Kết quả điều trị phẫu thuật gãy C2 kiểu Hangman
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật gãy C2 kiểu Hangman. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu số liệu của 50 bệnh nhân gãy C2 kiểu Hangman được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 6/2017 đến 12/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật gãy C2 kiểu Hangman
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 V. KẾT LUẬN 3. Omori, G., Koga, Y., Tanaka., et al (2013), Quadriceps muscle strength and its relationship to Thoái hóa khớp gặp ở người có độ tuổi khá radiographic knee osteoarthritis in Japanese cao 65,14 ±9,13, tỉ lệ mắc chủ yếu ở nữ chiếm elderly, J Orthop Sc i, 18 (4): 536-42 95,3%, và thường gặp ở người thừa cân, béo phì 4. Hall, Michelle, Hinman (2017) Is the chiếm 69,8%. relationship between increased knee muscle strength and improved physical function following Sự giảm cơ lực gập gối xảy ra ở 58,1%, duỗi exercise dependent on baseline physical function gối xảy ra ở 53,5% các trường hợp. Thoái hóa status?, Arthritis Research & Therapy, 19 (1): 271 khớp gối càng nặng thì bậc cơ lực càng giảm. 5. Alnahdi, A. H., Zeni., et al., (2012), Muscle Có mối tương quan chặt chẽ giữa giai đoạn impairments in patients with knee osteoarthritis, Sports Health, 4 (4): 284-92 thoái hóa khớp với bậc cơ lực gập gối, duỗi gối ở 6. Cunha, Jonathan Emanuel (2019), Knee bệnh nhân thoái hóa khớp gối. osteoarthritis induces atrophy and neuromuscular junction remodeling in the quadriceps and tibialis TÀI LIỆU THAM KHẢO anterior muscles of rats, Scientific Reports, 9 (1): 6366 1. Neogi, T. (2013). The epidemiology and impact 7. Petterson, S. C., Barrance, P., Buchanan, of pain in osteoarthritis. Osteoarthritis Cartilage, T.,et al (2008), Mechanisms underlying 21(9): 1145-53. quadriceps weakness in knee osteoarthritis, Med 2. Roos, E. M., Herzog, W., et al (2011), Muscle Sci Sports Exerc, 40 (3): 422-7 weakness, afferent sensory dysfunction and 8. Muraki, S., et al (2015). Quadriceps muscle exercise in knee osteoarthritis, Nat Rev Rheumatol, strength, radiographic knee osteoarthritis and knee 7 (1): 57-63 pain: the ROAD study. BMC Musculoskelet Disord, 16: 305. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY C2 KIỂU HANGMAN Dương Tất Linh1, Hà Kim Trung2 TÓM TẮT biến chứng nguy hiểm. Từ khóa: Gãy C2, gãy C2 kiểu Hangman, điều trị 40 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật phẫu thuật, phẫu thuật gãy C2. gãy C2 kiểu Hangman. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu số liệu của 50 bệnh nhân gãy C2 kiểu SUMMARY Hangman được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 6/2017 đến 12/2018. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân là OUTCOMES OF SURGERY TREATMENT FOR nam giới (82,0%), tuổi trung bình là 40,0 ± 17,0 tuổi, HANGMAN’S FRACTURE tai nạn giao thông là nguyên nhân chính gây chấn Objective: Evaluating the outcome of surgery thương (52,0%). Tỷ lệ tổn thương thần kinh mức treatment for Hangman’s fracture. Methods: Frankel C, D giảm sau khi phẫu thuật so với trước đó. Retrospective study of 58 patients with Hangman’s Biến chứng sớm gặp phải là loét tỳ đè (6,0%); nhiễm fracture operated at Viet Duc Hospital and E Hospital trùng tiết niệu (2,0%); và khàn giọng (12,0%). Kết from June 2017 to Dec 2018. Results: The majority quả nắn chỉnh sau phẫu thuật cho thấy 92,0% nắn of patients were male (82,0%), the median age was chỉnh tốt, 6,0% chưa nắn được và 2,0% không vững. 40,0 ± 17,0; the main cause for fracture was traffic Sau 6 tháng, có 5 bệnh nhân có tê bì (10,0%); 13 accident (54,0%). Decrease in the ratio of Franken C bệnh nhân có hạn chế cúi ngửa (27,1%). 11 bệnh and D injury after surgery was noted. The early nhân hạn chế quay cổ (25,0%) và 10 bệnh nhân có complications were: impact ulcer (6,0%); urological đau cổ (20,8%). Hầu hết liền xương sau 6 tháng và infection (2,0%) and raspy voice (12,0%). Post- chỉ có 1/48 bệnh nhân có nắn chỉnh không tốt. Sau surgery bone correction indicated that: 92% showed mổ 6 tháng có tới 93,8% số bệnh nhân đạt kết quả good result, 6,0% were unable for the procedure and tốt, vẫn còn 2 bệnh nhân khá (4,1%) và 1 bệnh nhân 2,0% were unstable. After 6 months, there were 5 đạt kết quả trung bình (2,1%). Kết luận: Phẫu thuật patients had numbness (10%), 13 patientswere tạo điều kiện cho phục hồi thần kinh tốt nhất là với limited bowing and raising difficulties (27,1). 11 nhóm bệnh nhân liệt không hoàn toàn. Cố định cột patients had limited ability turning his/her neck (25%) sống qua đường cổ trước và cổ sau ít có tai biến và and 10 felt pain at their neck (20.8%). Most of the patients enrolled healed after 6 months and only 1/48 1Bệnh had poor bone correction. At the period of 6 months viện Đa khoa Quốc tế Hợp Lực post-operation, 93.8% had good outcome. Conclusion: 2Bệnh viện E Surgery provided the best help for restoration of the Chịu trách nhiệm chính: Dương Tất Linh neural system, especially non-complete paralyzed Email: hale190888@gmail.com patients. Fixing backbone via front and back neck proved Ngày nhận bài: 22.5.2019 to bring little risk for complications. Ngày phản biện khoa học: 5.7.2019 Keywords: C2 fracture, Hangman’s fracture, Ngày duyệt bài: 12.7.2019 operation, C2 fracture operation. 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gãy cuống C2 kiểu Hangman chiếm khoảng Đối tượng nghiên cứu: Có 50 bệnh nhân 4% gãy cột sống cổ [1]. Điều trị gãy cột sống cổ được chẩn đoán gãy C2 kiểu Hangman được do gãy cuống C2 chủ yếu là phẫu thuật làm điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật thần kinh vững cột sống. Có nhiều phương pháp phẫu và Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức từ thuật khác nhau tùy thương tổn, tùy trang thiết tháng 1/2017 đến tháng 12 năm 2018 được bị sẵn có và tùy theo phẫu thuật viên với hai chọn vào nghiên cứu. đường mổ chính là đường cổ trước và đường cổ Phương pháp nghiên cứu: sau. Từ những năm 2000, ở Việt nam bắt đầu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phát triển phẫu thuật cột sống cổ cao và gãy phương pháp mô tả cắt ngang hồi cứu số liệu. cuống C2 bằng phẫu thuật. Một số tác giả (Võ Nội dung nghiên cứu Văn Thành, Dương Chạm Uyên, Hà Kim Trung) - Phương pháp phẫu thuật: đã nghiên cứu và thực hiện những phẫu thuật • Bệnh nhân nằm ngửa với đường mổ cổ này. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn thiếu nghiên trước bên, vai kê gối thấp hoặc nằm sấp với cứu cụ thể liên quan tới điều trị gãy cuống C2 đường mổ cổ sau, không để đầu cúi quá, kê đầu kiểu Hangman. Vì vậy, chúng tôi thực hiện bệnh nhân trên giá đỡ hoặc khung Mayfiel. Vô nghiên cứu “Kết quả điều trị phẫu thuật gãy C2 cảm bằng gây mê nội khí quản. Gây tê tại chỗ kiểu Hangman” nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bằng dung dịch Adrenaline/Lidocain với tỷ lệ bằng phẫu thuật của loại tổn thương này. 1/100.000 nhằm hạn chế sự chảy máu. • Các kỹ thuật phẫu thuật sử dụng: phục hồi vận động, cảm giác, không có biến chứng. ✓ Kỹ thuật nẹp vít qua cuống theo phương ✓ Kết quả khá: không có dấu hiệu phục hồi pháp của Roy-Camille vận động, nhưng có dấu hiệu phục hồi cảm giác, ✓ Kỹ thuật Smith-Robinson kết hợp nẹp vít không có biến chứng. - Bệnh nhân được khám tại các thời điểm: ✓ Kết quả trung bình: không có biểu hiện phục trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 5-7 ngày và hồi vận động, cảm giác, không có biến chứng. sau phẫu thuật 6 tháng. Đánh giá hiệu quả điều ✓ Kết quả xấu: bệnh nhân nặng lên sau phẫu trị dựa vào khám lâm sàng (các triệu chứng toàn thuật hoặc tử vong. thân, vận động, cảm giác, đánh giá thương tổn • Đánh giá kết quả tái khám: thần kinh) và cận lâm sàng chủ yếu dựa trên ✓ Kết quả tốt: Bệnh nhân phục hồi hoàn toàn hỉnh ảnh chụp X-quang. hoặc gần như hoàn toàn về vận động, cảm giác • Phân loại đánh giá thương tổn thần kinh và cơ tròn theo Frankel: ✓ Kết quả khá: Bao gồm các bệnh nhân phục Loại Đặc điểm. hồi không hoàn toàn về vận động và cảm giác, Liệt hoàn toàn. Mất vận động, cảm có rối loạn cơ tròn A giác dưới tổn thương. ✓ Kết quả trung bình: Bệnh nhân không phục Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, hồi về vận động, còn rối loạn cơ tròn. B mất vận động dưới vùng tổn thương. ✓ Kết quả xấu: Bệnh nhân không phục hồi Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, hoặc có biến chứng như viêm phổi, viêm tiết C vận động giảm (cơ lực chi 2/5- 3/5). niệu, loét tỳ đè, suy kiệt, hoặc tử vong…. Liệt không hoàn toàn. Cảm giác còn, Phân tích và xử lý số liệu. Tất cả các D thông tin của bệnh nhân về nhân khẩu học, đặc vận động giảm (cơ lực 4//5). E Vận động và cảm giác bình thường điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau mổ • Đánh giá kết quả sau mổ: được thu thập, đánh giá và phân tích. Số liệu ✓ Nhóm có kết quả tốt: bệnh nhân có biểu hiện được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và được 151
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 xử lý, phân tích bằng phần mềm Stata 14.0. được là 6,8% và còn 1/50 bệnh nhân chiếm Đạo đức nghiên cứu. Việc sử dụng số liệu 2,0% số bệnh nhân nắn chỉnh không vững. được sự đồng ý của Bệnh viện Việt Đức, đảm bảo chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và không gây bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào tới đối 14.0% tượng nghiên cứu. 12.0% Tốt Khá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trung bình 3.1 Đặc điểm chung. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 40,0 ± 17,0 tuổi, thấp nhất 18 tuổi và cao nhất là 84 tuổi. Đa số bệnh 74.0% nhân là nam giới, chiếm 82,0%.Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu với 27/50 trường Hình 1: Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 5- hợp (54%), ngã cao 10/50 trường hợp (20,0%), 7 ngày (n=58) tai nạn sinh hoạt 8 trường hợp (16,0%), tai nạn Đa số bệnh nhân có kết quả tốt (75,9%). Kết lao động 4 trường hợp (6,9%). quả khá có 12,1% và 15,5% số bệnh nhân có 3.2 Kết quả điều trị kết quả trung bình. Không có bệnh nhân nào có 3.2.1 Kết quả sớm sau phẫu thuật kết quả điều trị xấu sau khi mổ 5-7 ngày. Bảng 1: Đánh giá tổn thương thần kinh 3.2.2 Kết quả điều trị sau phẫu thuật 6 trướcvà sau phẫu thuật theo Frankel tháng. Nghiên cứu liên lạc và trực tiếp khám lại Trước phẫu Sau phẫu cho 48/50 bệnh nhân sau 6 tháng phẫu thuật, Độ tổn thuật thuật kết quả đánh giá như sau: thương Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Bảng 4. Các triệu chứng lâm sàng khám lượng (%) lượng (%) lại sau mổ 6 tháng (n=48) A 1 2,0 1 2,0 Triệu chứng n % B 6 12,0 6 12,0 Đau cổ 10 20,8 C 4 8,0 2 4,0 Hạn chế quay cổ 12 25,0 D 3 6,0 2 4,0 Hạn chế cúi ngửa 13 27,1 E 36 72,0 39 78,0 Tê bì 5 10,4 Sau phẫu thuật, tỷ lệ bệnh nhân có điểm Rối loạn cơ tròn 1 2,1 phân loại thần kinh mức Frankel C, D giảm (từ Bình thường 34 70,8 8,0% và 6,0% xuống còn chỉ 4,0%); trong khi Tổng 48 100 đó tỷ lệ bệnh nhân ở phân loại Frankel E tăng từ Sau 6 tháng, có 70,8% số bệnh nhân cảm 72% lên 78%. thấy hoàn toàn bình thường. Còn lại, các triệu Bảng 2. Biến chứng sớm sau phẫu thuật chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân là hạn Biến chứng n % chế quay cổ (25,0%); hạn chế cúi ngửa (27,1%); Nói khàn 6 12,0 đau cổ (20,8%); tê bì (10,4%) và vẫn còn 1/48 Loét 3 6,0 bệnh nhân chiếm 2,1 % có rối loạn cơ tròn. Viêm tiết niệu 1 2,0 Tử vong 0 0 2.1% 4.1% Tổng 50 100 Ở tuần đầu sau phẫu thuật, kết quả theo dõi bệnh nhân cho thấy gặp phải một số biến chứng sớm như: nói khàn (12,0%), loét tỳ đè (6,0%) và viêm tiết niệu (2,0%). Không có bệnh nhân 93.8% tử vong sớm sau phẫu thuật. Bảng 3. Kết quả nắn chỉnh sau phẫu thuật Tốt Khá Trung bình Nắn chỉnh Số lượng Tỷ lệ (%) Nắn chỉnh tốt 46 92,0 Hình 2: Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 6 Chưa nắn chỉnh được 3 6,0 tháng (n=48) Nắn chỉnh không vững 1 2,0 Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ cho thấy, Tổng 50 50 hầu hết bệnh nhân có kết quả tốt, chiếm 93,8%. Kết quả X-quuang quy ước chụp lại trước khi Không có bệnh nhân nào có kết quả kém hoặc ra viện cho thấy hầu hết bệnh nhân được nắn tử vong. Vẫn còn 1/48 bệnh nhân có kết quả chỉnh tốt, chiếm 92,0%. Tỷ lệ chưa nắn chỉnh điều trị mức trung bình. 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Bảng 5. Kết quả chụp X-quang qui ước nhân nào có biến chứng nuốt khó ngay sau phẫu (n=48) thuật mặc dù đây là một trong những chứng phổ Kết quả n % biến. Trong một nghiên cứu của Yi Yang và cộng Liền xương 47 97,9 sự, có 8/93 bệnh nhân gãy xương kiểu Hangman Nắn chỉnh không tốt 1 2,1 có biến chứng này [5]. Ở tuần đầu sau phẫu Tổng 48 100 thuật, kết quả theo dõi bệnh nhân cho thấy gặp Kết quả X-quang quy ước cho thấy xương liền phải một số biến chứng sớm như: nói khàn tốt chiếm hầu hết với 97,9% trong nghiên cứu. (12,0%), loét tỳ đè (6,0%) và viêm tiết niệu Chỉ có 1/48 bệnh nhân có nắn chỉnh chưa tốt. (2,0%). Không có bệnh nhân tử vong sớm sau IV. BÀN LUẬN phẫu thuật. Lý Huy Sơn nghiên cứu trên đối tượng tương tự cũng đã báo cáo kết quả tương Đặc điểm chung của bệnh nhân. tượng đồng, không có bệnh nhân nào có biến chứng nghiên cứu có tuổi trung bình là là 40,0 ± 17,0 thủng thực quản và nhiễm trùng vết mổ, có 5 tuổi, thấp nhất 18 tuổi và cao nhất là 84 tuổi. Đa bệnh nhân nói khàn (11,4%) nhưng đến khi số bệnh nhân là nam giới, chiếm 82,0%. Tai nạn khám lại thì dấu hiệu nói khàn đã hết [3]. Các giao thông là nguyên nhân chủ yếu với 27/50 kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Prost trường hợp (54%), ngã cao 10/50 trường hợp S và cộng sự: Gãy xương Hangman ít gây tử vong (20,0%), tai nạn sinh hoạt 8 trường hợp và có tỷ lệ biến chứng thần kinh thấp [6]. (16,0%), tai nạn lao động 4 trường hợp (6,9%). Kết quả điều trị sau phẫu thuật 6 tháng. Kết quả này là phù hợp do những đối tượng này Việc đánh giá kết quả điều trị cuối cùng (sau mổ có khả năng tham gia giao thông và lao động, 6 tháng) dựa trên biểu hiện lâm sàng, kết quả đặc biệt là lao đông nặng nhọc nhiều hơn. Kết nắn chỉnh trên X-quang và đánh giá chung.Có quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu 48/50 bệnh nhân có đánh giá đầy đủ sau phẫu trước đó của Lê Văn Trụ (2012) [2], Nguyễn Đức thuật 6 tháng. Viễn (2014) [1] và Lý Huy Sơn (2018) [3] Sau 6 tháng, có 70,8% số bệnh nhân cảm Kết quả sớm sau phẫu thuật. Đánh giá kết thấy hoàn toàn bình thường, không có bệnh quả sớm sau phẫu thuật chúng tôi tập trung vào nhân nào có khàn tiếng. Đây là một kết quả tích các yếu tố chính là biến chứng sớm sau mổ, cực bởi theo nhiều tác giả, thậm chí sau phẫu phục hồi thần kinh vàkết quả đánh giá chung. thuật cột sống cổ 5 năm, 8,9% số bệnh nhân Đối với nhóm bệnh nhân có tổn thương thần vẫn có thể gặp các vấn đề về giọng nói [5]. Kết kinh mặc dù phẫu thuật không có vai trò quyết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các triệu chứng định đến kết quả phục hồi thần kinh nhưng các lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân là hạn chế nghiên cứu đều cho rằng phẫu thuật có ảnh quay cổ (25,0%); hạn chế cúi ngửa (27,1%); hưởng rất lớn đến khả năng hồi phục: Tạo điều đau cổ (20,8%); tê bì (10,4%) và vẫn còn 1/48 kiện cho hồi phục, hạn chế thương tổn thứ phát bệnh nhân chiếm 2,1% có rối loạn cơ tròn. của tủy và tạo điều kiện cho phục hồi chức năng Trong nghiên cứu năm 2018 của Lý Huy Sơn sau mổ. Đa số các trường hợp chấn thương cột cũng cho thấy, trong những bệnh nhân khám lại sống cổ nói chung và vỡ C2 kiểu Hangman nói không còn bệnh nhân nào nói khàn tiếng, tỉ lệ riêng có tổn thương thần kinh [4]. Kết quả này bệnh nhân còn rối loạn cơ tròn là 5,3%. Bệnh cũng tương tự như trong nghiên cứu của Lý Huy nhân hạn chế quay cổ chiếm tỉ lệ 26,3% [3]. Sơn và cộng sự: có 7 bệnh nhân (15,9%) nằm Kết quả X-quang quy ước cho thấy xương liền trong nhóm Frankel A-B không có dấu hiệu phục tốt chiếm hầu hết với 97,9% trong nghiên cứu. hồi thần kinh trước khi ra viện, nhóm bệnh nhân Chỉ có 1/48 bệnh nhân có nắn chỉnh chưa tốt. liệt không hoàn toàn phục hồi tốt hơn (Frankel Đây là trường hợp có chẩn đoán gãy cuống cung C-D) từ 11,4% trước mổ giảm còn 6,8%) [3]. C2 Type III, khoảng di lệch C2 ra trước so với C3 Đối với nhóm bệnh nhân có tổn thương thần khá lớn, trật mặt khớp C2-C3 nên nắn chỉnh khó kinh, theo lý thuyết, việc can thiệp phẫu thuật sẽ khăn và hàn xương kém. không có vai trò quyết định đến kết quả phục Việc đánh giá liền xương có thể được thực hồi thần kinh. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều hiện theo phân độ của Bridwell, theo đối, độ I là cho rằng phẫu thuật có thể có ảnh hưởng rất lớn những trường hợp hàn xương tốt với sự tạo hình đến khả năng hồi phục; giúp tạo điều kiện cho xương và sự hiệndiện của bè xương; độ II là hồi phục, hạn chế thương tổn thứ phát của tủy trường hợp mảnh ghép còn nguyên vẹn nhưng và giúp cho phục hồi chức năng sau mổ được chưa tạo hình xương đầy đủ, không có dấu hiệu thuận lợi hơn. thấu quang (lucencies) ở các đầu mảnh ghép. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có bệnh 153
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Độ III là mảnh ghép còn nguyên nhưng có dấu chỉnh tốt (91,4%) cùng với việc ghép xương tự hiệu thấu quang ở đầu mảnh ghép và độ IV là thân mang lại hiệu quả liền xương cao (97,5%). khi bệnh nhân không hàn xương, mảnh ghép bị hủy hoặc lún. Theo phân độ này, sau mổ 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Viễn, Nguyễn Phong và Trần tháng cho thấy 97,0% số trường hợp đạt độ I. Hùng Phong (2014), "Điều trị gãy cuống cung Chỉ còn 1 trường hợp liền xương độ II, chiếm C2 do chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít cuống 2,1% số bệnh nhân nghiên cứu khám lại được. cung", Nghiên cứu Y học - y học TP. Hồ Chí Minh, Nói cách khác, tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều Tập 18 (Phụ bản số 6), tr. 73-80. 2. Lê Văn Trụ (2012), Đánh giá đặc điểm lâm sàng, đã đạt được lành xương. chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật Kết quả khám lại 6 tháng sau mổ cho thấy, gãy cột sống cổ kiểu hamgman's tại bệnh viện Việt hầu hết bệnh nhân có kết quả tốt, chiếm 93,8%. Đức, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Không có bệnh nhân nào có kết quả kém hoặc 3. Lý Huy Sơn (2018), Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật gãy cuống tử vong. Vẫn còn 1/48 bệnh nhân có kết quả đốt sống cổ C2 do chấn thương, Đại học Y HN. điều trị mức trung bình. Rõ ràng, kết quả này 4. Hà Kim Trung (2004), Chẩn đoán và điều trị phẫu phản ánh hiệu quả điều trị rất tuyệt vời của thuật chấn thương cột sống cổ có tổn thương thần phẫu thuật đối với chấn thương gãy C2. Đa số kinh tại bệnh viện Việt Đức, Đại học Y Hà Nội, HN. bệnh nhân phục hồi hoàn toàn hoặc gần như 5. Yi Yang, Lijuan Dai, Litai Ma và các cộng sự. (2018), "Incidence of dysphagia and dysphonia hoàn toàn về vận động, cảm giác và cơ tròn. Kết after Hangman's fractures: Evidence from 93 quả này cũng tương tự như trong các nghiên patients", Medicine, 97(49), tr. e13552-e13552. cứu trước đó [7],[2],[8], cho thấy kỹ thuật phẫu 6. S. Prost, C. Barrey, B. Blondel và các cộng thuật điều trị gãy C2 kiểu Hangman mang lại sự. (2019), "Hangman's fracture: Management strategy and healing rate in a prospective multi- hiệu quả khá cao. centre observational study of 34 patients", Orthop Traumatol Surg Res, 105(4), tr. 703-707. V. KẾT LUẬN 7. Nguyễn Đức Viễn, Nguyễn Đình Phong và Phẫu thuật tạo điều kiện cho phục hồi thần Trần Hùng Phong (2014), "Điều trị gãy cuống kinh tốt nhất là với nhóm bệnh nhân liệt không cung C2 do chấn thương bằng phẫu thuật nẹp vít hoàn toàn. Với bệnh nhân liệt hoàn toàn thì phẫu cuống cung", Nghiên cứu Y học - y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18(Phụ bản số 6), tr. 73-80. thuật tạo điều kiện cho chăm sóc, phục hồi chức 8. S. Wang, Q. Wang, H. Yang và các cộng sự. năng sớm làm giảm biến chứng do nằm lâu. (2017), "A novel technique for unstable Cố định cột sống qua đường cổ trước và cổ Hangman's fracture: lag screw-rod (LSR) sau ít có tai biến và biến chứng nguy hiểm, nắn technique", Eur Spine J, 26(4), tr. 1284-1290. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỒI MÁU NÃO Ở NGƯỜI TRÊN 60 TUỔI Trần Văn Thực*, Lê Văn Thính**, Võ Hồng Khôi** TÓM TẮT huyết áp chiếm 83,1%, rối loạn chuyển hoá lipid 78,2%; Hút thuốc lá 39,5%, đái tháo đường 29,52%, 41 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, một số yếu tiền sử bệnh tim 24,2%. Triệu chứng lâm sàng thường tố nguy cơ và bước đầu xác định nguyên nhân nhồi gặp: Khởi phát bệnh đột ngột 91,9%, liệt nửa người máu não theo phân loại TOAST ở người trên 60 tuổi. 88,7%, liệt mặt 73,4%, rối loạn ngôn ngữ 58,1%, rối Đối tượng: 124 bệnh nhân trên 60 tuổi, được chẩn loạn ý thức 65,37%. Nguyên nhân theo phân loại của đoán nhồi máu não ở khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch TOAST: Nhồi máu do vữa xơ mạch lớn chiếm 31,5%, Mai, từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019. bệnh lý mạch nhỏ 29%, thuyên tắc từ tim 9,7%, Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt nguyên nhân ít gặp 1,6%, không xác định được ngang, tiến cứu các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên. Kết nguyên nhân 28,2%. Kết luận: Nghiên cứu 124 bệnh quả: Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,2/1. Yếu tố nguy cơ: Tăng nhân nhồi máu não ở người cao tuổi cho thấy đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ và nguyên *Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh hóa nhân rất đa dạng. Tỷ lệ những đặc điểm này nhìn chung khá tương đồng trên đối tượng bệnh nhân Việt **Bệnh viện Bạch Mai. Nam ở các nghiên cứu khác nhau, mặc dù còn một số Chịu trách nhiệm chính: Võ Hồng Khôi khác biệt nhỏ có thể do đối tượng và phương pháp Email: thuc_doctor86@yahoo.com.vn nghiên cứu. Tuy nhiên, phân loại nguyên nhân còn có Ngày nhận bài: 25.5.2019 điểm khác biệt rất đáng lưu ý, trong đó có nguyên Ngày phản biện khoa học: 15.7.219 nhân huyết khối từ tim. Ngày duyệt bài: 22.7.2019 Từ khóa: Nhồi máu não, phân loại TOAST 154
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u não ở người lớn tuổi
10 p | 22 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan bằng dao điện lưỡng cực
5 p | 125 | 7
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 14 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ
5 p | 16 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức từ 2019-2020
7 p | 17 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014 – 2019
5 p | 27 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật rò luân nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2019-2021
5 p | 14 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Đánh giá lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não vòm sọ bán cầu đại não
5 p | 87 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. đồng thời ở trẻ em
6 p | 48 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt túi mật trên bệnh nhân có sẹo mổ bụng cũ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
10 p | 34 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p | 27 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị phẫu thuật kết xương bên trong ở bệnh nhân gãy kín mắt cá Weber B
5 p | 27 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 90 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương gân gấp vùng II bằng phương pháp ghép gân hai thì
5 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn