intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: 662 bệnh nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa được điều trị bằng phẫu thuật từ 1/1/2019 đến 31/12/2019, giải phẫu bệnh có gai rau hoặc nguyên bào nuôi, vị trí khối chửa tại VTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2019

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 3. Sela Y., Hershkovich O., Sher-Lurie N., et al. nẹp vít tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn (2013). Pediatric femoral shaft fractures: treatment 2011-2015, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà strategies according to age--13 years of experience Nội, Hà Nội. in one medical center. J Orthop Surg, 8, 23. 6. Bùi Bích Vượng, Phạm Văn Tuấn và cộng sự 4. Peterson H.A. (2007), Epiphyseal Growth Plate (2014). Nhận xét kết quả điều trị bảo tồn gãy Fractures, Springer Science & Business Media. xương đùi ở trẻ em (tại khoa khám xương và điều 5. Thou Vathaknak (2015), Đánh giá kết qủa điều trị ngoại trú bệnh viện Việt Đức). trị phẫu thuật gẫy thân xương đùi trẻ em bằng KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2019 Nguyễn Anh Tuấn1, Phạm Bá Nha2,3 TÓM TẮT 43 HOSPITAL OF OBSTETRICS AND Mục đích: Nhận xét kết quả điều trị chửa ngoài tử GYNECOLOGY IN 2019 cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Objective: Review the results of treatment of Hóa năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên ectopic pregnancy by surgery at Thanh hoa Hospital of cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên Obstetrics and Gynecology in 2019. Design: cứu: 662 bệnh nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử Retrospective cross-sectional study. Methods: A total cung tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa được điều trị of 662 patients was diagnosed with tubal pregnancy bằng phẫu thuật từ 1/1/2019 đến 31/12/2019, giải and treated by surgery at Thanh hoa Hospital of phẫu bệnh có gai rau hoặc nguyên bào nuôi, vị trí khối Obstetrics and Gynecology from January the first 2019 chửa tại VTC. Kết quả: Có tổng số 662 bệnh nhân đủ to December the thirty-first 2019. The histopathologic tiêu chuẩn nghiên cứu. Mổ nội soi vẫn là chủ yếu findings displayed the presence of chorionic villi or chiếm tỷ lệ 89,7%, mổ bảo tồn VTC chiếm 6,3%. Tỷ lệ trophoblast. Results: The incidence of laparoscopic mổ mở đoạn kẽ VTC 38,7% và các đoạn còn lại là surgeries accounts for 89,7% of the total number of 8.9%. Tỷ lệ mổ bảo tồn VTC ở nhóm bệnh nhân chưa surgeries and the percentage of conservative surgery có con là 13,6% gấp 4,9 lần so với nhóm nhóm ≥ 1 is 6,3%. The rate of conservative surgery in the con. Tỷ lệ mổ nội soi ở bệnh nhân không có tiền sử nulliparous patients is significantly higher 4,9 times phẫu thuật tiểu khung và có tiền sử phẫu thuật tiểu than the parous patients. 38,7% of patients with khung lần lượt là 91,4% và 87,6%. Tỷ lệ mổ bảo tồn interstitial pregnancy experienced opened surgery and VTC ở những bệnh nhân có nồng độ βhCG < 2000 the rest sites made up 8.9%. The rate of patients with mUI/ml và ≥ 2000 mUI/ml lần lượt là 9,3% và 6,8%. previous pelvic surgery was performed laparoscopic Có 3 trường hợp biến chứng sau mổ gồm 1 ca chảy surgery is 91,4% and none of the previous pelvic máu trong sau mổ và 2 ca nguyên bào nuôi tồn tại surgery is 87,6%. The rate of conservative surgery sau mổ. Kết luận: Mổ nội soi vẫn là phương pháp with βhCG level less than 2000 mUI/ml and greater phẫu thuật chủ yếu điều trị CNTC tại BVPSTH với tỷ lệ than or equal to 2000 mUI/ml are respectively 9,3% 89,7%, hầu hết là cắt VTC. Phương pháp mổ mở hay and 6,8%. Our study had 3 complications including 1 mổ nội soi phụ thuộc vào vị trí khối chửa ở VTC, case of intra-abdominal hemorrhage after surgery and không phụ thuộc vào tiền sử phẫu thuật vùng tiểu 2 cases of persistent trophoblast. Conclusion: khung trước đó. Chỉ định mổ bảo tồn VTC phụ thuộc Laparoscopic surgery is a major procedure to treat for vào số con hiện sống của bệnh nhân nhưng không ectopic pregnancy compared with opened surgery. phụ thuộc và nồng độ βhCG trước mổ ở mức trên dưới Opened surgery or laparoscopy depends on the site of 2000 mUI/ml. ectopic pregnancy but not to correlate to prior pelvic Từ khóa: chửa ở vòi tử cung, mổ nội soi, mổ mở, surgery. Indication of conservative surgery depends on phẫu thuật bảo tồn vòi tử cung, cắt vòi tử cung. parity but not to depend on the preoperative βhCG level. Keywords: tubal pregnancy, laparoscopic surgery, SUMMARY opened surgery, conservative surgery, salpingectomy. RESULTS OF TREATMENT OF ECTOPIC I. ĐẶT VẤN ĐỀ PREGNANCY BY SURGERY AT THANH HOA Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một cấp cứu thường gặp trong sản phụ khoa đe dọa trực tiếp 1Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa đến tính mạng, sức khỏe và khả năng sinh sản 2Đạihọc Y Hà Nội của người phụ nữ trong ba tháng đầu thai kỳ. 3Bệnh viện Bạch Mai Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ CNTC chiếm khoảng 1% – 2% Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn trên tổng số phụ nữ mang thai trong 3 tháng Email: nguyenanhtuanpsth@gmail.com đầu và tỷ lệ này chiếm khoảng 6% các trường Ngày nhận bài: 1.7.2020 hợp tử vong liên quan đến thai kỳ.1,2 Tại Bệnh Ngày phản biện khoa học: 4.8.2020 Ngày duyệt bài: 13.8.2020 viện Phụ Sản Thanh Hóa, tỷ lệ CNTC năm 2006 176
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 là 2,66%3 và đến năm 2016 tăng lên 5,99%.4 Có - Bệnh án không đầy đủ thông tin nghiên cứu nhiều phương pháp điều trị CNTC (phẫu thuật, 2. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi nội khoa, theo dõi) trong đó phẫu thuật vẫn cứu, mô tả, cắt ngang. đóng vai trò quan trọng mà chủ yếu vẫn là phẫu 3. Cỡ mẫu: phương pháp chọn mẫu thuận thuật nội soi. Phẫu thuật nội soi được ứng dụng tiện, thu thập toàn bộ bệnh án đáp ứng đủ tiêu tại Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa từ cách đây chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Theo khá lâu vào năm 1998. Cũng đã có một vài phương pháp này, chúng tôi có được 662 bệnh nghiên cứu về CNTC tại Bệnh viện Phụ Sản án đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Thanh Hóa tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá riêng về các phương pháp phẫu thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CNTC tại bệnh viện. Để có cái nhìn cụ thể về 1. Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật phẫu thuật điều trị CNTC đang được áp dụng tại Trong năm 2019: bệnh viện phụ sản Thanh Hóa, chúng tôi thực - Tổng số bệnh nhân phẫu thuật CNTC đủ hiện đề tài này với mục tiêu: Nhận xét kết quả tiêu chuẩn nghiên cứu: 662 điều trị chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại - Số ca mổ nội soi 594, tỷ lệ 89,7%; số ca mổ Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2019. mở: 68, tỷ lệ 10,3%. - Chỉ có 42 ca được bảo tồn VTC đều bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp mổ NS chiếm tỷ lệ 6,3%, cắt VTC là 1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các bệnh 614 ca chiếm tỷ lệ 92,8%, có 6 mổ mở cắt tử cung nhân được chẩn đoán chửa ngoài tử cung tại bán phần, tỷ lệ 0,9%. Như vậy phẫu thuật nội soi Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa được điều trị vẫn là chủ yếu, trong đó phần lớn là cắt VTC. bằng phẫu thuật từ 1/1/2019 – 31/12/2019 2. Thời gian từ lúc vào viện đền lúc phẫu 1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn thuật. Đa số bệnh nhân được phẫu thuật trước - Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị CNTC 6h tính từ lúc bắt đầu vào viện chiếm tỷ lệ bằng phẫu thuật 49,2%. Số bệnh nhân được phẫu thuật 6 – 12 - Vị trí khối chửa tại VTC giờ là 27,4%. Còn lại 23,4% phẫu thuật sau 12h. - Giải phẫu bệnh có gai rau hoặc nguyên bào nuôi. Bệnh nhân được phẫu thuật sớm nhất là 45 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ phút, muộn nhất là 97h. - Chửa ở VTC sẩy qua loa 3. Các yếu tố liên quan tới cách thức phẫu thuật Bảng 1. Liên quan giữa vị trí khối chửa ở VTC và cách thức phẫu thuật Mổ mở Mổ nội soi Tổng Kẽ 12 (38.7%) 19 (61.3%) 31 (100%) Loa 7 (9.1%) 70 (90.9%) 77 (100%) 56 575 631 Eo 12 (14.5%) 71 (85.5%) 83 (100%) 8.9% 91.1% (100%) Bóng 37 (7.9%) 434 (92.1%) 471 (100%) Tổng 68 (10.3%) 594 (89.7%) 662 (100%) Nhận xét: Tỷ lệ mổ mở ở bệnh nhân chửa đoạn kẽ cao hơn so với những vị trí còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Không có sự khác biệt giữa cách thức mổ với ba vị trí khối chửa ở loa, eo và bóng với p = 0,149. Bảng 2. Liên quan giữa số con sống và cách thức phẫu thuật Bảo tồn VTC Cắt VTC Tổng p < 0.001 Chưa có con 28 (13.6%) 178 (86.4%) 206 (100%) OR = 4.9 ≥ 1 con 14 (3.1%) 436 (96.9%) 450 (100%) (95%CI Tổng 42 (6.4%) 614 (93.6%) 656 (100%) 2.5 - 9.5) Nhận xét: Nhóm bệnh nhân chưa có con được phẫu thuật bảo tồn VTC cao hơn nhóm có 1 con trở lên là 4,9 lần. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3. Liên quan giữa nồng độ βhCG trước mổ và cách thức phẫu thuật Nồng độ βhCG (mUI/ml) Bảo tồn VTC Cắt VTC Tổng < 2000 20 (9.3%) 194 (90.7%) 214 (100%) p = 0.284 ≥ 2000 22 (6.8%) 301 (3.2%) 323 (100%) Tổng 42 (7.8%) 495 (92.2%) 537 (100%) Nhận xét: Cách thức phẫu thuật bảo tồn VTC hay cắt VTC không liên quan đến nồng độ βhCG trước mổ với p = 0,284. 177
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Bảng 4. Liên quan tiền sử phẫu thuật tiểu khung và cách thức phẫu thuật Mổ nội soi Mổ mở Tổng Tiền sử phẫu thuật Không 363 (91.4%) 34 (8.6%) 397 (100%) p= tiểu khung Có 232 (87.6%) 33 (12.4%) 265 (100%) 0.104 Tổng 594 (9.7%) 68 (10.3%) 662 (100%) Nhận xét: Vấn đề mổ mở hay mổ nội soi không phụ thuộc vào bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật tiểu khung trước đó hay không với p = 0,104 4. Kết quả điều trị phẫu thuật mức βhCG thấp (< 1000 mUI/ml) mà triệu chứng 4.1. Lượng máu truyền trước và trong mổ lâm sàng và siêu âm chưa được rõ ràng cần được Chỉ có 65 trường hợp được truyền máu trước làm lại βhCG sau 48h, cá biệt có trường hợp lâu và trong mổ. Trong đó có 10 bệnh nhân (1,5%) nhất là 97h khi bệnh nhân này phải làm βhCG tới được truyền 250 ml máu. Đa số được truyền 500 lần thứ 3 sau mỗi 48h với triệu chứng lâm sàng ml máu với 52 trường hợp (7.9%), chỉ có 3 bệnh chậm kinh và ra máu âm đạo, mức βhCG lần lượt nhân được truyền 750 ml máu trở lên, nhiều là 755,4mUI/ml, 855,2mUI/ml và 820,1mUI/ml, nhất là 1000 ml máu. siêu âm 2 lần đầu không rõ khối cạnh tử cung, 4.2. Biến chứng : - 1 ca chảy máu sau mổ không có túi thai trong buồng tử cung, lần ba - 2 ca nguyên bào nuôi tồn tại sau mổ nội soi xuất hiện khối âm vang hỗn hợp cạnh buồng bảo tồn VTC. trứng phải. Bệnh nhân được nội soi ổ bụng chẩn đoán và xác định đúng CNTC. IV. BÀN LUẬN 3. Các yếu tố liên quan tới cách thức 1. Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật. phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi vẫn là chủ yếu với 89,7%. Số 3.1. Liên quan giữa vị trí khối chửa ở ca mổ mở rất ít, thường chỉ thực hiện khi bệnh VTC và cách thức phẫu thuật. Có 12 trường nhân có sốc mất máu hoặc khối chửa quá to ở vị hợp CNTC đoạn kẽ phải mổ mở chiếm tỷ lệ trí khó mổ nội soi như đoạn kẽ. Có 6 ca mổ mở 38,7% số ca CNTC ở vị trí này giảm đi nhiều so cắt tử cung bán phần trong đó có 3 ca CNTC đoạn với nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga năm 2016 kẽ to, lấn sâu về phía tử cung và 3 ca CNTC có tại cùng bệnh viện là 68,2%.4 Như vậy tỷ lệ mổ kèm theo u xơ tử cung to. Số ca mổ bảo tồn VTC mở CNTC ở đoạn kẽ giảm đi nhiều đồng nghĩa chỉ được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi chiếm với trình độ và kỹ thuật mổ của các phẫu thuật 6,3% tăng lên nhiều so với năm 2016 tại cùng viên bệnh viện chúng tôi cải thiện nhiều trong bệnh viện là 1,2% (theo nghiên cứu của Nguyễn những năm qua. Tuy vậy đoạn kẽ vẫn là vị trí Thị Nga).4 Như vậy vấn đề bảo tồn khả năng sinh khó mổ nội soi so với các vị trí khác do nguy cơ sản cho bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân chảy máu nhiều nên tỷ lệ mổ mở của đoạn kẽ trẻ tuổi, những bệnh nhân còn nhu cầu sinh con vẫn cao hơn các vị trí còn lại (p < 0,001). Các vị ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên phẫu thuật trí eo, loa và bóng tỷ lệ mổ nội soi vẫn chiếm ưu bảo tồn VTC tăng lên sẽ kéo theo nguy cơ nguyên thế, rất ít trường hợp mổ mở và không có sự bào nuôi tồn tại sau mổ. Theo nghiên cứu của Vũ khác biệt về cách thức phẫu thuật giữa ba đoạn Văn Du, Nguyễn Đức Tú tỷ lệ nguyên bào nuôi này (p = 0,149). tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn VTC là 10,6%.5 Vì 3.2. Liên quan giữa số con sống và cách vậy, những bệnh nhân của chúng tôi được phẫu thức phẫu thuật. Kết quả tại bảng 2 cho thấy thuật bảo tồn VTC đều làm xét nghiệm βhCG sau nhóm chưa có con được mổ bảo tồn VTC cao mổ 24h để theo dõi. hơn nhóm đã có con là 4,9 lần với khác biệt có ý 2. Thời gian từ lúc vào viện đến lúc phẫu nghĩa (p < 0,001). Điều đó cho thấy số con là thuật. Đa số bệnh nhân của chúng tôi được tiêu chí quan tâm của bệnh viện chúng tôi để lựa phẫu thuật trước 6h từ lúc bắt đầu vào viện chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp, đặc (49,2%). Trong đó sớm nhất là 45 phút là biệt ở bệnh nhân đang có nhu cầu sinh con. trường hợp bệnh nhân có sốc mất máu nặng vào 3.3. Liên quan giữa nồng độ βhCG trước viện chuyển mổ cấp cứu luôn. Còn lại là những mổ và cách thức phẫu thuật. Nồng độ βhCG bệnh nhân đã được chẩn đoán rõ ràng như siêu trước mổ là một yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ âm có hình ảnh phôi thai, tim thai ngoài tử cung, nguyên bào nuôi tồn tại sau mổ bảo tồn VTC, chọc dò ra máu không đông, βhCG > 1500 điều này đã được nêu trong một vài nghiên cứu. mUI/ml + siêu âm không có thai trong BTC + có Mặc dù một trong những chỉ định mổ bảo tồn khối cạnh tử cung. Số bệnh nhân được mổ > VTC là mức βhCG trước mổ là < 20000 mUI/ml.6 12h chiếm 23,4% thường là những bệnh nhân có Tuy nhiên theo nghiên cứu của Tạ Thị Thanh 178
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Thủy cho thấy nồng độ βhCG trước mổ có liên nồng độ βhCG sau mổ 24h giảm ở mức < 50% so quan chặt chẽ với biến chứng nguyên bào nuôi với trước mổ. Bệnh nhân khác có βhCG trước mổ là tồn tại sau mổ bảo tồn VTC. Nếu βhCG trước mổ 2203,4mUI/ml. Sau mổ 24h giảm còn > 500 mUI/ml thì nguy cơ bị biến chứng tăng từ 1601,2mUI/ml, xét nghiệm lại βhCG sau 3 ngày 2,9 - 5,9 lần so với nhóm chứng.7 Nghiên cứu βhCG tăng lên 1802,3 mUI/ml. Cả hai bệnh nhân của Vũ Văn Du, Nguyễn Đức Tú tại Bệnh viện đều được chẩn đoán nguyên bào nuôi tồn tại sau Phụ Sản Trung Ương thì tỷ lệ bệnh nhân có mức mổ bảo tồn VTC, được điều trị MTX với liều βhCG ≥ 2000 mUI/ml có nguyên bào nuôi tồn tại 1mg/kg. Sau điều trị hơn 3 tuần, nồng độ βhCG sau mổ gấp 2,6 lần so với nhóm bệnh nhân có của hai bệnh nhân trở về bình thường. Như vậy 2 mức βhCG trước mổ < 2000 mUI/ml với mức ý bệnh nhân có biến chứng nguyên bào nuôi tồn tại nghĩa thống kê.5 Tại bảng 4 cho thấy với giá trị đều có mức βhCG trước mổ > 2000 mUI/ml. Vì vậy βhCG trên dưới 2000 mUI/ml không thấy có mối vấn đề nồng đồ βhCG trước mổ cần được quan liên quan với cách thức phẫu thuật là mổ bảo tồn tâm trong việc lựa chọn bệnh nhân bảo tồn VTC. VTC hay cắt VTC. Dường như bệnh viện chúng tôi chưa quan tâm tới mức βhCG này trong việc V. KẾT LUẬN lựa chọn bệnh nhân mổ bảo tồn VTC. - Phẫu thuật nội soi vẫn là phương pháp điều 3.4. Liên quan tiền sử phẫu thuật tiểu trị chủ yếu tại bệnh viện với tỷ lệ 89,7%, trong khung và cách thức phẫu thuật. Những bệnh đó chủ yếu vẫn là cắt VTC, bảo tồn VTC chỉ nhân có tiền sử phẫu thuật vùng tiểu khung như chiếm 6,3%. Phần lớn bệnh nhân được mổ trước mổ đẻ, mổ cắt tử cung, u buồng trứng… ổ bụng 6h từ lúc bắt đầu nhập viện với tỷ lệ 49,2%. thường bị dính nên vấn đề mổ nội soi thường - CNTC đoạn kẽ vẫn có tỷ lệ mổ mở cao hơn gặp khó khăn. Tại bảng 3 đã cho thấy mổ mở so với các đoạn còn lại ngược lại tiền sử phẫu hay mổ nội soi không phụ thuộc tiền sử bệnh thuật tiểu khung không ảnh hưởng tới cách thức nhân có phẫu thuật tiểu khung trước đó hay mổ mở hay mổ nội soi. Vấn đề mổ bảo tồn hay không (p = 0,104). Hiện nay trình độ của các cắt VTC phụ thuộc số con của bệnh nhân, nhưng phẫu thuật viên đã có sự tiến bộ rõ rệt so với không phụ thuộc vào nồng độ βhCG trước mổ. trước đây nên có thể thực hiện mổ nội soi được - Có 2 ca có biến chứng nguyên bào nuôi tồn nhiều trường hợp khó mà trước đây thường phải tại sau mổ bảo tồn VTC được điều trị MTX tăng mổ mở như khối chửa đoạn kẽ, ổ bụng nhiều cường, bệnh nhân ổn định sau điều trị. máu và bệnh nhân có vết mổ cũ vùng tiểu khung TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng không ngoại lệ. 1. Berg CJ, Callaghan WM, Syverson C, et al 4. Kết quả điều trị phẫu thuật (2010): Pregnancy-related mortality in the United 4.1 Lượng máu truyền. Có 65/662 bệnh States, 1998–2005. Obstetrics and Gynecology 116, 1302. nhân phải truyền máu chiếm 9,8% số bệnh 2. Stulberg DB, Cain LR, Dahlquist I, et al nhân, trong đó chủ yếu là truyền 500 ml máu (2013): Ectopic pregnancy rates in the Medicaid chiếm 80%. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2016 population, American Journal of Obstetrics and theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga4 với tỷ lệ Gynecology 208(4), 274.e1. 3. Võ Mạnh Hùng (2008), Nghiên cứu chẩn đoán phải truyền máu là 5,4%. Như vậy sau 3 năm, tỷ và điều trị chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Phụ lệ bệnh nhân đến khám muộn có biến chứng sản Thanh Hóa trong 2 năm 2005- 2006, Luận văn chảy máu ổ bụng nhiều phải truyền máu vẫn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại nhiều hơn. Do đó vấn đề truyền thông giáo dục học Y Dược Thái Bình, Thái Bình. 4. Nguyễn Thị Nga (2017), Nghiên cứu chẩn đoán sức khỏe cho người dân cần được chú trọng. Tất và xử trí chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật tại cả những trường hợp phải truyền máu đều do Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2016, Luận nguồn máu dự trữ của bệnh viện và người nhà văn tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà người bệnh, không có trường hợp nào phải Nội, Hà Nội. truyền máu hoàn hồi, sau truyền máu người 5. Vũ Văn Du; Nguyễn Đức Tú (2016), Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử bệnh đều ổn định. cung tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn vòi tử cung, Y 4.2. Biến chứng: - Một bệnh nhân bị chảy học Việt Nam, Tháng 10 - số 2, 114-117 máu trong sau mổ nội soi CNTC đoạn kẽ. Sau 6. Vũ Văn Du (2013), Phẫu thuật nội soi điều trị mổ 6h, bệnh nhân xuất hiện tình trạng sốc mất bảo tồn vòi tử cung trong chửa ngoài tử cung chưa vỡ, Y học thực hành (857), số 1/2013, 66 – 68. máu được mổ cấp cứu khâu cầm máu song song 7. Tạ Thị Thanh Thủy (2009), Hiệu lực của với hồi sức trước và trong mổ. Sau mổ bệnh Methotrexate trong dự phòng sót nhau thai ngoài nhân ổn định. tử cung sau phẫu thuật bảo tồn, Luận án Tiến sĩ Y - 2 bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn VTC đều có học, Trường Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2