Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÌ HOÃN THEO PHÁC ĐỒ SIOPEL<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU NGUYÊN BÀO GAN TRẺ EM<br />
Nguyễn Trần Việt Tánh*, Trương Đình Khải**, Huỳnh Giới***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Bướu nguyên bào gan là bướu ác tính của gan thường gặp nhất ở trẻ. Phẫu thuật cắt trọn bướu là<br />
nền tảng trong điều trị BNBG. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân không thể thực hiện được phẫu thuật cắt bướu ở thời<br />
điểm phát hiện bệnh khá cao. Tân hóa trị trước mổ giúp tạo thuận lợi cho phẫu thuật cắt gan nhờ đó tăng khả<br />
năng cắt trọn bướu.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan trì hoãn sau tân hóa trị trước mổ theo phác đồ SIOPEL trong<br />
điều trị bướu nguyên bào gan ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu nguyên bào<br />
gan đã điều trị tân hóa trị trước mổ theo SIOPEL và phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2012 đến<br />
03/2017.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 19 tháng và nhóm tuổi ≤ 2 tuổi chiếm đa số (77,8%). Tỷ lệ nam: nữ<br />
là 1,4: 1. Gan to là triệu chứng thường gặp nhất trên lâm sàng (40%). Tân hóa trị trước mổ làm giảm kích thước<br />
bướu đáng kể và có ý nghĩa về mặt thống kê. Bên cạnh đó khả năng cắt trọn bướu cũng được tăng lên đáng kể<br />
(17%) và cũng có ý nghĩa về mặt thống kê.Có 63,9% trường hợp được cắt gan điển hình, 27,8% trường hợp được<br />
cắt bướu gan và chỉ có 8,3% trường hợp không cắt được bướu gan mà chỉ được sinh thiết. Tất cả các trường hợp<br />
cắt gan đều có bờ phẫu thuật sạch tế bào ung thư.Chảy máu là tai biến có thể gặp trong mổ (5,5%). Rò mật và tắc<br />
mật sau mổ là biến chứng thường gặp (8,3%) và cần phải được can thiệp lại bằng phẫu thuật. Thời gian nằm hồi<br />
sức ngắn (1,5 ngày), thời gian cho ăn bằng đường miệng ngắn (2,2 ngày), thời gian nằm viện có thể chấp nhận<br />
được (25,4 ngày). Tỷ lệ tái phát sau mổ là 15,2%.<br />
Kết luận: Tân hóa tri trước mổ giúp tăng khả năng cắt trọn bướu nguyên bào gan.<br />
Từ khóa: bướu nguyên bào gan, tân hóa trị, cắt gan<br />
ABSTRACT<br />
OUTCOME OF DELAYED HEPATECTOMY BASED ON SIOPEL PROTOCOL IN MANAGEMENT OF<br />
PEDIATRIC HEPATOBLASTOMA<br />
Nguyen Tran Viet Tanh, Truong Dinh Khai, Huynh Gioi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 367 - 374<br />
<br />
Background: Hepatoblstoma is the most common pediatric malignant hepatic tumor. Surgery is the<br />
mainstay of treatment. However the rate of the resectability of the tumor is not high at the time of diagnosis.<br />
Neoadjuvant chemotherapy facilitate the heaptectomy therefore increase the resectability of the tumor.<br />
Objective: Evaluate the outcome of delayed hepatectomy following neoadjuvant chemotherapy in<br />
mangement of pediatric hepatoblastoma at Children’s hospital 2.<br />
Materials and methods: Study retrospectively the medical documents of all the patients diagnosed<br />
hepatoblastoma were managed with neoadjuvant chemotherapy based on SIOPEL protocol and operated at<br />
Children’s hospital 2 from 01/2012 to 03/ 2017.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Đại học Y Dược Tp.HCM *** Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Việt Tánh ĐT: 0902775829 Email: tanhnguyenmd@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Results: Mean age was 19 months and age group ≤ 2 years was 77.8%. Male: female ratio was 1.4: 1.<br />
Hepatomegaly was the most common symptom (40%). Neoadjuvant chemotherapy helped to reduc the tumor<br />
volume significantly. Besides, the resectability of the tumor also increased significantly (17%). Formal<br />
hepatectomy was performed in 63,9%, wedge resection was performed in 27.8% and tumor biopsy was only<br />
performed in 8.3%. All the surgical margins were clear. Intraoperative hemorrhage could happen (5.5%). Biliary<br />
fistula and obstruction were common complications (8.3%) and had to be operated. The ICU time was short (1.5<br />
days), the oral feeding time was short (2.2 days), the hospital stay was acceptable (25.4 days). The reccurent rate<br />
was 15.2% postoperatively.<br />
Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy facilitate the resectability of hepatoblastoma.<br />
Key words: hepatoblastoma, chemotherapy, hepatectomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu bướu gan trẻ em: Nhóm nghiên<br />
cứu chiến lược điều trị bướu gan trẻ em quốc<br />
Bướu nguyên bào gan (BNBG) là loại ung tế (SIOPEL), Nhóm ung bướu trẻ em (COG),<br />
thư hiếm gặp với tần suất vào khoảng 1,3 trên Hội ung bướu và huyết học trẻ em Đức<br />
1.000.000 trẻ và chiếm khoảng 1% trong các loại (GPOH) và Nhóm nghiên cứu bướu gan trẻ<br />
ung thư trẻ em(3). Tuy vậy BNBG lại là bướu ác em Nhật Bản (JPLT). Các nhóm nghiên cứu<br />
tính của gan thường gặp nhất ở trẻ(3,16). Cho đến BNBG trên thế giới hiện đang phối hợp thành<br />
thập niên 1970, phẫu thuật vẫn là phương thức những nghiên cứu đa trung tâm có số liệu lớn<br />
điều trị duy nhất và có một sự đồng thuận chung và tập trung như Tổ chức hợp tác quốc tế<br />
rằng phẫu thuật cắt trọn bướu là nền tảng trong bướu gan trẻ em (CHICS) đã khẳng định vai<br />
điều trị BNBG bởi vì cắt bỏ hoàn toàn khối bướu trò quan trọng của phẫu thuật và hóa trị đảm<br />
mới đem lại cơ hội chữa khỏi bệnh thực sự cho bảo thành công của điều trị. Hóa trị với phác<br />
bệnh nhân(16). Nhưng thật không may, gần 60% đồ có Cisplatinum có kết quả tốt vì BNBG đáp<br />
bệnh nhân (BN) không thể thực hiện được phẫu ứng tốt với thuốc(2,9,12).<br />
thuật cắt bướu ở thời điểm phát hiện bệnh(9,13,16,18).<br />
Kết quả của nghiên cứu thử nghiệm lâm<br />
Nhóm nghiên cứu chiến lược điều trị bướu sàng đầu tiên về tân hóa trị trước mổ SIOPEL-1<br />
gan trẻ em quốc tế (SIOPEL) đã đi tiên phong cho thấy 28% (32/115) bệnh nhân giảm được giai<br />
trong việc áp dụng phác đồ tân hóa trị trước<br />
đoạn PRETEXT sau tân hóa trị, giảm kích thước<br />
mổ để điều trị BNBG với phác đồ hóa trị được bướu đạt trên 90%, nhờ đó phẫu thuật cắt gan ít<br />
nghiên cứu đầu tiên là Cisplatin kết hợp xâm lấn hơn so với đánh giá ban đầu, trong đó<br />
Doxorubicin (phác đồ PLADO)(2,6,10,14). Sau hóa có 8 BN được đánh giá ban đầu là không thể cắt<br />
trị, phẫu thuật cắt bướu trở nên dễ hơn nhờ bướu được(14). Do đó, biến chứng của phẫu thuật<br />
kích thước bướu và nguồn máu nuôi bướu cũng sẽ giảm đi nhờ vào tân hóa trị(16). Nhóm<br />
giảm và tỷ lệ phẫu thuật cắt sạch bướu cũng nghiên cứu BNBG của Hiệp hội bướu gan trẻ em<br />
tăng lên đáng kể(15,16). Để áp dụng tân hóa trị Đức ban đầu khuyến cáo phác đồ cắt bướu gan<br />
trước mổ trong điều trị BNBG, BN cần được ngay tức thì khi phát hiện bệnh nếu khối bướu<br />
tiếp cận đa chuyên khoa ngay từ lúc khởi đầu khu trú trong một thùy gan nhưng gần đây đã<br />
điều trị để các bác sĩ lâm sàng phân loại nhóm chuyển hướng tiếp cận điều trị BNBG bằng cách<br />
nguy cơ và xếp giai đoạn bệnh thống nhất và áp dụng tân hóa trị trước mổ cho tất cả BNBG<br />
chính xác. Hệ thống phân loại mức độ lan bởi vì tỷ lệ cao của cắt sót bướu ở những bệnh<br />
rộng của bướu trước hóa trị (PRETEXT) đã nhân được phẫu thuật ngay từ lúc đầu (50%).<br />
được thiết lập chuyên biệt cho các bệnh nhân Theo kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu Đức, tỷ<br />
bị bướu gan. Hiện nay, hệ thống xếp giai đoạn lệ sót bướu về mặt đại thể hoặc vi thể là 30% ở<br />
PRETEXT được sử dụng trong cả bốn nhóm nhóm BN cắt bướu không hóa trị so với 19% của<br />
<br />
<br />
368 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhóm có hóa trị trước mổ(9). thời gian trước mổ. Các phương pháp cắt gan<br />
Tại Việt Nam, chuyên ngành Ung Bướu Nhi được khảo sát: cắt trọn bướu, sót bướu đại thể,<br />
còn khá mới mẻ, điều trị BNBG vẫn còn là một sót bướu vi thể và các biến chứng trong mổ và<br />
thách thức rất lớn để nâng cao tỷ lệ sống thêm sau mổ được ghi nhận.Tỷ lệ tái phát trong<br />
của BN. Các nghiên cứu về BNBG ở trẻ em tại những trường hợp mổ cắt gan và tỷ lệ mổ lại cắt<br />
Việt Nam hiện chưa nhiều, đặc biệt là những gan trong các trường hợp chỉ sinh thiết bướu<br />
nghiên cứu khảo sát sâu về kết quả điều trị và cũng đượcc ghi nhận.<br />
phẫu thuật cắt gan ở trẻ em. Nổi bật nhất trong Định nghĩa biến số<br />
các nghiên cứu BNBG tại việt nam là nghiên cứu Chuẩn hóa các biến số được thu thập. Nồng<br />
của tác giả Trương Đình Khải (2015) và cộng sự độ AFP trong máu cớ đơn vị là ng/mL. Đối với<br />
thực hiện đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp trẻ ≥1 tuổi, nồng độ AFP dưới 20ng/mL là bình<br />
với hóa trị sau mổ giúp cải thiện tỷ lệ sống thêm thường và trên 20ng/mL là bất thường (5).Số liệu<br />
đáng kể(20). Do đó chúng tôi mong muốn thực về AFP được ghi nhận ở thời điểm lúc chẩn<br />
hiện đề tài này với mục tiêu chính là để đánh giá đoán, sau chu kỳ hóa trị đầu tiên và tại thời điểm<br />
những lợi ích của tân hóa trị trước mổ đối với kết phẫu thuật. Tiểu cầu có đơn vị là k/ul<br />
quả phẫu thuật cắt gan ở trẻ bị BNBG. (1000/microlit), được ghi nhận trong hồ sơ ở<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ngày bệnh nhi nhập viện và ở thời điểm phẫu<br />
thuật. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
ảnh ban đầu có vai trò giúp tầm soát bướu gan ở<br />
Chúng tôi hồi cứu hồ sơ tất cả bệnh nhân trẻ em, qua hồ sơ bệnh án chúng tôi ghi nhận tỷ<br />
được chẩn đoán bướu nguyên bào gan đã điều lệ phát hiện bướu gan qua siêu âm và tỷ lệ phát<br />
trị tân hóa trị trước mổ theo SIOPEL và phẫu hiện tổn thương mạch máu và các cơ quan khác<br />
thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01 năm trong ổ bụng qua siêu âm.Các đặc điểm nhóm<br />
2012 đến tháng 03 năm 2017. Tiêu chuẩn chọn nghiên cứu ghi nhận qua phim CLĐT bao gồm:<br />
bệnh trong nghiên cứu là: trẻ từ 2 tháng đến ≤ 15 kích thước bướu, xếp giai đoạn theo hệ thống<br />
tuổi, có chẩn đoán xác định về mô học BNBG PRETEXT và POSTTEXT của nhóm nghiên cứu<br />
(theo kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật SIOPEL,khả năng cắt được bướu. Cắt được bướu<br />
hoặc sinh thiết bướu), có hồ sơ điều trị đầy đủ tại được quy ước là BNBG thuộc PRETEXT I, II và<br />
bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh III không có xâm lấn mạch máu lớn (tĩnh mạch<br />
theo phác đồ SIOPEL. chủ, tĩnh mạch cửa, các nhánh tĩnh mạch gan).<br />
Các bước tiến hành Không cắt được bướu được quy ước là BNBG<br />
Bảng thu thập số liệu được xây dựng dựa thuộc PRETEXT IV hoặc có xâm lấn mạch máu<br />
trên các mục tiêu nghiên cứu chuyên biệt. Các số lớn.Sự lan tràn bướu được đánh giá qua dấu<br />
liệu thu thập bao gồm:lý do nhập viện, triệu hiệu bướu xâm lấn hạch, các cơ quan lân cận và<br />
chứng cơ năng và thực thể. Các yếu tố khác có huyết khối tĩnh mạch.Kết quả giải phẫu bệnh mô<br />
liên quan đến việc điều trị BNBG: tuổi, giới, cân học không thuận lợi là nhóm tế bào nhỏ kém biệt<br />
nặng, chiều cao và các hội chứng di truyền kèm hóa, mô học thuận lợi là các nhóm còn lại. Sinh<br />
theo. Đặc điểm cận lâm sàng: Các xét nghiệm thiết hạch ghi nhân có hoặc không có tế bào<br />
máu có liên quan mật thiết đến BNBG như nồng bướu. Bờ phẫu thuậtghi nhận có hoặc không có<br />
độ AFP, số lượng tiểu cầu.Hình ảnh học bao tế bào bướu. Tất cả các bệnh nhi bị BNBG trong<br />
gồm siêu âm bụng và chụp cắt lớp điện toán nghiên cứu này đều theo phác đồ của nghiên<br />
bụng ngực có cản quang. Kết quả mô học: xác cứu SIOPEL với hai nhóm nguy cơ, nguy cơ<br />
định chẩn đoán BNBG, loại mô học thuận lợi hay chuẩn: PRETEXT I,II,III và không có V,P,E,M,<br />
không thuận lợi. Ghi nhận phác đồ hóa trị và không có vỡ u, AFP ≥ 100 ng/ml và nguy cơ cao:<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
các trường hợp còn lại không thuộc nguy cơ Nhi Đồng 2. Trong đó có 14 hồ sơ BN không<br />
chuẩn. Phương pháp phẫu thuật được thu thập thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: 3 trường<br />
dựa trên mô tả trong trường trình phẫu thuật hợp mổ ngay không điều trị tân hóa trị trước mổ,<br />
lưu trong hồ sơ bệnh án, nhóm nghiên cứu ghi 1 trường hợp phải mổ cấp cứu vì xuất huyết<br />
nhận các đặc điểm: thời gian phẫu thuật, lượng trong ổ bụng do BNBG vỡ, 3 trường hợp điều trị<br />
máu truyền, phương pháp cắt gan, đánh giá sót giảm nhẹ không có kết quả sinh thiết bướu và 7<br />
bướu về đại thể của bác sĩ phẫu thuật chính, biến trường hợp hồ sơ không đầy đủ. Do đó chúng<br />
chứng ghi nhận trong mổ. Đặc điểm hậu phẫu tôi chỉ thu thập số liệu của 36 hồ sơ thỏa tiêu<br />
bao gồm ghi nhận thời gian nằm hồi sức, thời chuẩn chọn bệnh.<br />
gian rút ống nội khí quản, thời gian lưu ống dẫn Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu là 1,4: 1 và<br />
lưu, lượng dịch ra ống dẫn lưu trong 3 ngày đầu Tuổi trung bình của các BN là 19 tháng, tuổi<br />
sau mổ, tổng thời gian nằm viện, các biến chứng trung vị là 16 tháng. Nhóm tuổi chủ yếu là ≤ 2<br />
sau mổ và phương pháp điều trị, ghi nhận tỷ lệ tuổi, không có BN nào trên 5 tuổi. Hầu hết BN<br />
tái phát bướu và tỷ lệ phẫu thuật lại các trường phát hiện bệnh do bụng to, còn lại là tình cờ phát<br />
hợp sinh thiết bướu sau mổ hiện bệnh qua siêu âm bụng. Số BN không có<br />
Phương pháp thống kê triệu chứng trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 54,3%, gan<br />
Số liệu thô trên bảng thu thập số liệu sẽ được to là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất<br />
nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 (38,9%). Chúng tôi không ghi nhận BN nào có<br />
sau đó được xuất vào phần mềm Stata 13.0. Sử hội chứng di truyền kèm theo.Số lượng AFP<br />
dụng phần mềm Stata 13.0 để phân tích các số tăng cao trung bình là 416109,6 (ng/ml). Không<br />
liệu. Biến định lượng biểu hiện bằng số trung có trường hợp nào AFP 20% lấn tĩnh mạch gan. Tổn thương mạch máu ở 3<br />
tần số mong đợi trong bảng < 5. Phép kiểm Chi trường hợp này đều biến mất sau hóa trị. Vị trí<br />
bình phương McNemar để so sánh biến nhị bưới ghi nhận trên CLĐT đa số nằm ở thùy phải,<br />
phân trước và sau can thiệp điều trị(7). Sự khác chiếm tỷ lệ 63,9%. Vị trí thứ 2 hay gặp là thùy<br />
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. trái, chiếm tỷ lệ 22%. Có 4 trường hợp (11,1%)<br />
bướu lan tỏa 2 thùy gan.<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong nhóm nghiên cứu này, chúng tôi chỉ<br />
Trong thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến ghi nhận được 2 trường hợp có sinh thiết bướu<br />
tháng 03 năm 2017, chúng tôi tìm được 50 hồ sơ trước hóa trị. Tất cả mẫu bệnh phẩm sau khi mổ<br />
bệnh nhi bị BNBG được điều trị tại bệnh viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 đều được các bác sĩ<br />
<br />
<br />
370 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phẫu thuật chính thống nhất gửi đọc kết quả mô viện trung bình từ 3 đến 4 tuần. Trong nhóm<br />
học tại bệnh viện Ung Bướu Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 5 trường<br />
nhóm nghiên cứu này, có 4 trường hợp không hợp tái phát bướu sau mổ chiếm tỷ lệ 15,2%.<br />
được sinh thiết hạch vì bác sĩ phẫu thuật mô tả Trong 5 trường hợp tái phát chỉ có 1 trường hợp<br />
không tìm thấy hạch nghi ngờ.Tất cả BN đều có mổ lại 2 lần và BN khỏi bệnh sau đó, chiếm tỷ lệ<br />
mô học BNBG thuận lợi và bờ phẫu thuật không 20%. Các trường hợp còn lại chỉ điều trị giảm<br />
có tế bào bướu. Hầu hết (96,9%) trường hợp nhẹ. Trong 3 trường hợp sinh thiết bướu chỉ có 1<br />
không có di căn hạch. trường hợp mổ lại sau 2 tuần ở Đài Loan và BN<br />
Trong nghiên cứu này, BN thuộc nhóm nguy khỏi bệnh sau đó, chiếm tỷ lệ 33,3%. Các trường<br />
cơ chuẩn chiếm đa số (77,8%). Thời gian hóa trị hợp còn lại chỉ điều trị giảm nhẹ.<br />
của nhóm nguy cơ cao trung bình là 21,8 tuần, BÀN LUẬN<br />
dài nhất là 72 tuần. Thời gian hóa trị của nhóm<br />
Trong 36 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi<br />
nguy cơ chuẩn ngắn hơn nhiều trung bình 6,8<br />
ghi nhận 16 trường hợp (41,7%) không có triệu<br />
tuần. Số đợt hóa trị của nhóm nguy cơ chuẩn là<br />
chứng và phát hiện bệnh qua tình cơ siêu âm<br />
4,5 đợt ít hơn nhóm nguy cơ cao là 8,3 đợt. AFP<br />
bụng, trong đó có 1 BN nhập viện vì chấn<br />
giảm đáng kể sau hóa trị nhất là sau chu kỳ đầu<br />
thương đầu nhưng sau đó siêu âm phát hiện<br />
tiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số lượng<br />
bướu gan. Triệu chứng thường gặp nhất khiến<br />
tiểu cầu tăng khá cao ở thời điểm phát hiện bệnh<br />
BN đến khám là khối bướu bụng làm cho bụng<br />
và trở về bình thường sau hóa trị, sự thay đổi<br />
BN to bất thường chiếm tỷ lệ 47,2%. Trong một<br />
này có ý nghĩa thống kê. Thể tích khối bướu<br />
nghiên cứu của Ang (2007) từ 1984 đến 2004 tại<br />
giảm từ 262,2 cm3 trước hóa trị xuống còn 83,9<br />
bệnh viện Trẻ Em Hoàng Gia ở thành phố<br />
cm3 sau hóa trị và sự giảm này có ý nghĩa thống<br />
Melbourne nước Úc trên 30 bệnh nhi bị BNBG,<br />
kê. Chúng tôi ghi nhận đa số BNBG thuộc<br />
biểu hiện lâm sàng được ghi nhận như sau: khối<br />
PRETEXT II (63,9%) và POSTTEXT II (66,7%). Tỷ<br />
bướu bụng (73%), tình cờ (20%), chán ăn (13%),<br />
lệ BN giảm PRETEXT sau hóa trị là 27,8%, không<br />
sụt cân (10%), ói (10%), vàng da (7%), khác<br />
có trường hợp nào tăng PRETEXT sau hóa trị. Tỷ<br />
(17%)(1). Bruce (2008) cũng ghi nhận khối bướu<br />
lệ cắt được bướu đánh giá trên phim CLĐT tăng<br />
bụng là biểu hiện thường gặp nhất với tỷ lệ 73%<br />
17% (6 trường hợp) sau tân hóa trị và sự thay đổi<br />
(4). Như vậy có thể thấy, triệu chứng của BN bị<br />
này có ý nghĩa thống kê.<br />
BNBG rất nghèo nàn và biểu hiện thường gặp<br />
Thời gian mổ trung bình là 157,5 phút. nhất là khối bướu bụng.<br />
Lượng máu truyền trung bình là 11,9 ml/kg cân<br />
Trong nhóm nghiên cứu này, chúng tôi chỉ<br />
nặng. Số lượng BN phải truyền máu là 27 trường<br />
ghi nhận được 2 trường hợp có sinh thiết bướu<br />
hợp chiếm tỷ lệ 75%.Cắt gan phải chiếm đa số<br />
trước hóa trị. Mặc dù khuyến cáo của nhóm<br />
44,4% (16 trường hợp), kế đó là cắt bướu gan<br />
SIOPEL là luôn sinh thiết bướu trước hóa trị<br />
27,8% (10 trường hợp).Biến chứng trong mổ chỉ<br />
nhưng điều này tương đối khó thực hiện tại<br />
ghi nhận 2 trường hợp chảy máu nhiều trong lúc<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2. Do không có đủ dụng cụ<br />
mổ, chiếm tỷ lệ 5,6%.Thời gian rút NKQ và nằm<br />
sinh thiết kim có lõi và khoa giải phẫu bệnh<br />
hồi sức khá ngắn chỉ 1 ngày theo nghiên cứu và<br />
không đủ điều kiện nên những trường hợp có<br />
lượng dịch ra 3 ngày đầu sau mổ không nhiều<br />
hình ảnh CLĐT điển hình của BNBG, lứa tuổi<br />
chỉ khoảng 100ml. Biến chứng sau mổ xảy ra ở 3<br />
phù hợp (