intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị 52 trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch. Can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB là phương pháp hiệu quả, với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp, thời gian hồi phục nhanh, thích hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi kèm nhiều bệnh kết hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị 52 trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 52 TRƯỜNG HỢP<br /> PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN<br /> BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Văn Quảng*, Phạm Minh Ánh*, Trần Quyết Tiến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả.<br /> Kết quả: Có 52 bệnh nhân phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) duới thận được can thiệp với tuổi trung<br /> bình 73,2 ± 6,3; nam giới 40 trường hợp (76,9%). Tăng huyết áp 63,5% và hút thuốc lá chiếm 71,1%; bệnh mạch<br /> vành 59,6%. Chiều dài cổ túi phình trung bình 28 ± 9,1mm; đường kính cổ gần túi phình trung bình 18,3 ±<br /> 3,6mm; gập góc cổ túi phình 63,1 ± 9,4 độ; đường kính trung bình của túi phình là 55,17 ± 8,6 mm; chiều dài<br /> ĐMC từ ngay dưới ĐM thận thấp hơn đến chạc ba chủ- chậu trung bình 109 ± 16,7mm. Mổ chương trình chiếm<br /> tỉ lệ cao (96,2%). Gây tê tại chỗ cho đa số các trường hợp (44,2%). Đặt ống ghép nội mạch trong phình ĐMCB<br /> đơn thuần 5,8%; ĐMCB đến ĐM chậu 2 bên 82,7%; ĐMCB đến ĐM chậu 1 bên 11,5%; làm tắc động mạch<br /> chậu trong 25% trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình là 5,7 ± 3,2 ngày. Thời gian can thiệp trung bình<br /> 195  67,5 phút. Biến chứng nhồi máu cơ tim 3,8%; suy hô hấp 1,9%; tử vong 1,9%; rò ống ghép loại II 17,6%.<br /> Tỷ lệ thành công ngắn hạn trong vòng 30 ngày và trung hạn lần lượt là 98,1% và 96,1%.<br /> Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB là phương pháp hiệu quả, với tỷ lệ biến chứng và tử<br /> vong thấp, thời gian hồi phục nhanh, thích hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi kèm nhiều bệnh kết hợp.<br /> Từ khóa: Phình động mạch chủ bụng dưới thận, điều trị nội mạch phình ĐMCB, ống ghép nội mạch.<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOME OF ENDOVASCULAR REPAIR OF INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM<br /> AT CHO RAY HOSPITAL: 52 CASES<br /> Nguyen Van Quang, Pham Minh Anh, Tran Quyet Tien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 187 - 194<br /> <br /> Objective: To evaluate the results of endovascular repair (EVAR) of infrarenal abdominal aortic<br /> aneurysm (AAA).<br /> Methods: Prospective descriptive.<br /> Results: The study has 52 patients with mean ages 73.8 ± 9.2, 40 cases of male (76.9%), hypertension was<br /> 63.5%, smoking was 71.1% and coronary disease was 59.6%. Proximal neck average length was 28 ± 9.1mm;<br /> proximal neck diameter average was 18.3 ± 3.6mm mm; neck angulations was 63.1 ± 9.4; AAA average diameter<br /> was 55.1 ± 8.6 mm; length from lowest renal artery to aortic bifurcation average was 110 ± 19.5mm. The elective<br /> EVAR is higher rates (96.2%). Local anesthesia was almost cases (44.2%). The tube stent graft were used in<br /> 5.8%, aorto-uni iliac (AUI) stent graft in 11.5% and bifurcated stent graft in 82.7% of cases. The mean of<br /> hospital stay was 5.7 ± 3.2days. The procedure times had 205.5  87.7 minutes. Myocardial infarction was 3.8%,<br /> <br /> <br /> * Khoa Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ** Bộ môn Ngoại Lồng ngực – Tim mạch Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Quảng ĐT: 0918042185 Email: nguyenquangrom@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> acute respiratory failure was 1.9%, mortality rate was 1.9%, type II endoleak was 17.6%. The successful rates of<br /> 30 days and middle-term results were 98.1% and 96.1%, respectively.<br /> Conclusions: EVAR is safe and effective in treatment of AAA with lower rate of morbility and mortality,<br /> faster of recovery. That were especially suitable in elderly patients which high risk and comorbidities.<br /> Keywords: Abdominal Artery Aneurysm (AAA), EVAR, Stent graft.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phình động mạch chủ bụng là bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> thường gặp ở người lớn tuổi. Tần suất bệnh Nghiên cứu tiến cứu mô tả<br /> khoảng 5% dân số trên 60 tuổi ở Mỹ(5), 4-8%<br /> nam và 1-3% nữ trên 60 tuổi ở Châu Âu(1). Ở<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Việt Nam, theo nghiên cứu của Văn Tần bệnh Lấy mẫu từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 12<br /> gặp khoảng 0,85% dân số trên 50 tuổi ở thành năm 2015 tại khoa Phẫu thuật Mạch máu bệnh<br /> phố Hồ Chí Minh(9). viện Chợ Rẫy, theo dõi bệnh nhân đến tháng 12<br /> năm 2016.<br /> Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán,<br /> điều trị và gây mê hồi sức nhưng tỷ lệ tử Đối tượng nghiên cứu<br /> vong, biến chứng sau mổ phình động mạch Bệnh nhân phình ĐMCB dưới thận được<br /> chủ bụng vẫn còn là một thách thức cho ngành điều trị bằng can thiệp nội mạch tại BV Chợ Rẫy.<br /> phẫu thuật mạch máu, đặc biệt ở các bệnh Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhân có nguy cơ phẫu thuật cao do lớn tuổi, có<br /> Những trường hợp phình ĐMCB dưới thận<br /> nhiều bệnh kết hợp.<br /> kèm phình động mạch chủ ngực, hoặc có phẫu<br /> Cách đây hơn hai thập kỷ, trên thế giới, can thuật mở động mạch chủ bụng trước đó.<br /> thiệp đặt ống ghép nội mạch đã được thực hiện<br /> để điều trị một số bệnh lý động mạch chủ. Năm Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> 1987 Volodos, phẫu thuật viên người Ucraina, đã Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu được hỏi<br /> thực hiện thành công lần đầu tiên trên thế giới bệnh sử, thăm khám lâm sàng, chụp điện toán<br /> can thiệp đặt ống ghép nội mạch (Stent Graft) cắt lớp dựng hình động mạch chủ.<br /> điều trị phình động mạch chủ ngực. Năm 1991, Các thông số của phình ĐMCB được đo đạc<br /> tại Achentina, Parodi tiến hành thành công phẫu bằng phầm mềm OsiriX.<br /> thuật tương tự nhưng để điều trị phình động Chỉ định can thiệp: Phình ĐMC bụng có<br /> mạch chủ bụng. Năm 1992, tại Mỹ, Veith đã thực triệu chứng, phình dạng túi, hoặc đường kính túi<br /> hiện cùng Parodi đặt ống ghép nội mạch điều trị phình ≥5cm ở nam, ≥4,5cm ở nữ, phình động<br /> thành công phình động mạch chủ bụng. Sau đó mạch chậu ≥3cm.<br /> phương pháp này được nhiều phẫu thuật viên<br /> Điều kiện giải phẫu học của túi phình<br /> tiến hành nhiều nơi trên thế giới.<br /> Cổ gần của túi phình có chiều dài trên<br /> Ở Việt Nam, tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng<br /> 15mm, đường kính dưới 32mm, gập góc dưới 60<br /> tôi đã tiến hành đặt ống ghép nội mạch điều trị<br /> độ, khi cổ túi phình gập góc trên 60 độ chỉ định<br /> phình động mạch chủ từ tháng 5/2012 và đã thu<br /> cân nhắc dựa trên chiều dài túi phình, kinh<br /> được những kết quả rất khả quan. Vì vậy, chúng<br /> nghiệm phẫu thuật viên, thành động mạch chủ<br /> tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:<br /> đoạn cổ túi phình không vôi hóa nặng, không<br /> “Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chủ<br /> huyết khối thành dày.<br /> bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch”.<br /> Đường kính động mạch chậu ≥7mm.<br /> <br /> <br /> <br /> 188 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ghi nhận kết quả phẫu thuật sớm 30 ngày Bảng 4. Tỷ lệ tử vong và biến chứng nghiêm trọng<br /> sau can thiệp và theo dõi sau 1, 3, 6, 12 tháng và trong vòng 30 ngày sau can thiệp<br /> hàng năm sau đó qua khám lâm sàng và chụp Biến chứng nghiêm trọng<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ<br /> điện toán cắt lớp dựng hình động mạch chủ. (n=52) (%)<br /> Tử vong trong 30 ngày sau can thiệp 1 1,9<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đột quỵ 0 0<br /> Nhồi máu cơ tim 2 3,8<br /> Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Suy thận cần điều trị thay thế thận 0 0<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung bệnh nhân nhóm nghiên Suy hô hấp 1 1,9<br /> cứu Yếu hoặc liệt hai chi dưới 0 0<br /> Thiếu máu ruột 0 0<br /> Số bệnh nhân<br /> Đặc điểm Tỷ lệ (%) Vỡ túi phình sau can thiệp 0 0<br /> n=52<br /> Tuổi trung bình 73,2 ± 6,3 Bảng 5. Tỷ lệ biến chứng liên quan kỹ thuật can thiệp<br /> Giới nam 40 76,9 trong 30 ngày<br /> Tăng huyết áp 33 63,5<br /> Biến chứng liên quan kỹ thuật và dụng Số bệnh Tỷ lệ<br /> Hút thuốc lá 37 71,1 cụ can thiệp nhân (%)<br /> Rối loạn mỡ máu 38 73,1 Tổn thương động mạch đường vào 0 0<br /> Đái tháo đường 3 5,8 Di lệch ống ghép 0 0<br /> Bệnh mạch vành 31 59,6 Rò ống ghép<br /> Hẹp động mạch cảnh 9 17,3 Loại I 0 0<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4 7,6 Loại II 5 9,6<br /> Bệnh thận mạn tính 2 3,8 Loại III 0 0<br /> Đặc điểm giải phẫu phình ĐMCB Loại IV 0 0<br /> Tắc, hẹp ống ghép 0 0<br /> Bảng 2. Đặc điểm giải phẫu phình ĐMCB<br /> Gãy xoắn ống ghép 0 0<br /> Đặc điểm giải phẫu phình Nhỏ Lớn Thiếu máu chi dưới cần can thiệp 0 0<br /> Trung bình<br /> ĐMCB nhất nhất<br /> Chiều dài cổ túi phình (mm) 28 ± 9,1 14 46 Kết quả chu phẫu: Bung ống ghép thành<br /> Đường kính cổ túi phình (mm) 18,3 ± 3,6 14 26 công 100% các trường hợp.<br /> `Góc cổ túi phình (độ) 63,1 ± 19,4 19 105<br /> Đường kính túi phình (mm) 55,17 ± 8,6 31 87<br /> Đánh giá kết quả chu phẫu: Thành công: 51<br /> Chiều dài ĐMC từ dưới ĐM thận trường hợp, tỷ lệ 98,1%. Không thành công: 1<br /> 109 ± 16,7 84 156<br /> đến ngã 3 chủ- chậu (mm) trường hợp, tỷ lệ 1,9% (1 trường hợp tử vong hậu<br /> Đường kính ngã 3 chủ-chậu (mm) 21 ± 7,4 17 48 phẫu do nhồi máu cơ tim, suy tim, suy hô hấp).<br /> Đặc điểm phương pháp can thiệp nội mạch Kết quả trung hạn<br /> và kết quả chu phẫu<br /> Đến cuối tháng 12/2016, thời gian theo dõi<br /> Bảng 3. Đặc điểm phương pháp can thiệp đặt ống trung bình là 21,3 ± 8,7 tháng; ngắn nhất 12 tháng<br /> ghép nội mạch và dài nhất 54 tháng. Ngoại trừ 1 trường hợp tử<br /> Số bệnh Tỷ lệ vong chu phẫu, 51 bệnh nhân còn lại được<br /> Phương pháp can thiệp<br /> nhân (%)<br /> Mổ cấp cứu Mổ cấp cứu 2 3,8<br /> chúng tôi liên lạc theo dõi định kỳ. Trong số đó,<br /> và mổ 1 bệnh nhân tử vong vào tháng thứ 6 do nhiễm<br /> chương trình Mổ chương trình 50 96,2<br /> trùng huyết, 1 bệnh nhân tử vong do già yếu suy<br /> Mê nội khí quản 7 13,5<br /> Phương pháp kiệt 44 tháng sau can thiệp.<br /> Tê tủy sống 22 42,3<br /> vô cảm<br /> Tê tại chỗ 23 44,2 Đánh giá kết quả trung hạn: Thành công: 49<br /> ĐMCB đơn thuần 3 5,8 trường hợp, chiếm tỷ lệ 96,1%. Không thành<br /> Phương pháp ĐMCB đến ĐM chậu 2 bên 43 82,7 công: 2 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,9%.<br /> đặt ống ghép ĐMCB đến ĐM chậu 1 bên 6 11,5<br /> nội mạch Làm tắc động mạch chậu<br /> 13 25<br /> trong<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bảng 6. Tỷ lệ tử vong và biến chứng nghiêm trọng Bảng 7. Tỷ lệ các biến chứng liên quan kỹ thuật can<br /> sau 30 ngày thiệp sau 30 ngày<br /> Số bệnh Tỷ lệ Biến chứng liên quan kỹ thuật và dụng Số bệnh Tỷ lệ<br /> Biến cố nghiêm trọng<br /> nhân (n=51) (%) cụ can thiệp nhân (%)<br /> Tử vong 2 3,9 Nhiễm trùng vết mổ 0 0<br /> Đột quỵ 0 0 Rò ống ghép 9 17,6<br /> Nhồi máu cơ tim 0 0 Loại I 0 0<br /> Suy thận cần điều trị thay thế thận 0 0 Loại II 9 17,6<br /> Suy hô hấp 0 0 Loại III 0 0<br /> Yếu liệt hai chi dưới 0 0 Loại IV 0 0<br /> Thiếu máu nuôi ruột 0 0 Tắc hẹp ống ghép 0 0<br /> Tăng kích thước túi phình >5mm 0 0 Gãy, xoắn ống ghép 0 0<br /> Vỡ túi phình 0 0 Thiếu máu chi dưới cần can thiệp 0 0<br /> Can thiệp lại 0 0 Nhiễm trùng ống ghép 0 0<br /> Rò ống ghép-ruột 0 0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 8. So sánh đặc điểm tuổi, yếu tố nguy cơ, bệnh lý kèm theo<br /> (2) (4) (1) (5)<br /> Đặc điểm EVAR1 DREAM ACE OVER Chúng tôi<br /> Tuổi trung bình 74,1 70 69 70 73,2<br /> Hút thuốc lá 90,5% 59,6% 49,2% 95,5% 71,1<br /> Tăng huyết áp 56,4% 64,9% 76,8% 63,5<br /> Rối loạn lipid máu 49,8% 67,2% 73,1<br /> Đái tháo đường 10,3% 16,4% 22,7% 5,8<br /> Bệnh mạch vành 42,3% 43,8% 38,1% 40,7% 59,6<br /> Bệnh phổi mạn 23% 23,7% 29,4% 7,6<br /> Bệnh thận mạn 8% 12% 31,3% 3,8<br /> Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh mạch Trong điều trị phình ĐMCB, phương pháp<br /> vành chiếm 59,6% với 18 trường hợp cần can can thiệp tiêu chuẩn là đặt ống ghép từ ngay<br /> thiệp mạch vành trước can thiệp động mạch dưới ĐM thận thấp hơn đến ĐM chậu chung 2<br /> chủ bụng. bên. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có tổn thương<br /> Đặc điểm phương pháp can thiệp hay giải phẫu không phù hợp, cần có sự điều<br /> chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể. Chẳng<br /> Trong nghiên cứu, có 2 trường hợp phình<br /> hạn như chỉ đặt ống ghép ĐMCB đơn thuần,<br /> ĐMCB vỡ phải can thiệp cấp cứu, còn 50 trường<br /> hoặc đặt ống ghép ĐMCB đến ĐM chậu chung 1<br /> hợp can thiệp chương trình. Can thiệp đặt ống<br /> bên, hoặc đặt ống ghép ĐMCB đến ĐM chậu<br /> ghép nội mạch đã dần trở thành thường quy.<br /> ngoài kèm làm tắc ĐM chậu trong. Trong nghiên<br /> Một ưu thế của can thiệp nội mạch so với mổ mở<br /> cứu của chúng tôi, có 3 trường hợp (5,8%) được<br /> trong điều trị phình ĐMCB là bệnh nhân không<br /> đặt ống ghép ĐMCB đơn thuần, đây là bệnh<br /> cần gây mê toàn thân. Trong nghiên cứu này, chỉ<br /> nhân chỉ có phình ĐMCB, không kèm phình ĐM<br /> có 7 trường hợp (13,5%) được gây mê, đây là<br /> chậu chung, và đoạn ĐMCB trên và dưới túi<br /> những trường hợp đầu tiên thực hiện can thiệp,<br /> phình đủ tiêu chuẩn về chiều dài, đường kính và<br /> dự tính thời gian can thiệp có thể kéo dài. 22<br /> chất lượng thành mạch để ống ghép bám vào<br /> trường hợp (42,3%) được gây tê tuỷ sống. Có 23<br /> nên chỉ cần đặt ống ghép ĐMCB đơn thuần.<br /> trường hợp (44,2%) được gây tê tại chỗ trong đó<br /> 2 trường hợp là bệnh nhân phình ĐMCB vỡ, Chúng tôi có 6 bệnh nhân được đặt ống ghép<br /> được can thiệp cấp cứu. Tất cả đều không xảy ra ĐMCB đến ĐM chậu 1 bên, kèm với làm tắc ĐM<br /> biến chứng liên quan đến phương pháp vô cảm. chậu chung bên đối diện và thực hiện phẫu<br /> <br /> <br /> <br /> 190 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuật cầu nối ĐM đùi-đùi. Trong 6 trường hợp Một vấn đề cần quan tâm trong kỹ thuật và<br /> kể trên, 1 trường hợp có đường kính ngã 3 chủ- chiến lược can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều<br /> chậu nhỏ (14mm) và 1 trường hợp cổ túi phình trị phình ĐMCB là làm tắc ĐM chậu trong.<br /> dài đi kèm với túi phình ngắn (42 mm). 2 trường Trong 52 trường hợp được can thiệp, có 13<br /> hợp này không thích hợp để bung ống ghép từ trường hợp (25%) được làm tắc ĐM chậu trong.<br /> ĐMCB đến ĐM chậu 2 bên. Các trường hợp còn Mục đích chính của việc làm tắc ĐM chậu trong<br /> lại bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, phình để tránh biến chứng rò ống ghép loại 2 sau khi<br /> ĐMCB lớn (65 - 77mm) kèm phình ĐM chậu đặt ống ghép kéo dài đến ĐM chậu ngoài. Làm<br /> chung 1 bên kích thước rất lớn (80mm) nên tắc ĐM chậu trong được áp dụng trong những<br /> phương án được chọn lựa là đặt ống ghép trường hợp can thiệp nội mạch đặt ống ghép<br /> ĐMCB đến ĐM chậu chung 1 bên, làm tắc ĐM ĐMCB đến ĐM chậu 1 hay 2 bên mà đoạn ĐM<br /> chậu bị phình và cầu nối ĐM đùi-đùi, vừa giúp chậu chung để ống ghép bám vào không đủ<br /> rút ngắn thời gian can thiệp, vừa điều trị triệt để chiều dài, hoặc bệnh nhân có kèm theo phình<br /> phình ĐM chậu chung kích thước lớn. Smit ĐM chậu trong cần điều trị, cụ thể:<br /> nghiên cứu về vấn đề can thiệp đặt ống ghép ĐM chậu chung ngắn (5 năm) ghi nhận suy và trung hạn với tỉ lệ thành công cao. Đặc biệt<br /> thận xảy ra ở khoảng 2% các trường hợp được thích hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi có nhiều<br /> can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB. yếu tố nguy cơ và bệnh kết hợp.<br /> Mục đích của việc can thiệp ngoại khoa điều TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trị phình ĐMCB, cho dù là can thiệp đặt ống 1. Becquemin JP, et al (2011). A randomized controlled trial of<br /> endovascular aneurysm repair versus open surgery for<br /> ghép nội mạch hay mổ mở, đều giúp ngăn ngừa<br /> abdominal aortic aneurysms in low-to- moderate-risk patients.<br /> nguy cơ vỡ phình ĐMCB, một biến chứng nguy J Vasc Surg, 53(5):1167-1173.<br /> hiểm dẫn đến tử vong cao. Tuy vậy, sau khi can 2. Brown LC, et al (2012). The UK Endovascular Aneurysm repair<br /> (EVAR) trials: randomised trials of EVAR versus standard<br /> thiệp thành công, vẫn tồn tại một tỷ lệ các bệnh therapy. Health Technology Assessment, 16(9):1-212.<br /> nhân vỡ túi phình. Nghiên cứu của chúng tôi 3. Collin J, et al. (1988). Oxford screening programme for<br /> chưa ghi nhận trường hợp nào vỡ túi phình sau abdominal aortic aneurysm in men aged 65 to 74 years. Lancet,<br /> 2(8611):613-615.<br /> can thiệp. Các nghiên cứu trên thế giới theo dõi 4. DeBruin JL, et al (2010). Long-Term of Open or Endovascular<br /> lâu dài ghi nhận tỷ lệ vỡ túi phình sau can thiệp Repair of Abdominal Aortic Aneurysm. New England Journal of<br /> Medicine, 362(20):1881-1889.<br /> là 0,6 - 2%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> 5. Lederle FA, et al (2012). Long-Term Comparison of<br /> so với mổ mở(2,4,5). Đây là biến chứng nặng, nếu Endovascular and Open Repair of Abdominal Aortic<br /> không phát hiện và can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến Aneurysm. New England Journal of Medicine, 367(21):1988-1997.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> 6. Rhodes K, et al (2011). Bilateral internal iliac artery occlusion suất và các yếu tố nguy cơ mẫu điều tra 4807 người trên 50<br /> for EVAR. Vascular disease management, 8:E1-E5. tuổi. Y học Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược TP.HCM, chuyên<br /> 7. Schanzer A, Greenberg RK, Hevelone N, et al (2011). Predictors đề hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân, tập 12, phụ<br /> of abdominal aortic aneurysm sac enlargement after bản số 1, tr. 5-77.<br /> endovascular repair. Circulation, 123(24):2848–2855.<br /> 8. Smit JGM, Marle JV (2012). Repair of abdominal aortic<br /> aneurysms with aorto-uni-iliac stentgraft and femoro-femoral Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> bypass. S Afr J Surg, 50(2):33-36.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017<br /> 9. Văn Tần, Phan Thanh Hải, Lê Hoàng Ninh và cs (2008). Phình<br /> động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại Tp HCM: Tần Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 194 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2