TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
39
KẾT QU ĐIỀU TR CÁC TN THƯƠNG NỀN S BNG KỸ THUT NỘI SOI
QUA HỐC MẮT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Dương Đại Hà1,2, Phạm Hoàng Anh1,2, Phạm Tuấn Dũng1,
Trần Đạt1, Lê Đức Tâm2, Chu Thành Hưng1,2, Đồng Văn Hệ1
TÓM TẮT7
Tổng quan: Kỹ thuật nội soi qua hốc mắt
cho phép tiếp cận tổn thương nền sọ, hóc mắt;
hạn chế tổn thương do vén não, vết mổ thẩm mỹ
hơn, thời gian nằm viện ngắn.
Phương pháp: 06 ca lâm sàng, 3 ca bệnh u
vị tnền sọ - hốc mắt, 3 ca dị vật mắt, được
phẫu thuật nội soi qua hốc mắt từ tháng 01/2024
đến nay tại khoa Phẫu thuật Thần kinh I, bệnh
viện Việt Đức khoa Ngoại Thần kinh Cột
sống, bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Kết quả: 1 trường hợp cắt hết u, 2 trường
hợp cắt gần toàn bộ u, 3 ca dị vật mắt lấy bỏ
toàn bộ dị vật. 6 bệnh nhân đều phục hồi tốt sau
mổ, không có biến chứng.
Kết luận: Báo cáo chùm ca bệnh 6 trường
hợp lâm sàng được phẫu thuật nội soi qua hốc
mắt; cho thấy kỹ thuật nội soi qua hốc mắt
phương pháp an toàn, khả năng xử các tổn
thương nền sọ - hốc mắt đa dạng, giúp cho bệnh
nhân hạn chế tổn thương do vén não, vết mổ
thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn hơn.
Từ khóa: Nội soi, xuyên hốc mắt, nền sọ
1Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức
2Bộ môn Ngoại, trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Dương Đại
ĐT: 0378536824
Email: duongdaiha@hmu.edu.vn
Ngày nhn bài: 10.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 25.9.2024
Ngày duyt bài: 5.10.2024
SUMMARY
OUTCOMES OF ENDOSCOPIC
TRANSORBITAL SURGERY IN
PATIENTS WITH SKULL BASE
LESIONS AT VIET DUC UNIVERSITY
HOSPITAL
Introduction: Endoscopic transorbital
approach allows access to skull base and orbital
lesions, minimizing brain retraction damage,
providing a more aesthetic incision, and
shortening hospital stay.
Method: Six clinical cases, including three
skull base-orbital tumors and three intraorbital
foreign body cases, were surgically treated using
transorbital endoscopy from January 2024 to date
at Neurosurgery Department I, Viet Duc
Hospital.
Results: One case had a complete tumor
resection, two had sub-total tumor resection, and
three cases had complete removal of intraorbital
foreign body. All six patients recovered well
post-surgery without complications.
Conclusion: This case series report of six
clinical cases treated with transorbital endoscopy
demonstrates that transorbital endoscopic
technique is a safe method capable of handling a
variety of skull base-orbital lesions, minimizing
brain retraction damage, providing aesthetic
incisions, and reducing hospital stay duration.
Keywords: Endoscope, transorbital, skull
base
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
40
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật các tổn thương nền sọ lĩnh
vực đầy thách thức do vị trí sâu, khó tiếp cận,
gần các cấu trúc mạch máu và thần kinh quan
trọng. Để tiếp cận các tổn thương nền sọ,
nhiều phương pháp, đường mổ được sử
dụng. Hầu hết các đường tiếp cận thông qua
mở sọ truyền thống đều yêu cầu mở rộng
xương phần mềm để loại bỏ hoàn toàn
an toàn các khối u. Những đường mổ này
phá hủy nhiều tổ chức phần mềm, cần vén
não, thể làm tổn thương não lành, dẫn
đến quá trình hồi phục sau phẫu thuật kéo
dài. 1
Kỹ thuật nội soi qua hốc mắt
(Transorbital Approach - TOA) một
phương pháp tiên tiến trong phẫu thuật sọ
não, sử dụng ống nội soi qua hốc mắt để tiếp
cận tổn thương nền sọ. Kỹ thuật này thể
áp dụng để điều trị các bệnh trong hoặc
gần khu vực mắt, bao gồm vùng hố sọ
trước giữa, cũng như xoang hang. Ưu
điểm của kỹ thuật nội soi qua hốc mắt hạn
chế việc vén não, giảm thiểu tổn thương, ít
để lại sẹo.
Trong vòng 5-10 năm trở lại đây, các
nghiên cứu từ Pháp, Hàn Quốc, Hồng
Kông đã công bố trên c tạp chí phẫu thuật
thần kinh quốc tế với số lượng ca bệnh lớn
các chỉ định dần được chuẩn hóa 2. Tại
Việt Nam, trong vòng 1-2 năm qua, tác giả
Trà Tấn Hoành cộng sự đã công bố các
trường hợp lâm sàng sử dụng kỹ thuật này3.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu
với hai mục tiêu chính:
1. tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng các tổn thương áp dụng kỹ thuật nội
soi qua hốc mắt tại bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức.
2. Đánh giá kết quả điều trị ban đầu các
tổn thương nền sọ bằng kỹ thuật này tại bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Các bệnh nhân được phẫu thuật điều trị
các tổn thương nền sọ tại bệnh viện Hữu
Nghị Việt Đức áp dụng kỹ thuật nội soi qua
hốc mắt.
2.1. Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định: Các thương tổn nằm trong hoặc
gần khu vực hốc mắt, các thương tổn vùng
hố sọ trước và giữa, vùng xoang hang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: tả
chùm ca bệnh.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Các đặc điểm lâm sàng: Tuổi, giới, thời
gian khởi phát bệnh, triệu chứng lâm sàng.
- Các đặc điểm chẩn đoán hình ảnh: Vị
trí tổn thương, kích thước tổn thương, tính
chất tổn thương trên phim chụp.
- Kết quả phẫu thuật: thế phẫu thuật,
đường mổ, biến chứng sau mổ, yếu tố thẩm
mỹ sau mổ.
2.3. Kỹ thuật phẫu thuật
Case lâm sàng 1:
Bệnh nhân nữ 65 tuổi, vào viện lồi
mắt, bệnh diễn biến 6 tháng nay. Bệnh nhân
được chụp MRI sọ não tiêm thuốc đối
quang từ, được chẩn đoán u hố mắt (P)
được tiến hành phẫu thuật nội soi qua hốc
mắt để cắt bỏ khối u.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
41
Hình 2.1: U hốc mắt (P). Vị trí khối u: thành trên ngoài ổ mắt (P)
Hình 2.2: Vị trí phẫu thuật viên, tư thế bệnh nhân và hệ thống nội soi trong mổ
Chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi
qua hốc mắt để cắt bỏ khối u. Đường rạch
da: nếp mi trên, sau đó chúng tôi xác định
vách ngăn nhãn cầu, mỡ mắt trên, sụn mi
mắt trên nâng mi trên. Chúng tôi vén
nhãn cầu tổ chức m hốc mắt về phía
đường giữa. Việc cắt phần nông của khối u,
giúp mở dần đường vào để tiếp cận khối u
phía sâu bóc tách khối u với tổ chức hậu
nhãn cầu.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
42
Hình 2.3: Hình ảnh qua optic nội soi trong mổ
Chúng tôi sử dụng optic 0 độ. thể thấy hình ảnh chất lượng cao, nguồn sáng rõ. Trong
hình, van vén nhãn cầu vận nhãn ngoài (1) được giữ bởi người phụ hoặc hệ thống van
vén. Phẫu thuật viên thao tác: tay phải sử dụng kéo vi phẫu hoặc spatule, tay trái sử dụng
canule hút, để bóc tách khối u (2).
Hình 2.4: Hình ảnh CHT sau mổ, đã cắt bỏ toàn bộ khối u
Bệnh nhân sau mổ cải thiện lồi mắt, thị lực được bảo tồn, vết mổ còn sưng nề nhẹ. MRI
sau mổ 2 tuần đã lấy hết u toàn bộ, vết sẹo mổ mi mắt thẩm mỹ cao. Bệnh nhân được chuyển
điều trị hoá chất sau mổ (GPB là Adenoid cystic carcinoma).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
43
Hình 2.5: Hình A: Sẹo mổ ngay say phẫu thuật. Hình B: Sẹo mổ sau phẫu thuật 2 tuần.
Thẩm mỹ: Tốt.
Case lâm sàng 2:
Bệnh nhân nam 40t, vào viện nhìn đôi,
lác trong mắt (P) sau tai nạn giao thông xe
máy cách 6h. Bệnh nhân được chụp CLVT
sọ não cửa sổ xương cho thấy dị vật
mảnh xương vụn thành trên ngoài mắt,
chèn ép nhãn cầu, vận nhãn ngoài. Bệnh
nhân được tiến hành phẫu thuật nội soi qua
hốc mắt lấy bỏ dị vật. Bệnh nhân sau mổ 2
tuần hết hoàn toàn triệu chứng nhìn đôi, vết
mổ thẩm mỹ.
Hình 2.6: Hình ảnh dị vật: Mảnh xương vỡ trong hốc mắt
chèn ép cơ vận nhãn ngoài, nhãn cầu