YOMEDIA
ADSENSE
Kết quả điều trị Erlotinib sau hóa trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR
4
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị Erlotinib sau hóa trị bước một trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV. Đối tượng nghiên cứu: BN được chẩn đoán UTPTBN giai đoạn IV, được điều trị Erlotinib đường uống sau 4-6 chu kì hóa trị bộ đôi có platinum từ 1/2016 đến 06/2020 tại Bệnh viện K.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị Erlotinib sau hóa trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến gen EGFR
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 khối u đơn độc, kích thước
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 (UTP) giai đoạn muộn, liệu pháp đầu tay là hóa - Mắc ung thư thứ 2 trị bộ đôi có platinum đơn thuần hoặc kết hợp - Bệnh nhân dị ứng với thuốc với một tác nhân nhắm đích như bevacizumab 4 - Các bệnh lý cấp tính có nguy cơ tử vong đến 6 chu kỳ. Tuy nhiên, thời gian sống thêm gần (nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng, tai vẫn không quá 12 tháng [1]. Bên cạnh đó, hóa biến mạch máu não trong vòng 6 tháng...) trị gây độc tính tuỷ xương cao, hiệu quả hạn chế - BN bỏ dở điều trị không vì lý do chuyên và có hiện tượng kháng thuốc [3]. Bệnh nhân môn (khi bệnh chưa tiến triển và không có tác ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) dụng phụ trầm trọng) hay từ chối hợp tác, người Việt Nam có tỉ lệ đột biến EGFR hoạt hóa không theo dõi được. chiếm 64,2% [2]. Thuốc phân tử nhỏ (tyrosin 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinase inhibitors-TKIs) cho kết quả sống thêm Thiết kế nghiên cứu không tiến triển (progression free desease-PFS) Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hóa trị. Các Phương pháp thu thập số liệu thử nghiệm lâm sàng với Erlotinib trên bệnh Thu thập số liệu, thông tin bệnh nhân theo nhân UTPKTBN cho kết quả đầy triển vọng, ngay mẫu bệnh án nghiên cứu dựa trên các ghi nhận cả với những đối tượng thất bại với hoá trị trước trên hồ sơ bệnh án đó. Bệnh nhân có đột biến gen EGFR, PFS và Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu: sống thêm toàn bộ (overall survival-OS) cải thiện - Đánh giá giai đoạn bệnh TNM theo AJCC 2017 đáng kể khi được điều trị bước hai với Erlotinib - Đánh giá chỉ số toàn trạng PS theo ECOG [3]. Cho đến nay, chưa thấy có nghiên cứu nào (Eastern Cooperative Oncology Group) đánh giá kết quả điều trị TKI ngay sau khi hóa - Đánh giá thời gian sống thêm dựa vào trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này thông tin tình trạng bệnh nhân thu được qua hồ với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib sơ bệnh án, gọi điện thoại hoặc khám lại theo sau hóa trị bước một trong ung thư phổi không hẹn tại bệnh viện. tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR. 2.3. Các bước tiến hành Thu thập thông tin trước điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tuổi, giới 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Gồm các BN - Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào được chẩn đoán UTPTBN giai đoạn IV, được - Đánh giá toàn trạng bệnh nhân trước khi điều trị Erlotinib đường uống sau 4-6 chu kì hóa điều trị dựa theo chỉ số ECOG. Trong nghiên cứu trị bộ đôi có platinum từ 01/2016 đến 06/2020 này chúng tôi lựa chọn bệnh nhân có chỉ số tại Bệnh viện K. ECOG từ 0-2 điểm Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Mô bệnh học: sử dụng phân loại mô bệnh - Tuổi: 18 tuổi trở lên học trong UTP của WHO năm 2015. Sử dụng các - Chẩn đoán xác định UTPKTBN giai đoạn IV kết quả được đọc tại Trung tâm giải phẫu bệnh- (theo tiêu chuẩn UICC 2018) tế bào học bệnh viện K. - Có đột biến gen EGFR mất đoạn ở exon 19, - Xét nghiệm đột biến gen EGFR đột biến điểm L858R ở exon 21 hoặc đột biến - CT Scanner lồng ngực kép có chứa ít nhất 1 trong 2 đột biến trên. - Xác định di căn: CT Scancer ổ bụng, xạ hình - Thể trạng còn tốt PS ≤ 2. xương, MRI sọ não, PET-CT - Các chỉ số cận lâm sàng cần có: số lượng Tiến hành điều trị BCĐNTT ≥1.500/ml, tiểu cầu ≥100.000/ml, - Bệnh nhân đã được điều trị hóa trị bước hemoglobin ≥ 90g/l, creatinine ≤ 15mg/l, AST một phác đồ bộ đôi có platinum 4-6 chu kì, được và ALT ≤ 100 UI điều trị Erlotinib (Tarceva) liều lượng: 150mg/ - Các trường hợp di căn não cần xạ trị não, di ngày, uống liên tục ngày 1 lần (1 viên 150mg) căn tủy sống có chèn ép tủy cần được phẫu cho đến khi tiến triển rõ rệt trên lâm sàng và thuật giải ép và không liệt, không rối loạn cơ chẩn đoán hình ảnh hay có tác dụng phụ nặng. tròn trước khi uống thuốc Uống 1 tiếng trước ăn hoặc sau ăn 2 tiếng, - Điều trị 4-6 chu kì hóa trị bước một phác đồ bộ đôi có platinum không hút thuốc lá trong thời gian uống thuốc. - Điều trị thuốc Erlotinib ít nhất 3 tháng sau - Sau mỗi đợt (1 tháng) điều trị bệnh nhân 4-6 chu kì hóa trị bước một tính đến thời điểm được khám lại để đánh giá lâm sàng, cận lâm kết thúc nghiên cứu sàng và các tác dụng không mong muốn để có - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. thể điều chỉnh liều thuốc trường hợp nặng cho Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân thích hợp (mỗi lần giảm 50mg). Thu thập thông 90
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 tin sau điều trị để đánh giá hiệu quả Nhận xét: Thời gian ghi nhận xuất hiện đáp - Đánh giá đáp ứng chủ quan dựa vào các ứng với Erlotinib trung bình: 3,68±1,57 tuần, triệu chứng lâm sàng sớm nhất là 1 tuần, muộn nhất là 12 tuần. Thời - Đánh giá đáp ứng khách quan dựa theo tiêu gian ghi nhận đáp ứng trong vòng 4 tuần chiếm chuẩn RECIST 1.1 tỷ lệ cao nhất 69,0%. - Đánh giá thời gian sống thêm dựa vào thông tin tình trạng bệnh nhân thu được qua hồ sơ bệnh án, điện thoại hoặc qua các lần thăm khám lại. - Đánh giá mối liên quan giữa thời gian sống thêm không tiến triển với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 2.4. Xử lý số liệu. Các số liệu thu thập được mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 - Phân tích thời gian sống thêm dựa theo ước tính Kaplan-Meier. - Kiểm định so sánh sự khác biệt về khả năng Biểu đồ 2: Đáp ứng khách quan sống thêm với một số yếu tố liên quan bằng Nhận xét: Có 3 BN đáp ứng hoàn toàn chiếm kiểm định Log-rank. 7,1%, 35,7% BN đáp ứng một phần, 40,5% BN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh ổn định và 16,7% bệnh tiến triển. Biểu đồ 1: Đáp ứng chủ quan Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm không tiến triển Bảng 1: Sống thêm không tiến triển Sống thêm không tiến triển Trung vị Trung bình Min Max 3 tháng 6 tháng 12 tháng (tháng) (tháng) (tháng) (tháng) (%) (%) (%) 22,7 29,8 3,2 62,8 92,9 78,6 50 Nhận xét: Thời gian STKTT trung bình là 20,8±4,9 (tháng), trung vị là 22,7±3,7 tháng (3,2- 62,8 tháng). STKTT 3 tháng là: 92,9%; 6 tháng: 78,6%; 12 tháng 50% Bảng 2: Phân tích đơn biến các yếu tổ ảnh hưởng đến STKTT Yếu tố Log-rank p Tuổi (
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Giới (nam, nữ) -3,663 1,141 0,001 0,026 0,003-0,240 Vị trí exon đột biến 2,239 0,706 0,002 9,387 2,352-37,455 Tiền sử hút thuốc 1,099 0,640 0,086 3,001 0,856-10,519 Tác dụng phụ trên da 2,277 0,940 0,015 9,744 1,545-61,458 Đáp ứng với hóa trị 1,228 0,416 0,003 3,413 1,512-7,707 Nhận xét: Tuổi, giới, vị trí đột biến gen EGFR, tác dụng phụ trên da và đáp ứng với hóa trị bước một là các yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến STKTT của BN khi phân tích đa biến (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 tiến triển so với đột biến trên exon 21. cancer: Diagnosis and management of lung Tác dụng phụ trên da: Kết quả trung bình cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practice STKTT ở nhóm có tác dụng phụ trên da là 28,6 guidelines, Chest; 143:e, 341s-368s. tháng, cao hơn so với nhóm không có tác dụng 2. Eisenhauer E.A, Therasse P., Bogaerts G. Et al phụ trên da với giá trị tương ứng là 21,4 tháng. (2009). New responses evalutation criteria in Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,024. solid tumors: Revised RECIST guildline (version 1.1), European Journal of cancer, 45, 228 – 247 Phân tích hồi quy Cox cho p=0,015. Kết quả này 3. Urata Y, Katakami N, Morita S. et al (2016), cho thấy tác dụng phụ trên da là yếu tố ảnh Randomized Phase III Study Comparing Gefitinib hưởng ý nghĩa đến STKTT của bệnh nhân. With Erlotinib in Patients With Previously Treated Đáp ứng với hóa trị bước một: Phân tích đơn Advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J Clin Oncol. 34(27), 3248-57 biến cho thấy, tình trạng đáp ứng với hóa trị 4. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2017), Đánh giá bước một là yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu quả thuốc erlotinib trong điều trị ung thư phổi STKTT của BN UTPKTBN được điều trị Erlotinib biểu mô tuyến giai đoạn muộn. sau đó (p
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn