intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay loại C (AO) bằng nẹp vít khóa

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy đầu dưới xương quay phạm khớp thường gặp trong các tai nạn hàng ngày như: tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy đầu dưới xương quay phạm khớp như bó bột, cố định ngoài, nẹp vít AO. Bài viết đánh giá kết quả lành xương, phục hồi chức năng, và các biến chứng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay loại C (AO) bằng nẹp vít khóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY<br /> LOẠI C (AO) BẰNG NẸP VÍT KHÓA<br /> Phan Văn Ngọc*, Lê Chí Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Gãy đầu dưới xương quay phạm khớp thường gặp trong các tai nạn hàng ngày như: tai nạn<br /> giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động…Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy đầu dưới xương<br /> quay phạm khớp như bó bột, cố định ngoài, nẹp vít AO… Tuy nhiên, trong những trường hợp gãy đầu dưới<br /> xương quay phạm khớp, đặc biệt bệnh nhân loãng xương nẹp vít khóa được xem là phương tiện cố định cho kết<br /> quả khả quan.<br /> Mục tiêu:Đánh giá kết quả lành xương, phục hồi chức năng, và các biến chứng.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 37 bệnh nhân gãy đầu dưới xương quay loại C<br /> (AO) từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016. Bệnh nhân được điều trị mổ nắn và kết hợp xương bên<br /> trong với nẹp vít khóa qua đường mổ mặt lòng, theo dõi kết quả liền xương, sự phục hồi chức năng và đánh giá<br /> các biến chứng.<br /> Kết quả: Bệnh nhân được theo dõi ít nhất 04 tháng sau phẫu thuật và được đánh giá theo thang điểm Green<br /> và O’Brien cải tiến. Kết quả đạt được 24 ca (64,9%) rất tốt, 11 (29,7%) tốt và 02(5,4%) khá.<br /> Kết luận: Điều trị gãy đầu dưới xương quay loại C (AO) bằng nẹp vít khóa mặt lòng giúp phục hồi lại cấu<br /> trúc giải phẫu và phục hồi chức năng tốt.<br /> Từ khóa: nẹp khóa, gãy đầu dưới xương quay loại C.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF TREATMENT TYPE C FRACTURE OF THE DISTAL RADIUS WITH LOCKING<br /> COMPRESSION PLATE<br /> Phan Van Ngoc, Le Chi Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 147 - 151<br /> <br /> Background: Intra-articular fractures of the distal radius is common due to accident traffic, falling, or<br /> professional working accident… Many surgical procedures have been used to treat these fractures including cast,<br /> external fixation, and plate. However, the locking compression plate is one considered of the best stable devices in<br /> the treatment intra-articular fractures of the distal radius, particularly in osteoporotic patients.<br /> Objectives: Evaluate results of bone healing and rehabilitation, and complications.<br /> Materials and methods: Thirty patients with intra-articular fractures of the distal radius were enrolled in the<br /> prospective study, from January 2015 to January 2016. Patients were treated with open reduction and internal<br /> fixation (ORIF) using locking compression plate through a volar approach. We used the Green and O’Brien<br /> scoring system to evaluate the result.<br /> Results: Patients were followed up at least 04 months post-operative. The final outcome was24 cases (64.9%)<br /> excellent, 11cases (29.7%) good and 2 (5.4%) fair.<br /> Conclusion: Treatment of intra-articular fractures of the distal radius with volar locking compression plate<br /> <br /> <br /> * Bệnh Viện Sài Gòn ITO – Phú Nhuận<br /> Tác giả liên lạc: BS Phan Văn Ngọc ĐT: 0914242069 Email: bsphanngoc@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 147<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> can help to reconstruct the anatomic structures and get the good functional recovery.<br /> Keywords: Distal radius fracture, locking compression plate<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 2015 đến tháng 01 năm 2016.<br /> <br /> Gãy đầu dưới xương quay là loại gãy xương Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> thường gặp trong chấn thương chỉnh hình, Gãy kín đầu dưới xương quay loại C (AO).<br /> chiếm gần 16% các gãy xương ở phòng cấp cứu Bệnh nhân không có chống chỉ định phẫu<br /> và chiếm 75% các gãy xương vùng cẳng tay(1,2). thuật hoặc gây mê.<br /> Trước những năm 1970, gãy đầu dưới Bệnh nhân được theo dõi từ 4 tháng trở lên.<br /> xương quay thường điều trị bảo tồn bằng Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> phương pháp nắn bó bột cánh bàn tay(5),<br /> Gãy xương bệnh lý.<br /> nhưngphương pháp này nhược điểm là dễ bị<br /> di lệch thứ phát dưới bột, cứng khớp và rối Bệnh nhân đa chấn thương.<br /> loạn dinh dưỡng do bất động lâu(7). Phương pháp nghiên cứu<br /> Do vậy, việc điều trị gãy đầu dưới xương Thiết kế nghiên cứu<br /> quay bằng phẫu thuật ngày càng được áp Nghiên cứu tiến cứu, mô tảdọc.<br /> dụng rộng rãi và nẹp vít khóa là dụng cụ được<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> sử dụng nhiều để cố định xương trong gãy<br /> đầu dưới xương quay phạm khớp, vì nó là Phương pháp mổ<br /> dụng cụ kết hợp xương vững chắc thông qua Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích về cuộc mổ,<br /> các vít khóa đặc biệt thích hợp trong các xét nghiệm tiền phẫu, thăm khám trước mổ.<br /> trường hợp gãy thấp, gãy phức tạp phạm Dụng cụ: dụng cụ phẫu thuật.<br /> khớp và trong loãng xương mà các dụng cụ Phương pháp vô cảm: gây tê đám rối thần<br /> khác không áp dụng được(6,10). kinh cánh tay hoặc gây mê nội khí quản.<br /> Trên thế giới đã có nhiều báo cáo về việc sử Ga- rô: đặt ở gốc cánh tay, áp lực từ 240-<br /> dụng nẹp vít khóa trong gãy đầu dưới xương 250mmHg, thời gian không quá 90 phút.<br /> quay phạm khớp và cho kết quả rất khả quan(5,12).<br /> Kỹ thuật mổ(2,4,8,9)<br /> Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình<br /> nào nghiên cứu về điều trị gãy đầu dưới xương Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngửa, tay<br /> quayloại C(AO) bằng nẹp vít khóa. Vì vậy để tìm mổ dạng vai 900, đặt trên bàn mổ.<br /> hiểu sâu hơn về phương phápsử dụng nẹp vít Đường mổ: mặt lòng giữa động mạch quay<br /> khóa, chúng tôi nghiên cứukết quả điều trị phẫu và cơ gấp cổ tay quay.<br /> thuật gãy đầu dưới xương quay loại C(AO) bằng Rạch da d# 4-5cm mặt trước từ nếp gấp cổ<br /> nẹp vít khóavới 2 mục tiêu. tay giữađộng mạch quay và cơ gấp cổ tay quay<br /> -Đánh giá kết quả lành xương và phục hồi lên 1/3 dưới cẳng tay.<br /> chức năng. Bóc tách và kéo gân gấp cổ tay quay, thần<br /> -Đánh giá các biến chứng. kinh giữa và các gân gấp còn lại về phía trụ,<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU động mạch quay ra phía ngoài.<br /> Cắt cơ sấp vuông ở bờ quay và lóc về phía<br /> Đối tượng nghiên cứu trụ để bộc lộ rõ đầu dưới xương quay.<br /> Gãy kín đầu dưới xương quay loại C (AO)<br /> Nắn lại các mảnh gãy, cố định tạm bằng đinh<br /> được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật kết<br /> Kirschner, kiểm tra dưới màn tăng sáng.<br /> hợp xương bằng nẹp vít khóa, từ tháng 01 năm<br /> Cố định xương gãy bằng nẹp vít khóa (LCP).<br /> <br /> <br /> 148 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kiểm tra ổ gãy và nẹp vít dưới màn Đánh giá các biến chứng.<br /> tăng sáng. Nhập và xử lý số liệu<br /> Nếu có gãy mỏm trâm trụ và di lệch nhiều Phần mềm SPSS 16.0.<br /> (>2mm), kết hợp mỏm trâm trụphương pháp<br /> KẾT QUẢ<br /> néo ép.<br /> Khâu phục hồi lại cơ sấp vuông. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Khâu phục hồi vết mổ theo từng lớp. Bảng1: Đặc điểm bệnh nhân.<br /> Đặc điểm Giá trị<br /> Sau mổ cho bệnh nhân mang nẹp vải hoặc<br /> Tuổi 22 – 71 tuổi, (TB 44,01 tuổi)<br /> nẹp bột cẳng bàn tay. Giới tính Nam: 22 (59,5%); Nữ: 15 (40,5%)<br /> Chăm sóc sau mổ(11) Cơ chế chấn thương<br /> TNGT: 67,6%, TNSH: 18,9%,<br /> TNLĐ:10,8%, CTTT:2,7%<br /> Thuốc kháng sinh sau mổ, giảm đau và Vị trí tổn thương phải: 15 ca, trái: 22ca<br /> chóng sưng. Thời gian nằm viện 2 – 5 ngày, (TB: 3 ngày)<br /> Chống sưng nề cho bệnh nhân kê cao tay. TG từ lúc tổn thương<br /> 1 – 21ngày, (TB: 3,5 ngày)<br /> đến khi PT<br /> Chăm sóc vết mổ. Thời gian phẫu thuật 45 – 60 phút, (TB: 52,7 phút)<br /> Hướng dẫn bệnh nhân tập vận động các Phân loại gãy đầu dưới xương quay theo<br /> ngón tay và khớp khuỷu sớm sau mổ. AO<br /> Bệnh nhân thường xuất viện sau 3-5 ngày Bảng 2: Phân loại gãy đầu dưới xương quay loại C<br /> khi vết mổ ở cổ tay khô sạch, bớt sưng nề, vận (theo AO)(8).<br /> động chủ động được khớp khuỷu và khớp Phân loại Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br /> cổ tay. C1 25 67,6<br /> Phục hồi chức năng sau mổ C2 10 27,0<br /> C3 2 5,4<br /> 24 giờ sau mổ: cho tập vận động ngay cử Tổng 37 100<br /> động gấp duỗi các ngón, nếu bàn tay còn sưng Nhận xét: gãy loại C1 chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> nhiều cho kê cao tay trong lúc tập. (67,6%), tiếp theo là gãy loại C2 (27%) và<br /> Sau 2 tuần khi tay bớt sưng có thể cho bệnh C3 (5,4%).<br /> nhân tháo bỏ nẹp vải hoặc nẹp bột cho tập cổ<br /> Kết quả điều trị<br /> tay: tập gấp duỗi cổ tay, nghiêng trụ, nghiêng<br /> quay và tập sấp ngửa nhẹ nhàng cổ tay. Diễn biến gần sau mổ<br /> Sau 1 tháng: tập đề kháng nhẹ cổ tay từ từ và 100% bệnh nhân liền vết mổ thì đầu.<br /> tăng dần. Kết quả Xquang sau mổ<br /> Sau 3 tháng: bệnh nhân có thể chóng tay Bảng 3: Kết quả Xquang sau mổ.<br /> hoặc có thể xách đồ nặng. Kết quả Xquang Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Rất tốt 22 59,5<br /> Sau 6 tháng: bệnh nhân có thể tháo bỏ nẹp và<br /> Tốt 12 32,4<br /> vận động cổ tay trở lại bình thường. Khá 3 8,1<br /> Đánh giá kết quả điều trị Tổng 37 100<br /> <br /> Đánh giá kết quả nghiên cứu chúng tôi dựa Nhận xét: tỉ lệ tốt và rất tốt đạt 91,9%, khá<br /> vào các yếu tố sau. chiếm 8,1%.<br /> Kết quả Xquang sau mổ, mức độ di lệch Kết quả lành xương:<br /> thứ phát. 100% bệnh nhân lành xương sau phẫu thuật<br /> Kết quả liền xương và phục hồi chức năng. 03 tháng.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả lành xương. gãy C2 và C3, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br /> Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 0,001, phép kiểm Anova).<br /> Lành xương 37 100<br /> Kết quả phục hồi chức năng<br /> Không lành xương 0 0<br /> Tổng số 37 100 Đánh giá theo chủ quan của bệnh nhân<br /> Thời gian lành xương theo phân loại gãy C Đau cổ tay sau mổ.<br /> (AO) + 34 ca không đau, 03 ca đau nhẹ chấp nhận<br /> Bảng 5: Thời gian lành xương theo phân loại gãy C được.<br /> (AO). Nghề nghiệp.<br /> Thời gian lành xương (tuần)<br /> Loại gãy + 35 ca trở lại nghề hoặc công việc như trước<br /> C (AO) Số bệnh Ngắn nhất Dài nhất Trung bình mổ.<br /> nhân<br /> C1 25 6 9 7,36 ± 0,76 + 02 ca chuyển nghề khác không liên quan<br /> C2 10 8 10 9,40 ± 1,17 đến tay chấn thương.<br /> C3 2 9 12 9,55 ± 0,71<br /> Các tiêu chí khách quan<br /> Nhận xét: kết quả nghiên cứu cho thấy loại<br /> gãy C1 có thời gian lành xương nhanh hơn loại Biên độ vận động của cổ tay.<br /> Bảng 6: Biên độ vận động cổ tay sau mổ cố định bằng nẹp vít khóa.<br /> Gấp Duỗi cổ tay Sấp cổ tay Ngửa cẳng Nghiêng cẳng tay Nghiêng trụ Sức nắm quay<br /> tay (Tổn thương/lành)<br /> 0 0 0 0 0 0<br /> 70 75 75 85 35 15 88,6%<br /> Nhận xét: biên độ gấp - duỗi thường khó Nhận xét: tỉ lệ tốt và rất tốt chiếm 94,6%, khá<br /> phục hồi hơn so với các loại biên độ khác của cổ chiếm tỉ lệ 5,4%.<br /> tay còn biên độ sấp - ngửa cẳng tay thường phục Các biến chứng:<br /> hồi tốt hơn.<br /> Nhiễm trùng: không.<br /> Sức cầm nắm của bàn tay:<br /> Tổn thương gân duỗi ngón cái dài: 01 ca<br /> - Tay lành trung bình là 35,7 kg (16 – 52 kg). (2,7%) (bệnh nhân đau và hạn chế duỗi ngón cái<br /> - Tay chấn thương trung bình là 31,3 kg (10 – dài do vít bắt từ mặt lòng ra sau dài). Sau khi lấy<br /> 45 kg). dụng cụ, bệnh nhân hết đau.<br /> - Tỉ lệ sức cầm nắm trung bình tay chấn Hội chứng ống cổ tay: 01 ca (2,7%). Sau khi<br /> thương bằng 88,6% so với tay lành. lấy dụng cụ và giải phóng ống cổ tay, bệnh ổn.<br /> Trật và lỏng lẻo khớp quay trụ dưới: không.<br /> 5,4% Rối loạn dinh dưỡng: không.<br /> BÀN LUẬN<br /> 29,7% Rất tốt<br /> Tốt Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> 64,9% Khá Phần lớn chấn thương gặp ở lứa tuổi trẻ, chủ<br /> yếu là nam giới.<br /> Nguyên nhân chủ yếu là TNGT, thường gặp<br /> tay trái.<br /> Biểu đồ 1: Kết quả phục hồi chức năng. Thời gian phẫu thuật sau chấn thương: trung<br /> Kết quả chức năng sau cùng: theo hệ thống binh 3,5 ngày.<br /> thang điểm Green và O’Brien cải tiến(3).<br /> <br /> <br /> <br /> 150 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian nằm viện ngắn: trung bình -Cố định xương vững chắc, giúp xương lành<br /> 03 ngày. tốt sau mổ.<br /> Phân loại -Bệnh nhân phục hồi chức năng và quay trở<br /> Gặp nhiều nhất là loại gãy C1 (AO), chiếm lại công việc sớm sau mổ.<br /> 67,6%. -Là phương pháp mổ ít có biến chứng.<br /> Kết quả điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bùi Văn Đức (2013). Gãy đầu dưới xương quay.BÙI VĂN<br /> Diễn biến gần sau mổ<br /> ĐỨC. Chấn thương chỉnh hình chi trên. NXB thể dục thể thao, tr.<br /> Tất cả bệnh nhân liền vết mổ kỳ đầu. 386-395.<br /> 2. Canale S, Terry MD (2013). Fracture of the distal radius.<br /> Kết quả xa CANALE S. TERRY.Campbell's Operative Orthopaedics, 12th ed.<br /> Phục hồi mặt khớp sau mổ tốt. Pp. 2890-2907. Elservier Inc. Printed in Canada.<br /> 3. Green DP, O'Brien ET (1978). Open reduction of carpal<br /> 100% bệnh nhân lành xương sau phẫu thuật dislocations: indications and operative techniques.The Journal of<br /> hand surgery,3(3), 250-265.<br /> 03 tháng, trung bình 8,03 tuần.<br /> 4. Hass JL, Caffinière de la JY (1995), Fixation of distal radial<br /> Thời gian theo dõi sau mổ ít nhất là 04 tháng, fracture: intramedullary pinning versus external fixation.<br /> Martin Dunitz Ltd., pp. 229-239.<br /> trung bình là 6,65 tháng.<br /> 5. Kamareddy SB, et al (2014), Surgical management of fractures<br /> Bệnh nhân tập vật lý trị liệu sớm sau mổ đạt of distal end of radius with locking compression plate, Journal<br /> of Evolution of Medical and Dental Sciences 2014; Vol. 3, Issue<br /> kết quả khả quan: 34 ca không đau,03 ca đau nhẹ<br /> 69,11; pp: 14747-14757.<br /> khi làm việc nặng. Phần lớn bệnh nhân khi quay 6. Lê Ngọc Quyên (2008). Nhận xét kết quả điều trị gãy đầu dưới<br /> lại công việc cũ không bị giới hạn vận động.Sức xương quay C2, C3 (AO) bằng cố định ngoài. Luận văn thạc sĩ<br /> y học chuyên ngành chấn thương chỉnh hình, Đại học Y Dược<br /> cầm nắm của tay chấn thương bằng 88,6% so với TP.HCM.<br /> tay bên lành. 7. Muhammad Khan MS, Noordin S, & Hashmi PM (2016). Intra-<br /> articular distal radius fractures: Postoperative<br /> Các chỉ số theo thang điểm Green và roentgenographic and functional outcomes. JPMA. The Journal<br /> O’Brien cải tiến(3) đều cải thiện nhiều sau phẫu of the Pakistan Medical Association, 66(3), 275-279..<br /> thuật.Chỉ có01 ca sau mổ giới hạn vận động duỗi 8. Müller ME, et al (2012). Radius/Ulna. In: Müller M. E., The<br /> comprehensive classification of fractures of long bones. 1st Edition,<br /> ngón cái dài do vít bắt từ mặt lòng ra sau dài pp. 86-115, Springer Science & Business Media, Berlin.<br /> (sau mổ lấy dụng cụ, bệnh nhân không còn triệu 9. Nguyễn Đức Phúc (2010). Gãy đầu dưới xương quay. Kỹ thuật<br /> chứng này nữa)và 01 ca bị hội chứng ống cổ mổ chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 286-290.<br /> 10. Nguyễn Huy Toàn (2011).Kết quả bước đầu điều trị gãy đầu<br /> tay(sau mổ lấy dụng cụbệnh nhân ổn). dưới xương quay loại B3 (AO) bằng nẹp vít. Luận văn tốt nghiệp<br /> Kết quả phục hồi chức năng sau cùng ghi Bác sĩ nội trú chuyên ngành chấn thương chỉnh hình, Đại học Y<br /> Dược TP.HCM.<br /> nhận:tốt và rất tốt chiếm 94,6%. 11. Saffar P, Cooney William P (1995).Fracture of the distal radius.<br /> Martin Dunitz Ltd., pp. 12, pp. 123, pp. 124, pp. 153-159.<br /> So sánh kết quả PHCN với các tác giả khác: 12. Wong KK, Chan KW, Kwok TK, & Mak KH (2005). Volar<br /> Bảng 7: Kết quả phục hồi chức năng. fixation of dorsally displaced distal radial fracture using<br /> locking compression plate. Journal of Orthopaedic Surgery, 13(2),<br /> KQ.(tốt,<br /> Năm Tên tác giả Số BN KHX 153.<br /> rất tốt)<br /> (12)<br /> 2005 KK Wong 30 Nẹp vít khóa 96,6%<br /> 2014 Kamareddy SB<br /> (5)<br /> 20 Nẹp vít khóa 90% Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> 2016 Chúng tôi 37 Nẹp vít khóa 94,6% Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> Kết luận Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> Kết hợp xương bằng nẹp khóa điều trị gãy<br /> dầu dưới xương có những ưu điểm:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 151<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2