Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U SAO BÀO NỘI SỌ<br />
Nguyễn Hữu Nhơn*, Huỳnh Lê Phương*, Võ Thanh Tùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u sao bào nội sọ và đánh giá kết quả điều trị phẫu<br />
thuật cho loại u này.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu với mẫu là 216 trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán giải phẫu<br />
bệnh là u sao bào nội sọ tại BV Chợ Rẫy từ tháng 6/2011 đến tháng 6/2012.<br />
Kết quả: Kết quả đánh giá trên 216 trường hợp u sao bào: độ I-II chiếm 49,1%, độ III chiếm 36,1% và độ IV<br />
chiếm 14,4%. Tỷ lệ nam/nữ là 111/105. Tập trung ở 2 nhóm tuổi là 21-30 (20,4%) và 41-50 (21,3%), nhập viện<br />
vì đau đầu 85,2%, yếu chi 25%, nôn ói 24,5% và động kinh 22,7%. 48,1% có hội chứng tăng áp nội sọ. U chủ<br />
yếu trên lều (88,9%), hố sau chỉ chiếm 6,5%, còn lại là trong não thất. U dưới 4cm đường kính là 52,8%, 410cm là 44.9%; u khổng lồ trên 10cm chỉ 2,8%. U bắt quang viền 46,3%, dạng u nhiều nang bắt quang mạnh<br />
chiếm 28,2%, còn lại là u đặc (25,5%). Kết quả phẫu thuật cho thấy chỉ 25,9% lấy toàn bộ u, 44% lấy gần hết u,<br />
lấy 1 phần u 11,1% và chỉ sinh thiết là 19%. Biến chứng sau mổ là 20,8%, trong đó tử vong chỉ 1,4%. GOS 4&5<br />
đạt 64,8%.<br />
Kết luận: Đau đầu, yếu chi, động kinh là những triệu chứng quan trọng của u sao bào. Phẫu thuật lấy gần<br />
toàn bộ u và gần hết u cho kết quả tốt, cải thiện được triệu chứng và tỉ lệ tử vong của bệnh nhân khi xuất viện<br />
(p