Kết quả phẫu thuật công phá u tối đa sau hóa trị tân bổ trợ ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn lan tràn
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật công phá u tối đa sau hóa trị tân bổ trợ ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC-IV. Nghiên cứu hồi cứu 61 bệnh nhân nhằm đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật công phá u tối đa sau hóa trị tân bổ trợ ung thư buồng trứng FIGO IIIC-IV từ năm 2019 đến năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật công phá u tối đa sau hóa trị tân bổ trợ ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn lan tràn
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CÔNG PHÁ U TỐI ĐA SAU HÓA TRỊ TÂN BỔ TRỢ UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN LAN TRÀN Ngô Văn Tỵ1, Nguyễn Nhật Tân4, Nguyễn Xuân Hậu1,2, Phùng Thị Huyền3 TÓM TẮT 61 The study evaluated the initial outcomes of Nghiên cứu hồi cứu 61 bệnh nhân nhằm debulking surgery after neoadjuvant đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật chemotherapy for advanced ovarian cancer công phá u tối đa sau hoá trị tân bổ trợ ung thư (FIGO stage IIIC-IV) from 2019 to 2023, buồng trứng FIGO IIIC-IV từ năm 2019 đến năm 2023. Tỷ lệ bệnh nhân đạt phẫu thuật tối ưu là involving the rescue of 61 patients. The optimal 80,4%. Bệnh nhân bắt đầu đi trung tiện ngày 3,9 surgery rate was 80.4%. Patients started ± 1,0 sau phẫu thuật, bắt đầu đi lại sau 8,3 ± 2,0 ambulation on average 3.9 ± 1.0 days post- ngày. Sau phẫu thuật, chỉ có 1 bệnh nhân xuất surgery and resumed normal walking within 8.3 hiện bán tắc ruột, 2 bệnh nhân xuất hiện nhiễm ± 2.0 days. Postoperatively, only 1 patient trùng, 2 bệnh nhân chảy máu, 1 bệnh nhân xuất hiện rối loạn cơ năng bàng quang, các bệnh nhân experienced bowel obstruction, 2 patients had còn lại hậu phẫu ổn định. Kết quả ban đầu cho infections, 2 patients had bleeding, and 1 patient thấy hóa trị tân bổ trợ ung thư biểu mô buồng had bladder dysfunction; the remaining patients trứng góp phần tạo thuận lợi cho phẫu thuật công had stable postoperative recoveries. The initial phá u tối đa, bệnh nhân sau mổ phục hồi nhanh. results suggest that neoadjuvant chemotherapy for ovarian cancer contributes to facilitating SUMMARY optimal debulking surgery, resulting in rapid SURGICAL RESULTS OF DEBULKING postoperative recovery for patients. SURGERY AFTER NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY FOR ADVANCED I. ĐẶT VẤN ĐỀ OVARIAN CANCER Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. 1 Khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh Theo GLOBOCAN 2020, tại Việt Nam, viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các Nội, Việt Nam bệnh ung thư phụ khoa với tỷ lệ mắc là 2 Bộ môn Ung thư, Trường Đại học Y Hà Nội. Hà 2,1/100.000 phụ nữ.1 Về mô bệnh học, 80- Nội, Việt Nam 90% là loại biểu mô, 5-10% là ung thư tế bào 3 Khoa Nội 6, Bệnh viện K, Hà Nội, Việt Nam mầm và khoảng 5% ung thư có nguồn gốc 4 Nội trú ung thư, Bộ môn ung thư, Trường Đại mô đệm. Ung thư buồng trứng là bệnh có học Y Hà Nội, Việt Nam tiên lượng xấu. Một trong những nguyên Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Tỵ nhân là phần lớn phụ nữ mắc UTBT được ĐT: +84946867991 chẩn đoán ở giai đoạn bệnh đã tiến triển, di Email: dr.ngovantyhmuh@gmail.com căn. Hơn 70% bệnh nhân được chẩn đoán ở Ngày nhận bài: 13/4/2024 giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) nguyên Ngày phản biện khoa học: 21/4/2024 nhân do buồng trứng là cơ quan nằm ở sâu Ngày duyệt bài: 25/4/2024 458
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong tiểu khung và các triệu chứng của * Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh thường mơ hồ, dễ nhầm với các bệnh - Có chẩn đoán xác định ung thư biểu nội khoa khác.2 mô buồng trứng giai đoạn IIIC-IV. Phẫu thuật công phá u tối đa ngay thì đầu - Bệnh nhân điều trị lần đầu. theo sau là hóa trị bổ trợ trước đây là tiêu - Bệnh nhân được điều trị hóa chất tiền chuẩn cho điều trị ung thư biểu mô buồng phẫu phác đồ paclitaxel-carboplatin trứng giai đoạn lan tràn3,4. Tuy nhiên, kết quả (paclitaxel 175mg/m2 ngày 1, carboplatin phẫu thuật gặp khó khan do mức độ lan tràn AUC5 ngày 1, chu kỳ 3 tuần x 03 chu kỳ). của khối u va thể trạng của bệnh nên khó đạt - Bệnh nhân được phẫu thuật công phá u đươc kết quả tối ưu3,4. Trong những năm gần tối đa sau hóa chất tân bổ trợ. đây, hóa trị tân bổ trợ được tiến hành trên - Thể trạng chung: Chỉ số toàn trạng từ 0- nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô buồng 2 theo thang điểm ECOG. Chức năng tuỷ trứng lan tràn tiên lượng khó có khả năng xương, gan, thận trong giới hạn bình thường. phẫu thuật công phá u tối đa ngay thì đầu. * Tiêu chuẩn loại trừ: Tuy nhiên, phẫu thuật công phá u tối đa có - Bệnh nhân có hai ung thư đồng thời. đạt tối ưu và kết quả phẫu thuật có đạt mong - Bệnh nhân đã được điều trị trước đó đợi hay không là khoảng trống nghiên cứu (phẫu thuật, hóa trị). hiện nay còn đang tranh cãi5–7. Do vậy 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả giá kết quả sớm phẫu thuật công phá u tối đa hồi cứu sau hóa trị tân bổ trợ ung thư biểu mô buồng - Phương pháp thu thập số liệu: Chọn trứng giai đoạn IIIC-IV. mẫu thuận tiện (tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trên được điều trị từ tháng - tại Bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viện Đại học Y Hà Nội). 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu Bao gồm các bệnh nhân ung thư buồng Bằng phần mềm SPSS 22.0. trứng giai đoạn IIIC-IV được điều trị hóa 2.4. Đạo đức nghiên cứu chất tiền phẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Nội và Bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến đạo đức trường đại học y hà nội tháng 6/2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Số lượng n (%) Tuổi < 50 13 (21,3%) 50-59 16 (26,2%) >59 32 (52,5%) Tình trạng kinh nguyệt Chưa mãn kinh 11 (18,0%) 459
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Mãn kinh 50 (82,0%) Cổ trướng trên lâm sàng Có 21 (34,4%) Không 40 (65,6%) Giai đoạn bệnh FIGO IIIC 33 (54,1%) FIGO IV 28 (45,9%) ECOG 0-1 53 (86,9%) 2 8 (13,1%) Giá trị CA 125 > 1000 U/Ml 45 (73,8%) < 1000 U/mL 16 (26,2%) Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng được thể hiện trong Bảng 1. Độ tuổi trung bình là 59,0 ± 10,4, nhỏ nhất là 34, lớn nhất là 84 tuổi, trong đó 50/61 bệnh nhân đã mãn kinh. Trong số bệnh nhân nghiên cứu có 33 bệnh nhân giai đoạn IIIC và 28 bệnh nhân giai đoạn IV; 21 bệnh nhân có triệu chứng cổ trướng trên lâm sàng, 8 bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG-2. Số lượng các bệnh nhân có giá trị CA 125 trước phẫu thuật >1000 U/mL chiếm 73,8% Bảng 2. Thể mô bệnh học Mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ (%) Carcinoma thanh dịch 53 86,8 Carcinoma tế bào sáng 4 6,6 Carcinoma tế bào chế nhầy 2 3,3 Carcinoma tế bào dạng nội mạc 2 3,3 Kết quả mô bệnh học của nhóm nghiên cứu: 53 bệnh nhân carcinoma thanh dịch (86,8%), 4 bệnh nhân carcinoma tế bào sáng (6,6%). Carcinoma tế bào nhày và carcinoma tế bào nội mạc mỗi loại chiếm 3,3% tương ứng 2 bệnh nhân. 3.2. Kết quả điều trị phẫu thuật 460
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đáp ứng theo giai đoạn Tổn thương tồn dư 10mm FIGO IIIC 32 1 33 FIGO IV 17 11 28 49 12 61 Biểu đồ 1. Kết quả điều trị phẫu thuật công phá u tối đa theo giai đoạn Kết quả đáp ứng được thể hiện trong Trong nhóm bệnh nhân giai đoạn FIGO IIIC Biểu đồ 1. Trong 61 bệnh nhân phẫu thuật, tỷ lệ phẫu thuật đạt tối ưu (tổn thương tồn dư có 49 bệnh nhân phẫu thuật với u tồn dư < sau mổ 1cm (19,7%) sau phẫu thuật. Bảng 3. Kết quả điều trị phẫu thuật Giá trị trung bình Thời gian phẫu thuật (phút) 134,1 ± 39,1 (60-250) Lượng máu mất (ml) 171,2 ± 144,9 (50-700) Số lượng dịch dẫn lưu trung bình (ml) 115,4 ± 38,1 (30-200) Số ngày rút dẫn lưu (ngày) 8,1 ± 2,1 (4-14) Ngày bắt đầu trung tiện (ngày) 3,9 ± 1,0 (2-7) Ngày bắt đầu đi lại (ngày) 8,3 ± 2,0 (6-13) Thời gian nằm viện (ngày) 10,1 ± 2,1 (6-14) Thời gian phẫu thuật trung bình là 134,1 ± 39,1 phút, lượng máu mất trung bình trong 1 ca phẫu thuật là 171,2 ± 144,9 ml. Lượng dẫn lưu trung bình trong 3 ngày đầu là 115,4 ± 38,1 mL. Bệnh nhân bắt đầu đi trung tiện ngày 3,9 ± 1,0 sau phẫu thuật, bắt đầu đi lại sau 8,3 ± 2,0 ngày. Tổng thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 10,1 ± 2,1 ngày. Bảng 4. Biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Số lượng (%) Bán tắc ruột 1 (1,6%) Chảy máu 2 (3,3%) Tắc mạch 0 Nhiễm trùng 2 (3,3%) Rò mỏm cụt 0 Rối loạn cơ năng bàng quang 1 (1,6%) Các biến chứng sau phẫu thuật được trình phẫu thuật cấp cứu sau lần phẫu thuật đầu bày trong bảng 4. Sau phẫu thuật, 1 bệnh tiên vì các biến chứng sau phẫu thuật. nhân xuất hiện bán tắc ruột, 2 bệnh nhân xuất hiện nhiễm trùng, 2 bệnh nhân chảy IV. BÀN LUẬN máu, 1 bệnh nhân xuất hiện rối loạn cơ năng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi bàng quang. Không có bệnh nhân nào phải trung bình là 59,0 ± 10,4 tuổi, trẻ nhất là 34 tuổi và bệnh nhân cao tuổi nhất là 84 tuổi. 461
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Kết quả này tương đồng với kết quả của các thường tập trung nhiều trong các tế bào ung tác giả Yan Gao (2019) với độ tuổi trung thư buồng trứng hơn các loại tế bào khác. bình là 58 tuổi và nghiên cứu của Vergote CA 125 thường được đo trong mẫu máu, giá (2010) với tuổi trung bình là 63 tuổi ở nhóm trị bình thường tùy thuộc từng phòng xét bệnh nhân được điều trị hóa chất tiền phẫu.8,9 nghiệm, đa phần là dưới 35 U/mL. Mặc dù Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng hiện nay có nhiều chất chỉ điểm u được tôi cao hơn so với kết quả của các nghiên nghiên cứu và sử dụng, CA125 vẫn là chất cứu trong nước khác như Phạm Thị Diệu Hà chỉ điểm sinh học được sử dụng rộng rãi nhất (2012) (51,1 tuổi).10 Điều này có thể lí giải trong ung thư buồng trứng. Ở giai đoạn một phần do hóa trị tiền phẫu thường được muộn, độ nhạy và độ đặc hiệu của CA125 ưu tiên hơn ở các bệnh nhân tuổi cao, toàn khoảng 80% trong phát hiện các trường hợp trạng kém, các bệnh lý nội khoa kèm theo ung thư buồng trứng. Ngoài bệnh lý ác tính, chưa phù hợp cho phẫu thuật ngay. Trong 61 CA125 có thể tăng cao trong một loạt các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 28 bệnh bệnh lành tính phổ biến như lạc nội mạc tử nhân đã có tổn thương di căn xa (giai đoạn cung và viêm nhiễm vùng chậu…. Đối với IV). Các tổn thương di căn được ghi nhận những ung thư biểu mô buồng trứng thể trong nghiên cứu của chúng tôi là phổi - thanh dịch có xu hướng tăng nồng độ CA125 màng phổi (10 bệnh nhân), gan (13 bệnh cao hơn (> 85%), trong khi ở thể chế nhầy tỷ nhân), hạch cổ (4 bệnh nhân), lách (1 bệnh lệ tăng CA125 thấp hơn. Trong nghiên cứu nhân). Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn IV trong của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều có nồng chùm ca bệnh của chúng tôi cao hơn so với độ CA 125 > 35 U/mL, giá trị CA 125 trung kết quả của Vergote (2010) là 24,3% nhưng bình tại thời điểm chẩn đoán đầu tiên là tương đồng với nghiên cứu Yong Jae Lee 2101,6 U/mL, tại thời điểm trước phẫu thuật (2018) là 42,5%.11 Các nghiên cứu trong và là 211,4. Đa số các bệnh nhân đều có xu ngoài nước đều cho thấy các vị trí di căn hướng giảm CA125 sau điều trị tân bổ trợ. thường gặp nhất là màng phổi và gan. Mặc Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Diệu dù tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn IV chiếm gần Hà (2021), nồng độ CA125 tăng dần theo 50%, tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng giai đoạn bệnh, giai đoạn bệnh càng muộn, tôi ghi nhận các bệnh nhân đa số đều có toàn nồng độ CA125 càng cao. Kết quả nghiên trạng tốt, chỉ có 8 bệnh nhân ở ECOG 2. Mặc cứu của chúng tôi trên đối tượng bệnh nhân dù các bệnh nhân có thể trạng kém hoặc có UTBMBT giai đoạn III - IV cũng phù hợp các bệnh lý kèm theo và không thuận lợi để với kết luận này, với tỉ lệ bệnh nhân có nồng phẫu thuật lấy u tối đa ngay từ đầu là một độ CA125>100U/mL là 73,8%. Kết quả này nhóm bệnh nhân nằm trong chỉ định điều trị tương đồng với kết quả của nghiên cứu hóa chất tiền phẫu, tuy nhiên thực tế thể JCOG0602 và các nghiên cứu của Vergote trạng toàn thân quá kém, nhiều bệnh lý nền (2010), Yong Jae Lee (2018), Yan Gao mạn tính, cũng là một hạn chế của phẫu (2019).12,8,11,9 thuật. Về mô bệnh học, trong 61 bệnh nhân CA125 (Carcinoma antigen) là một nghiên cứu có 53 bệnh nhân có thể mô bệnh protein, còn được gọi là chất chỉ điểm ung học là ung thư biểu mô thanh dịch, 4 bệnh thư, đặc biệt là ung thư buồng trứng. CA125 nhân Carcinoma tế bào sáng (6,6%). 462
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Carcinoma tế bào nhày và Carcinoma tế bào xem là mục tiêu điều trị quan trọng đối với nội mạc mỗi loại chiếm 3,3% tương ứng 2 ung thư buồng trứng, nhiều nghiên cứu đã bệnh nhân. Các nghiên cứu cũng cho thấy cho thấy việc đạt được phẫu thuật tối ưu có thể thanh dịch là thể mô bệnh học chiếm đa liên quan đến tiên lượng tốt hơn về thời gian số trong ung thư buồng trứng, tỷ lệ dao động, sống thêm toàn bộ (OS) và thời gian sống từ 58% - 87%. Ở các nghiên cứu lớn trên thế thêm bệnh không tiến triển (PFS). Kết hợp giới về hóa trị tân bổ trợ UTBMBT bao gồm hóa trị tiền phẫu với mục tiêu nhằm đạt được EORTC55971, CHORUS, JCOG0602, tỷ lệ phẫu thuật đạt tối ưu cao hơn và giảm tỷ SORPION, tỷ lệ carcinoma thanh dịch độ lệ tử vong và biến chứng trong và sau mổ. cao cũng chiếm phần lớn, dao động từ 58,1 - 98,9%. 13 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 49 trên 61 Hóa trị tân bổ trợ hiện tại được chỉ định bệnh nhân đạt được phẫu thuật tối ưu, trong đối với ung thư buồng trứng giai đoạn IIIC đó có 7 bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn và IV, được đánh giá không có khả năng đạt (lấy bỏ được hết các tổn thương trong mổ và phẫu thuật tối ưu (không còn tổn thương ung các bệnh phẩm sau mổ đều không còn tế bào thư hoặc tổn thương tồn dư sau mổ < 10mm) ung thư) và 42 bệnh nhân đạt đáp ứng một dưới đánh giá của bác sĩ phẫu thuật ung thư phần với các tồn dư < 1cm. Có 12 trường phụ khoa có kinh nghiệm; hoặc ở các bệnh hợp không đạt được phẫu thuật tối ưu, trong nhân ung thư buồng trứng có toàn trạng kém, đó hầu hết ở nhóm bệnh nhân FIGO IV. Các bệnh lý nền kèm theo chưa thích hợp cho bệnh nhân này có các tổn thương di căn phổi, cuộc phẫu thuật xâm lấn rộng. Nghiên cứu màng phổi, xâm lấn tại rốn gan và đầu tụy của chúng tôi tập trung vào nhóm bệnh nhân không có khả năng cắt bỏ hoặc nhiều tổn giai đoạn tiến triển IIIC - IV, tiên lượng khó thương nhỏ tại nhiều vị trí đoạn ruột, không đạt được phẫu thuật tối ưu ngay từ đầu. Hiện có khả năng cắt bỏ toàn bộ(với các tổn tại, với các bằng chứng mạnh mẽ về hiệu quả thương tồn dư > 1cm). Tỷ lệ đạt phẫu thuật của phác đồ TC (paclitaxel-carboplatin) tối ưu trong nghiên cứu của chúng tôi tương trong điều trị bổ trợ cũng như vai trò của đối cao 80,3%, kết quả này cũng phù hợp với nhóm platin đã được khẳng định qua nhiều các báo cáo của nghiên cứu SCORPION và thử nghiệm lớn, phác đồ paclitaxel- JCOG0602 với tỉ lệ lần lượt là 90,4% và carboplatin là phác đồ được sử dụng rộng rãi 84%.3,13Kết quả này tương đồng với thử nhất cho phương pháp điều trị hóa chất tiền nghiệm của Heriberto cho thấy hóa trị tân bổ phẫu. Trong nghiên này, tác giả chủ động lựa trợ có thể là phương pháp phù hợp cho các chọn cả 61 bệnh nhân đều sử dụng phác đồ bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật trên. Sau đợt điều trị hóa chất tân bổ trợ, ngay thì đầu.4,5,14 Thời gian phẫu thuật trung bệnh nhân được đánh giá và lại và tiến hành bình là 134,1 ± 39,1 phút, lượng máu mất phẫu thuật công phá u tối đa. Như đã đề cập trung bình trong 1 ca phẫu thuật là 171,2 ± ở trên, phẫu thuật tối ưu đạt được khi không 144,9 ml. Bệnh nhân hồi phục tương đối còn tổn thương ung thư hoặc tổn thương tồn sớm, bắt đầu đi trung tiện ngày thớ 2-3 sau dư sau mổ < 10mm. Phẫu thuật tối ưu được phẫu thuật, bắt đầu đi lại bình thường sau 1 463
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII tuần đầu tiên. Tổng thời gian nằm viện sau tạo thuận lợi cho phẫu thuật công phá u tối phẫu thuật trung bình cũng tương đối ngắn, đa. chỉ 10,1 ± 2,1 ngày. Về biến chứng sau phẫu thuật, chỉ 1 bệnh nhân xuất hiện bán tắc ruột, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 bệnh nhân xuất hiện nhiễm trùng, 2 bệnh 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global nhân chảy máu, 1 bệnh nhân xuất hiện rối Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN loạn cơ năng bàng quang. Không có bệnh Estimates of Incidence and Mortality nhân nào tử vong, tất cả các biến chứng đều Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. cải thiện sau điều trị nội khoa, bệnh nhân CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021; không cần can thiệp ngoaii khoa sau phẫu 71(3):209-249. doi:10.3322/caac.21660 thuật đầu tiên vì các biến chứng sau phẫu 2. Siegel RL, Miller KD, Fuchs HE, Jemal A. thuật. Kết quả này của chúng tôi tương đồng Cancer statistics, 2022. CA: A Cancer với nghiên cứu của Vergote (2010) thực hiện Journal for Clinicians. 2022;72(1):7-33. trên 670 bệnh nhân ung thư buồng trứng doi:10.3322/caac.21708 FIGO IIIC-IV. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3. van der Burg ME, van Lent M, Buyse M, tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật (được định nghĩa et al. The effect of debulking surgery after là tử vong trong vòng 28 ngày sau mổ) xảy induction chemotherapy on the prognosis in ra ở 2,5% nhóm bệnh nhân phẫu thuật ngay advanced epithelial ovarian cancer. tại thời điểm ban đầu và 0,7% ở nhóm bệnh Gynecological Cancer Cooperative Group of nhân phẫu thuật sau hóa trị tân bổ trợ. Chảy the European Organization for Research and máu sau mổ (độ 3,4) ở hai nhóm phẫu thuật Treatment of Cancer. N Engl J Med. 1995; ngay từ đầu và phẫu thuật sau hóa chất tiền 332(10): 629-634. doi:10.1056 phẫu lần lượt là 7,4% và 4,1%; tương tự lần /NEJM199503093321002 lượt nhiễm trùng sau mổ với tỷ lệ 8,1% và 4. Bacry MC, Philippe AC, Riethmuller D, 1,7%, biến chứng mạch máu 2,6% và 0%. Faucheron JL, Pomel C. Interval debulking Kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ tử vong và surgery after neoadjuvant chemotherapy in biến chứng sau mổ được giảm thiểu ở nhóm advanced ovarian cancer - retrospective bệnh nhân điều trị hóa chất tiền phẫu và phẫu study comparing surgery after 3 cycles or thuật sau đó. more of chemotherapy. J Gynecol Obstet Hum Reprod. 2022;51(7):102409. doi:10. V. KẾT LUẬN 1016/j.jogoh.2022.102409 Kết quả ban đầu cho thấy phẫu thuật sau 5. Medina-Franco H, Mejía-Fernández L. điều trị tân bổ trợ ung thư buồng trứng mang Neoadjuvant chemotherapy and interval lại hiệu quả tốt, với tỉ lệ đạt phẫu thuật tối ưu debulking surgery for advanced ovarian là 80,4%. Tỉ lệ các biến chứng phẫu thuật cancer, an alternative with multiple thấp và thời gian hồi phuc sau mổ nhanh. advantages. Chin Clin Oncol. 2018;7(6):57. Điều này cho thấy hóa trị tân bổ trợ góp phần doi:10.21037/cco.2018.06.10 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 6. Fagotti A, Ferrandina G, Vizzielli G, et al. BUỒNG TRỨNG. Luận án Tiến sĩ Y học, Phase III randomised clinical trial comparing Trường Đại học Y Hà Nội. Published online primary surgery versus neoadjuvant 2021. chemotherapy in advanced epithelial ovarian 11. Lee YJ, Chung YS, Lee JY, et al. Impact of cancer with high tumour load (SCORPION increased utilization of neoadjuvant trial): Final analysis of peri-operative chemotherapy on survival in patients with outcome. European Journal of Cancer. advanced ovarian cancer: experience from a 2016;59: 22-33. doi: 10.1016/j.ejca.2 comprehensive cancer center. J Gynecol 016.01.017 Oncol. 2018; 29(4): e63. doi:10.3802/jgo. 7. Vergote I, Coens C, Nankivell M, et al. 2018.29.e63 Neoadjuvant chemotherapy versus debulking 12. Onda T, Satoh T, Ogawa G, et al. surgery in advanced tubo-ovarian cancers: Comparison of survival between primary pooled analysis of individual patient data debulking surgery and neoadjuvant from the EORTC 55971 and CHORUS trials. chemotherapy for stage III/IV ovarian, The Lancet Oncology. 2018;19(12):1680- tubal and peritoneal cancers in phase III 1687. doi:10.1016/S1470-2045(18)30566-7 randomised trial. Eur J Cancer. 2020;130: 8. Gao Y, Li Y, Zhang C, et al. Evaluating the 114-125. doi:10.1016/j.ejca.2020.02.020 benefits of neoadjuvant chemotherapy for 13. Kehoe S, Hook J, Nankivell M, et al. advanced epithelial ovarian cancer: a Primary chemotherapy versus primary retrospective study. J Ovarian Res. surgery for newly diagnosed advanced 2019;12:85. doi:10.1186/s13048-019-0562-9 ovarian cancer (CHORUS): an open-label, 9. Vergote I, Tropé CG, Amant F, et al. randomised, controlled, non-inferiority trial. Neoadjuvant chemotherapy or primary Lancet. 2015;386(9990):249-257. surgery in stage IIIC or IV ovarian cancer. N doi:10.1016/S0140-6736(14)62223-6 Engl J Med. 2010;363(10):943-953. doi:10. 14. Tangjitgamol S, Manusirivithaya S, 1056/NEJMoa0908806 Laopaiboon M, Lumbiganon P, Bryant A. 10. Phạm Thị Diệu H. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ Interval debulking surgery for advanced CỦA CHẤT CHỈ ĐIỂM U CA125 VÀ HE4 epithelial ovarian cancer. Cochrane Database TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN VÀ Syst Rev. 2016; 2016(1):CD006014. doi:10. THEO DÕI ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ 1002/14651858.CD006014.pub7 465
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHẪU THUẬT CẮT PHA LÊ
13 p | 117 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật và hoá trị bổ trợ Paclitaxel-Carboplatin trên bệnh nhân UTBM buồng trứng giai đoạn III tại Bệnh viện K
6 p | 10 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi mật nội soi
6 p | 46 | 4
-
Kết quả phẫu thuật cong dương vật không kèm lỗ tiểu thấp
6 p | 6 | 2
-
Kết quả phẫu thuật cắt chóp nạo nang răng trước hàm trên có trám ngược bằng MTA và ghép xương đồng loại tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 4 | 2
-
Phẫu thuật cắt toàn bộ khối u rễ c2 kích thước lớn phát triển ra phía trước đường giữa kết hợp xương chẩm cổ qua đường mổ phía sau: nhân một trường hợp
7 p | 59 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm vùng 13 dưới cẳng chân và xung quanh khớp cổ chân bằng vạt da cân hiển ngoài hình đảo cuống ngoại vi không chứa thần kinh hiển ngoài
5 p | 34 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn