Kết quả giám định và một số đặc điểm của nấm Fusarium fujikuroi Nirenberg gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích (Morinda officinalis How.) tại Quảng Ninh
lượt xem 1
download
Bài báo này là một số kết quả nghiên cứu về nấm F. fujikuroi gây bệnh vàng lá thối r hại cây ba kích (Morinda officinalis How.) tại Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả giám định và một số đặc điểm của nấm Fusarium fujikuroi Nirenberg gây bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích (Morinda officinalis How.) tại Quảng Ninh
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học 8. Pissawan Chiemsombat et al., 2014. Vu, M. T., & Dale, J. L., 2004. PCR and ELISA-based Occurrence of Telosma mosaic virus causing virus surveys of banana, papaya and cucurbit crops in passion fruit severe mosaic disease in Thailand and Viet Nam. Asia Pacific Journal of Molecular Biology & immunostrip test for rapid virus detection. Crop Biotechnology, 12(1 & 2), 27-32. Protection 63 (2014). 9. Revill, P. A., Ha, C. V., Lines, R. E., Bell, K. E., Phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM Fusarium fujikuroi Nirenberg GÂY BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH (Morinda officinalis How.) TẠI QUẢNG NINH Identification and Biological Characteristics of Fusarium fujikuroi Causal Agent of Root Rot Disease of Medicinal Indian Mulberry (Morinda officinalis How.) in Quang Ninh Province 1 1 1 1 1 Ngô Quang Huy , Mai Văn Quân , Lê Quang Mẫn , Lê Xuân Vị , Lê Đức Trung , 2 1 Dƣơng Thị Nguyên và Trịnh Xuân Hoạt Ngày nhận bài: 05.08.2018 Ngày chấp nhận: 28.09.2018 Abstract Root rot is the most serious threatening disease affecting Indian mulberry (Morinda officinalis How.) (locally called as “Ba kich”) in Ba Che district, Quang Ninh province. The objective of this study was to identify the pathogenicity of Fusarium spp. isolated from infected-“Ba kich” plants growing in Ba Che. A total of 12 isolates were recovered from “Ba kich” in Ba Che district, Quang Ninh province. According to the morphological characteristics, pathogenicity assays, F. fujikuroi was proved to be the causal agent of root rot disease and was further confirmed by PCR with universal primer pair ITS4/ITS5 and phylogenetic analysis. Results on the biological characteristics of F. fujikuroi on different media and temperatures showed differences on mycelium o growth and sporulation. The optimal condition were 25 C, pH 5.5, PDA and BD media. Key words: F. fujikuroi, root rot, Medicinal Indian Mulberry, Morinda officinalis How. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ gây hại trên các bộ phận của cây như r , gốc, thân và hạt; làm cho các bộ phận này bị thối đen Nấm F. fujikuroi là một trong những loại nấm và biểu hiện triệu chứng vàng lá, cây thấp lùn, phát triển và gây hại chủ yếu ở các vùng nhiệt phát triển kém, đẻ nhánh kém, bị khô và d bị đới, á nhiệt đới và những vùng có nhiệt, ẩm độ rụng. Nấm F. fujikuroi là một đối tượng gây hại cao. Trừ những vùng quá lạnh ra nấm cũng phát quan trọng trên các cây trồng, nấm gây thối các triển ở các vùng ôn đới (Booth, 1971). Trên thế bộ phận của cây làm giảm năng suất, chất lượng giới, Nấm gây hại ở rất nhiều loại cây trồng trong (Nguy n Thị Hồng Hạnh, 2012). Tại Trung Quốc, đó chủ yếu là cây trồng thuộc họ hòa thảo. Tại bệnh héo “Ba kích” cũng là một bệnh nguy hiểm Việt Nam, nấm F. fujikuroi đã phát sinh và gây gây triệu chứng héo trên cây “Ba kích” và đã hại nghiêm trọng tại các vùng trồng cây lương được xác định là do nấm F. oxysporum Schlect. thực, cây công nghiệp và cây dược liệu. Bệnh gây ra (Shi and Chi 1988; Luo and Chen 1989). Trong thời gian gần đây, các nghiên cứu về 1. Viện Bảo vệ thực vật phổ ký chủ, đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh 2. Trường Đại Học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên 68
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 gây hại và biện pháp phòng trừ bệnh vàng lá thối thống kê bootstrap (%) với 1000 lần lặp lại trong r do nấm F. fujikuroi gây ra đã được Viện Bảo phần mềm MEGA 7.0 (Kumar et al., 2016). vệ thực vật tiến hành. Bài báo này là một số kết - Lây bệnh nhân tạo bệnh vàng lá thối r theo quả nghiên cứu về nấm F. fujikuroi gây bệnh chu trình Koch. Chọn cây ba kích 1 năm tuổi từ vàng lá thối r hại cây ba kích (Morinda officinalis vườn ươm sinh trưởng tốt, không bị bệnh. Hòa How.) tại Quảng Ninh. 6 dung dịch bào tử ở nồng độ 5 × 10 bào tử/ml 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tưới xung quanh gốc cây lây bệnh. Cây đối chứng không lây nhi m. Theo dõi biểu hiện triệu chứng 2.1 Vật liệu nghiên cứu bệnh trên cây thí nghiệm - Mẫu cây Ba kích tím có triệu chứng bệnh - Nghiên cứu khả năng phát triển của nấm F. vàng lá thối r được thu thập tại các vùng trồng fujikuroi trên các môi trường YMA, Bột Đậu (BĐ), ba kích tại huyện Ba Chẽ và Hoành Bồ, tỉnh PDA, Cà rốt (CR) và Czapek Dox ở các mức Quảng Ninh. o nhiệt độ 25, 30 và 35 C. Các nguồn nấm F. - Môi trường phân lập gồm: Môi trường YMA, fujikuroi trong nghiên cứu được làm thuần bằng Bột Đậu (BĐ), PDA, Cà rốt (CR) và Czapek Dox. đỉnh sinh trưởng của nấm. Theo dõi hình thái và Các loại hóa chất phục vụ chiết suất DNA, chạy màu sắc tản nấm, thời gian hình thành bào tử PCR và giải trình tự gen. trên môi trường. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Điều tra, thu thập và phân lập bệnh vàng lá Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí thối r trên cây Ba kích tím theo phương pháp nghiệm của Bộ môn Chẩn đoán, Giám định điều tra phát hiện bệnh cây của Viện Bảo vệ thực dịch hại và thiên địch, Viện Bảo vệ thực vật vật (1997). năm 2017. - Định danh nấm gây bệnh: Nấm gây bệnh 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN vàng lá thối r sau khi được làm thuần bằng đỉnh sợi nấm. Cấy nấm thuần trên môi trường PDA 3.1 Triệu chứng bệnh vàng lá thối rễ hại trong 7 ngày. Lấy sợi nấm chiết xuất DNA tổng cây Ba kích tím số bằng phương pháp CTAB (Cetyl Trimethyl Triệu chứng điển hình ban đầu của cây bị Ammonium Bromide) theo mô tả của Doyle & bệnh lá ở phần gốc bị vàng, sau đó lan dần lên Doyle (1990). Phản ứng PCR được tiến hành với các lá phía trên, toàn bộ lá bị khô và rụng xuống, cặp primer ITS4 (5’-CCT CCG CTT ATT GAT thân cây có màu đen và cây bị chết khô. Cây bị ATG C-3’) và ITS5 (5’-GAA AGT AAA AGT CGT bệnh củ kém phát triển, r và thịt củ có màu nâu AAC AAG G-3’) (White và cs., 1990) khuếch đại đen (hình 1A và 1B). vùng ITS của nấm. Bào tử phân sinh có hai dạng: bào tử nhỏ và Sản phẩm PCR được tinh sạch từ agarose bào tử lớn. Bào tử nhỏ đơn bào thuôn dài hình gel sử dụng QIAquick PCR Purifcation Kit elip, không màu, kích thước bào tử nhỏ (Qiagen, Đức) và được giải trình tự gen trực tiếp 4,72×1,31µm. Bào tử lớn dài, hơi cong hình lưỡi cả hai chiều bằng máy ABI3100 tại Hàn Quốc sử liềm, đa bào kích thước bào tử lớn 10,56×1,58 dụng BigDye Terminator 3.1 Kit (Applied µm hình 1C). Biotech). Trình tự các mẫu được so sánh với Phân lập, làm thuần nấm và lây nhi m nhân Ngân hàng Gen bằng phần mềm trực tuyến tạo trên cây ba kích 1 năm tuổi, sau 45 ngày triệu (Altschul et al. 1990). Cây phả hệ chứng bệnh vàng lá bắt đầu xuất hiện và sau 60 http://blast.ncbi.nlm.nih.gov/Blast.cgi xây dựng ngày cây ba kích nhi m bệnh đã bị chết hoàn theo phương pháp Neighbor-joining với khoảng toàn tương tự như triệu chứng đã quan sát thấy cách di truyền giữa các chuỗi được xác định dựa trong tự nhiên (hình 1D). trên mô hình thay thế Kimura hai tham số, giá trị 69
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học Hình 1. Triệu bệnh vàng lá thối rễ hại cây Ba kích tím tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh 2017 (A) Triệu chứng bệnh trên cây, (B) Triệu chứng bệnh trên củ và r cây, (C) Cành bào tử và bảo tử nấm F. fujikuroi trên môi trường PDA, (D) cây biểu hiện bệnh sau lây nhi m 45 ngày. 3.2 Giám định nấm F. fujikuroi gây bệnh Kết quả phân tích trình tự gen và xây dựng vàng lá thối rễ hại cây Ba kích tím bằng kỹ cây phả hệ đã ghi nhận chủng nấm được phân thuật PCR và phân tích cây phả hệ lập từ các bộ phận của cây Ba kích tím có triệu Nấm gây bệnh vàng lá thối r được phân lập, chứng bệnh vàng lá thối r tại Quảng Ninh (kí làm thuần. Bào tử nấm được chiết suất DNA tổng hiệu BKQN.2017) đã cùng với một đại diện của số làm mạch khuôn cho phản ứng PCR sử dụng loài nấm Fusarium fujikuroi có mã số Ngân hàng cặp mồi chung ITS4/ITS5 để khuếch đại vùng ITS. Gen KT192406.1 tạo thành một nhánh riêng biệt Sản phẩm PCR tất cả các mẫu nấm có kích thước so với các loài Fusarium khác trên cây phả hệ. khoảng 570 bp. Giải trình tự hai chiều toàn bộ số Tổng hợp kết quả quan sát hình thái và phân tích mẫu thu được kết quả đồng nhất. Trình tự gen trình tự gen cho thấy chủng nấm gây bệnh vàng chủng nấm BKQN.2017 được chọn làm đại diện để lá thối r cây Ba kích tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh BLAST so sánh trên Ngân hàng gen NCBI. Quảng Ninh là Fusarium fujikuroi (hình 2). Fusarium proliferatum (KJ767073.1) Fusarium oxysporum f. sp (KF534747.1). Fusarium oxysporum f. sp (KU097320.1). Fusarium equisetai (KY365254.1) Fusarium globosum (LT746278.1) Fusarium proliferatum (HQ332533.1) Gibberella moniliformis (EU364843.1) Fusarium sp (KX611638.1). Fusarium verticillioides ((KM434131.1) Fusarium fujikuroi (KT192406.1) BKQN.2017 0.001 Hình 2. Cây phả hệ đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp Neighbor-Joining (Viện Bảo vệ thực vật, 2017). Trình tự gen của nấm gây bệnh vàng lá thối rễ Ba kích tím đƣợc ký hiệu BKQN.2017. Các mã số Ngân hàng gen đƣợc ghi trong ngoặc đơn 70
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 3.3 Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên sau 3-4 ngày nuôi cấy. Đồng thời màu sắc của các loại môi trƣờng và nhiệt độ khác nhau tản nấm cúng thay đổi tùy thuốc vào môi trường nuôi cấy, trên môi trường PDA, Bột đậu, Czapek 3.3.1. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên o Dox tản nấm có màu trắng, trên môi trường Cà các môi trường dinh dưỡng ở nhiệt độ 25 C o rốt, YMA tản nấm có màu trắng hồng. Ở điều kiện nhiệt độ 25 C, nấm F. fujikuroi Trên môi trường khác nhau kích thước bào tử sinh trưởng và phát triển khác nhau trên các loại cũng khác nhau. Kích thước bào tử lớn thay đổi môi trường dinh dưỡng khác nhau. Sau 7 ngày từ 8,96×1,50-12,18×1,70 µm. Sau 7 ngày nuôi nuôi cấy nấm phát triển tốt nhất trên các môi cấy kích thước bào tử lớn lớn nhất trên môi trường PDA, Cà rốt, Czapek Dox và YMA, kích trường YMA (12,18×1,70 µm), kích thước bào tử thước tản nấm trung bình đạt 8,5±0,00 cm. Nấm lớn nhỏ nhất trên môi trường Bột đậu (8,96×1,50 sinh trưởng và phát triển kém trên môi trường µm). Kích thước bào tử nhỏ không có sự khác bột đậu, sau 7 ngày kích thước tản nấm chỉ đạt biệt lớn trên các loại môi trường dinh dưỡng, 6,28±0,42 cm. Tuy nhiên, nấm lại có thời gian kích thước bào tủ nhỏ đạt trung bình từ hình thành bào tử sớm nhất trên môi trường Bột 4,04×1,41-4,92×1,33 µm sau 7 ngày nuôi cấy đậu, PDA sau 1 ngày nuôi cấy. Trên môi trường (bảng 1) Czapek Dox, YMA, Cà rốt nấm hình thành bào tử Bảng 1. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các loại môi trƣờng o khác nhau ở nhiệt độ 25 C (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) KTTN sau màu sắc tản TGHT bào Kích thước bào tử (µm) Môi trường 7 ngày (cm) nấm tử (ngày) Bào tử lớn Bào tử nhỏ PDA 8,50±0,00 Trắng 1 11,62×1,86 4,76×1,74 Cà rốt 8,50±0,00 Trắng hồng 4 9,36×1,86 4,36×1,33 Bột đậu 6,28±0,42 Trắng 1 8,96×1,50 4,04×1,41 Czapek Dox 8,50±0,00 Trắng 3 12,10×1,65 4,92×1,33 YMA 8,50±0,00 Trắng hồng 3 12,18×1,70 4,68×1,33 Ghi chú: KTTN = kích thước tản nấm, TGHT = Thời gian hình thành o 3.3.2. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên Ở điều kiện 30 C, màu sắc tản nấm trên Cà o o các môi trường dinh dưỡng ở nhiệt độ 30 C rốt, YMA thay đổi so với ở điều kiện 25 C từ màu o Ở nhiệt độ 30 C, nấm phát triển kém hơn trên trắng hồng sang màu trắng xám. Trên môi các môi trường, kích thước tản nấm sau 7 ngày trường PDA, Bột đậu, Czapek Dox nấm giữ màu đạt từ 2,42-5,82 cm. Nấm nuôi cấy trên môi trắng. Bào tử lớn của nấm nuôi cây trên môi trường Bột dậu sau 1 ngày hình thành bào tử, trường Bọt đậu có kích thước lớn nhất là nấm nuôi cấy trên các môi trường PDA, Czapek 12,1×1,65 µm nhưng lại có kích thước bào tử Dox, YMA hình thành bao tử sau 3 ngày nuôi nhỏ nhỏ nhất (3,78×1,14 µm). Kích thước bào tử cấy, nguồn nấm nuôi cấy trên môi trường Cà rốt lớn của nấm trên các môi trường nuôi cấy có hình thành bào tử chậm nhất sau 4 ngày. kích thước trùng bình từ 9,99×1,33-10,73×1,57. o Bảng 2. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các loại môi trƣờng khác nhau ở 30 C (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) KTTN sau màu sắc TGHT Kích thước bào tử (µm) Môi trường 7 ngày (cm) tản nấm bào tử (ngày) Bào tử lớn Bào tử nhỏ PDA 4,98±0,28 Trắng 3 10,09×1,53 4,68×1,29 Cà rốt 3,32±0,35 Trắng xám 4 10,73×1,57 4,16×1,25 Bột đậu 2,42±0,27 Trắng 1 12,10×1,65 3,78×1,14 Czapek Dox 5,82±0,09 Trắng 3 9,99×1,33 4,04×1,29 YMA 5,12±0,03 Trắng xám 3 10,65×1,57 4,76×1,50 Ghi chú: KTTN = kích thước tản nấm, TGHT = Thời gian hình thành 71
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học 3.3.3. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên trên môi trường Cà rốt tản nấm có màu trắng o các môi trường dinh dưỡng ở nhiệt độ 35 C vàng. Thời gian hình thành bào tử rút ngắn o Ở nhiệt độ 30 C, nấm phát triển kém trên các xuống chỉ còn 1 ngày trên môi trường Cà rốt, Bột môi trường, kích tước thản nấm chỉ đạt từ 1,1- đậu, Czapek Dox. Trên môi trường PDA và YMA 1,5 cm. Màu sắc của tản nấm có màu trắng trên kéo dài thời gian hình thành bào tử so với cùng môi trường PDA, Bột đậu, Czapek Dox và YMA, điều kiện môi trường là 5 ngày (bảng 3, hình 3). o Bảng 3. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các môi trƣờng dinh dƣỡng khác nhau ở 35 C (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) KTTN sau màu sắc TGHT Kích thước bào tử (µm) Môi trường 7 ngày (cm) tản nấm bào tử (ngày) Bào tử lớn Bào tử nhỏ PDA 1,50±0,10 Trắng 5 10,65×1,94 5,28×1,49 Cà rốt 1,30±0,02 Trắng vàng 1 7,18×1,82 3,71×1,38 Bột đậu 1,40±0,10 Trắng 1 18,32×3,79 5,32×2,26 Czapek Dox 1,10±0,09 Trắng 1 12,34×2,06 4,52×1,38 YMA 1,30±0,06 Trắng 5 10,81×1,74 5,01×1,57 Ghi chú: KTTN = kích thước tản nấm, TGHT = Thời gian hình thành Kích thước bào tử lớn và bào tử nhỏ cúng có lớn và bào tử nhỏ đạt lớn nhất trên môi trường sự chênh lệch đáng kể, kich thước bào tử lớn từ Bột đậu với kích thước lần lượt là 18,32×3,79 µm 7,18×1,82- 18,32×3,79 µm, kích thước bào tử và 5,32×2,26 µm. nhỏ từ 3,71×1,38-5,32×2,26. Kích thước của bào Hình 3. Sự phát triển của nấm F. fujikuroi trên các loại môi trƣờng dinh dƣỡng khác nhau ở các o o o điều kiện nhiệt độ khác nhau: (1) Ở nhiệt độ 25 C, (2) ở nhiệt độ 30 C và (3) ở nhiệt độ 35 C. 4. KẾT LUẬN Lời cảm ơn Công trình này là một phần kết quả của đề tài - Nấm Fusarium fujikuroi là tác nhân gây bệnh cấp tỉnh Quảng Ninh Nghiên cứu các giải pháp vàng lá thối r trên cây Ba kích tím tại Quảng Ninh. o khoa học và công nghệ quản lý tổng hợp sâu, - Ở điều kiện nhiệt độ 25 C nấm F. fujikuroi bệnh hại chính trên cây Ba kích tím và Giảo cổ phát triển tốt nhất trên các loại môi trường, nấm lam tại tỉnh Quảng Ninh do TS. Trịnh Xuân Hoạt phát triển mạnh nhất trên môi trường PDA. Thời (Viện Bảo vệ thực vật) làm chủ trì. gian hình thành bào tử trên môi trường PDA và bột đậu là sớm nhất sau 1 ngày nuôi cấy. o TÀI LIỆU THAM KHẢO - Ở điều kiện từ 30 C trở lên nấm có tốc độ phát triển kém hơn trên cấc môi trường, nhưng lại có 1. Nguy n Thị Hồng Hạnh, 2012. “Nghiên cứu nấm thời gia hình thành bào tử sớm nhất sau 1 ngày Fusarium fujikuroi trên hạt lúa”. Luận văn thạc sĩ Nông nuôi cấy trên môi trường Cà rốt, Bột đậu, Czapek o nghiệp. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Dox. Ở nhiệt độ 35 C, bào tử lớn và bào tử nhỏ có 2. Viện Bảo vệ thực vât, 1997. Phương pháp kích thước lớn nhất trên môi trường Bột đậu. 72
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. Nxb Nông nghiệp 7. Luo S., Chen Z., 1989. Study on the Fusarium Hà Nội. tr 46-57. wilt disease of medicinal Indian mulberry. Journal of 3. Altschul S.F., Gish W., Miller W., Myers E.W., Fujian Agricultural College 18(4):526-531. Lipman D.J., 1990. Basic local alignment search tool. J 8. Shi X. and Chi P., 1988. Identification of the Mol Biol 215:403-410. pathogen causing wilt disease of the medicinal herb 4. Booth C., 1971. The Genus Fusarium. Indian mulberry (Morinda officinalis How.). Acta Commonwealth Mycological Institute, Eastern Press Phytopathologica Sinica 18(3):137-142. Limited, Kew Surrey. 9. White T.J., Burns T., Lee S. and Taylor J.W., 5. Doyle J.J. and Doyle J.L.,1990. Isolation of 1990. Amplification and direct sequencing of fungal plant DNA from fresh tissue. Focus 12:13-15. ribosomal RNA genes for phylogenetics. In: Innis MA, 6. Kumar S., Stecher G., Tamura K., 2016. Gelfald DH, Sninsky JJ and White TJ (eds) PCR MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis Protocol: A Guide to Methods and Applications (pp. Version 7.0 for Bigger Datasets. Mol Biol Evol 315-322) Academic press, New York, USA. 33(7):1870-1874. Phản biện: TS. Hà Minh Thanh NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Botrytis cinerea Pers. GÂY BỆNH THỐI XÁM TRÊN THƢỢC DƢƠC, CÀ CHUA VÀ LẠC TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Study on Biological Characteristics of Botrytis cinerea Pers. Causing Gray Mold Disease on Dahlia, Tomato and Groundnut in Red River Delta 1 1 2 1 1 Mai Văn Quân , Trịnh Xuân Hoạt , Đặng Vũ Thị Thanh , Lê Quang Mẫn , Ngô Quang Huy Ngày nhận bài: 08.08.2018 Ngày chấp nhận: 27.08.2018 Abstract Botrytis cinerea is an important pathogen that causes gray mold disease in different crop in Viet Nam. In present study, a total of 15 isolates were isolated from tomato (Solanum lycopersicum L.), dahlia (Dahia pinnata Cav.), groundnut (Arachis hypogae L.) in the Red River delta. The morphological characteristics were based on characters such as conidiophore and conidial length; and the results indicated that all isolates belonged to Botrytis cinerea. PCR with universal primer pair ITS4/ITS5 amplified DNA fragments of about 700 bp from all isolates. The DNA sequencing and phylogenetic analysis based on ITS confirmed that B. cinerea is the causal agent of gray mold disease on crop. The effect of various culture conditions on mycelium growth, sporulation, sclerotia formation of B. cinerea was performed. CR is an oftimal medium for production of mycelium, spores and sclerotia. The growth of mycelium cultured on CR as the fastest with the production of mycelium, fungal spores and sclerotia. The optimal conditions for mycelium growth and o sporulation of B. cinerea isolated from dahlia was 15-20 C on PDA medium. The optimal conditions for mycelium growth was the 12:12 (CL:D) cycles of 12 hours light and 12 hours darkness; and the continous darkness was optimum condition for sporulation. 1. Viện Bảo vệ thực vật, Keywords: B. cinerea, gray mould disease, 2. Hội KHKT Bảo vệ thực vật Việt Nam biological characteristic and molecular identification 73
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tổng quan một số mô hình tính toán phát thải khí nhà kính từ trồng trọt
11 p | 87 | 8
-
Nghiên cứu thiết kế hệ thống giám sát trạng thái buồn ngủ của lái xe
9 p | 74 | 6
-
Nhận thức và hành vi của người nội trợ trong giảm thiểu sử dụng túi nhựa dùng một lần: Nghiên cứu trường hợp các tỉnh duyên hải miền Trung
13 p | 22 | 4
-
Giá trị đóng góp của hệ sinh thái rừng nhiệt đới Nam Cát Tiên đối với khí hậu thông qua giám sát sự trao đổi của các dòng nhiệt lượng và CO2
8 p | 46 | 4
-
Xây dựng công cụ hỗ trợ thông qua quyết định cho công tác quản lý và giám sát ô nhiễm không khí
11 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý và vận hành kiểm soát mặn cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
10 p | 29 | 3
-
Tác động của đô thị hoá đến phát thải khí nhà kính ở Việt Nam: kết quả từ mô hình ARDL
12 p | 10 | 3
-
Phân cấp vùng thích nghi dinh dưỡng một số loài chim lội nước tại vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định
5 p | 61 | 2
-
Giải pháp và kết quả tính tổng lượng hơi nước cột khí quyển (PWV) từ dữ liệu GNSS ở Việt Nam
11 p | 8 | 2
-
Ứng dụng dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSAT-1A xác định hàm lượng độ đục trong nước mặt một số hồ khu vực Hà Nội
4 p | 30 | 2
-
Một mô hình kết hợp phân đoạn và truyền lại chùm có kiểm soát trong mạng chuyển mạch chùm quang
14 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt vòng sợi đến một số tính chất cơ lý của khăn bông
4 p | 82 | 2
-
Thực trạng giải quyết, khắc phục sự cố môi trường liên tỉnh ở một số tỉnh, thành phố và đề xuất giải pháp
6 p | 31 | 2
-
Đánh giá khả năng sử dụng các chỉ số hạn phục vụ giám sát và dự báo hạn hán trên khu vực Tây Nguyên
6 p | 62 | 2
-
Ảnh hưởng của việc biểu hiện vượt mức Drosophila ubiquitin carboxyl-terminal hydrolase lên quá trình phát triển mắt ruồi giấm Drosophila melanogaster
7 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu, mô phỏng sự ảnh hưởng của địa hình và các công trình chỉnh trị trên bãi tại một số cửa sông, ven biển tỉnh Nam Định đến cơ chế lan truyền và suy giảm chiều cao sóng
8 p | 72 | 2
-
Ảnh hưởng của nguồn carbon và một số Elicitor lên khả năng sinh trưởng của tế bào huyền phù đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
10 p | 72 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn