intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ngoại khoa dò dịch não tủy do vỡ nền sọ trước tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa dò dịch não tủy do vỡ nền sọ trước tại bệnh viện Đa khoa TW Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca dò DNT đã phẫu thuật tại Đa khoa TW Cần Thơ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ngoại khoa dò dịch não tủy do vỡ nền sọ trước tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA DÒ DỊCH NÃO TỦY DO VỠ NỀN SỌ<br /> TRƯỚC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ<br /> Đàm Xuân Tùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa dò dịch não tủy do vỡ nền sọ trước tại BVĐK TW Cần Thơ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca dò DNT đã phẫu thuật tại<br /> BVĐKTW Cần Thơ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2012.<br /> Kết quả: Bệnh nhân gồm 9 trường hợp tuổi 17 đến 67 (trung bình 28,55 tuổi), có 7 nam và 2 nữ. Thời gian<br /> từ khi chấn thương đến khi mổ từ 3 tuần đến 2 tháng. Chụp CT xoắn ốc nền sọ trước thực hiện trong 8/9 trường<br /> hợp, 1 ca chụp MRI. Phẫu thuật kinh điển mở sọ trán 2 bên, bịt lỗ dò (theo Kempe LG); 7/9 trường hợp tìm thấy<br /> lỗ dò do vỡ xương sàng. Kết quả tốt trong 7/9 trường hợp; 2 trường hợp tái phát phải mổ lại.<br /> Kết luận: Dò dịch não tủy qua mũi do vỡ nền sọ trước là biến chứng ít gặp nhưng có thể gây tử vong do<br /> biến chứng viêm màng não và tụ khí áp lực trong sọ. Bệnh nhân dò DNT thường đến chậm từ vài tuần đến 2<br /> tháng sau chấn thương khi đã có biến chứng viêm màng não hoặc tụ khí trong sọ áp lực. Chẩn đoán dò DNT do<br /> vỡ nền sọ trước dựa vào triệu chứng có dấu vỡ nền sọ trước và chảy DNT qua mũi; chẩn đoán vị trí lỗ dò rất<br /> quan trọng bằng chụp CT xoắn ốc nền sọ trước và cộng hưởng từ thì T2W<br /> Phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp dò DNT kéo dài quá 7-10 ngày, hoặc có biến chứng tụ khí<br /> nội sọ áp lực và viêm màng não; kết quả phẫu thuật thường tốt.<br /> Từ khóa: dò dịch não tủy, chấn thương sọ não, vỡ sàn sọ, dò dịch não tủy qua mũi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL MANAGEMENT OF ANTERIOR CRANIAL BASE FRACTURE WITH CSF FISTULAE AT<br /> THE CANTHO GENERAL HOSPITAL.<br /> Dam Xuan Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 141 - 146<br /> Objectives: The surgical treatment of patients harbored CSF fistulae following anterior cranial base fracture<br /> in Can Tho general hospital from 10/2005 to 6/2012 was studied.<br /> Methods: A descriptive study of series of cases CSF fistulae operated in Can Tho general hospital from<br /> 6/2005 to 6/ 2012.<br /> Results: The 9 patients with age range was 17 to 67 mean 28.55 yo; the gender distribution was 7 males and<br /> 2 females. The time from accident to the intervention varied from 3 weeks to 2 months. MSCT was done in all 8/9<br /> patients but MRI in one case. The surgical technique consists of bilateral frontal craniotomy with closure of the<br /> fistulae as Kempe LG ‘s method; 7/9 cases the ethmoid fracture were found. The result of surgical treatment was<br /> good in 7/9 cases; the recurrence of two cases was due to inadequate closure of the dural tear.<br /> Conclusion: The CSF fistulae following anterior cranial base fracture is the rare complication but it can<br /> cause a certain mortality by meningitis or a tension pneumocephalus. The patients come to the hospital often late<br /> some weeks to 2 months after the accident and they have complications as meningitis or tension pneumocephalus.<br /> The diagnosis of CSF fistulae is based on the clinical presentations of anterior cranial base fracture, rhinorrhea,<br /> *Bộ môn Ngoại ĐHYD Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: BS CK1 Đàm Xuân Tùng Email: dxtung@ctump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> severe headache or meningitis; the localization of the fistulae is confirmed by MSCT and/or MRI in 3D. The<br /> surgical management is indicated if the rhinorrhea persisting (>7days), tension pneumocephalus or meningitis.<br /> The open surgical treatment remains an effective option for this disease.<br /> Key words: CSF fistulae, head injury, anterior skull base fracture, rhinorrhea.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Dò dịch não tủy (DNT) do vỡ nền sọ trước là<br /> một biến chứng nặng sau chấn thương sọ não.<br /> Dò dịch não tủy xảy ra khi có tổn thương nền sọ<br /> trước và có sự thông giữa khoang dưới nhện và<br /> khoang ngoài sọ.<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca dò DNT do<br /> vỡ nền sọ trước đã phẫu thuật tại BVĐKTW Cần<br /> Thơ từ tháng 6/2005 đến tháng 6/2012.<br /> <br /> Galen thế kỉ 2 sau công nguyên, đã mô tả<br /> đầu tiên dò DNT sau chấn thương, Dandy W<br /> đã mổ dò qua mũi, qua đường trong sọ, dùng<br /> cơ và cân bịt lỗ dò, đặt nền tảng cho các phẫu<br /> thuật mở về điều trị bệnh này; Dohlman<br /> (1948), Hirsch (1981), Hallberg (1964),<br /> McCormack (1990) thực hiện đường mổ ngoài<br /> sọ; Wigand 1981 mổ nội soi.<br /> Dò dịch não tủy qua mũi là biến chứng ít<br /> gặp sau chấn thương sọ não tỉ lệ khoảng 2-3%,<br /> và gặp trong 5-30% bệnh nhân vỡ nền sọ. Dò<br /> dịch não tủy qua nền sọ trước thường gặp nhiều<br /> hơn vỡ nền sọ giữa 5-6 lần(5, 6, 17).<br /> Bệnh nhân có biểu hiện chảy dịch trong<br /> qua mũi hoặc dịch hồng, dấu vỡ nền sọ trước,<br /> nhức đầu; 60% chảy dịch não tủy (DNT) xảy<br /> <br /> - Có 9 Bệnh nhân: (xem bảng 1).<br /> - Tuổi từ 17 đến 66, tuổi trung bình 28,44.<br /> - Giới nam 7 ca, giới nữ 2 ca.<br /> - Nguyên nhân 100% do chấn thương sọ<br /> não.<br /> - Triệu chứng:<br /> + Nhức đầu 5/9<br /> + Chảy dịch não tủy qua mũi 8/9<br /> + Sốt 3/9<br /> + Viêm màng não: 3/9, có 3 trường hợp viêm<br /> màng não được điều trị bằng Vancomycine 2g,<br /> ceftriaxone 4g, Metronidazole 1,5g trong 2 tuần<br /> trước mổ.<br /> + Thời gian từ chấn thương đến khi nhập<br /> viện: 20 ngày đến 2 tháng, trung bình 43,89 ngày<br /> (20 ngày: 1 ca, 1 tháng: 3 ca, 1 tháng rưỡi: 1 ca, 2<br /> tháng: 4 ca)<br /> <br /> ra ngay sau chấn thương, 95% xảy ra trong 3<br /> <br /> - Chẩn đoán hình ảnh:<br /> <br /> tháng đầu, 70% bệnh nhân sẽ tự ngừng chảy<br /> <br /> + 1 ca: chụp CT Scan<br /> <br /> trong tuần lễ đầu(6).<br /> <br /> + 8/9 ca chụp CT 64 lát<br /> <br /> Viêm màng não là biến chứng quan trọng<br /> sau dò DNT, tỉ lệ 5-30%, tỉ lệ tăng theo thời gian<br /> chảy DNT. Tụ khí trong sọ cũng gặp khoảng 1/3<br /> bệnh nhân(8, 15, 17, 21).<br /> Trước khi có chỉ định mổ, vấn đề quan trọng<br /> <br /> + 8/9 ca có tụ khí áp lực kèm tổn thương<br /> xương sàng và xương trán<br /> - Không có trường hợp nào điều trị dẫn lưu<br /> DNT thắt lưng.<br /> - Kỹ thuật mổ<br /> <br /> ảnh được khuyến cáo là CT xoắn ốc, Cộng<br /> <br /> Chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ mở của<br /> Kempe LG, Phẫu thuật này đã được thực hiện<br /> bởi Dandy năm 1926:<br /> <br /> hưởng từ, hoặc CT-bể (CT cisternography)(1,9,15,21)<br /> <br /> + Bệnh nhân nằm ngữa, đầu tư thế trung lập<br /> <br /> Hiện nay có 2 phương pháp phẫu thuật<br /> <br /> + Rạch da đường lưỡng trán, lật vạt da<br /> xuống, giữ lại màng xương<br /> <br /> nhất là xác định vị trí của lỗ dò; chẩn đoán hình<br /> <br /> chính: đường mổ mở trong sọ và mổ nội soi qua<br /> mũi(3,9,11,12,13,21).<br /> <br /> 142<br /> <br /> + Mở sọ lưỡng trán thấp qua xoang trán<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Nạo niêm mạc xoang và dùng xương vụn<br /> thành sau xoang trán để bít 2 lỗ mũi-trán; dùng<br /> bột xương để bít lỗ dò.<br /> <br /> 1 trường hợp số (6), sau mổ còn chảy<br /> DNT, được chọc dò DNT dẫn lưu, bệnh nhân<br /> hết chảy DNT.<br /> <br /> + Mở màng cứng 2 bên, thắt xoang TM dọc<br /> trên, tìm chổ dò trong màng cứng sau đó bóc<br /> tách ngoài màng cứng xuống nền sọ đến chổ<br /> xương sàng vở.<br /> <br /> 2 trường hợp tái phát số (7) và số (9), tổn<br /> thương xương sàng không phát hiện được trong<br /> lần mổ đầu, bệnh nhân được mổ lại bịt lỗ dò<br /> xương sàng.<br /> <br /> + Bít lỗ xương sàng bằng mảnh cơ + bột<br /> xương+ gelfoam+ keo sinh học<br /> <br /> Vị trí lỗ dò 7/9 trường hợp tổn thương<br /> xương sàng, 3/9 trường hợp có tổn thương phối<br /> hợp xoang trán và xương sàng, 2 trường hợp<br /> tổn thương xoang trán.<br /> <br /> + Tạo hình màng cứng: khâu trực tiếp<br /> bằng chỉ không tan/hoặc vá màng cứng bằng<br /> màng xương.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> 7/9 (77,78%) trường hợp, bệnh nhân hết chảy<br /> DNT và CT Scan sau mổ hết tụ khí sau thời gian<br /> theo dõi 1 tháng.<br /> <br /> Thời gian nằm viện trung bình 7-15 ngày, có<br /> 3 trường hợp số (3), (6) và (9), thời gian nằm<br /> viện kéo dài 25-45 ngày do điều trị viêm màng<br /> não trước mổ.<br /> Không có biến chứng đáng kể nào sau mổ<br /> trong 9 bệnh nhân, và không có trường hợp tử<br /> vong.<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố tuổi, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh, vị trí và kết quả điều trị 9 bệnh nhân dò DNT do vở nền<br /> sọ trước<br /> Stt<br /> 1<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> N.h.Th<br /> <br /> Tuổi<br /> 17<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Nhức đầu, chảy DNT<br /> mũi<br /> <br /> Hình ảnh<br /> CT Scan<br /> <br /> 2<br /> <br /> Hà C.H<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nhức đầu, chảy DNT<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 3<br /> <br /> P.V.L<br /> <br /> 20<br /> <br /> Sốt, chảy DNT, cổ<br /> cứng, Kernig +<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ng.T.L<br /> <br /> 19<br /> <br /> Nhức đầu, liệt VII<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 5<br /> <br /> L.V.H<br /> <br /> 66<br /> <br /> Chảy DNT mũi, vết<br /> thương trán T<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 6<br /> <br /> N.k.m.Tr<br /> <br /> 35<br /> <br /> Chảy DNT mũi P, sốt<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 7<br /> <br /> P.V.Nh<br /> <br /> 27<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> 8<br /> <br /> N.V.K.L<br /> <br /> 21<br /> <br /> Chảy DNT mũi, vết<br /> thương lõm sọ trán T<br /> Nhức đầu, chảy DNT<br /> mũi (P)<br /> <br /> 9<br /> <br /> N.V.H<br /> <br /> 20<br /> <br /> Chảy DNT mũi, sốt, lõm<br /> sọ trán<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chẩn đoán<br /> Lâm sàng<br /> Dò DNT trong giai đoạn cấp ghi nhận 5-30%<br /> bệnh nhân vở nền sọ trước, 98% chảy DNT xảy<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> CT 64 lát<br /> <br /> Thời gian<br /> 1 tháng<br /> <br /> Vị trí dò<br /> Xương sàng &<br /> xoang trán<br /> <br /> Kết quả<br /> Tổt<br /> Thg: 7 ngày<br /> 1 tháng<br /> Xương sàng (T)<br /> Tốt<br /> Thg 7 ngày<br /> 1 tháng rưỡi Xương sàng (P)<br /> Tốt<br /> Thg: 30 Ngày<br /> 20 ngày<br /> Xương sàng T +<br /> Tốt<br /> xoang trán<br /> Thg: 8 ngày<br /> 2 tháng<br /> Xoang trán T<br /> Tốt<br /> Thg: 6 ngày<br /> 2 tháng<br /> Xương sàng (P) Chọc dò DNT, hết<br /> và xoang trán<br /> chảy<br /> Thg: 45 ngày<br /> 2 tháng<br /> Xoang trán (T) Chảy DNT tái phát,<br /> mổ lại<br /> 2 tháng<br /> Xương sàng (P)<br /> Tốt<br /> Thg: 15 ngày<br /> 1 tháng<br /> Xoang trán<br /> Tái phát mổ lại<br /> <br /> ra trong 3 tháng đầu, và 60% xảy ra ngay sau<br /> chấn thương(15,17).<br /> Trong giai đoạn mãn tính, các triệu chứng<br /> viêm màng não tái phát, chảy DNT từng đợt,<br /> nhức đầu, giảm khứu giác và áp xe não (21); các<br /> bệnh nhân của chúng tôi đều đến muộn từ 20<br /> <br /> 143<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> ngày đến 2 tháng sau chấn thương, đã có biến<br /> chứng viêm màng não/tụ khí áp lực.<br /> Nguy cơ VMN sau dò DNT được ghi nhận<br /> từ 12.5% đến 50% và tăng theo thời gian dò<br /> DNT, nguy cơ VMN 1.3%/ngày trong 2 tuần<br /> đầu, 7.4% /tuần trong tháng đầu tiên và nguy<br /> cơ cộng dồn sau 10 năm là 85%. Nhiễm trùng<br /> là biến chứng đáng sợ nhất vì làm tăng tử<br /> vong đến 10%(17,21).<br /> <br /> Hình ảnh học<br /> CT đa lát (MSCT)<br /> CT đa lát khảo sát 3 mặt cắt nền sọ trước đã<br /> thay thế X Quang sọ. Trong hồi cứu 47 trường<br /> hợp dò DNT chấn thương, Zapalac và cs, cho<br /> thấy độ nhạy và độ đặc hiệu là 87%, CT đa lát<br /> cắt mỏng 1.5 mm và khảo sát 3D giúp xác định<br /> vị trí tổn thương nền sọ trước(15,21)<br /> 8/9 bệnh nhân của chúng tôi được chụp CT<br /> 64 lát giúp xác định vị trí lỗ dò trong tổn thương<br /> xoang trán và xương sàng; tuy nhiên 2 bệnh<br /> nhân số (7) và số (9) không xác định được lỗ dò<br /> trong khi mổ.<br /> Cộng hưởng từ (CHT)<br /> Kỹ thuật rất giá trị để xác định lỗ dò vì DNT<br /> tăng tín hiệu trên T2, thấy thoát vị não, và cho<br /> biết tổn thương giải phẫu theo nhiều mặt cắt(12,21)<br /> CHT không tiêm Gadolinium có độ nhạy 6094%, nhưng tỉ lệ dương tính giả khá cao 40%; tỉ<br /> lệ dương tính giả do khó phân biệt với dày niêm<br /> mạc và dịch trong xoang(21).<br /> Cộng hưởng từ dùng chuổi xung “fast spin<br /> echo xóa mỡ”, một số tác giả cho thấy những kết<br /> quả tốt để tìm dò DNT từng đợt với độ nhạy 8592% và độ đặc hiệu là 100% (21)<br /> Một phương pháp khác là chụp CHT sau khi<br /> tiêm Gadolinium vào khoang dưới nhện, Aydin<br /> và cs cho thấy độ nhạy là 84-87%.(1,21)<br /> Trong lô nghiên cứu của chúng tôi chưa<br /> có trường hợp nào chụp cộng hưởng từ để<br /> chẩn đoán lỗ dò.<br /> <br /> 144<br /> <br /> Vị trí<br /> Theo Locatelli D(12)<br /> - Xương sàng/lá sàng: 62,90%<br /> - Xoang trán: 6,60%<br /> - Xoang bướm: 15,50%<br /> - Nhiều chỗ: 14,80%<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tổn thương<br /> xương sàng trong 7/9 (77,78%) trường hợp, 2/9<br /> tổn thương thành sau xoang trán và 3/9 tổn<br /> thương phối hợp xương sàng và xoang trán.<br /> <br /> Điều trị<br /> Điều trị bảo tồn<br /> Nội dung điều trị bảo tồn: nằm nghĩ, nâng<br /> đầu cao 15-300, thuốc nhuận trường và tránh<br /> nhảy mũi, động tác Valsalva v.v.<br /> Trong nghiên cứu hồi cứu 34 ca dò DNT,<br /> Mincy ghi nhận 68% bệnh nhân dò DNT qua<br /> mũi có thể tự khỏi trong 48 giờ đầu và 85%<br /> trong 1 tuần.<br /> Nếu các biện pháp trên thất bại dẫn lưu<br /> DNT thắt lưng được khuyến cáo, một số ít có<br /> thể dùng dẫn lưu não thất khi có chỉ định theo<br /> dõi áp lực nội sọ(2,15,21,19,14).<br /> Thời gian dẫn lưu DNT thay đổi từ 72 giờ<br /> đến 1 tuần(15,21).<br /> Trong lô nghiên cứu này, không có trường<br /> hợp nào chỉ định điều trị bảo tồn vì phần lớn<br /> bệnh nhân đến muộn đã có biến chứng viêm<br /> màng não hoặc tụ khí áp lực.<br /> <br /> Điều trị ngoại khoa<br /> Phẫu thuật được chỉ định khi dò DNT<br /> không tự hết hoặc không đáp ứng dẫn lưu DNT.<br /> Chỉ định mổ cũng đặt ra khi có tổn thương<br /> trong sọ cần mổ cấp cứu như máu tụ, VTSN,<br /> lõm sọ hay tràn khí áp lực v.v.<br /> Dandy đã mô tả kĩ thuật mổ kết hợp trong<br /> và ngoài màng cứng, điều trị thành công dò<br /> DNT lần đầu tiên năm 1926 với kết quả tốt từ<br /> 73-90%(17,21).<br /> Ejamel và Foy, nghiên cứu 160 ca dò DNT<br /> sau chấn thương cấp; 149 bệnh nhân được phẫu<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> thuật vá màng cứng, 47 bệnh nhân đã có viêm<br /> màng não trước mổ. Tỉ lệ VMN đã giảm từ<br /> 30.6% trước mổ còn 4% sau mổ và nguy cơ cộng<br /> dồn sau 10 năm theo dõi giảm từ 85% xuống<br /> 7%. Tỉ lệ tái phát sau mổ lần dầu là 17% trong lô<br /> nghiên cứu và tỉ lệ tử vong là 1,3%. Tác giả kết<br /> luận phẫu thuật là cách dự phòng viêm màng<br /> não trong dò DNT qua mũi, và cần mổ càng<br /> sớm càng tốt khi có chỉ định(21).<br /> Tỉ lệ tái phát của chúng tôi là 2 ca; phải phẫu<br /> thuật lại vá bịt lỗ xương sàng do không phát<br /> hiện được trong lần mổ đầu tiên.<br /> Friedman và cs nghiên cứu 101 ca dò DNT<br /> chấn thương, 26 ca (60%) ngừng chảy tự nhiên<br /> trung bình sau 4,8 ngày, 24 ca được mổ và thời<br /> gian trung bình từ khi chấn thương đến lúc mổ<br /> là 45 ngày; các đường mổ gồm trong sọ, ngoài<br /> sọ và phối hợp. Có 3/24 trường hợp bị tái phát<br /> phải mổ lại và hết dò(8).<br /> Rocchi và cs báo cáo 58 ca dò DNT chấn<br /> thương, trong đó 36 ca được phẫu thuật ; mổ<br /> sớm 18 ca, 10 ca mổ trì hoãn sau khi điều trị bảo<br /> tồn thất bại và 8 ca sau khi tình trạng hôn mê và<br /> phù não ổn; 5/22 ca điều trị bảo tồn sau đó trở<br /> lại do dò DNT tái phát/hay viêm màng não. Tác<br /> giả dùng màng xương có cuống mạch máu và<br /> keo sinh học. Theo tác giả nên chỉ định mổ<br /> những trường hợp vỡ nhiều mảnh, lõm sọ, nứt<br /> sọ-xương mặt trên 1cm, gần đường giữa, tổn<br /> thương lá sàng, có thoát vị não, màng não vì<br /> khó lành tự nhiên(16).<br /> Yilmazlar và cs, nghiên cứu 81 ca dò DNT<br /> qua mũi và tai, tất cả đều điều trị bảo tồn >72<br /> giờ; có 39,5% bệnh nhân tự hết. Các tác giả đề<br /> nghị bảo tồn nghĩ ngơi 72- 7 ngày, nếu thất bại<br /> dẫn lưu DNT ra ngoài 7-10 ngày; 32 ca đã phẫu<br /> thuật bít lỗ dò, 12 ca trong 3 ngày, 10 ca trong<br /> 10-30 ngày và 10 ca 3 tháng đến 22 năm. Tác giả<br /> nhận thấy bệnh nhân có GCS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2