Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM Ổ CẶN MÀNG PHỔI SAU CHẤN THƢƠNG NGỰC<br />
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ THÁNG 1/2013 ĐẾN THÁNG 3/2016.<br />
Hoàng Minh Tuân, Đoàn Quốc Hưng, Lô Quang Nhật.<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu : Đánh giá kết quả điều trị sớm trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân ổ<br />
cặn màng phổi sau dẫn lƣu màng phổi do chấn thƣơng ngực tại bệnh viện Việt<br />
Đức thời gian từ 1/2013 đến tháng 1/ 2016. Đối tƣợng nghiên cứu: 46 bệnh nhân<br />
đƣợc điều trị ổ cặn màng phổi sau dẫn lƣu màng phổi do chấn thƣơng ngực tại<br />
bệnh viện Việt Đức. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong<br />
tổng số 46 bệnh nhân nghiên cứu thì tỷ lệ nam chiếm 78.3% , độ tuổi chủ yếu từ<br />
40- 60 tuổi chiếm 56.5%. Trong thời gian nằm viện tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả<br />
tốt : bệnh nhân ổ định ra viện, x quang, phổi nở trên 50% phế trƣờng, không có<br />
biến chứng phải mổ lại, hay đặt lại dẫn lƣu màng phổi chiếm 97.8%, chỉ có 1 bệnh<br />
nhân phải đặt lại dẫn lƣu màng phổi chiếm 2.2 %. Thời gian nằm viện trung bình<br />
là 13,9+/- 5.1 ngày , và không có sự khác biệt giữa thời gian nằm viện của bệnh<br />
nhân mổ mở và mổ nội soi.<br />
Từ khóa: Ổ cặn màng phổi, dẫn lƣu màng phổi, chấn thƣơng ngực.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ổ cặn màng phổi là tình trạng bệnh lý gồm 2 dạng tổn thƣơng chính: tồn tại một<br />
khoang thực sự giữa phổi và thành ngực; mặt ngoài của phổi bị một lớp xơ bao bọc - bó<br />
lại làm phổi không thể giãn nở đƣợc. Ổ cặn màng phổi có thể đƣợc hình thành sau khi<br />
khởi phát bệnh căn từ 3 - 5 tuần [1].<br />
Do đa số ổ cặn màng phổi (OCMP) đều nhiễm trùng, nên OCMP cũng đƣợc coi là<br />
giai đoạn mạn tính của viêm mủ màng phổi.<br />
Tuy nhiên đối với chấn thƣơng lồng ngực, khái niệm về OCMP không hoàn toàn<br />
giống nhƣ vậy, do căn nguyên và cơ chế hình thành OCMP có nhiều khác biệt so với các<br />
bệnh lý màng phổi. Trong đó có 2 yếu tố cấu thành rất quan trọng: xẹp nhu mô phổi và<br />
máu đông + fibrin trong khoang màng phổi..<br />
OCMP sau chấn thƣơng đƣợc hình thành do: không giải quyết tốt vấn đề xẹp phổi;<br />
hoặc không loại bỏ hết máu trong khoang màng phổi.<br />
Các trƣờng hợp phẫu thuật mở ngực thì đầu sau chấn thƣơng ít khi có biến chứng<br />
OCMP do tình trạng xẹp phổi và chảy máu màng phổi đƣợc giải quyết triệt để, đặt dẫn<br />
lƣu đúng vị trí, và bệnh nhân thƣờng đƣợc nằm điều trị, chăm sóc ở các bệnh viện tuyến<br />
trung ƣơng.<br />
Ở Việt Nam và thế giới cùng với sự phát triển của dân số, phƣơng tiện giao thông, cơ<br />
sở hạ tầng tình trạng chấn thƣơng nói chung, và chấn thƣơng ngực nói riêng ngày càng<br />
tăng. Trong đó trên 95% các can thiệp ngoại khoa chấn thƣơng ngực là phẫu thuật<br />
DLKMP tối thiểu.<br />
Tình trạng chấn thƣơng ngực ngày càng tăng, dẫn lƣu màng phổi ngày càng nhiều dẫn<br />
tới số lƣợng bệnh nhân OCMP sau DLKMP do chấn thƣơng ngực ngày càng tăng [5].<br />
Ở Việt Nam và thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về OCMP, tuy nhiên các công<br />
trình này đều tập trung nghiên cứu OCMP theo khái niệm bệnh lý nhiễm trùng màng<br />
phổi nói chung. Tới nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào đánh giá kết quả<br />
điều trị ổ cặn màng phổi sau DLKMP do chấn thƣơng ngực.<br />
35<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br />
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:<br />
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu:<br />
46 bệnh nhân ổ cặn màng phổi sau chấn thƣơng ngực đƣợc điều trị tại bệnh viện Việt<br />
Đức trong thời gian từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 1 năm 2016.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Tất cả các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán sau mổ là ổ cặn màng phổi sai dẫn lƣu khoang<br />
màng phổi do chấn thƣơng ngực tại bệnh viện Việt Đức trong thời gian 1/2013 đến<br />
1/2016.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Bệnh nhân kèm theo ung thƣ phổi, HIV.<br />
Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin nghiên cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br />
Đánh giá kết quả: Dựa theo phân loại của Nguyễn Văn Quảng [4].<br />
Kết quả tốt: Bệnh nhân lâm sàng ổ định, ra viện; X quang phổi nở trên 50% phế<br />
trƣớng; Không có biến chứng phải mổ lại, hoặc đặt lại DLMP.<br />
Kết quả xấu: Bệnh nhân có biến chứng phải can thiệp ngoại khoa; X quang phổi nở <<br />
50% phế trƣờng; Nặng về, hoặc tử vong.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br />
Từ tháng 1 năm 2013 đến hết tháng 1 năm 2016 đã có 46 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br />
nghiên cứu với các đặc điểm sau:<br />
Bảng 2.1. Phân bố bệnh theo tuổi và giới tính<br />
Tuổi 18-39 40-60 Trên 60 Chung<br />
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br />
Giới lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)<br />
Nam 13 28 18 39.1 5 10.9 36 78.3<br />
Nữ 2 4.3 7 15.2 1 2.2 10 21.7<br />
Chung 15 32.4 25 54.4 6 13.2 46 100<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân là nam giới chiếm 78,3 %. Độ tuổi thƣờng gặp nhất là<br />
tuổi trung niên (40-60) chiếm 54.4 %.<br />
Bảng 2.2 Phân bố các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện.<br />
Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ (%)<br />
Đau ngực 43 93,3<br />
Cơ năng Khó thở 40 87<br />
Sốt 10 21,7<br />
Ho 6 13<br />
RRPN giảm 46 100<br />
Thực thể Ran Phổi 10 21.7<br />
Nhiễm trùng 2 4.3<br />
Nhận xét: Triệu chứng cơ năng thƣờng gặp nhất là đau ngực chiếm 93,3 % bệnh<br />
nhân. Tất cả 46 bệnh nhân đều có rì rào phế nang giảm bên phổi tổn thƣơng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Bảng 2.3. Đặc điểm về thời gian phẫu thuật theo từng phương pháp mổ.<br />
Phẫu huật Mở ngực PT Nội soi<br />
Chung<br />
p<br />
Thời gian Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br />
(Phút) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)<br />
< 90 9 19.6 6 19.6 15 32.6<br />
90 – 120 12 26.1 12 26.1 24 52.2<br />
>0,05<br />
>120 3 6.5 4 8.7 7 15.2<br />
Chung 24 52.2 22 47.8 46 100<br />
Trung bình 101± 35 104 ± 36 102 ± 35 >0,05<br />
Nhận xét: Mổ mở chiếm tỷ lệ cao nhất 52.2%, tuy nhiên sự chêch lệch giữa mổ mở<br />
và mổ nội soi là không lớn.<br />
Bảng 2.4 Phân bố bệnh nhân theo biến chứng sau phẫu thuật OCMP.<br />
Biến chứng Số lƣợng Tỷ lệ(%)<br />
Ổ cặn tồn dƣ 2 4.3<br />
Có 7<br />
Nhiễm trùng 5 10.9<br />
Không 39 84.8<br />
Tổng 46 100%<br />
Nhận xét: Có 7 bệnh nhân bị biến chứng. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ là gặp<br />
nhiều nhất (10,9% - 5/46 bệnh nhân).<br />
Bảng 2.5. Thời gian điều trị sau mổ OCMP.<br />
Phẫu PTNS<br />
Mở ngực Chung<br />
Thuật<br />
p<br />
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br />
Thời gian<br />
lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)<br />
(Ngày)<br />
0,05<br />
>14 2 4.3 1 2.2 3 6.5<br />
Trung bình 8,54± 3,9 8.27 ± 4,1 8.41± 3,9 >0,05<br />
Nhận xét: Thời gian nằm hậu phẫu nhóm bệnh nhân đƣợc điều trị bằng phẫu thuật<br />
nội soi là 8,27 ± 4,1 ngày thấp hơn nhóm bệnh nhân đƣợc điều trị bằng mở ngực 8.54 ±<br />
3.9 ngày, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 2.6 Thời gian nằm viện<br />
Phẫu Mở ngực PTNS Chung<br />
Thuật<br />
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ p<br />
Thời gian lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)<br />
(Ngày)<br />
0,05<br />
>14 1 2,9 5 13,5 6 8,5<br />
Trung bình 14,8± 5,26 13 ± 4,8 13.9 ± 5,1 >0,05<br />
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình của nhóm mở ngực là 14,8± 5,26 ngày dài hơn<br />
so với nhóm phẫu thuật nội soi 13 ± 4,8 ngày . Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
37<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Bảng 2.7. Kết quả điều trị khi ra viện<br />
Kết quả Số lƣợng Tỷ lệ %<br />
Tốt 45 97.8<br />
Xấu 1 2.2<br />
Tổng 46 100<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt khá cao chiếm 97.8% .<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả điều trị sớm OCMP sau dẫn lƣu màng phổi do chấn thƣơng ngực tỷ lệ đạt kết<br />
quả tốt khá cao 45/46 bệnh nhân chiếm 97.8%, không có bệnh nhân nặng về hoặc tử<br />
vong, không có bệnh nhân nào phải mổ lại, chỉ có 1 bệnh nhân còn ổ dịch tồn dƣ phải<br />
phẫu thuật đặt lại DLKMP. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Công<br />
Minh tiến hành trên các bệnh nhân viêm mủ màng phổi mạn tính (87%) và Đinh Văn<br />
Lƣợng tiến hành trên ổ cặn màng phổi mủ màng phổi tại viện Lao và Bệnh Phổi Trung<br />
Ƣơng (88.9%)[3]; [5]. Tỷ lệ thành công cao nhƣ vậy là do đa số các bệnh nhân bị OCMP<br />
sau chấn thƣơng ngực ở độ tuổi thanh niên, và trung niên (18-60) chiếm 86,98%, thời<br />
gian đến viện sớm, và phổi không bị các bệnh lý mạn tính trƣớc phẫu thuật, do đó tình<br />
trạng nở phổi sau khi phẫu thuật tốt hơn, và khả năng hồi phục sau phẫu thuật tốt hơn.<br />
Biến chứng sau mổ có 7/46 bệnh nhân chiếm 14,2% trong đó có 5 bệnh nhân nhiễm<br />
trùng vết mổ, 2 bệnh nhân còn ổ dịch tồn dƣ. Trong số đó có 2 bệnh nhân phải khâu lại<br />
vết mổ thì 2, 1 bệnh nhân phải phẫu thuật dẫn lƣu màng phổi, 1 bệnh nhân xoay, hút dẫn<br />
lƣu, 3 bệnh nhân không phải can thiệp ngoại khoa. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn<br />
Quảng thì thì tỷ lệ biến chứng ở bệnh nhân phẫu thuật bóc vỏ phổi điều trị OCMP là<br />
15,2% tƣơng đƣơng kết quả trong nghiên cứu này.<br />
Thời gian điều trị hậu phẫu và thời gian nằm viện trung bình lần lƣợt là là 8.41± 3,9<br />
ngày và 13.9 ± 5,1 ngày sự khác biệt giữa mổ mở và mổ nội soi không có ý nghĩa thống<br />
kê. Theo Nguyễn Văn Quảng tiến hành nghiên cứu trên 65 bệnh nhân viêm mủ màng<br />
phổi mạn tính thì thời gian hậu phẫu và thời gian nằm viện lần lƣợt là 12.36 ± 7.89 và<br />
25.3 ± 5,1.<br />
Nhƣ vậy phẫu thuật điểu trị OCMP sau DLMP do chấn thƣơng ngực cho kết quả điều<br />
trị sớm tốt hơn và có thời gian điều trị hậu phẫu, cũng nhƣ thời gian nằm viện ngắn hơn<br />
so với OCMP do các bệnh lý nhiễm trùng màng phổi nói chung.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Qua 46 bệnh nhân điểu trị OCMP sau DLMP do chấn thƣơng ngực chúng tôi thấy kết<br />
quả nhƣ sau:<br />
Đặc điểm chung: Giới nam 36 (87.3%), nữ 10 (21.7%). Về tuổi gặp chủ yếu ở tuổi<br />
trung niên 54.4%, tuổi cao nhất 75, tuổi thấp nhất 20. Triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp,<br />
rì rào phế nang giảm( 100%), đau ngực ( 93,3%) .<br />
Kết quả điều trị trong thời gian nằm viện: Tốt 45 (97.8%), không tốt 1( 2.2%). Biến<br />
chứng 7 (14.2%). Thời gian điều trị hậu phẫu trung bình là 8,41, thời gian nằm viện<br />
trung bình 13.9 ngày.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đinh Văn Lƣợng, Nguyễn Chi Lăng và Lê Ngọc Thành (2008), ―Một số nhận<br />
xét về căn nguyên và kết quả mổ bóc vỏ ổ cặn màng phổi qua 42 trƣờng hợp tại<br />
khoa ngoại Bệnh viện lao và bệnh phổi Trung ƣơng‖, Tạp chí Y học thực hành,<br />
số 7 năm 2008 tr.14-16.<br />
2. Đinh Văn Lƣợng (2013), ―Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật viêm mủ<br />
màng phổi ở người lớn”, Luận văn tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.<br />
3. Nguyễn Công Minh (2010), ‖Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc vỏ phổi trong 10<br />
năm (1999-2008) tại bệnh viện Chợ Rẫy‖, Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, số<br />
14 tập 1, NXB Y học, Tr 9-17.<br />
4. Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Công Minh (2007), ― Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
bóc vỏ phổi trong điều trị viêm mủ màng phổi mãn tính‖ , Tạp chí Y học TP. Hồ<br />
Chí Minh, phụ bản số 1 năm 2007, tr. 372-380.<br />
5. Nguyễn Hữu Ƣớc và cộng sự (2006), “Đánh giá tình hình cấp cứu chấn thƣơng<br />
lồng ngực tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004 – 2006”, Tạp chí y học Việt<br />
Nam, Tập 328.Tr 402 – 413.<br />
6. Nguyễn Hữu Ƣớc và Ngô Gia Khánh (2016), Ổ cặn màng phổi do chấn thƣơng<br />
lồng ngực, bài giảng sau đại học, bài giảng ngoại tim mạch lồng ngực, khoa<br />
phẫu thuật tim mạch bệnh viện Việt Đức<br />
7. Davies HE, Davies RJ, Davies CW (2010), "Management of pleural infection in<br />
adults: British Thoracic Society Pleural Disease Guideline 2010", Thorax, 65<br />
Suppl 2, pp.41-53.<br />
8. Joseph Friedberg (2012), " Thoracomyoplasty in the Treatment of Empyema:<br />
Current Indications, Basic Principles, and Results", Pulmonary Medicine,<br />
Hindawi, Romania, pp.1-6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
39<br />