YOMEDIA
ADSENSE
Kết quả ghép xương sụn sườn tự thân điều trị dính khớp thái dương hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị phẫu thuật dính khớp thái dương hàm bằng phương pháp ghép xương – sụn sườn tự thân tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ 7/2019-7/2020.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả ghép xương sụn sườn tự thân điều trị dính khớp thái dương hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 2. Nguyễn Tiến Dũng (2005), “Một số đặc điểm analysis of data from a population-based birth lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản trẻ em”, cohort study”, Lancet Child Adolesc Health 2017; Tạp chí Y học Việt Nam, 6, tr.1-3. 1: 114–23. 3. Phạm Lê Tuấn (2005), “Một số đặc điểm dịch tễ 6. GINA (2009), Pocket Guide for Asthma hen phế quản trẻ em tuổi học đường nội, ngoại Management and Prevention for Adult and thành Hà Nội”, Tạp chí Y học Dự phòng, tập XV, Children older than 5 years. 1(72), tr.57-62. 7. Lynn M Taussig, Anne L Wright, Catharine J 4. Chhabra SK, Vijayan VK, Gupta R. De S Holberg (2003), Tucson Children's Respiratory (2002), “Expression of bronchodilator response: Study: 1980 to present, J Allergy Clin Immunol comparison of four indices”, Respir Med, 96 (8), 2003 Apr;111(4):661-75. pp.611–4. 8. Mehrparvar, Amir Houshang et al (2013), 5. Clare Murray, Philip Foden, Lesley Lowe “Assessment of Bronchodilator Respone in various (2017), “Diagnosis of asthma in symptomatic Spirometric Patterns”, Tanaffos, 12 (2), pp. 28-33. children based on measures of lung function: an KẾT QUẢ GHÉP XƯƠNG SỤN SƯỜN TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ DÍNH KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI Nguyễn Thị Hiển1, Phạm Hoàng Tuấn2 TÓM TẮT khớp thái dương hàm trong nghiên cứu. Kết quả này là bước đầu để thiết kế các nghiên cứu quy mô hơn 33 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và với thời gian theo dõi dài hơn. kết quả điều trị phẫu thuật dính khớp thái dương hàm Từ khóa: Phẫu thuật, xương – sụn sườn tự thân, bằng phương pháp ghép xương – sụn sườn tự thân tại dính khớp thái dương hàm. bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội từ 7/2019 -7/2020. Đối tượng và phương pháp SUMMARY nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 9 bệnh nhân được phẫu thuật dính khớp thái dương MANAGEMENT OF TEMPOROMANDIBULAR hàm 1 bên hoặc 2 bên bằng phương pháp ghép JOINT ANKYLOSIS WITH xương – sụn sườn tự thân. Các đối tượng được đánh COSTOCHONDRAL GRAFT: A RESULT FROM giá một số đặc điểm lâm sàng, CT-conbeam trước HANOI NATIONAL HOSPITAL OF ONDOTO- phẫu thuật cũng như kết quả lâm sàng sau phẫu thuật. Kết quả: 9 bệnh nhân có độ tuổi từ 20- 34, độ STOMATOLOGY tuổi trung bình là 26.33 (5.07), trong đó 3 bệnh nhân Objectives: To describe clinical characteristics, dính khớp 1 bên và 6 bệnh nhân dính khớp 2 bên. cone-beam computed tomography (CBCT) images of Nguyên nhân dính khớp chủ yếu do chấn thương (8/9 temporomandibular joint (TMJ) ankylosis patients and bệnh nhân). Thời gian dính khớp trung bình là 10.89 surgical outcome of TMJ ankylosis by the (7.99) năm. Biên độ há miệng trước phẫu thuật trung costochondral grafts at the National Hospital of bình là 5 (6.5)mm. Trên CT Cone-beam, 7/9 bệnh Odonto-Stomatology from July 2019 to July 2020. nhân có ít nhất 1 bên khớp dính khớp loại A4, 2 bệnh Methods: A descriptive study of a case series of nine nhân còn lại có ít nhất 1 bên dính khớp loại A3. Biên unilateral/ bilateral TMJ ankylosis patients surgically độ há miệng trung bình đạt được tại lần tái khám sau treated by the costochondral grafts. All subjects were cùng là 34.22 (6.61) mm. Độ cải thiện biên độ há preoperatively and postoperatively evaluated by miệng trung bình là 29.22 (8.66) mm. Phần lớn các clinical examination and CBCT images. Results: Nine bệnh nhân duy trì biên độ há miệng sau phẫu thuật từ patients age from 20-34 years old (mean= 26.33, 30-43mm, một trường hợp bệnh nhân biên độ há SD= 5.07) were involved in the study. There were miệng nhỏ 20mm. Về biến chứng sau phẫu thuật có three unilateral and six bilateral TMJ ankylosis cases. một trường hợp bệnh nhân chảy máu trong phẫu Trauma was the most common cause of TMJ ankylosis thuật và một trường hợp bệnh nhân liệt thần kinh VII (8/9 patients). The average duration of TMJ ankylosis bên trái, triệu chứng hết sau 4 tuần. Không có bệnh was 10.89 years (SD= 7.99). The mean maximal nhân nào xuất hiện tái dính khớp sau phẫu thuật. Kết mouth opening (MMO) was preoperatively measured luận: Phương pháp ghép xương - sụn sườn tự thân as 5mm (SD= 6.5). Preoperative CBCT images đem lại kết quả khả quan trên nhóm bệnh nhân dính showed that there were seven patients presented with at least one side with type A4 TMJ ankylosis, the other two with at least one side with A3 TMJ ankylosis. The 1Trường mean MMO at the last follow-up visit was 34.22mm Đại học Y Hà Nội (SD= 6.61). The mean increased MMO was 29.22mm 2Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội (SD=8.66). Most cases obtained consistently the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiển treatment outcome with MMO as 30-43mm, one case Email: hientny@gmail.com with MMO as 20mm. In terms of surgical Ngày nhận bài: 17.8.2020 complications, one case was reported with Ngày phản biện khoa học: 18.9.2020 hemorrhage during surgery. There was another case Ngày duyệt bài: 24.9.2020 123
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 with symptoms of the left facial nerve paralysis after tại khoa chấn thương – chỉnh hình hàm mặt surgery, however, disappeared in 4 weeks. There was Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội. no re-ankylosis observed. Conclusion: The surgical Thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020. outcome of TMJ ankylosis by costochondral graft in the current study was promising. Further Tiêu chuẩn lựa chọn: investigations with larger samples and long-time - Theo phân loại của Dongmei He và cộng sự follow-up need to be conducted in the future. năm 2011, dựa vào đặc điểm trên CT cone- Keywords: surgery, costochondral grafts, beam, các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật temporomandibular joint ankylosis. thay lồi cầu bằng phương pháp ghép xương – I. ĐẶT VẤN ĐỀ sụn sườn tự thân bao gồm: Dính khớp thái dương hàm có nguyên nhân • Bệnh nhân dính khớp thái dương hàm một chủ yếu do chấn thương theo sau là do bệnh lý bên hoặc hai bên. bẩm sinh và nhiễm trùng. Theo nghiên cứu của • Loại A3: khối dính > 1/2 đầu lồi cầu Mohammed M El-Sheikh năm 1999 trên 204 • Loại A4: khối dính toàn bộ đầu lồi cầu vào bệnh nhân cho tỷ lệ dính khớp thái dương hàm hõm khớp xương thái dương có hoặc không dính sau chấn thương 98.5%, do bệnh lý bẩm sinh với các cấu trúc giải phẫu xung quanh. 1%, do nhiễm trùng 0.5% [1]. Bệnh lý dính - Bệnh nhân tình nguyện tham gia nghiên cứu. khớp thái dương hàm nếu không được điều trị sẽ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không để lại hậu quả nặng nề cả về mặt thẩm mỹ đồng ý tham gia nghiên cứu khuôn mặt và chức năng ăn nhai cũng như chất Thiết kế nghiên cứu: Mô tả chùm ca bệnh. lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các bước tiến hành nghiên cứu: Bước 1: Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị bệnh lý Khám lâm sàng, chụp phim CT cone-beam. dính khớp thái dương hàm là điều trị phẫu thuật Bước 2: Ghi vào hồ sơ bệnh án. và điều trị không phẫu thuật. Phương pháp điều Bước 3: Các thì phẫu thuật điều trị dính khớp trị không phẫu thuật bào gồm: tập há miệng, lý - Thì phẫu thuật 1: Lấy bỏ khối dính và liệu pháp. Phương pháp điều trị phẫu thuật cũng chuẩn bị vị trí ổ nhận. có nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó - Thì phẫu thuật 2: Chuẩn bị mảnh ghép sụn thay phức hợp lồi cầu - ổ chảo nhân tạo ngày sườn. nay đang dần được ứng dụng tuy nhiên giá - Thì phẫu thuật 3: Ghép xương. thành rất cao và vật liệu nhân tạo có nguy cơ gây dị ứng [2]. Phương pháp phẫu thuật thay lồi cầu bằng sụn sườn tự thân đã được áp dụng trong điều trị dính khớp thái dương hàm từ lâu với hiệu quả có thể chấp nhận được, chi phí điều trị rẻ. Năm 2014 Manbogo đánh giá kết quả phẫu thuật dính khớp thái dương hàm trên 45 bệnh nhân có sử dụng phương pháp thay sụn Hình 1: Các thì phẫu thuật dính khớp thái sườn cũng chỉ ra có sự cải thiện biên độ há miệng dương hàm. sau phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân trên [3]. Bước 4: Điều trị sau phẫu thuật: Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hiệu - Cố định hàm trong 2-3 tuần và tập há quả điều trị phẫu thuật thay lồi cầu bằng miệng bằng que gỗ hằng ngày, tập 3-4 lần/ngày phương pháp ghép sụn sườn tự thân. Tuy nhiên tại nhà, mỗi lần tập liên tục tối thiểu 15 phút. ở Việt Nam, vấn đề này còn ít được các tác giả - Tiến hành đánh giá các đặc điểm lâm sàng , quan tâm nghiên cứu. X-quang trước và sau điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết - Đặc điểm X-quang trên CT theo Dongmei quả ghép xương sụn sườn tự thân điều trị dính He và cộng sự năm 2011 phân dính khớp thái khớp thái dương hàm tại bệnh viện Răng Hàm dương hàm thành 4 loại: Mặt Trung Ương Hà Nội” với mục tiêu: Mô tả • Loại A1: khối dính chỉ bao gồm thành phần đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị sợi mà không có xương. phẫu thuật của nhóm bệnh nhân dính khớp thái • Loại A2: Khối dính là phần xương nối giữa dương hàm tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung đầu lồi cầu và hõm khớp cương thái dương, Ương Hà Nội. phần lồi cầu còn lại không dính có kích thước > II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1/2 đầu lồi cầu. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân dính • Loại A3: gần giống loại A2 nhưng phần lồi khớp thái dương hàm được điều trị phẫu thuật cầu còn lại không dính có kích thước < 1/2 đầu 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 lồi cầu. bệnh nhân dính khớp 1 bên và 6 bệnh nhân dính • Loại A4: cầu xương dính toàn bộ đầu lồi cầu khớp 2 bên. Đặc điểm lâm sàng, X- quang được bị với hõm khớp xương thái dương. tổng kết trong bảng 1 và 2. Các bệnh nhân có Xử lý và phân tích số liệu. Thống kê số độ tuổi từ 20- 34, độ tuổi trung bình là 26.33 liệu bằng SPSS 20.0. Test thống kê T test. (5.07) . Nguyên nhân dính khớp chủ yếu do chấn thương, (8/9 bệnh nhân), 1 bệnh nhân dính khớp do nhiễm trùng. Thời gian dính khớp thái dương hàm từ 2-23 năm. Biên độ há miệng trước phẫu thuật trung bình là 5 (6.5) mm, trong đó kiểu mặt hình mỏ chim xuất hiện ở 2 trường hợp dính khớp thái dương hàm 2 bên. Về đặc điểm trên CT Cone- beam, 7 bệnh nhân có ít nhất 1 bên khớp dính khớp loại A4 và Hình 2: Hình ảnh trước phẫu thuật của 2 bệnh nhân có ít nhất 1 bên dính khớp loại A3. bệnh nhân nam 24 tuổi dính khớp thái Biên độ há miệng trung bình đạt được trong dương hàm 2 bên với hình dạng mặt mỏ phẫu thuật là 35.67 (2.65) mm và tại lần tái chim và khít hàm. khám sau cùng là 34.22 (6.61) mm. Độ cải thiện biên độ há miệng trung bình sau phẫu thuật là 29.22 (8.66) mm. 8/9 bệnh nhân duy trì biên độ há miệng sau phẫu thuật từ 30-43mm. Một trường hợp bệnh nhân biên độ há miệng nhỏ 20mm. So sánh độ cải thiện biên độ há miệng của nhóm bệnh nhân dính khớp thái dương hàm 2 bên và 1 bên cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0.071). Về biến chứng sau phẫu thuật có một trường Hình 3: Hình ảnh sau phẫu thuật 10 tháng. hợp bệnh nhân chảy máu trong phẫu thuật và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU một trường hợp bệnh nhân liệt thần kinh VII bên Bài báo đánh giá kết quả điều trị trên 9 bệnh trái triệu chứng hết sau 4 tuần. nhân dính khớp thái dương hàm, trong đó có 3 Bảng 1: Kết quả lâm sàng và X-quang trước và sau phẫu thuật Loại dính TGDK NN dính Hình dạng BDHM BDHM BDHM CT cone Tuổi Giới khớp (năm) khớp mặt trước(mm) trong PT sau cùng beam Bình P: A4, 27 Nam 2 bên 7 Chấn thương 5 40 41 thường T: A1 Nhiễm trùng P: A4, 24 Nam 2 bên 23 Mỏ chim 0 41 43 (VMN) T: A4 34 Nam 2 bên 10 Chấn thương Mỏ chim 0 35 20 P: A1,T: A4 Bình 29 Nam phải 8 Chấn thương 5 37 30 P: A4 thường 24 Nữ trái 20 Chấn thương Cằm lùi 20 35 35 T: A4 Bình 23 Nữ trái 4 Chấn thương 10 37 36 T: A4 thường Bình 34 Nam 2 bên 20 Chấn thương 2 36 35 P: A4, T:A1 thường Bình P: A1, 20 Nữ 2 bên 4 Chấn thương 0 35 35 thường T: A3 Bình P:A3, 22 Nam 2 bên 2 Chấn thương 3 35 33 thường T:A1 Bảng 2: Biến chứng trong và sau phẫu thuật Biến chứng Thời gian theo Chảy máu Thủng MP Liệt mặt Hở KC Tái dính dõi (tháng) không không không không không 5 có không không không không 10 125
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 có không không không không 4 không không không không không 9 không không không không không 12 không không có (hết sau 4 tuần) không không 9 không không không không không 12 không không không không không 3 không không không không không 2 Bảng 3: So sánh trung bình biên độ há miệng trước, trong và sau phẫu thuật Loại dính khớp p Tổng 1 bên 2 bên Số lượng (bệnh nhân) 9 3 6 Tuổi (năm) 26.33 (5.07) 25.33 (3.22) 26.83 (6.01) 0.704 Thời gian dính khớp (năm) 10.89 (7.99) 10.67 (8.33) 11 (8.63) 0.958 BDHM trước (mm) 5 (6.5) 11.67 (7.64) 1.67 (2.07) 0.147 BDHM trong PT (mm) 35.67 (2.65) 36 (1) 35.5 (3.27) 0.809 BDHM ra viện (mm) 25.22 (3.6) 25.67 (1.16) 25 (4.47) 0.813 BDHM sau cùng (mm) 34.22 (6.61) 33.76 (3.22) 34.5 (8.09) 0.872 Cải thiện BDHM (mm) 29.22 (8.66) 22 (6.08) 32.83 (7.63) 0.071 Thời gian theo dõi (tháng) 7.33(3.87) 10 (1.73) 6 (4.05) 0.155 IV. BÀN LUẬN bệnh nhân biến dạng mặt hình mỏ chim, cằm lùi Chấn thương khớp thái dương hàm là nguyên đều có thời gian dính khớp thái dương hàm trên nhân chủ yếu dẫn đến dính khớp thái dương 10 năm. hàm theo sau là nhiễm trùng. Theo nghiên cứu Mục đích của phẫu thuật dính khớp thái của Vinay Kumar Gupta và cộng sự năm 2012 tỉ dương hàm sử dụng sụn sườn tự thân là giải lệ dính khớp thái dương hàm sau chấn thương là phóng khối dính và phục hồi chiều cao cành lên 90% [4]. Tỷ lệ này cũng phù hợp trong nghiên giúp tăng biên độ há miệng, cải thiện mặt ăn cứu của chúng tôi, 8/9 bệnh nhân dính khớp có nhai, vệ sinh răng miệng cũng như chất lượng nguyên nhân chấn thương, 1 bệnh nhân do cuộc sống của bệnh nhân. Theo nghiên cứu của nhiễm trùng. Hậu quả của dính khớp thái dương F. M. Butt và cộng sự năm 2015 trên 12 bệnh hàm ảnh hưởng cả về mặt chức năng và thẩm nhân cho thấy 11/12 bệnh nhân có biên độ há mỹ của bệnh nhân đặc biệt là dính khớp khi còn miệng > 25mm với trung bình biên độ há miệng nhỏ sự ảnh hưởng lại càng nặng nề. Laskin đã sau phẫu thuật là 29.7mm và không có bệnh đánh giá các yếu tố có thể tác động tới nguy cơ nhân nào bị tái dính khớp sau phẫu thuật [7]. dính khớp thái dương hàm sau chấn thương Kết quả này cũng tương đồng trong nghiên cứu gồm: tuổi bệnh nhân, vị trí và loại gãy lồi cầu, của chúng tôi khi có 8/9 bệnh nhân đạt biên độ thời gian bất động hàm. Tuổi càng trẻ nguy cơ há miệng > 30mm với trung bình biên độ há dính khớp thái dương hàm cao hơn tuổi già, thời miệng sau cùng là 34.22 (6.61) mm cũng như gian bất động hàm sau chấn thương gãy lồi cầu không có tình trạng tái dính khớp sau phẫu càng dài thì nguy cơ dính khớp thái dương hàm thuật. Một bệnh nhân có biên độ há miệng trung càng tăng, gãy nát lồi cầu cũng là yếu tố tăng bình tại thời điểm tái khám sau cùng là 20mm nguy cơ dính khớp thái dương hàm [5]. Trong do bệnh nhân không tái khám và không tập há nghiên cứu của chúng tôi hầu hết bệnh nhân miệng thường xuyên theo đúng hướng dẫn sau dính khớp thái dương hàm đều ở độ tuổi trẻ, phẫu thuật. trung bình là 26.33 (5.07) tuổi, khi khai thác Về biến chứng trong và sau phẫu thuật: 2 bệnh sử hầu hết các bệnh nhân dính khớp sau bệnh nhân gặp biến chứng chảy máu khớp trong chấn thương đều không được hướng dẫn tập há phẫu thuật do khối dính lớn (A4 trên CTCB) và miệng. Theo thuyết khung phụ thuộc chức năng động mạch hàm trong liên quan đến khối dính, của Moss thì chức năng vận động của xương bệnh nhân đã được xử trí khâu cầm máu ngay hàm dưới sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trong phẫu thuật. Biến chứng chảy máu là biến khuôn mặt do đó cần thực hiện phẫu thuật dính chứng hay gặp trong phẫu thuật dính khớp thái khớp thái dương hàm càng sớm càng tốt để giúp dương hàm. Có một số biện pháp để hạn chế bệnh nhân cải thiện hoạt động nhai, nói cũng chảy máu trong phẫu thuật dính khớp thái như chất lượng cuộc sống [6]. Điều này phù hợp dương hàm. Theo nghiên cứu của Anson Jose và với nghiên cứu của chúng tôi, khi tất cả các cộng sự năm 2014 nghiên cứu trên 35 bệnh 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 nhân dính khớp thái dương hàm chỉ ra rằng khi viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, PGS.TS Phạm sử dụng piezotome cắt khối dính khớp giúp giảm Hoàng Tuấn cùng các bác sỹ nhân viên y tế chảy máu trong phẫu thuât[8]. Một bệnh nhân trong bệnh viện, thầy cô, các bạn bè đồng xuất hiện liệt mặt tuy nhiên tình trạng liệt mặt nghiệp đỡ giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi hết sau 4 tuần. Nguyên nhân do tình trạng sưng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. nề vùng phẫu thuật gây chèn vào thần kinh mặt, tình trạng liệt mặt hết khi bệnh nhân giảm sưng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. M. M. el-Sheikh (1999). Temporomandibular joint nề và thần kinh không bị chèn ép. ankylosis: the Egyptian experience. Annals of the Royal College of Surgeons of England, 81 (1), 12-18. V. KẾT LUẬN 2. L. Mercuri (2015). Temporomandibular joint total Mục đích của sử dụng mảnh ghép xương - joint replacement - TMJ TJR: A comprehensive sụn sườn để phục hồi lại chiều cao cành lên reference for researchers, materials scientists, and cũng như biên độ há miệng ngoài ra ở trẻ em có surgeons, 3. M. Mabongo và G. Karriem (2014). còn giúp tái lập lại trung tâm phát triển của Temporomandibular Joint Ankylosis:Evaluation of xương hàm dưới. surgical outcomes. IOSR Journal of Dental and Kết quả phẫu thuật cho thấy 8/9 bệnh nhân Medical Sciences, 13, 60-66. đạt biên độ há miệng > 30mm sau phẫu thuật 4. V. K. Gupta, D. Mehrotra, S. Malhotra và cộng sự (2012). An epidemiological study of với biên độ há miệng trung bình tại lần tái khám temporomandibular joint ankylosis. National sau cùng đạt 34.22 (6.61) mm cũng như không Journal of Maxillofacial Surgery, 3 (1), 25-30. có tình trạng tái dính khớp sau phẫu thuật. Cho 5. D. M. Laskin (1978). Role of the meniscus in the thấy phương pháp ghép xương - sụn sườn tự etiology of posttraumatic temporomandibular joint ankylosis. Int J Oral Surg, 7 (4), 340-345. thân đem lại kết quả khả quan trên bệnh nhân 6. M. L. Moss (1979). Functional cranial analysis dính khớp thái dương hàm. Tuy nhiên nghiên and the functional matrix. International journal of cứu của chúng tôi tiến hành báo cáo trên 9 bệnh orthodontics, 17 (1), 21-31. nhân với cỡ mẫu nhỏ không có nhóm đối chứng 7. F. Butt, S. Guthua và E. Kegereki (2015). Preliminary Outcome of Case Series of the cũng như thời gian theo dõi chưa đủ dài để đánh Management of Unilateral and Bilateral giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật dính Craniomandibular Ankylosis in Kenya —An khớp thái dương hàm bằng ghép xương - sụn Ongoing Prospective Study. Open Journal of sườn tự thân và cần có các nghiên cứu quy mô Stomatology, 05, 227-233. 8. A. Jose, S. A. Nagori, A. Virkhare và cộng sự hơn với thời gian theo dõi dài hơn. (2014). Piezoelectric osteoarthrectomy for LỜI CẢM ƠN. Để thực hiện được đề tài này, management of ankylosis of the temporomandibular chúng tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bệnh joint. Br J Oral Maxillofac Surg, 52 (7), 624-628. TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH TRONG CHẤN THƯƠNG TẠNG ĐẶC: GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA THÌ ĐỘNG MẠCH VÀ TĨNH MẠCH TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Đình Hiếu1, Nguyễn Duy Hùng2 TÓM TẮT trên CLVT, được chẩn đoán và điều trị bằng can thiệp nội mạch. Kết quả thấy vị trí tổn thương tại gan 34 Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá thường gặp nhất chiếm 53,3%, lách chiếm 31,7%, giá trị các thì chụp của cắt lớp vi tính (CLVT) trong thận chiếm 13,3% và tuỵ chiếm 1,7%. Tổn thương chẩn đoán tổn thương động mạch ở bệnh nhân chấn động mạch đi kèm với chấn thương các tạng đặc hay thương tạng đặc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ gặp nhất ở chấn thương tạng độ III và độ IV trong khi 7/2019 đến 7/2020 với 60 bệnh nhân chấn thương chấn thương tạng độ V ít gặp hợn, không có bệnh tạng đặc, được chẩn đoán tổn thương động mạch nhân nào có chấn thương tạng đặc độ I và II. Độ nhạy, độ chính xác của các thì động mạch, tĩnh mạch 1Bệnh và phối hợp hai thì chụp của CLVT trong chẩn đoán viên đa khoa Hà Đông tổn thương động mạch lần lượt là 96,2%, 85%; 2Đại Học Y Hà Nội 73,6%, 68,3% và 100%, 88,3%. CLVT là phương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hiếu pháp có giá trị trong chẩn đoán tổn thương động Email: dinhhieu.hmu0915@gmail.com mạch trong chấn thương tạng, phối hợp các thì chụp Ngày nhận bài: 12.8.2020 giúp tăng độ chính xác trong chẩn đoán tổn thương Ngày phản biện khoa học: 14.9.2020 động mạch, nếu phải chụp 1 thì để chẩn đoán tổn Ngày duyệt bài: 21.9.2020 thương động mạch thì ưu tiên chụp thì động mạch. 127
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn