intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tính an toàn và hiệu quả của lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da. Lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da có thể thực hiện an toàn và hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ LẤY SỎI ĐƯỜNG MẬT TÁI PHÁT QUA ĐƯỜNG HẦM MẬT DA<br /> Phạm Minh Hải*, Đặng Tâm**, Lê Quan Anh Tuấn***, Vũ Quang Hưng***, Trần Thái Ngọc Huy*,<br /> Ngô Hoàng Minh Thiện*, Nguyễn Viết Hải*, Nguyễn Hoàng Bắc***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định tính an toàn và hiệu quả của lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da.<br /> Phương pháp: báo cáo hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Trong 5 năm, từ tháng 03/2008 đến tháng 04/2013 có 31 bệnh nhân. Có 14 trường hợp sỏi tái phát<br /> từ 3 lần hoặc hơn và 17 trường hợp còn lại sỏi tái phát dưới 3 lần nhưng có hẹp đường mật. tạo đường hầm mật<br /> da theo 3 phương pháp: 18 trường hợp nối mật – ruột – da (nối OMC – hỗng tràng kiểu Roux en Y và đặt đầu<br /> ruột dưới da), 10 trường hợp tạo đường hầm mật – da bằng túi mật và 3 trường hợp dùng quai ruột biệt lập. Có 1<br /> trường hợp chảy máu thành bụng vị trí đặt đầu ruột dưới da. Không có trường hợp nào cần mổ lại hay tử vong.<br /> Tỉ lệ lấy sạch sỏi trong lúc mổ là 13,3%. Những bệnh nhân còn sỏi sau mổ được lấy sỏi qua đường hầm mật – da<br /> sau 2 đến 4 tuần bằng nội soi đường mật. Tỉ lệ sạch sỏi sau nội soi đường mật lấy sỏi là 93,3% . Có 2 trường hợp<br /> còn sỏi nhỏ nằm ở đường mật ngoại biên, nhỏ, gập góc không tiếp cận được. Số lần lấy sỏi trung bình là 2,15. Có<br /> 1 trường hợp lấy 7 lần. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 27,5 tháng. Trường hợp ngắn nhất là 5 tháng và<br /> dài nhất là 66 tháng. Có 3 trường hợp tái phát. Thời gian tái phát lần lượt là 14 tháng, 39 tháng và 45 tháng. Cả<br /> 3 trưởng hợp này đều lấy sỏi qua đường hầm mật da thành công, không cần mổ lại.<br /> Kết luận: Lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm mật da có thể thực hiện an toàn và hiệu quả cao.<br /> Từ khóa: sỏi đường mật, tái phát, đường hầm mật da<br /> ABSTRACT<br /> REMOVAL OF RECURRENT BILIARY STONES VIA CHOLEDOCHOSTOMY<br /> Pham Minh Hai, Dang Tam, Le Quan Anh Tuan, Vu Quang Hung, Tran Thai Ngoc Huy,<br /> Ngo Hoang Minh Thien, Nguyen Viet Hai, Nguyen Hoang Bac<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 5 - 2016: 70 - 74<br /> <br /> Background: determine the safety and efficiency of removal of recurrent biliary stones via choledochostomy.<br /> Method: case series<br /> Result: There were 31 patients from 03/2008 to 04/2013. Fourteen cases of them were found to have<br /> recurrent stones occurring 3 times or more. The remaining was found to have recurrent stones occurring less than<br /> 3 times, but having bile duct strictures. These patients underwent choledochostomy by one of three procedures: 18<br /> patients were performed hepatic cutaneous jejunostomy; 10 patients were performed hepatic cutaneous<br /> cholecystectomy and 3 patients were performed choledochostomy by jejunal segment. There were 1 case of post –<br /> operation bleeding. The bleeding site was abdominal wall which stoma was placed. There was no mortality and<br /> reoperation. Clearance rate of intra-operation stones removal were 13.3%. Residual stones were extracted at from<br /> 2 to 4 weeks post-operation by choledochostomy through choledochostomy. Clearance rate of endoscopic stone<br /> extraction was 93.3%. There were 2 cases having small stones in small biliary tract which could not approach. For<br /> endoscopic extraction, there were 2.15 times in average. There was 1 case with 7 times. The meaning of post – op<br /> follow up was 27.5 months. The minimum was 5 months and maximum was 66 months. There were 3 recurrent<br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM ** Bệnh viện Triều An, TP.HCM<br /> *** Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Phạm Minh Hải ĐT: 0909 757820 Email: hai.pm@umc.edu.vn<br /> 70<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cases: 14 months, 39 months and 45 months consequence. We were successful in stones extraction by<br /> choledochostomy endoscopy. No case required surgical treatment.<br /> Conclusion: removal of recurrent biliary stones via choledochostomy is safe and efficient.<br /> Keywords: biliary stones, recurrent, choledochostomy.<br /> MỞ ĐẦU Chỉ định: OMC và cơ vòng Oddi không<br /> hẹp và bệnh nhân còn túi mật (túi mật không<br /> Sỏi đường mật hay sỏi ống mật được chia<br /> viêm, không xơ teo).<br /> thành sỏi trong gan (sỏi nằm trong đường mật<br /> phía trên hợp lưu các ống gan phải và trái) và Kỹ thuật: nối phễu túi mật với OMC bên –<br /> sỏi ngoài gan (ở ống gan chung và ống mật bên và mở túi mật ra da ở đáy túi mật.<br /> chủ(11). Tạo đường hầm mật - da bằng quai ruột<br /> Sỏi đường mật gây nhiều biến chứng nặng biệt lập:<br /> như: viêm đường mật nặng, viêm phúc mạc Chỉ định: OMC và cơ vòng Oddi không<br /> mật, sốc nhiễm trùng, … Nếu không can thiệp hẹp (cả trường hợp còn và không còn túi mật).<br /> kịp thời thì có thể đưa đến tử vong. Kỹ thuật: dùng 1 đoạn hỗng tràng biệt lập<br /> Ở Việt Nam, đa số sỏi đường mật là sỏi được cắt ra từ đoạn đầu hỗng tràng với cuống<br /> nguyên phát, có sỏi trong gan, khó điều mạch tương ứng. Đoạn hỗng tràng biệt lập dài<br /> trị(3).Điều trị phẫu thuật có nhiều phương pháp, khoảng 5 – 10 cm. Một đầu nối với ống gan<br /> nhưng tỉ lệ sót sỏi sau mổ và tỉ lệ tái phát cao từ chung hay OMC, đầu còn lại mở ra da.<br /> 23 – 32%(2,12,15,16). Rất nhiều trường hợp sỏi tái Nối mật – ruột – da:<br /> phát nhiều lần. Do đó, một số tác giả đề xuất Chỉ định:<br /> tạo đường hầm mật da để can thiệp lâu dài khi<br /> Tuyệt đối: không áp dụng được 2 phương<br /> sỏi đường mật tái phát tiếp tục mà không cần<br /> pháp trên<br /> mổ lại. Các tác giả đề xuất 3 loại đường hầm<br /> mật da: mật -ruột - da, đường hầm mật - da Tương đối: giống 2 phương pháp trên<br /> bằng túi mật và đường hầm mật - da bằng quai Kỹ thuật: cắt túi mật (nếu có) + nối ống gan<br /> ruột biệt lập(1,5,6,10,9,14,13). chung hoắc OMC – hỗng tràng kiểu Roux en Y<br /> Năm 1999, Đỗ Kim Sơn và cs đã áp dụng và đặt đầu ruột dưới da.<br /> kỹ thuật tạo đường hầm mật ruột da để điều trị KẾT QUẢ<br /> sỏi đường mật tái phát tại Việt Nam. Nhưng do<br /> Trong thời gian 5 năm, từ tháng 03/2008<br /> không có thiết bị nội soi đường mật nên chỉ đạt<br /> đến tháng 04/2013, chúng tôi có 31 trường hợp<br /> kết quả tốt trong 21,5% các trường hợp(4).<br /> thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Độ tuổi trung bình<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU là 44. Tuổi thấp nhất là 21 và cao nhất là 84.<br /> Phương pháp nghiên cứu Cả 31 trường hợp trên đều là sỏi đường<br /> Báo cáo hàng loạt ca. mật tái phát. Trong đó:<br /> 14 trường hợp sỏi tái phát từ 3 lần trở lên,<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nhiều nhất là 5 lần. Trong số này có 1 trường<br /> Tất cả những bệnh nhân có sỏi đường mật hợp có hẹp đường mật.<br /> tái phát từ 3 lần trở lên hoặc có hẹp đường mật<br /> 17 trường hợp còn lại tái phát dưới 3 lần<br /> được phẫu thuật tạo đường hầm mật da và lấy<br /> nhưng có hẹp đường mật.<br /> sỏi đường mật.<br /> Hẹp đường mật ngoài gan chiếm 55,6%<br /> Tạo đường hầm mật – da bằng túi mật:<br /> (10/18 trường hợp). Có 22,2% (4/18 trường hợp)<br /> <br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> hẹp đường mật nặng, phải nong đường mật. và lấy sỏi qua đường hầm mật - da sau 2 – 4<br /> Phương pháp mổ tuần. Tỉ lệ sạch sỏi là 93,3% (29/31 bệnh nhân).<br /> Hai trường hợp còn lại không lấy hết sỏi do có<br /> Bảng 1. Phương pháp mổ<br /> sỏi ở đường mật ngoại biên, nhỏ và gập góc<br /> Phương pháp mổ Số ca<br /> Nối mật ruột da 18<br /> nên không tiếp cận được. Số lần lấy sỏi trung<br /> Đường hầm túi mật 10 bình là 2,15. Có 1 trường hợp lấy đến 7 lần.<br /> Quai ruột biệt lập 3 Trường hợp này được nối mật – ruột – da,<br /> Liên quan giữa lựa chọn phương pháp mổ đường mật dãn to, nhiều bùn mật và sỏi.<br /> và vị trí hẹp đường mật Sau đợt điều trị, bệnh nhân được theo dõi<br /> Bảng 2. Liên quan giữa lựa chọn phương pháp mổ bằng lâm sàng (đau bụng, sốt, vàng da) và siêu<br /> âm bụng. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình<br /> và vị trí hẹp đường mật<br /> Hẹp ĐM Hẹp ĐM<br /> là 27,5 tháng. Trường hợp ngắn nhất là 5 tháng<br /> PP mổ và dài nhất là 66 tháng. Có 3 trường hợp tái<br /> trong gan ngoài gan<br /> Mật ruột da 1 9 phát. Thời gian tái phát lần lượt là 14 tháng, 39<br /> Đường hầm TM 6 1 tháng và 45 tháng. Ba trường hợp này được mở<br /> Quai ruột biệt lập 1 0<br /> thành bụng khoảng 1 – 1,5 cm tại vị trí đường<br /> Liên quan giữa lựa chọn phương pháp mổ hầm mật – da. Soi đường mật qua đường hầm<br /> và tiền sử cắt túi mật: này để lấy sỏi tái phát. Cả 3 trưởng hợp này<br /> Bảng 3. Liên quan giữa lựa chọn phương pháp mổ đều lấy sỏi qua đường hầm mật da thành công,<br /> và tiền sử cắt túi mật không cần mổ lại.<br /> PP mổ TM đã cắt Còn túi mật<br /> BÀN LUẬN<br /> Mật ruột da 11 7<br /> ĐH túi mật 0 10 Sỏi đường mật tái phát gặp nhiều ở nước<br /> Quai ruột biệt lập 2 1 ta, vùng Đông Á, ít gặp ở các nước Âu, Mỹ.<br /> Không có tai biến trong mổ. Có 1 trường Hầu hết sỏi đường mật ở các nước Âu, Mỹ là<br /> hợp chảy máu thành bụng vào đường tiêu hóa sỏi thứ phát. Trong khi đó, ở Việt Nam đa số là<br /> ở chỗ đặt đầu ruột dưới da. Trường hợp này sỏi nguyên phát.<br /> thấy máu chảy ra qua ống dẫn lưu mở đầu ruột Một số yếu tố được chấp nhận là yếu tố<br /> ra da. Nội soi đường mật thấy chảy máu từ cơ nguy cơ tạo thuận lợi cho sỏi tái phát như: viêm<br /> thành bụng. Bệnh nhân được xử trí bằng cách đường mật nhiễm trùng, viêm mủ đường mật,<br /> đặt lại ống dẫn lưu lớn hơn để chèn ép chỗ hẹp đường mật(3,7,8). Đỗ Kim Sơn cấy dịch mật<br /> chảy máu. Sau đó bệnh nhân ổn định, không của 97 bệnh nhân sỏi đường mật. Kết quả là<br /> cần mổ lại. 96/97 trường hợp có từ 1 – 3 chủng vi khuẩn<br /> Có 1 trường hợp bị sốc nhiễm trùng sau mọc . Khi sỏi tái phát nhiều lần sẽ có viêm<br /> mổ. Chúng tôi soi đường mật không thấy hiện đường mật nhiễm trùng nhiều lần và tạo thuận<br /> tượng tắc nghẽn lưu thông mật, không thấy lợi cho sỏi tái phát tiếp tục(4). Vì thế, chúng tôi<br /> viêm mủ đường mật. Trường hợp này được chỉ định phẫu thuật tạo đường hầm mật da khi<br /> điều trị nội khoa thành công. sỏi tái phát từ 3 lần trở lên hoặc khi có hẹp<br /> Soi đường mật trong lúc mổ được thực hiện đường mật. Đây là những trường hợp có khả<br /> ở tất cả các trường hợp. Sỏi được xử trí bằng năng sỏi tái phát cao, cần can thiệp lâu dài.<br /> tán sỏi điện – thủy lực, lấy ra bằng rọ Dormia Nối mật – ruột – da có thể chỉ định cho tất<br /> hoặc Randall. cả các trường hợp có hẹp và không hẹp OMC<br /> Có 13,3% lấy hết sỏi trong lúc mổ. Những cũng như cơ vòng Oddi (nối mật – ruột – da<br /> trường hợp còn sỏi sau mổ được soi đường mật<br /> <br /> <br /> 72<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> thay vì tạo đường hầm túi mật hoặc quai ruột hầm mật da đã tạo thuận lợi cho việc điều tri<br /> biệt lập). Chúng tôi không nối mật – ruột – da các trường hợp tái phát này.<br /> hoàn toàn mà thực hiện cả 3 loại đường hầm Do số liệu còn ít nên không kết luận được<br /> mật da. Bởi vì tạo đường hầm túi mật hay quai mối liên quan giữa hẹp đường mật và tỉ lệ tái<br /> ruột biệt lập đảm bảo lưu thông mật sinh lý phát.<br /> hơn và về lý thuyết có thể ít bị viêm đường mật<br /> KẾT LUẬN<br /> ngược dòng hơn. Do số bệnh nhân bị hẹp<br /> Lấy sỏi đường mật tái phát qua đường hầm<br /> đường mật ngoài gan hơn 50% nên số bệnh<br /> mật da có thể thực hiện an toàn và hiệu quả<br /> nhân nối mật – ruột – da chiếm tỉ lệ cao hơn 2 cao.<br /> phương pháp khác. Tạo đường hầm mật da<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bằng quai ruột biệt lập tốn nhiều thời gian hơn<br /> 1. Choi TK, Wong J (1990). Current management of<br /> mà không cho thấy ưu điểm rõ rệt so với intrahepatic stones. World J Surg; 14:487 – 491.<br /> 2. Đặng Tâm (2004). Xác định vai trò của phương pháp tán sỏi<br /> đường hầm túi mật nên ít được dùng. mật qua da bằng điện – thủy lực. Luận án tiến sĩ y học, Đại<br /> học Y Dược TP HCM.<br /> Tỉ lệ lấy sạch sỏi trong lúc mổ chỉ 13,3% dù<br /> 3. Đỗ Kim Sơn, Tôn Thất Bách, Đoàn Thanh Tùng, Trần Đình<br /> có ống soi đường mật hỗ trợ. Như đã bàn luận, Thơ (1996): Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan. Ngoại<br /> khoa;26(1):10 – 16.<br /> hầu hết sỏi đường mật có viêm đường mật 4. Đoàn Thanh Tùng, Đỗ Kim Sơn, Trần Gia Khánh, Nguyễn<br /> nhiễm trùng nên niêm mạc đường mật dễ chảy Tiến Quyết và cs (1999). Kết quả sớm của phẫu thuật nối<br /> mật ruột kiểu Roux en Y với đầu ruột đặt dưới da để điều<br /> máu. Hơn nữa, chúng tôi ưu tiên giải quyết tắc trị sỏi đường mật chính kết hợp với sỏi đường mật trong<br /> nghẽn lưu thông mật để giải quyết vấn đề gan. Ngoại khoa; 5(35):8-15.<br /> 5. Fan ST, Mok F, Zheng SS, et al (1993). Appraisal of<br /> nhiễm trùng. Nếu cố gắng lấy sỏi kéo dài thì hepaticocutaneous jejunostomy in management of<br /> hepatolithiasis. Am J Surg; 165: 332 - 335.<br /> một số trường hợp có thể sẽ tăng nguy cơ đẩy<br /> 6. Fang K, Chou TC (1977). Subcutaneous blind loop:a new<br /> vi trùng vào máu, làm nhiễm trùng nặng hơn. type of hepaticocholedocho–jejunostomy for bilateral<br /> intrahepatic calculi. Chin Med J; 3:413 – 8.<br /> Cụ thể, chúng tôi có 1 trường hợp vào sốc 7. Huang MH (2003). Long-term outcome of percutaneous<br /> nhiễm trùng sau mổ dù vấn đề tắc nghẽn đã transhepatic cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis.<br /> Am J Gastroenterol; 98(12): 2655 – 62.<br /> được giải quyết. Các trường hợp còn sỏi sau 8. Jan YY, Chen MF (1995). Percutaneous transhepatic<br /> mổ, chúng tôi tiến hành lấy sỏi khi tình trạng cholangioscopic lithotomy for hepatolithiasis: long-term<br /> results. Gastrointest Endosc; 42(1): 1- 5.<br /> viêm đường mật đã ổn định và miệng nối đã 9. Li X, Shi L, Wang Y, et al (2005). Middle and long-term<br /> clinical outcomes of patients with regional hepatolithiasis<br /> lành nên thuận lợi hơn. Tỉ lệ sạch sỏi đạt đến after subcutaneous tunnel and hepatocholangioplasty with<br /> 93,3%. Trung bình, mỗi bệnh nhân chỉ lấy sỏi utilization of the gallbladder. Hepatobiliary pancreat Dis<br /> Int; 4: 597 -99.<br /> khoảng 2 lần. Tỉ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu 10. Li Y, Cai J, Wu AT, et al (2005). Long-term curative effects of<br /> của Đỗ Kim Sơn thấp hơn của chúng tôi vì combined hepatocholangioplasty with choledochostomy<br /> through an isolated jejunum passage on hepatolithiasis<br /> không có phương tiện soi đường mật hỗ trợ(4). complicated by stricture. Hepatobiliary pancreat Dis Int; 4:<br /> 64 – 67.<br /> Tỉ lệ tái phát trong nghiên cứu của chúng 11. Mori T, Sugiyama M, Atomi Y (2006). Management of<br /> tôi là 10%. Tỉ lệ này thấp hơn các tác giả trong intrahepatic stones. Best Pract Res Cin Gastroenterol; 20:<br /> 1117 – 37.<br /> nước, nhưng chúng tôi chỉ theo dõi trung bình 12. Nguyễn Quang Nghĩa (1991). Nhận xét trong 5 năm mổ sỏi<br /> đường mật ở bệnh viện Việt Đức 1986 – 1990. Ngoại khoa<br /> trong hơn 2 năm(2,12,15,16). Nếu thời gian theo dõi<br /> 21(6):36 – 40.<br /> dài hơn thì tỉ lệ này có thể sẽ cao hơn. Đường 13. Saing H, Chan Kl, Mya GH, et al (1996). Cutaneous stoma in<br /> the roux limb of hepaticojejunostomy (hepaticocutaneous<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> jejunostomy): usefyl access for intrahepatic stone extraction. 16. Văn Tần (2002). Cắt gan, xẽ gan hay phối hợp để lấy sỏi<br /> J Pediatr Surg; 31(2): 247 – 250. trong gan: đặc điểm, chỉ định và kết quả. Y học TP HCM;<br /> 14. Tian FZ, Zhao TJ, Hu JZ (1997). 6(phụ bản số 2): 252 – 62.<br /> Hepaticocholangiocholecystostomy plus contruction of<br /> subcutaneous of the gallbladder in the treatment of<br /> hepatolithiasis with bile duct stricture. Chin J Surg; 35: 28 –<br /> 30. Ngày nhận bài báo: 02/09/2016<br /> 15. Trần Gia Khánh, Đỗ Kim Sơn, Nguyễn Quang Nghĩa và cs Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/09/2016<br /> (1995). Thái độ xử trí cấp cứu sỏi mật: kinh nghiệm trên 628<br /> TH mổ cấp cu7u1trong 4 năm (1990 – 1993) tại bệnh viện Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016<br /> Việt Đức. ngoại khoa; 9 : 315 – 23.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2