Kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
lượt xem 1
download
Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia) là bệnh do rối loạn vận động nguyên phát của cơ thắt dưới thực quản. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên trái tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CO THẮT TÂM VỊ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VỚI VỊ TRÍ PHẪU THUẬT VIÊN BÊN TRÁI Nguyễn Văn Hương*, Đinh Văn Chiến*, Nguyễn Văn Thủy* và cộng sự TÓM TẮT 45 Objectives: to evaluate the outcomes, Mục tiêu: Đánh giá kết quả an toàn và hiệu feasibility and safety of treatment of achalasia by quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật laparoscopic surgery with left-site surgeon. nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên trái. Đối Subjects and Methods: Descriptive cross- tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến sectional study. 19 patients with achalasia were cứu từ 2014-10/2020, có 19 BN. Kết quả: Tuổi operated on for laparoscopic Heller myotomy trung bình 43,6 tuổi, 57,9% nam và 42,1% nữ. and Dor fundoplication with left-site surgeon 89,5% nuốt nghẹn, thời gian mắc nuốt nghẹn from 2014 to October 2020. Results: Age mean trung bình 30,7 tháng. Xquang thực quản có 43,6, male 57,9% and female 42,1%. 89,5% of 15,8% thực quản bình thường hoặc giãn nhẹ, patient have dysphagia, mean dysphagia time 52,6% dãn có hình mỏ chim và 31,6% hình 30,7 month. X-ray with contrast of esophageal sigma. Thời gian mổ trung bình 121,4 ± 33,9 has bird beak picture: 52,6%, sigma form 31.6% phút. 5,3% chảy máu trong mổ phải chuyển mổ and normal or slightly dilation 15,8%. The mở, 5,3% thủng niêm mạc thực quản. Không có average operation time was 121,4 ± 33,9 mins, biến chứng sau mổ. Thời gian nằm viện trung 5.3% complications in surgery was bleeding to bình 7,1 ± 1,6 ngày. Chất lượng sống sau mổ cho open surgery, 5.3% esophageal perforation kết quả rất tốt và tốt 84,2%. Kết luận: Điều trị occurred. without case complications after bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi với vị surgery. The average length of postoperative trí phẫu thuật viên bên trái là an toàn và hiệu quả, hospital stay was 7,1 ± 1,6 days. Quality of life ít đau, thời gian phục hồi và nằm viện ngắn. after surgery was very good, good 84,2%. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi co thắt tâm vị, Conclusions: Laparoscopic surgery with left- Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An site surgeon for treatment of achalasia is technique performed safely and effectively. SUMMARY Keywords: Laparoscopic achalasia, Nghe An TREATMENT OUTCOME OF Friendship general hospital. ACHALASIA BY LAPAROSCOPIC SURGERY WITH SURGEON STANDS I. ĐẶT VẤN ĐỀ ON THE LEFT SIDE OF PATIENT Bệnh co thắt tâm vị (Achalasia) là bệnh do rối loạn vận động nguyên phát của cơ thắt *Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An dưới thực quản. Thomas Willis mô tả một Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hương trường hợp co thắt tâm vị tiên vào năm 1674. Email: vanhuongts@gmai.com Năm 1927, Arthur Hurst thấy rằng cơ thắt Ngày nhận bài: 2.11.2020 thực quản dưới không mở ra khi có cử động Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nuốt và đặt tên cho bệnh này là Achalasia + Cận lâm sàng: nội soi thực quản, hình [1],[2]. ảnh X quang, cắt lớp vi tính. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau: + Kết quả phẫu thuật: thời gian mổ, chiều điều trị nội khoa làm giảm trương lực cơ thắt dài đường mở cơ thực quản tâm vị, tai biến, thực quản dưới, tiêm botulinum toxin biến chứng, thời gian rút ống thông dạ dày, (Botox), nong thực quản, mở cơ thắt dưới thời gian nằm viện. thực quản qua nội soi đường miệng (POEM), + Quy trình phẫu thuật: Bệnh nhân nằm phẫu thuật Heller. Các thủ thuật chống trào ngữa, dạng 2 chân, phẫu thuật viên đứng bên ngược sau mở cơ thắt dưới thực quản tâm vị trái và tiến hành theo các bước sau: như là Dor hoặc Toupet hoặc Nissen-Rossetti Bước 1: Đặt 5 trocar [2],[3],[6],[7]. Phương pháp phẫu thuật được Bước 2: Thăm dò đánh giá tổn thương và lựa chọn là phẫu thuật Heller kết hợp tạo van các tổn thương phối hợp nếu có. chống trào ngược kiểu Dor và có nhiều cải Bước 3: Bộc lộ 1/2 trước thực quản qua tiến kỹ thuật trong quá trình phẫu thuật. Hiên chổ hẹp để di dộng thực quản. nay, có rất nhiều cải tiến kỹ thuật trong phẫu Bước 4: Bộc lộ tâm phình vị dạ dày, di thuật nội soi để điều trị co thắt tâm vị như vị động phần phình vị đến ngang rốn lách. trí phẫu thuật viên đứng bên phải, phẫu thuật Bước 5: Mở cơ thực quản theo phương viên đứng giữa hai chân người bệnh nhưng pháp Heller từ đường tâm vị thực quản trong quá trình nghiên cứu chúng tối thấy vị (đường Z) lên trên khoảng 4 - 6 hoặc hơn tùy trí phẫu thuật viên bên trái có nhiều ưu điểm theo tổn thương dày hẹp cơ thực quản, mở cơ hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tâm vị dưới đường Z khoảng 2 - 3 cm, bộc lộ này với mục tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị 1/2 chu vi niêm mạc thực quản. bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi Bước 6: Tạo van chống trào ngược kiểu với vị trí phẫu thuật viên bên trái tại Bệnh Dor. viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An” Bước 7: Bơm rữa sạch ổ bụng, kiểm tra lại diện bóc tách và đóng các lỗ trocar. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu bằng phần 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 19 mềm SPSS 22.0 bệnh nhân bị bệnh co thắt tâm vị. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Thời gian nghiên cứu: Mô tả tiến cứu từ Nghiên cứu 19 bệnh nhân từ năm 2014 2014 đến 10/2020. đến 10/2020, có kết quả như sau: - Biến số nghiên cứu: 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng + Đánh giá đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu tính, thời gian mắc bệnh, quá trình điều trị - Tuổi và giới: Tuổi trung bình 43,6 ± 17,6 (18 - 77), 57,9% nam và 42,1% nữ, tỷ lệ trước đó, sụt cân, nuốt nghẹn, nôn ói, đau nam/nữ: 1,4/1 ngực, ợ nóng. - Triệu chứng lâm sàng: 307
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng N Tỉ lệ % Nuốt nghẹn 17 89.5 Nôn ói 11 57.9 Sụt cân 19 100 Thời gian mắc nuốt nghẹn trung bình 30,7 ± 45,9 tháng, từ 2 đến 144 tháng. - Tiền sử: 12 (63,2%) bệnh nhân đã được chẩn đoán co thắt tâm vị trước và đã điều trị bằng nội soi nong thực quản. Có 15 (78,9%) điều trị viêm loét dạ dày nhiều năm. - Cận lâm sàng: Bảng 2: Các đặc điểm nội soi thực quản Triệu chứng N Tỉ lệ % Ứ đọng dịch và thức ăn 9 47.4 Thực quản giãn 15 78.9 Tâm vị co thắt nhiều, máy nội soi qua khó 5 26.3 Bảng 3: Phân bố người bệnh theo hình dạng Xquang cản quang Hình ảnh Xquang cản quang N Tỉ lệ % Thực uản dãn hình mỏ chim 10 52.6 Thực quản dãn hình Sigma 06 31.6 100% không có hình bóng hơi dạ dày trên chu vi thực quản. Thời gian rút ông thông dạ phim chụp Xquang bụng không chuẩn bị. dày trung bình 2,5 ± 2,2 (0 - 6) ngày. Thời 3.2. Kết quả phẫu thuật điểm bắt đầu ăn sau mổ trung bình: 4,1 ± 1,5 - 100% trường hợp được tiến hành phẫu (2 - 6) ngày. Thời gian nằm viện trung bình thuật nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên 7,1 ± 1,6 (5 - 11) ngày. Tai biến trong mổ: có trái. - Thời gian mổ trung bình 121,4 ± 33,9 02 (10,6%) trong đó 01 trường hợp bị chảy phút, từ 70 phút đến 180 phút. máu từ nhánh của tĩnh mạch gan nên chuyển - Kỹ thuật mổ: Chiều dài mở cơ thực mổ mở, 01 trường hợp thủng niêm mạc thực quản - tâm vị trung bình: 8,3 ± 1,0 (7-10) quản, sau mổ cả 2 trường hợp đều ổn định ra cm, mở cơ thực quản trên đường Z dài trung viện. Không có tử vong trong mổ và biến bình 5,9 (5-7) cm, mở cơ tâm vị dưới đường chứng sau mổ. Z dài trung bình 2,5 (2-3) cm, bề ngang 1/2 3.3. Kết quả kiểm tra: Bảng 4: Triệu chứng khám lại theo hẹn sau mổ Triệu chứng N Tỷ lệ % Còn nuốt nghẹn nhẹ 2 10.5 Nôn ói 1 5.3 Xquang thực quản cản quang lưu thông tốt 19 100 Nội soi thực quản lưu thông tốt, không hẹp 19 100 308
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 5: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sau mổ theo thang điểm Likert Triệu chứng N Tỷ lệ % Rất tốt 08 42.1 Tốt 08 42.1 Trung bình 03 15.8 Đánh giá sự hài lòng theo thang điểm Likert có 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình, Chấp nhận được và Không chấp nhận. Bảng 6: So sánh triệu chúng nuốt nghẹn và nôn ói trước mổ với sau mổ Triệu chứng Trước mồ Sau mổ P Nuốt nghẹn 17 (89.5%) 2 (10.5%) P < 0.001 Nôn ói 8 (42.1%) 1 (5.3%) P = 0.070 Triệu chứng nuốt nghẹn trước mổ và sau mổ có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa thống kê tính theo thuật toán kiểm Mc Nemar Test. IV. BÀN LUẬN Hình ảnh Xquang có mỏ chim 10 (52,6%) Bệnh co thắt tâm vị là bệnh lý gặp ở mọi trường hợp, dạng sigma 06 (31,6%) trường lứa tuổi, theo các nghiên cứu Lê Châu Hoàng hợp. Kết quả của chúng tôi chứng tỏ người Quốc Chương [1] lứa thuổi thường gặp nhất bệnh co thắt tâm vị thường đến giai đoạn trễ là 20 đến 40 tuổi. Nghiên cứu chúng tôi có với hình ảnh thực quản giãn chiếm đa số tuổi trung bình 43,6 ± 17,6 (18 - 77) tuổi. (84,2%). Lê Châu Hoàng Quốc Chương [1], Rawlings [7] có 69,4% nam và 30,6% nữ. hình ảnh X quang thực quản bình thường chỉ Kết quả của chúng tôi nam chiếm 57,9% và chiếm tỷ lệ 0 - 14,3%. nữ 42,1%, tỷ lệ nam/nữ: 1,4/1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có Thời gian mắc chứng nuốt nghẹn trung 47,4% bệnh nhân ứ đọng thức ăn, 78,9% bình 30,7 ± 45,9 tháng, từ 2 đến 144 tháng, thực quản giãn, 26,3% co thắt nhiều máy nội thời gian mắc bệnh kéo dài có thể do chẩn soi qua khó, 15,8% thực quản co thắt nhẹ. đoán nhầm với các bệnh thông thường khác. Tiêu Loan Quang Lâm (2017) 91,3% người Nuốt nghẹn là triệu chứng thường gặp nhất bệnh ứ đọng dịch và thức ăn, 4,3% co thắt của bệnh co thắt tâm vị và là nguyên nhân nhẹ tâm vị [2]. Sự tắc nghẽn gây ra bởi cơ chính để người bệnh đến bệnh viện. Nghiên thắt thực quản dưới không phối hợp với cử cứu của chúng tôi, tỉ lệ nuốt nghẹn chiếm động nuốt, nên phải xẻ cơ thắt thực quản 89,5%, tỉ lệ nuốt nghẹn cảu Tiêu Loan dưới để không còn chức năng này và mở cơ Quang Lâm (2017) [2] là 95,7%. xuống tâm vị thêm l-2cm. Oelshlager [6] và Các tác giả có tỉ lệ người bệnh có triệu cộng sự (2003) đưa ra tiêu chuẩn chiều dài chứng nôn ói từ 81,4% - 88,6%, tỉ lệ này cao đường mở cơ là 6-8cm và đường mở cơ này hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi hướng về dạ dày khoảng l,5 - 2cm. Năm (57,9%). 2016, El Kafsi [5] và cộng sự khuyên rằng 309
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 nên mở cơ ở thực quản 5-7cm và kéo dài chổ mở qua nội soi và thực hiện lại đường phía dạ dày khoảng 2-3cm. Tiêu Loan Quang mở cơ khác. Không có tử vong hay tai biến Lâm (2017) [2] chiều dài mở cơ 7,48 ± 1,62 khác. Tiêu Loan Quang Lâm (2017) [2] là (5,5-12) cm. Chiều dài trung bình chúng tôi 13,04% thủng niêm mạc thực quản và 4,35% là 8,3 ± 1,0 (7-10) cm. tai biến chảy máu trong mổ. Lê Châu Hoàng Nghiên cứu của chúng tôi 100% được tiến Quốc Chương [1] tai biến chảy máu từ động hành phẫu thuật nội soi điều trị co thắt tâm vị mạch vị trái 2,9% và thủng dạ dày 2,9%. với vị trí phẫu thuật viên bên trái. Chúng tôi Deb [4] tràn khí màng phổi 1%, chảy máu do nhận thấy rằng, phẫu thuật viên bên trái rách bao lách 0,5%, chảy máu từ mạch máu trong quá trình phẫu tích bộc lộ tâm vị thực vị ngắn 0,5% và 2% chuyển mổ mở. Chúng quản, mở cơ thực quả theo Heller và tạo van tôi nhận thấy điều trị bệnh co thắt tâm vị chống trào ngược kiểu Dor sẽ dễ dàng và bằng phẫu thuật nội soi với vị trí phẫu thuật thuận tiện hơn, đó là: (1) Vùng tâm vị thực viên bên trái là kỹ thuật thực hiện thuận lợi, quản, dạ dày lệch về bên trái và ngược chiều phẫu trường rộng và phù hợp với vị trí giải với che phủ của gan trái, do người phụ ở bên phẫu nên các thao tác thực hiện dễ dàng, tai phải sẽ nâng gan dễ dàng hơn và bộc lộ rộng biến, biến chứng thấp. hơn nên phẫu viên bên trái thao tác dễ hơn. Đánh giá sự hài lòng theo sự đánh giá chủ (2) Phẫu thuật viên bên trái thì chính diện quan của người bệnh, dựa vào thang điểm với màn hình, các dụng cụ phẫu thuật sẽ tiến Likert với 5 mức độ cho kết quả: 42,1% rất thẳng về tâm vị thực quản nên khoảng cách tốt, 42,1% tốt và 15,8% kết quả trung bình. ngắn hơn, phẫu trường rộng hơn và không bị Abir (2004) [3] tổng hợp 12 nghiên cứu cho che khuất bởi các tạng nhờ đó các thao tác kết quả tốt và rất tốt từ 88 -100%. phẫu tích dễ dàng hơn, thời gian phẫu thuật Có 02 (10,5%) trường hợp thỉnh thoảng bị nhanh hơn và hạn chế được tai biến nhất là nuốt nghẹn lại sau mổ, thường bị khi ăn khi mở cơ thực quản, rất dễ thủng niêm mạc nhanh, lo lắng nhiều, thỉnh thoảng gây cản ở thì này. (3) Phụ camera đứng giữa 2 chân trở công việc. tỷ lệ nuốt nghẹn sau mổ của người bệnh dễ dàng quan sát cả 2 màn hình Oelschlager (2003) [6] là 17,0% và Tiêu chính phụ và quan sát vùng tâm vị thực quản Loan Quang Lâm (2017) [2] là 21,7%. Kết dễ hơn, các góc quay rộng hơn nên bao quát quả triệu chứng nuốt nghẹn trước mổ và sau hết phẫu trường giúp phẫu thuật viên kiểm mổ trong nghiên cứu chúng tôi có sự khác soát tốt hơn và hạn chế tai biến, biến chứng. biệt rõ rệt và có ý nghĩa thống kê P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nhân ít đau, phục hồi sức khỏe sớm, thời for achalasia: factors affecting functional gian nằm viện ngắn và có tính thẩm mỹ cao. results”, Ann Thorac Surg, 80 (4), 1191-4; discussion 1194-1195. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. El Kafsi J„ Foiiaki A, Dehn T CB, et al. 1. Lê Châu Hoàng Quốc Chương (2005), “Kết (2016), “Management of achalasia in the UK, quả phẫu thuật Heller qua nội soi ổ bụng”, do we need new guidelines?”, Annals of Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Medicine and Surgery, 12, pp. 32-36. 2. Tiêu Loan Quang Lâm (2017), “Kết quả 6. Oelschlager BK, Pellegrini CA (2003), phẫu thuật Heller nội soi kết hợp thủ thuật “Improved outcome after extended gastric Dor trong điều trị co thắt tâm vị” Tạp chí myotomy for achalasia”, Archives of Surgery, phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam 2018 – 138 (5), pp. 490-497. Số 4, tập 8, tr23-30. 7. Rawlings A., Oelschlager B., et al. (2012), 3. Abir F., Modlin I.M, Kidd M., et al. (2004), “Laparoscopic Dor versus Toupet “Surgical treatment of achalasia; current fundoplication following Heller myotomy for status and controversies”, Digestive surgery, achalasia: results of a multicenter, 21 (3), pp. 165-176. prospective, randomized-controlled trial”, 4. Deb S., Deschamps c., Allen M. s., et al. Surgical endoscopy, 26 (1), pp. 18-26. (2005), “Laparoscopic esophageal myotomy 311
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị bệnh viêm da cơ địa mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 1%
6 p | 61 | 5
-
Kết quả điều trị sớm và lâu dài bệnh phình đại tràng bẩm sinh bằng phẫu thuật qua đường hậu môn một thì
8 p | 91 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường bằng tiêm bevacizumab nội nhãn
5 p | 78 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh hẹp khí quản bẩm sinh đối với các bệnh nhân suy hô hấp nguy kịch cần thở máy tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân ngộ độc cấp hóa chất diệt cỏ glufosinat
5 p | 23 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh nhân khô mắt mắc hội chứng Sjögren nguyên phát
5 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh Kawasaki tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
5 p | 22 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh tim chuyển gốc vách liên thất nguyên vẹn bằng phẫu thuật chuyển vị động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2010-2016
5 p | 13 | 3
-
Đặc điểm và mối liên quan giữa nồng độ hematocrit lúc vào viện với kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nặng
10 p | 24 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân hậu sản có tổn thương thận cấp - BS.CKII. Trần Thanh Linh
31 p | 42 | 3
-
Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân bỏng rất nặng
4 p | 27 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị bệnh nhân bỏng nhiễm virus viêm gan B và C
6 p | 12 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri Valproate tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018-2019
3 p | 35 | 2
-
Kết quả điều trị gãy cổ xương đùi ở người lớn bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 p | 8 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị bệnh đa u tủy tại Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ
9 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng bôi potriolac kết hợp uống methotrexat
6 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn