intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kèm viêm tuyến giáp bằng phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kèm viêm tuyến giáp bằng phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2019 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 1002 bệnh nhân ung tuyến giáp thể nhú trong đó 174 trường hợp có kèm theo viêm tuyến giáp được điều trị bằng phẫu thuật TOETVA tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2019 đến hết tháng 6/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp kèm viêm tuyến giáp bằng phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP KÈM VIÊM TUYẾN GIÁP BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Xuân Hậu1, Nguyễn Xuân Hiền2, Phạm Thái Dương3, Lê Văn Quảng1 TÓM TẮT 12 với p < 0,05. Không có sự khác biệt về đặc điểm Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều u trên siêu âm và thể mô bệnh học giữa hai trị ung thư tuyến giáp kèm viêm tuyến giáp bằng nhóm. Thời gian phẫu thuật, lượng máu mất phẫu thuật nội soi qua đường miệng tại Bệnh trong mổ, tỉ lệ tổn thương TKTQQN là tương viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2019 – 2023. đương giữa hai nhóm. Bệnh nhân viêm giáp có tỉ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lệ suy cận giáp tạm thời sau mổ cao hơn với p = Nghiên cứu hồi cứu trên 1002 bệnh nhân ung 0,05. Nhóm viêm giáp có số lượng hạch cổ trung tuyến giáp thể nhú trong đó 174 trường hợp có tâm vét được nhiều hơn nhưng số hạch di căn và kèm theo viêm tuyến giáp được điều trị bằng tỉ lệ bệnh nhân có di căn hạch thấp hơn so với phẫu thuật TOETVA tại Bệnh viện Đại học Y Hà nhóm không viêm giáp, p < 0,05. Với trung vị Nội từ tháng 1/2019 đến hết tháng 6/2023. thời gian theo dõi là 31 (3 - 57) tháng, ở nhóm Kết quả: Trong 1002 bệnh nhân tham gia viêm giáp có 1 trường hợp (0,4%) bệnh tái phát nghiên cứu, có 174 bệnh nhân (17,4%) được sau mổ tại vị trí thùy đối bên. chẩn đoán có tình trạng viêm giáp tự miễn đi Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường miệng kèm ung thư tuyến giáp trên kết quả mô bệnh vẫn đạt được an toàn, hiệu quả trong điều trị ung học. Độ tuổi trung bình là 36,3 ± 9,2. Tỉ lệ nữ thư tuyến giáp có viêm tuyến giáp kèm theo. giới trong nhóm viêm tuyến giáp là cao hơn Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, ung thư tuyến nhóm không viêm. Các bệnh nhân hầu hết ở giai giáp, viêm tuyến giáp. đoạn sớm với 93,8% ở giai đoạn T1. Nhóm viêm giáp có nồng độ TSH trước mổ cao hơn và u SUMMARY thường ở giai đoạn sớm hơn nhóm không viêm THE RESULTS OF TRANSORAL ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY VESTIBULAR APPROACH IN THE 1 Khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ – Bệnh TREATMENT OF THYROID CANCER viện Đại học Y Hà Nội; Bộ môn Ung thư – WITH COEXISTENT THYROIDITIS Trường Đại học Y Hà Nội AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY 2 Khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ – Bệnh HOSPITAL viện Đại học Y Hà Nội Objective: To evaluate the results of 3 Bộ môn Ung thư – Trường Đại học Y Hà Nội transoral endoscopic thyroidectomy vestibular Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hậu approach (TOETVA) procedure in the treatment Email: drnguyenxuanhau@gmail.com of thyroid cancer with coexistent thyroiditis. Ngày nhận bài: 12/9/2023 Patients and method: A retrospective study Ngày phản biện: 15/9/2023 of 1002 patients with differentiated thyroid Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 93
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 cancer including 174 patients with coexistent 50, ung thư tuyến giáp hay gặp thứ 3 sau ung thyroiditis who received TOETVA surgery at thư vú và ung thư cổ tử cung. Ở nhóm bệnh Hanoi Medical University Hospital from 1/2019 nhân này, ngoài yêu cầu điều trị về mặt ung to 6/2023. thư thì vấn đề về thẩm mỹ cũng là một trong Results: In the 1002 patients participating in những lo lắng khá thường gặp của người the study, 174 patients (17.4%) were diagnosed bệnh – nhược điểm lớn của phẫu thuật mổ with autoimmune thyroiditis coexistent with mở với sẹo mổ ngay tại vùng cổ trước. thyroid cancer confirmed on histological results. Để khắc phục nhược điểm này, đã có The average age is 36.3 ± 9.2. The women’s ratio nhiều phương pháp cắt tuyến giáp ít xâm lấn in the thyroiditis group was higher than the non- được ra đời với nhiều đường tiếp cận khác thyroid group. Most of the cases are in the early nhau. Năm 2016, tác giả Anuwong báo cáo stages with 93.8% in stage T1. The thyroiditis 60 trường hợp được phẫu thuật cắt tuyến group had higher preoperative TSH levels and giáp bằng kỹ thuật nội soi qua đường miệng the tumor was often at an earlier stage than the (TOETVA) bằng cách đặt 3 trocar ở vùng non-inflammation group with p < 0.05. There môi dưới và không có vết rạch da[1]. Kỹ thuật were no differences in tumor characteristics on này qua nhiều nghiên cứu đã chứng minh ultrasound and histopathology between the two được hiệu quả và tính an toàn bên cạnh ưu groups. Surgery time, amount of blood loss, and thế vượt trội về mặt thẩm mỹ. Do đó, rate of injury to RLN were similar between the TOETVA ngày càng được áp dụng rộng rãi two groups. The thyroiditis group had a higher trong điều trị bệnh lý u tuyến giáp trong đó rate of post-op temporary hypoparathyroidism bao gồm cả u lành tính và ung thư. with p = 0.05. The thyroiditis group had a higher Ở nhóm đối tượng ung thư tuyến giáp, number of lymph nodes removed, but the number viêm tuyến giáp tự miễn giàu lympho bào – of metastatic lymph nodes and the rate of patients viêm giáp Hashimoto là bệnh lý thường hay with lymph node metastases were lower than the đi kèm. Tình trạng viêm mãn tính khiến nhu group without thyroiditis, p < 0.05. With a mô tuyến giáp trở nên xơ cứng, bở, dính các median follow-up time of 35 (2 - 62) months, in cấu trúc xung quanh, dễ chảy máu, gây khó the thyroiditis group, there was 1 case (0.4%) of khăn trong phẫu thuật cắt tuyến giáp, trong disease recurrence after surgery in the đó phẫu thuật TOETVA cũng không ngoại contralateral lobe. lệ. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu Conclusions: TOETVA procedure is still này nhằm mục đích đánh giá tính an toàn và safe and effective in treating thyroid cancer with hiệu quả của phương pháp phẫu thuật tuyến coexistent thyroiditis. giáp nội soi đường miệng trên nhóm bệnh Keywords: Thyroid cancer, endoscopic nhân ung thư tuyến giáp có kèm viêm tuyến surgery, thyroiditis. giáp tự miễn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo GLOBOCAN 2020, ung thư tuyến 2.1. Đối tượng nghiên cứu giáp ngày càng phổ biến, đứng thứ 9 về tỉ lệ Gồm 1.002 bệnh nhân ung tuyến giáp thể mắc mới và đang có xu hướng trẻ hoá. Nếu nhú trong đó gồm 174 trường hợp có kèm xét riêng nhóm bệnh nhân nữ trẻ tuổi từ 20 - theo viêm giáp được điều trị bằng phẫu thuật 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 TOETVA tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ bình là 36,3 ± 9,2 tuổi (13 đến 67 tuổi). U vị tháng 1/2019 đến hết tháng 6/2023. trí ở một thùy chiếm 94,9%, u vị trí eo giáp 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: hoặc ở cả 2 thùy chiếm 5,1%. Kích thước u - Chẩn đoán trước mổ là ung thư biểu mô trung bình là 7,6 ± 3,6mm. Các bệnh nhân tuyến giáp nhú bằng tế bào học. hầu hết ở giai đoạn sớm với 940 bệnh nhân - Kích thước u dưới 2cm. (93,8%) u ở giai đoạn T1 và có 62 trường - Bệnh nhân chưa có di căn hạch cổ. hợp (6,2%) chẩn đoán xâm lấn cơ trước giáp - Các bệnh nhân viêm giáp được chẩn trong mổ (T3b). Có 174 trường hợp có viêm đoán bằng mô bệnh học sau mổ. tuyến giáp kèm theo (17,4%). 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: So sánh đặc điểm lâm sàng - cận lâm - Tiền sử phẫu thuật, xạ trị vùng cổ. sàng của nhóm bệnh nhân có viêm tuyến - Di căn hạch cổ bên hoặc nghi ngờ qua giáp với nhóm không viêm (bảng 2). Tuổi siêu âm và tế bào học trước mổ. trung bình ở nhóm viêm giáp là 34,6 ± 9,4, - Áp xe, nhiễm trùng khoang miệng. trẻ hơn nhóm chứng với p = 0,02. Nhóm - Ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc không viêm giáp có tỉ lệ nữ giới cao hơn có ý nghĩa nhú. thống kê với 98,9% là nữ giới, p = 0,04. - Các chống chỉ định khác của phẫu Nồng độ TSH trước mổ nhóm viêm giáp là thuật. 2,3 ± 1,3mU/L cao hơn rõ rệt so với nhóm 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên chứng là 1,6 ± 1,2mU/L với p = 0,00. Các cứu hồi cứu. đặc điểm như tính chất u trên siêu âm trước 2.3. Các chỉ số nghiên cứu mổ, vị trí khối u không có sự khác biệt giữa 2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm hai nhóm. Thể mô bệnh học của hai nhóm sàng: Tuổi, giới; kích thước u (cm), nồng độ cũng tương đồng nhau. Về giai đoạn của u, TSH, siêu âm tuyến giáp: TIRADS, vị trí u nhóm viêm giáp có tỉ lệ u ở giai đoạn sớm (thùy phải, trái, eo), đặc điểm xâm lấn cơ T1a cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước giáp, giai đoạn của u. nhóm không viêm với p = 0,05. 2.3.2. Kết quả phẫu thuật: Phương pháp Về kết quả phẫu thuật (Bảng 3), giữa hai phẫu thuật, thời lượng cuộc mổ, lượng máu nhóm không có sự khác biệt về phương thức mất trong mổ, thời gian hậu phẫu, số hạch phẫu thuật với p = 0,1, trong đó phẫu thuật vét được, tình trạng di căn hạch; biến chứng bảo tồn: cắt một thùy và eo tuyến giáp chiếm phẫu thuật: khàn tiếng, chảy máu, tê bì tay đa số. Thời gian cuộc mổ và lượng máu mất chân; thời gian nằm viện, nồng độ TSH sau trong mổ là tương đương nhau giữa hai mổ 1 tháng. nhóm. Về các biến chứng sau mổ, nhóm 2.3.3. Kết quả điều trị: Tỉ lệ bệnh tái bệnh nhân viêm giáp có tỉ lệ suy tuyến cận phát. giáp tạm thời sau mổ là 5,2% cao hơn nhóm không viêm giáp là 2,5% với p = 0,05. Biến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chứng tổn thương thần kinh thanh quản quặt Nghiên cứu tiến hành trên 1002 bệnh ngược không có sự khác biệt giữa hai nhóm. nhân ung thư tuyến giáp thể nhú. Không có trường hợp nào có biến chứng kéo Về đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu dài vĩnh viễn ở cả hai nhóm. Trung bình thời (Bảng 1), nữ giới chiếm 96%. Độ tuổi trung gian nằm viện sau phẫu thuật của nhóm viêm 95
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 giáp là 5,3 ± 1,6 ngày cao hơn so với nhóm trường hợp (0,4%) bệnh tái phát sau mổ tại không viêm giáp là 4,9 ± 2,1 ngày. Trung vị trí thùy đối bên (bảng 4). Sau phẫu thuật bình số lượng hạch vét được ở nhóm viêm một tháng, trong 138 BN ở nhóm viêm giáp giáp là 8,3 ± 5,2 cao hơn có ý nghĩa thống kê được phẫu thuật bảo tồn, có 117 BN được so với nhóm không viêm giáp là 5,4 ± 3,5 làm lại xét nghiệm TSH. Trong 117 BN này với p = 0,00. Tuy nhiên số lượng hạch di căn thì có tới 25 trường hợp gặp tình trạng suy của nhóm viêm giáp lại ít hơn nhóm không giáp sau mổ với nồng độ TSH > 4,2mU/L, viêm: 0,8 ± 1,6 so với 1,1 ± 1,7 với p = 0,02. chiếm 21,3%. Với trung vị thời gian theo dõi là 31 (3 - 57) tháng, nhóm bệnh nhân viêm giáp có 1 Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Tuổi (Trung bình - Min max) 36,3 ± 9,2 (13 - 67) Giới Nam 38 (3,8%) Nữ 964 (96,2%) Thùy ung thư Phải 516 (51,4%) Trái 435 (43,5%) Eo 15 (1,5%) Cả 2 thùy 36 (3,6%) Kích thước u (mm) 7,6 ± 3,6 (2,6 – 20) Phân loại khối u T1a 766 (76,5%) T1b 174 (17,3%) T3b 62 (6,2%) Viêm giáp kèm theo 174 (17,4%) Bảng 2. So sánh đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng hai nhóm bệnh nhân Viêm giáp Không viêm giáp Đơn biến Đặc điểm p n = 174 n = 828 OR Tuổi (Trung bình - Min max) 34,6 ± 9,4 (17 - 62) 34,6 ± 9,4 (17 - 62) 0,7 (0,3 - 3,2) 0,02 Giới Nam 2 (1,1%) 36 (4,4%) 3,9 (1,1 - 16,4) 0,04 Nữ 172 (98,9%) 792 (95,6%) TSH trước mổ (mU/L) 2,3 ± 1,3 1,6 ± 1,2 0,6 ( 0,3 - 0,8) 0,00 Siêu âm trước mổ Tirads 3 6 (3,4%) 54 (6,5%) 1,9 (0,8 - 4,6) 0,16 Tirads 4 - 5 168 (96,6%) 774 (93,5%) 96
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Thùy ung thư Một thùy 165 (94,8%) 786 (94,9) ,02 (0,5 - 2,1) 0,96 Eo giáp/ Cả 2 thùy 9 (5,2) 42 (5,1) Phân loại giai đoạn T T1a 143 (82,2) 623 (75,2) 1,48 (1,1 - 2,3) 0,05 > T1a 31 (17,8) 205 (24,8) Thể mô bệnh học Thể nhú 168 (96,6) 816 (98,5) 2,4 (0,9 – 6,5) 0,1 Biến thể của thể nhú 6 (3,4) 12 (1,5) Bảng 3. Kết quả phẫu thuật Viêm giáp Không viêm giáp Đơn biến Đặc điểm p n = 174 n = 828 OR 95% Quy trình phẫu thuật Cắt tuyến giáp toàn bộ 36 (20,7%) 129 (15,6%) 0.7 (0.5 – 1.07) 0.1 Cắt thùy và eo tuyến giáp 138 (79,3%) 699 (84,4%) Thời gian phẫu thuật 99,2 ± 23,3 97,5 ± 25,2 -1,6 (-5,7; 2,5) 0,44 Lượng máu mất (ml) 7,3 ± 4,2 7 ± 3,8 -0,2 (-0,9; 4,2) 0,50 Suy tuyến cận giáp sau mổ Tạm thời 9 (5,2%) 25 (2,5%) 2,1 (0,9 – 4,6) 0,05 Vĩnh viễn 0 (0) 0 (0) Tổn thương TKTQQN Tạm thời 4 (2,3%) 18 (2,2%) 1,05 (0,4 – 3,1) 0,9 Vĩnh viễn 0 (0) 0 (0) U xâm lấn đại thể Có 18 (10,3%) 72 (8,7%) 1,2 (0,7 – 2,0) 0.5 Không 156 (89,7%) 756 (91,3%) Vét hạch cổ trung tâm Số lượng hạch vét được 8,3 ± 5,2 5,4 ± 3,5 2,8 (2,2 – 3,4) 0,00 Số hạch di căn 0,8 ± 1,6 1,1 ± 1,7 0,3 (0,03 – 0,6) 0,02 Di căn hạch cổ trung tâm Có 54 (31,0) 350 (42,4) 0,6 (0,4 – 0,8) 0,005 Không 120 (69,0) 478 (57,6) Thời gian nằm viện 5,3 ± 1,6 4,9 ± 2,1 0,4 (0,05 - 0,7) 0,02 Bảng 4. Thông tin theo dõi nhóm bệnh nhân viêm giáp Tình trạng hiện tại Số bệnh nhân Tỷ lệ % Bệnh ổn định 173/174 99,6 Bệnh tái phát 1/174 0,4 Thời gian theo dõi trung vị 31 tháng Thời gian theo dõi dài nhất 57 tháng Thời gian theo dõi ngắn nhất 3 tháng 97
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TSH nhóm viêm giáp được PT bảo tồn sau một tháng (117 BN*) TSH > 2,0mU/L 106/117 90,5 TSH > 4,2mU/L 25/117 21,3 *21 bệnh nhân không thu thập được thông tin TSH sau mổ IV. BÀN LUẬN trường hợp trong nghiên cứu đều có bệnh ở Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh lý giai đoạn sớm, với kích thước u nhỏ, giai đang có xu hướng gia tăng trong những năm đoạn T1 chiếm 93,8%, tuy nhiên 62 trường gần đây, đối tượng mắc bệnh thường là hợp (6,2%) đánh giá trong mổ là T3b do có những phụ nữ trẻ tuổi. Bệnh có tiên lượng tình trạng xâm lấn cơ trước giáp đại thể. Đặc tốt, tỉ lệ sống còn toàn bộ ở thời điểm 20 năm biệt, nhóm có viêm giáp đi kèm thì giai đoạn được báo cáo đạt mức hơn 95% khi bệnh ở T của u thường tốt hơn nhóm không viêm giai đoạn sớm. Do đó, điều trị ung thư tuyến giáp, với tỉ lệ T1a ở nhóm viêm giáp là giáp ngoài đạt được mục tiêu về mặt ung thư 85,2% so với 75,2% ở nhóm không viêm, p = học thì cũng cần quan tâm tới chất lượng 0,05. cuộc sống người bệnh. Phẫu thuật TOETVA Viêm tuyến giáp mạn tính giàu lympho ra đời với ưu điểm không để lại sẹo, xâm lấn bào hay viêm giáp Hashimoto gặp khá tối thiểu, tối ưu hóa thẩm mĩ đã cải thiện thường xuyên ở đối tượng UTTG, với tỉ lệ được nhược điểm cố hữu của phẫu thuật mổ được báo cáo lên tới hơn 20% ở nhiều nghiên mở, gia tăng độ hài lòng người bệnh. Từ năm cứu[2]. Một số nghiên cứu cho thấy những 2018, phương pháp này đã được áp dụng tại UTTG kèm viêm giáp có một số đặc điểm Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và đã chứng lâm sàng – cận lâm sàng khác biệt hơn so với minh được tính an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên nhóm bệnh nhân thông thường, có thể kể đến ở nhóm đối tượng UTTG có kèm theo viêm như: giới nữ, tuổi trẻ hơn, nồng độ TSH cao giáp mạn tính, đã có một số nghiên cứu cho hơn[3-5]. Kết quả của chúng tôi cũng khá thấy tình trạng nhu mô tuyến giáp viêm xơ tương đồng, với nhóm bệnh nhân viêm giáp cứng, bở, dễ chảy máu gây khó khăn cho có độ tuổi trẻ hơn, tỉ lệ nữ giới cũng cao hơn phẫu thuật. Vì vậy tính an toàn của TOETVA có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. trên nhóm này cũng cần được nghiên cứu, Nồng độ TSH trước mổ cao hơn ở nhóm đánh giá. Chúng tôi báo cáo 1002 trường hợp viêm giáp phản ánh được tình trạng suy giáp ung thư tuyến giáp thể nhú, trong đó có 174 do nhu mô tuyến giáp bị hủy hoại qua quá trường hợp đồng thời có tình trạng viêm trình viêm mạn tính. Siêu âm là công cụ tin tuyến giáp mạn tính được điều trị bằng phẫu cậy, được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán thuật TOETVA tại khoa Ung Bướu và Chăm UTTG, một câu hỏi cần đặt ra là liệu tình sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trạng viêm tuyến giáp có làm giảm giá trị nhằm đánh giá tính an toàn và khả thi của chẩn đoán của siêu âm? Kết quả của nghiên phương pháp này trên nhóm bệnh nhân cứu chúng tôi cho thấy tỉ lệ khối ung thư chỉ UTTG có tình trạng viêm giáp. được đánh giá Tirads 3 trước mổ ở cả hai Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi nhóm viêm giáp và không viêm giáp khác trung bình của bệnh nhân là 36,3 ± 9,2. Nữ biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,16. giới chiếm đa số với tỉ lệ 96,2%. Đa số các Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu 98
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 của tác giả Sara và cộng sự: Các đặc điểm chúng tôi nhận thấy viêm giáp không làm trên siêu âm của khối u là tương đồng giữa tăng khó khăn cho phẫu thuật TOETVA, hai nhóm viêm giáp và không viêm giáp[6]. đảm bảo được tính an toàn, tuy nhiên ở Do đó SA tuyến giáp vẫn là công cụ hữu những trường hợp phẫu thuật cắt toàn bộ hiệu trong chẩn đoán bệnh ở các trường hợp tuyến giáp thì phẫu thuật viên cần lưu ý này. nhiều hơn đến việc phẫu tích, bảo tồn hai Một số nghiên cứu trước đây báo cáo tình tuyến cận giáp dưới. trạng viêm giáp làm tăng nguy cơ biến chứng Một trong những lợi thế của TOETVA sau phẫu thuật cắt tuyến giáp. Tác giả trong điều trị ung thư tuyến giáp đó là việc McManus báo cáo nhóm viêm tuyến giáp tiếp cận hạch cổ trung tâm cả 2 bên thông gây khó khăn cho phẫu thuật mổ mở và có tỉ qua 1 đường phẫu tích duy nhất với tư thế lệ gặp các biến chứng cao hơn đáng kể[5]. Kết bộc lộ rất thuận tiện cho việc vét hạch cổ. Do quả của chúng tôi cho thấy hai nhóm không đó chúng tôi thực hiện vét hạch cổ trung tâm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quy dự phòng cho tất cả các trường hợp UTTG. trình phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, lượng Kết quả vét hạch cũng rất khả quan, ở nhóm máu mất trong mổ với p > 0,05. Tỉ lệ biến viêm giáp số hạch vét được là 8,3 ± 5,2 cao chứng tổn thương thần kinh thanh quản quặt hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không ngược tạm thời khá thấp và cũng không có viêm là 5,4 ± 3,5. Kết quả này phản ánh sự khác biệt giữa hai nhóm. Tuy nhiên, tình đúng tình trạng gia tăng số lượng hạch viêm trạng tuyến giáp viêm mạn tính gây viêm đi cùng viêm tuyến giáp, đồng thời cũng thể dính bề mặt tuyến giáp vào các cấu trúc lân hiện được hiệu quả vét hạch của TOETVA ở cận, làm ảnh hưởng đến quá trình phẫu tích cả hai nhóm với số lượng hạch vét được từ tuyến cận giáp ra khỏi bề mặt tuyến giáp. tương đương đến cao hơn các kết quả của Mặc dù TOETVA cho phép dễ dàng xác định Ahn với số lượng hạch vét được là 3.67 ± các tuyến cận giáp, được hỗ trợ bởi chế độ 3.05; của Chen với là 6,8 ± 3,9 hạch, những xem nội soi phóng đại, độ nét cao nhưng tác giả đã chứng minh được hiệu quả vét thực tế trong mổ ngoài 2 tuyến cận giáp trên hạch của TOETVA và mổ mở là tương có vị trí hằng định và được bảo tồn khá tốt, đương[7,8]. Đặc biệt, chúng tôi nhận thấy số thì ở những trường hợp viêm giáp các tuyến lượng hạch di căn vét được ở nhóm viêm cận giáp dưới bị viêm dính, khó tách khỏi bề giáp là 0,8 ± 1,6 ít hơn có ý nghĩa thống kê mặt tuyến hơn. Kết quả của chúng tôi cho với p = 0,02 so với nhóm không viêm là 1,1 thấy tỉ lệ suy tuyến cận giáp tạm thời là 5,2% ± 1,7 hạch di căn. Đồng thời tỉ lệ bệnh nhân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có di căn hạch cổ trung tâm của nhóm viêm không viêm giáp là 2,5%, p = 0,05. Tất cả giáp cũng thấp hơn đáng kể so với nhóm các trường hợp suy tuyến cận giáp đều nằm ở không viêm: 31% so với 42,4%, p = 0,005. nhóm phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và Các kết quả này thể hiện đặc tính di căn hạch thời gian hồi phục dưới 1 tháng. Thời gian ở nhóm viêm giáp thấp hơn hẳn nhóm không nằm viện trung bình giữa hai nhóm cũng có viêm. Trong nghiên cứu của tác giả Liang và khác biệt, nhưng sự chênh lệch là không quá cs ở nhóm bệnh nhân mổ mở, tỉ lệ di căn nhiều: 5,3 ± 1,6 ngày ở nhóm viêm giáp và hạch ở nhóm viêm giáp cũng thấp hơn nhóm 4,9 ± 2,1 ngày ở nhóm không viêm. Do đó, chứng (41,7% so với 50,7%)[2]. Giải thích 99
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 cho hiện tượng này, một số giả thuyết được 2. Liang J, Zeng W, Fang F, et al. Clinical đưa ra như phản ứng tự miễn ngoài tấn công analysis of Hashimoto thyroiditis coexistent các tế bào tuyến giáp nhưng cũng đồng thời with papillary thyroid cancer in 1392 tấn công các tế bào ung thư có các đặc điểm patients. Acta Otorhinolaryngol Ital. miễn dịch tương đồng với tế bào giáp lành. 2017;37(5): 393-400. doi: 10.14639/ 0392- Sau mổ 1 tháng, ở nhóm viêm giáp được 100X-1709. phẫu thuật bảo tồn có tới 21,3% bệnh nhân 3. Kim SS, Lee BJ, Lee JC, et al. Coexistence có nồng độ TSH > 4,2mU/L. Do đó ở nhóm of Hashimoto’s thyroiditis with papillary bệnh này các bác sĩ cần chú ý đến tình trạng thyroid carcinoma: The influence of lymph suy giáp sau mổ để có chiến lược bổ sung node metastasis. Head Neck. 2011;33(9):1 hormone tuyến giáp phù hợp, cải thiện chất 272-1277. doi:10.1002/hed.21594. lượng sống bệnh nhân. 4. Kebebew E, Treseler PA, Ituarte PH, Do đặc tính kích thước khối u thường Clark OH. Coexisting chronic lymphocytic nhỏ và ít di căn hạch hơn, đã có nhiều báo thyroiditis and papillary thyroid cancer cáo về tiên lượng của nhóm UTTG có kèm revisited. World J Surg. 2001;25(5):632-637. viêm giáp tốt hơn nhóm không viêm, vốn dĩ doi:10.1007/s002680020165. đã có tiên lượng tương đối khả quan[2]. Kết 5. McManus CM, Luo J, Sippel R, Chen H. quả của chúng tôi cũng tương tự, trong 174 Is Thyroidectomy in Patients With trường hợp UTTG kèm viêm giáp, qua thời Hashimoto’s Thyroiditis More Risky? J Surg gian theo dõi lâu dài với trung vị thời gian Res. 2012;172(2): 196. doi: 10.1016/ theo dõi là 31 tháng, chỉ có một trường hợp j.jss.2011.11.170. bệnh tái phát ở thùy đối bên, tỉ lệ tái phát là 6. Durfee SM, Benson CB, Arthaud DM, 0,4%. Như vậy, phẫu thuật TOETVA vẫn Alexander EK, Frates MC. Sonographic đảm bảo được hiệu quả về mặt kiểm soát appearance of thyroid cancer in patients with bệnh ở nhóm bệnh nhân này. Hashimoto thyroiditis. J Ultrasound Med Off J Am Inst Ultrasound Med. 2015;34(4):697- V. KẾT LUẬN 704. doi:10.7863/ultra.34.4.697. Phẫu thuật TOETVA ở đối tượng ung thư 7. Ahn J hyuk, Yi JW. Transoral endoscopic tuyến giáp thể nhú có viêm giáp đi kèm vẫn thyroidectomy for thyroid carcinoma: đạt được tính an toàn, có hiệu quả cao về mặt outcomes and surgical completeness in 150 ung thư học và có ưu điểm vượt trội về mặt single-surgeon cases. Surg Endosc. thẩm mỹ. 2020;34(2): 861-867. doi: 10.1007/s00464- 019-06841-8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Chen L, Wu YH, Lee CH, Chen HA, Loh 1. Anuwong A. Transoral Endoscopic EW, Tam KW. Prophylactic Central Neck Thyroidectomy Vestibular Approach: A Dissection for Papillary Thyroid Carcinoma Series of the First 60 Human Cases. World J with Clinically Uninvolved Central Neck Surg. 2016;40(3): 491-497. doi: 10.1007/ Lymph Nodes: A Systematic Review and s00268-015-3320-1 Meta-analysis. World J Surg. 2018;42(9): 2846-2857. doi:10.1007/s00268-018-4547-4. 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2