> khi bắt ñầu can thiệp chọc ñộng mạch ñùi là còn 1 trường hợp trong quá trình can thiệp bị<br /> 200,5 ± 82,1 phút, ngắn hơn so với thời gian ñứt stent 6/20 trong lòng ñộng mạch cảnh<br /> tương ñương trong SWIFT là 301,6 ± 71,2 trong. Tuy nhiên khi sử dụng stent 4/20 sau ñó<br /> phút [7]. ðiều này một phần nhờ hệ thống phối tiếp tục kéo t hì ñưa ñược cả huy ết khối lẫn<br /> hợp ña chuyên khoa tốt cùng protocol cụ thể stent 6/20 ra ngoài. Bệnh nhân sau ñó tỉnh<br /> giúp rút ngắn thời gian chẩn ñoán và ñiều trị. nhưng khả năng phục hồi chậm (mRS sau 06<br /> Thời gian can thiệp nội mạch trung bình tháng là 3 ñiểm).<br /> 62,4 ± 34, 5 phút, tương ñương thời gian này Hiệu quả tái thông mạch máu sau can<br /> trong SY NTHES IS là 60 phút [10]. Thời gian thiệp ñược ñánh giá dựa trên thang ñiểm TICI<br /> ngắn nhất là 20 phút và ca can thiệp dài nhất với tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2a - 3) chiếm phần<br /> là 155 phút. Trong quá trình can thiệp, ñiều trị lớn 86,6%. Tỷ lệ tái thông tốt trong nghiên cứu<br /> ñơn thuần bằng Solitaire chiếm 50%, phối hợp của chúng tôi tương ñương trong SWIFT<br /> với r - tPA ñường ñộng mạch chiếm 30% và (89% ) và cao hơn TREV O 2 (68%), IMS III<br /> ñiều trị bắc cầu sau dùng r - tPA ñường tĩnh (75% ) [7; 8; 9], khả năng do TREVO 2 và IMS<br /> mạch chiếm 30% [ 2]. 100% các trường hợp III sử dụng kết hợp nhiều dụng cụ, không<br /> kết hợp r - tPA ñường tĩnh mạch là tắc ñộng dùng ñơn thuần Solitaire như trong nghiên<br /> mạch não giữa ñơn thuần, còn lại với ñộng cứu của chúng tôi và SWIFT.<br /> mạch cảnh trong và thân nền, ñiều trị bằng Tỷ lệ biến chứng chảy máu hệ thống sau<br /> stent Solitaire luôn là lựa chọn ñầu tiên của can thiệp chiếm 6,7%, cao hơn so với tỷ lệ<br /> chúng tôi. Các trường hợp kết hợp r - tPA này trong SWIFT (2% ), nhưng tương ñươ ng<br /> ñường ñộng mạch là do sau khi kéo có biến TREVO (7% ) và IMS III (6.2%), trong khi tỷ lệ<br /> chứng trôi các cục huyết khối nhỏ lên các chảy máu nói chung là 66,7% [7 - 9]. ðiều này<br /> nhánh tận của ñộng mạch não giữ a (M3 - 4) do phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> hoặc ñộng mạch não trước (A1 - 2). Tỷ lệ biến tắc ñộng mạch cảnh trong nên nguy cơ chảy<br /> chứng này trong nghiên cứu của chúng tôi máu cao hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38 TCNCYH 94 (2) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> D E F<br /> <br /> Hình 1. Bệnh nhân nam 51 tuổi, ñột quỵ giờ thứ 2<br /> <br /> A: Hình ảnh cắt lớp vi tính nhồi máu thái dương trái, có huyết khối tăng tỷ trọng vị trí ñộng<br /> mạch não giữa trái. Sau 1 giờ truyền thuốc tiêu sợi huyết ñường tĩnh mạch, lâm sàng không cải<br /> thiện (NIHSS 11ñ). B: Chụp DSA sau ñó cho thấy ñộng mạch não giữa trái còn tắc hoàn toàn từ<br /> gốc. Bệnh nhân ñược lấy huyết khối 6 lần bằng stent Solitaire 4/20, tái thông hoàn toàn sau can<br /> thiệp. C: Theo dõi trên cộng hưởng từ sau 12 tiếng thấy tổn thương nhồi máu nhu mô thái dương<br /> trái không lan rộng thêm, có ổ chảy máu nhỏ bên trong vị trí nhân bèo. D - E: ðộng mạch não<br /> giữa trái tái thông hoàn toàn (F).<br /> <br /> <br /> ðánh giá phục hồi lâm sàng sau 03 tháng mạch bằng stent Solitaire là một kỹ thuật có<br /> dựa trên thang ñiểm Rankin cải biên cho thấy hiệu quả, tỉ lệ tử vong 10,3% xảy ra ở các<br /> có 72,4% bệnh nhân phục hồi t ốt, 17,3% phục trường hợp nặng. Kỹ thuật này cần ñược triển<br /> hồi chậm và 10,3% (3 bệnh nhân) tử vong. khai rộng tại các bệnh viện có ñủ ñiều kiện.<br /> Các trường hợp tử vong gặp ở bệnh nhân tắc<br /> Lời cảm ơn<br /> ñộng mạch cảnh trong, ñộng mạch thân nền<br /> mà không tái thông ñược mạch máu, ñồng Xin t rân t rọng cảm ơn cán bộ, nhân viên<br /> thời diện tổn thương rộng và ñược can thiệp các khoa Chẩn ñoán hình ảnh, Cấp cứu, Tim<br /> muộn. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu mạch bệnh viện Bạch Mai ñã ủng hộ, giúp ñỡ,<br /> SWIFT với tỷ lệ tốt tương ứng là 63% [7]. tạo ñiều kiện ñể chúng tôi hoàn thành nghiên<br /> Ngoài ra, nếu ñánh giá tỷ lệ phục hồi tốt ở các cứu này. Nghiên cứu này không ñược tài trợ<br /> bệnh nhân tắc ñộng mạch cảnh trong nói hay phụ thuộc bởi các hãng cung cấp thiết bị,<br /> riêng, kết quả của chúng tôi (67,7%) cao hơn vật tư tiêu hao.<br /> hẳn c ác nghiên cứu khác của Zaidat (sử dụng<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuốc TS H - 31,58% ) và Noguiera (sử dụng<br /> Merci - 28,9% ) [9]. ðiều này cho thấy ưu ñiểm 1. Bendok, B., A. Naidech (2011). Hemor-<br /> của Solitaire so với các phương pháp khác rhagic and Ischemic Stroke: Medical, Imaging,<br /> trong ñiều trị. Surgical and Interventional Approaches.<br /> Thieme New York.<br /> V. KẾT LUẬN 2. NI NDS (1995). Tissue plasminogen acti-<br /> Can thiệp lấy huyết khối cơ học ñường ñộng vator for acute ischemic stroke. The National<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 39<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Institute of Neurological Disorders and Stroke 7. Saver, J. L (2012). Solitaire flow restora-<br /> rt-PA Stroke Study Group. N Engl J Med, 14; tion device vers us the Merci Retriever in pa-<br /> 333(24), 1581 - 1587. tients with acute ischaemic stroke (SWIFT): a<br /> 3. Edgar A. Samaniego, Italo Linfante, randomised, parallel-group, non-inferiority trial.<br /> Guilherme Dabus (2012). Intra-arterial Lancet, 380(9849), 1241 - 1249.<br /> Thrombolysis: Tissue Plasminogen Activator<br /> 8. Broderick, J. P (2013). E ndovascular<br /> and Other Thrombolytic Agents, Tech V asc<br /> therapy after int ravenous t - PA versus t - PA<br /> Interventional Rad, 15, 41 - 46.<br /> 4. Guilherme Dabus, Italo Linfante, alone for stroke. N Engl J Med, 368(10),.<br /> <br /> (2012). The Nat ural History of Acute Ischemic 893 - 903.<br /> <br /> Stroke Due to Int racranial Large-Vessel Occlu- 9. Nogueira, R. G (2012). Trevo versus<br /> sion: What Do We Know?, Tech Vasc Inter- Merci retrievers for thrombectomy revasculari-<br /> ventional Rad, 15, 2 - 4. sation of large vessel occlusions in acute<br /> 5. Vũ ðăng Lưu (2012). Kết quả ban ñầu ischaemic stroke (TREVO 2): a randomis ed<br /> ñiều trị nhồi máu não tối cấp bằng dụng cụ lấy trial. Lancet, 380(9849), 1231 - 140.<br /> huyết khối S olitaire kết hợp tiêu sợi huyết<br /> ñường ñộng mạch: nhân 2 trường hợp. Tạp 10. Ciccone, A., L. Valvassori, Synthe si s<br /> chí ñiện quang Việt Nam, 08, 254 - 260. Expansion Inve stigators (2013). Endovascu-<br /> 6. Nguyễ n Quang Anh (2013). Luận văn lar treatment for acut e ischemic stroke. N E ngl<br /> tốt nghiệp bác sỹ nội trú, ðại học Y Hà Nội. J Med, 368(25), 2433 - 2434.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> EVALUATING THE RESULTS OF THE THROMBECTOMY USING<br /> SOLITAIRE STENT IN ACUTE ISCHEMIC STROKE PATIENTS<br /> A prospective study of 29 patients diagnosed wit h acute ischemic stroke were treated at<br /> Bachmai hospital by mechanical thrombectomy using S olitaire stent from May 2012 t o November<br /> 2014. There was no difference in gender (48.7% men and 51,3% women) with the mean age of<br /> 56.5 ± 11.9 years. A mean time of procedure was 62. 4 ± 34.5 minutes. Successful recanalization<br /> (TICI 2 - 3) was seen in 86.7% of cases. A mRS ≤ 2 at 90 days was seen in 72.4% with a mortal-<br /> ity rate of 10. 3%.<br /> <br /> Keywords: acute i schemic stroke, mechanical thrombectomy, Solitaire stent<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1