intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật dẫn lưu ra ngoài kết hợp alteplase não thất điều trị chảy máu não thất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả phẫu thuật dẫn lưu ra ngoài kết hợp alteplase não thất điều trị chảy máu não thất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính chảy máu não có giãn não thất cấp. Đánh giá kết quả điều trị dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp alteplase não thất trong điều trị chảy máu não thất có giãn não thất cấp tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật dẫn lưu ra ngoài kết hợp alteplase não thất điều trị chảy máu não thất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT DẪN LƯU RA NGOÀI KẾT HỢP ALTEPLASE NÃO THẤT ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU NÃO THẤT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Đình Hưởng1, Đồng Quang Sơn1, Vũ Ngọc Giang1 Trần Chiến2, Nguyễn Vũ Hoàng2 TÓM TẮT 51 chức năng thần kinh tốt theo thang điểm Rankin Đặt vấn đề: Chảy máu não thất gặp trong sửa đổi là 59,6%, tỷ lệ tử vong tại thời điểm 3 khoảng 40% các trường hợp chảy máu não, làm tháng là 17%. tăng mức độ nặng, tăng tỷ lệ di chứng và tử vong Từ khóa: dẫn lưu ra ngoài, chảy máu não ở bệnh nhân chảy máu não. Điều trị bằng dẫn lưu thất, Alteplase ra ngoài đơn thuần thường bị tắc dẫn lưu do cục máu đông nên hiệu quả điều trị không cao. SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình Background: Intraventricular hemorrhage ảnh cắt lớp vi tính chảy máu não có giãn não thất occurs in about 40% of cases of cerebral cấp. Đánh giá kết quả điều trị dẫn lưu não thất ra hemorrhage, increasing the severity, increasing ngoài kết hợp alteplase não thất trong điều trị the rate of sequelae and mortality in patients with chảy máu não thất có giãn não thất cấp tại Bệnh cerebral bleeding. Treatment with external viện trung ương Thái Nguyên drainage alone is often blocked by blood clots, so Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: the treatment effect is not high. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 42 trường hợp chảy Objectives: Describe clinical features, máu não thất có giãn não thất cấp được điều trị computed tomography images of cerebral bằng phương pháp dẫn lưu não thất ra ngoài kết hemorrhage with acute ventricular dilatation. hợp alteplase trong não thất tại bệnh viện Trung Evaluation of the results of ventricular drainage ương Thái Nguyên từ 01/2020 – 06/2022. treatment combined with ventricular alteplase in Kết quả: Độ tuổi trung bình 62,04±12,31, the treatment of intraventricular bleeding with chảy máu não thất nặng 61,7%, tỉ lệ hổi phục acute ventricular dilatation at Thai Nguyen thần kinh Rankin sửa đổi: 59,6% (thời điểm 3 National Hospital tháng), tỷ lệ tử vong tại thời điểm 3 tháng là 17% Material and methods: A cross-sectional Kết luận: Phẫu thuật dẫn lưu não thất ra descriptive study of 47 cases of intraventricular ngoài kết hợp tiêu sợi huyết trong não thất điều hemorrhage with acute ventricular dilatation trị chảy máu não thất cấp cho kết quả hồi phục treated by ventricular drainage with alteplase in the ventricles at Thai National Hospital. From January, 2020 to June, 2022. *Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên Results: in the study, average age Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hưởng 62,04±12,31, severe intraventricular bleeding Email: bs.huongtkàgmail.com 61,7%, mRS: 59,6% (at 3 months) Ngày nhận bài: 4.10.2022 Conclusion: Surgical drainage of the Ngày phản biện khoa học: 24.10.2022 ventricles out combined with intraventricular Ngày duyệt bài: 31.10.2022 387
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 fibrinolysis in the treatment of acute kỹ thuật này và đem lại kết quả tương đối intraventricular bleeding resulted in good khả quan so với phẫu thuật dẫn lưu não thất neurologic function recovery according to the đơn thuần như trước đây. Vì vậy, để nâng mRS is 51.1% (at 3 months) cao chất lượng điều trị, hạ thấp tỷ lệ tử vong Keywords: External ventricular drainage, và giảm bớt các di chứng của chảy máu não Intraventricular hemorrhage, Alteplase, thất thứ phát, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Intraventricular fibrinolysis đề tài: “Kết quả phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp Alteplase não thất điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ chảy máu não thất tại Bệnh viện Trung ương Chảy máu não thất thường là thứ phát sau Thái Nguyên” với hai mục tiêu: chảy máu não, gặp trong khoảng 40% các 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh trường hợp chảy máu não, làm tăng mức độ cắt lớp vi tính của chảy máu não thất có giãn nặng, tăng tỷ lệ di chứng và tử vong ở bệnh não thất cấp tại Bệnh viện Trung Ương Thái nhân chảy máu não [9]. Phần lớn bệnh nhân Nguyên từ tháng 1/2020 đến 6/2022 chảy máu não thất đều có nguy cơ suy giảm 2. Đánh giá kết quả điều trị của phương thần kinh đột ngột có thể là do giãn não thất pháp dẫn lưu kết hợp sử dụng alteplase não cấp thể tắc nghẽn, chảy máu tái phát hoặc thất trong điều trị chảy máu não thất có giãn các biến chứng khác, đòi hỏi phải được đưa não thất cấp ra được những quyết định lâm sàng khẩn cấp như liên quan tới việc sử dụng biện pháp dẫn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lưu não thất ra ngoài và các can thiệp khác. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Điều trị chảy máu não thất có giãn não Bao gồm 47 bệnh nhân được chẩn đoán thất cấp phổ biến hiện nay là đặt dẫn lưu não chảy máu não thất có giãn não thất cấp, được thất ra ngoài. Tuy nhiên dẫn lưu não thất ra phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp ngoài trong chảy máu não thất thường bị tắc, Alteplase não thất tại bệnh viện trung ương đòi hỏi việc phải bơm rửa hoặc thay thế dẫn Thái Nguyên từ tháng 1/2020 đến tháng lưu làm tăng nguy cơ tăng áp lực nội sọ thứ 6/2022 và thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn phát sau giãn não thất do không giải quyết và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu. tình trạng tắc dẫn lưu kịp thời, nguy cơ chảy 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân máu và nhiễm khuẩn khi thực hiện thông rửa - Tuổi, giới tính: Tất cả những bệnh nhân dẫn lưu. Để giải quyết tình trạng này, các không phân biệt giới tính, được chẩn đoán nghiên cứu trước đây cho thấy lợi ích của chảy máu não thất có giãn não thất cấp, được tiêu sợi huyết trong não thất qua dẫn lưu não phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp thất ra ngoài. Biện pháp kết hợp dẫn lưu và Alteplase não thất tại bệnh viện Trung ương sử dụng Alteplase (yếu tố hoạt hóa Thái Nguyên. plasminogen mô tái tổ hợp – rt-PA) não thất - Thể tích chảy máu não ≤ 30ml. trong điều trị chảy máu não thất có giãn não - Chảy máu não thất III và/hoặc não thất thất cấp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và cải IV gây giãn não thất cấp. thiện chức năng thần kinh cho người bệnh. - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ các chỉ tiêu Tại khoa Ngoại Thần kinh Cột sống bệnh nghiên cứu trước, trong phẫu thuật và theo viện Trung ương Thái Nguyên đã triển khai 388
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 dõi điều trị sau phẫu thuật, đáp ứng yêu cầu 2.2. Phương pháp nghiên cứu của nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Không đưa vào nghiên cứu các trường Kỹ thuật thu thập thông tin hợp bệnh nhân chảy máu não thất có các yếu Với những bệnh nhân đã được điều trị và tố sau đây: ra viện, chúng tôi tiến hành tham khảo hồ sơ - Chảy máu não thất ở bệnh nhân có rối bệnh án của những bệnh nhân trong diện loạn đông máu (INR > 1,4) hoặc giảm tiểu nghiên cứu và gọi điện phỏng vấn bệnh nhân cầu (PLT < 100.000/mm3). hoặc người nhà ở thời điểm 3 tháng sau khi - Chảy máu não thất ở bệnh nhân có thai. ra viện. Thu tập thêm số liệu của các đồng - Chảy máu não thất nghi ngờ hoặc có nghiệp thực hiện kỹ thuật trên những bệnh bằng chứng rõ ràng do bất thường về mạch nhân đó. máu não chưa được điều trị (dị dạng động Với những bệnh hiện tại, thu thập số liệu tĩnh mạch não, túi phình động mạch não,…), dựa vào kết quả điều trị, thăm khám bệnh chảy máu não thất do khối u. hàng ngày và hẹn bệnh nhân khám lại sau 3 - Các bệnh nhân được chẩn đoán chảy tháng tại trung tâm đột quỵ. máu não thất nhưng gia đình không đồng ý Tất cả số liệu được thu thập và ghi chép phẫu thuật và những bệnh nhân chưa có chỉ đầy đủ theo mẫu bệnh án nghiên cứu. định phẫu thuật. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: phần mềm thống kê SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung 3.1.1. Phân bố theo tuổi Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ% 18-50 8 17 51-70 27 57,5 > 70 12 25,5 X±SD 62,04±12,31 Tổng cộng 47 100 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 62,04±12,31 trong đó độ tuổi từ 50-70 tuổi chiếm 57,5% 3.2. Lâm sàng 3.2.1. Triệu chứng khởi phát Bảng 3.2. Phân bố theo triệu chứng khởi phát Triệu chứng N % Buồn nôn/Nôn 23 48,9 Đau đầu 38 80,9 Rối loạn chức năng vận động và hoặc cảm 27 57,4 giác nửa thân người 389
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Rối loạn ý thức 40 85,1 Hành vi bất thường 0 0 Nhận xét: Triệu chứng khởi phát gặp nhiều nhất là rối loạn ý thức (85,1%), tiếp theo là đau đầu (80,9%), triệu chứng buồn nôn/nôn chiếm 48,9%, rối loạn vận động chiếm 57,4%. Không gặp trường hợp nào có hành vi bất thường khi khởi phát. 3.2.2. Tình trạng bệnh nhân khi nhập viện Bảng 3.3. Tri giác và chức năng sống của bệnh nhân khi nhập viện Dấu hiệu sinh tồn Giá trị trung bình GCS 9,06 ±2,6 Mạch (lần/phút) 93,28±18,04 Nhiệt độ (độ C) 37±0,5 Thở (lần/phút) 21,13±4,63 HA tâm thu (mmHg) 178,51±32,97 HA tâm trương (mmHg) 95,53±15,3 SPO2 (%) 93,55±5,63 Nhận xét: Điểm hôn mê Glasgow khi nhập viện thấp trung bình là 9,06 ±2,6 điểm, nhịp mạch trung bình 93,28±18,04lần/phút, nhiệt độ trung bình là 37±0,5, huyết áp tương đối cao với huyết áp tâm thu 178,51±32,97, tần số thở trung bình là 21,13±4,63lần/phút. 3.2.3. Thời gian kể từ khi khởi phát đến lúc nhập viện và đặt dẫn lưu não thất Bảng 3.4. Thời gian kể từ khi khởi phát đến lúc nhập viện và đặt dẫn lưu não thất Từ khi khởi phát đến khi nhập viện Khoảng thời gian Số lượng Tỷ lệ%
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Mức độ xuất huyết não thất nặng chiếm tỷ lệ 61,7%, trung bình là 36,2%, nhẹ là 2,1% 3.4. Kết quả điều trị 3.4.1. Thời gian điều trị Bảng 3.6. Số ngày thở máy, dẫn lưu não thất ra ngoài và ngày điều trị trung bình Số ngày X±SD M (min-max) Thời gian thở máy 9,34±7,09 8(0-24) Dẫn lưu não thất 5,57±2,42 5( 1-10) Ngày điều trị trung bình 22,55±10,91 23 (2-45) Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình là 22,55±10,91 ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 45 ngày, thời gian lưu dẫn lưu não thất trung bình là 5,57±2,42, thời gian thở máy trung bình 9,34±7,09 3.4.2. Tổng liều Alteplase được sử dụng trên mỗi bệnh nhân Bảng 3.7. Tổng liều Alteplase Liều tiêu sợi huyết N % 1 4 8,5 2 7 14,9 3 12 25,5 4 9 19,1 5 5 10,6 6 7 14,9 7 2 4,3 8 1 2,1 9 0 0 Nhận xét: Tổng liều thuốc Alteplas sử dụng phổ biến là 3-4mg chiếm tỷ lệ 44,6%, tổng liều cao nhất 8mg có 1 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 2,1% 3.4.3. Diễn biến mức độ rối loạn ý thức, huyết áp tâm thu, điểm Graeb Bảng 3.8. Diễn biến mức độ rối loạn ý thức, huyết áp tâm thu, điểm Graeb Các chỉ Ngày vào Ngày đầu tiêu Ngày thứ 2 tiêu Ngày thứ 3 tiêu p số viện sợi huyết sợi huyết sợi huyết GCS 9,06±2,6 9,77±2,4 10,46±2,3 10,87±2,5
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3.9. Mức độ hồi phục chức năng thần kinh theo thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng Thang điểm 1 tháng 3 tháng 0-3 27 57,4% 28 59,6% 4-6 20 42,6% 19 40,4% Nhận xét: Mức độ hồi phục chức năng thần kinh tốt theo thang điểm mRS (mRS 0-3) tại thời điểm 1 tháng là 30,9, 3 tháng 57,1% 3.4.5. Biến chứng Bảng 3.10. Biến chứng liên quan đến dẫn lưu não thất và bơm tiêu sợi huyết Biến chứng Số lượng Tỷ lệ % Chảy máu tái phát 4 8,5 Chảy máu xung quanh dẫn lưu 3 6,4 Tắc dẫn lưu não thất 0 0 Viêm não thất 5 10,7 Giãn não thất mạn tính 1 2,1 Nhận xét: Biến chứng liên quan đến dẫn lưu não thất có tỷ lệ cao nhất là viêm não thất 10,7%, Chảy máu tái phát 8,5%, chảy máu xung quanh dẫn lưu 6,4%. Bảng 3.11. Biến chứng nội khoa Biến chứng Số lượng Tỷ lệ% Viêm phổi 17 36,2 Nhiễm trùng tiết niệu 2 4,3 Loét tì đè 12 25,5 Xuất huyết tiêu hóa 0 0 Nhận xét: Biến chứng nội khoa viêm phổi chiếm tỷ lệ cao 36,2% 3.4.6. Tỷ lệ tử vong tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng Bảng 3.12. Tỷ lệ tử tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng Tử vong Số lượng Tỷ lệ% 1 tháng 5 10,6 3 tháng 8 17 Nhận xét: Tỷ lệ tử vong tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng lần lượt 10,6% và 17% IV. BÀN LUẬN điều trị bằng tiêu sợi huyết não thất. Các tác 4.1. Đặc điểm chung giả nhân thấy độ tuổi trung bình của bệnh Tuổi trung bình là 62,04±12,309 (thấp nhân chảy máu não thất là 58,36 ± 16,67 nhất là 40 tuổi, cao nhất là 97 tuổi). Theo tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Trần Viết Lực, nghiên cứu 62 trường hợp Lứa tuổi hay gặp nhất trong chảy máu chảy máu não thất, tuổi trung bình là 43,86 ± não thất là từ 51 – 70 tuổi (57,5%) phù hợp 14,23. Castano Avila S. và cộng sự (2013) với nghiên cứu của Đào Thị Hồng Hải, lứa cũng đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu tuổi thường gặp là 50-69 tuổi chiếm tỉ lệ trên 42 bệnh nhân chảy máu não thất được 392
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 68,3%, theo Banerjee T.K lứa tuổi chảy máu Glasgow ban đầu thấp gián tiếp phản ánh não thường trên 50 tuổi. mức độ nặng nề của chảy máu não thất và 4.2. Đặc điểm lâm sàng liên quan tới nguy cơ tử vong tăng. Các chức 4.2.1. Triệu chứng khởi phát năng sống khác cũng được đề cập trong Ngay từ khi khởi phát bệnh, rối loạn ý nghiên cứu bao gồm: nhịp tim thức chiếm tới trên 2/3 các trường hợp (93,28±18,04), nhịp thở (21,13 [18-20]), (85,1%) và là lý do chính để gia đình đưa SpO2 (93,55±5,63), và nhiệt độ (37±0,5). bệnh nhân đến bệnh viện cấp cứu. Điều này Các rối loạn nhịp thở và giảm oxy hóa máu chứng tỏ chảy máu não thất không những thường là hậu quả của các rối loạn chức năng xảy ra đột ngột mà còn biểu hiện nặng ngay thân não, cần phải thông khí nhân tạo và liên từ lúc khởi phát. Tác giả Khúc Thị Nhẹn [4] quan tới tỷ lệ tử vong cao. Bệnh nhân cũng gặp 60% các trường hợp rối loạn ý thức. có thể sốt, nhưng thường không phải do Theo Đào Thị Hồng Hải [2] rối loạn ý thức nhiễm trùng. Triệu chứng sốt cao có thể bắt chiếm tỉ lệ 69% các trường hợp chảy máu đầu xuất hiện từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3 não thất thứ phát. Trong nghiên cứu của sau khởi phát (giai đoạn suy thoái thần kinh Lương Quốc Chính [1] tỉ lệ này là 97%. Các bán cấp). nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cũng 4.2.3. Thời gian kể từ khi khởi phát đến gặp rối loạn ý thức là triệu chứng chiếm tỉ lệ khi nhập viện và dẫn lưu não thất ra ngoài: đa số. Flint A.C là 66% [10], M.Angelopolos Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng thời là 71% [5]. gian kể từ khi khởi phát đến lúc nhập viện Đau đầu là triệu chứng khởi phát gặp ở phổ biến nhất là < 6 giờ (95,8%). Khi bệnh hầu hết các bệnh nhân, chiếm 80,9% các nhân chảy máu não thất nguyên phát hoặc trường hợp, khá phù hợp với nghiên cứu của thứ phát sau chảy máu não tới bệnh viện sớm Đào Thị Hồng Hải 93,66%, Khúc Thị Nhẹn sẽ nhanh chóng được đánh giá ban đầu, được 80,7%, Flint AC và cộng sự là 69% [10]. điều trị cấp cứu bằng các biện pháp thích Nôn và buồn là cũng là triệu chứng hay hợp, được chụp phim cắt lớp vi tính sọ não gặp của chảy máu não thất, trong nghiên cứu để chẩn đoán xác định với mục đích nhằm của chúng tôi, đây là triệu chứng chiếm cải thiện sớm chức năng thần kinh, hạn chế 48,9%, ngoài ra liệt vận động, rối loạn cảm tối đa các tổn thương thứ phát cũng như giác nửa người 57,4% cũng là triệu chứng nhiều biến chứng khác. thường gặp. Kết quả này cũng phù hợp với 4.2.4. Kết quả nghiên cứu cũng cho nghiên cứu của Flint A.C [10] thấy các khoảng thời gian phổ biến từ khi 4.2.2. Các chức năng sống: khởi phát cho đến lúc được đặt dẫn lưu não Từ kết quả có thể nhận thấy tại thời điểm thất: nhập viện, bệnh nhân nghiên cứu ở cả hai < 12 giờ (72,3%), từ ≥ 12 đến < 24 giờ nhóm có điểm hôn mê Glasgow trung bình (23,4%). Tăng áp lực nội sọ thường là hậu thấp (9,06 (5,13) và huyết áp tâm thu trung quả của hiệu ứng khối do chảy máu nhu mô bình thì cao (178,51±32,97). Điểm hôn mê não, phù não xung quanh, giãn não thất cấp 393
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 do chảy máu não thất hoặc hiệu ứng khối lên thất (điểm Graeb) có ảnh hưởng tới sự xuất thân não và các vùng não lân cận do máu hiện của giãn não thất cấp và mức độ ý thức chảy trong não thất. Do vậy, cần phải đặt ra ban đầu. Tuy nhiên Staykov D và cộng sự vấn đề điều trị giảm áp. Điều trị chảy máu [17] lại cho rằng giá trị tiên lượng của thể não thất có biến chứng giãn não thất cấp thể tích máu trong các phần khác nhau của hệ tắc nghẽn phổ biến hiện nay là đặt dẫn lưu thống não thất mới có ý nghĩa và các tác giả não thất ra ngoài. Tương tự với kết quả đã cho thấy thể tích máu ban đầu trong não nghiên cứu, Lương Quốc Chính và cộng sự thất III và IV là yếu tố tiên lượng xấu mạnh (2015) [1] đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả mẽ độc lập. Điều này có thể được giải thích dẫn lưu não thất ra ngoài trong vòng 12 giờ là tổn thương cấu trúc thân não không hồi sau triệu chứng khởi phát trong chảy máu phục do hiệu ứng khối ban đầu của xuất não thất có giãn não thất cấp, và cho thấy dẫn huyết não thất. lưu não thất ra ngoài trước 12 giờ sau triệu 4.4. Kết quả điều trị chứng khởi phát không làm thay đổi tỷ lệ các 4.4.1. Tổng liều Altepase sử dụng trên biến chứng và tử vong, nhưng có liên quan mỗi bệnh nhân tới cải thiện kết cục ngắn hạn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mỗi 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân được dùng thuốc Alteplase với Mức độ xuất huyết não thất trên phim liều lượng 1mg cách nhau mỗi 8h. Từ kết chụp cắt lớp vi tính sọ não quả nghiên cứu trong bảng 3.7 có thể thấy Tại thời điểm nhập viện, từ bảng 3.5 có tổng liều phổ biến nhất 3 - 4mg mà mỗi bệnh thể nhận thấy điểm Graeb trung bình của nhân sử dụng chiếm 44,6%, cao nhất 8mg có bệnh nhân trong nghiên cứu là 9,15±61,7 1 bệnh nhân chiếm 2,1%. Để có thể tìm ra Nhiều bằng chứng khoa học cho rằng mức độ được liều thuốc Alteplase tối ưu (liều thấp xuất huyết não thất tương quan đến tiên hiệu quả và an toàn nhất) thử nghiệm lượng. Flint và cộng sự đã tiến hành nghiên CLEAR IVH [8] được tiến hành và kết quả cứu hồi cứu đa trung tâm 249 bệnh nhân xuất cho thấy với liều 1mg đã cải thiện có ý nghĩa huyết não thất , kết quả cho thấy phần lớn tỷ lệ tử vong và kết cục chức năng thần kinh. (62%) bệnh nhân có giãn não thất mà trong Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó chúng tôi đó có khoảng một phần ba số bệnh nhân cần đã chọn Alteplase liều 1mg để áp dụng điều phải dẫn lưu não thất, tỷ lệ tử vong tại bệnh trị cho bệnh nhân. viện là 18% [10]. Các tác giả nhận thấy rằng 4.4.2. Thời gian điều trị tuổi cao, thể tích xuất huyết não, giãn não Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Khoa thất cấp và mức độ ý thức ban đầu liên quan Ngoại thần kinh – cột sống Bệnh viện trung có ý nghĩa tiên lượng xấu ở nhóm có xuất ương Thái Nguyên. Thời gian nằm viện huyết não thất. Đặc biệt giãn não thất cấp ở trung bình là 22,55±10,91 thấp nhất là 2 nhóm bệnh nhân xuất huyết não thất có điểm ngày, nhiều nhất là 45 ngày. Thời gian lưu Graeb ≥6 chiếm tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian nằm nó tích tụ trong khoang não thất gây giãn não viện dài hơn nghiên cứu của Lương Quốc thất và làm tăng áp lực nội sọ dẫn tới cản trở Chính tại Khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch dòng máu não. Do vậy dẫn lưu não thất kết Mai năm 2011 trên 35 bệnh nhân dẫn lưu não hợp bơm tiêu sợi huyết có liên quan đến kết thất kết hợp bơm Alteplase là: 16,2±9,2 ngày cục nói chung và mức độ rối loạn ý thức theo do các bệnh nhân của chúng tôi được điều trị thang điểm hôn mê Glasgow nói riêng. D. B. phục hồi chức tại khoa phục hồi chức năng Herrick và cộng sự [13] đã khẳng định dẫn của bệnh viện, còn các bệnh nhân của tác giả lưu não thất ra ngoài trong giãn não thất cấp Lương Quốc Chính thường được cho ra riện thể tắc nghẽn làm cải thiện điểm hôn mê hoặc chuyển tuyến dưới sớm do quá tải của Glasgow và làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ tử bệnh viện Bạch Mai, thời gian lưu dẫn lưu vong (38%) so với điều trị bảo tồn (68%). não thất là tương đương với 7,1±2,9 ngày và Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp thời gian thở máy dài của chúng tôi lại dài bệnh nhân đều tăng vào thời điểm nhập viện hơn so với nghiên cứu của Lương Quốc sau đó ổn định dần theo chiều hướng tốt hơn. Chính [1]. Tương tự Moradiya Y và cộng sự Trong một bài tổng quan hệ thống, Weider năm 2016 cũng đã tiến hành nghiên cứu D.J. (2000) chỉ ra rằng xuất huyết não thất có thuần tập hồi cứu nhằm đánh giá các kết cục thể là nguyên nhân thứ phát tổn thương cơ tại bệnh viện sau sử dụng thuốc tiêu sợi tim và các rối loạn nhịp nguy hiểm. Theo huyết ở bệnh nhân xuất huyết não thất và Hemphill và cộng sự hạ huyết áp tích cực ở tổng số các bệnh nhân đột quỵ [15]. Nghiên bệnh nhân xuất huyết não thất đưa huyết áp cứu được thực hiện trên 3.478 bệnh nhân cho về dưới
  10. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 theo thang điểm mRS 0-3 tại thời điểm 1 Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng xuất tháng là 62% so với 27% giả dược huyết não thất liên quan đến kết cục xấu và Pai và cộng sự [16] đã tiến hành một có tỷ lệ tử vong cao 40-80%. Nguyễn Anh nghiên cứu trên 30 bệnh nhân xuất huyết não Tuấn và cộng sự [3] cũng đã cho thấy tỷ lệ tử thất và được điều trị bằng dẫn lưu ra ngoài vong ở bệnh nhân xuất huyết não được dẫn kết hợp Streptokinase. Kết quả nghiên cứu lưu não thất đơn thuần lên đến 51%. Tuy cho thấy tại thời điểm 6 tháng có sự cải nhiên, trong vòng 10 năm trở lại đây việc kết thiện kết cục chức năng thần kinh tốt theo hợp giữ dẫn lưu não thất và bơm tiêu sợi thang điểm mRS là 83,33%. huyết làm thay đổi một cách ngoạn mục tiên 4.4.5. Biến chứng lượng sống còn ở bệnh nhân xuất huyết não Đã có rất nhiều tài liệu và bằng chứng thất. Trong một phân tích gộp bao gồm 24 khoa học cho rằng các biến chứng liên quan nghiên cứu đủ tiêu chuẩn chọn ra từ 1359 tới dẫn lưu não thất bao gồm xuất huyết liên nghiên cứu liên quan đến tiêu sợi huyết não quan tới dẫn lưu 1-33%(xuất huyết nhu mô thất, Khan N.R. và cộng sự [14] đã chứng não, xuất huyết não thất, xuất huyết dưới minh được rằng tiêu sợ huyết não thất đã làm nhện), nhiễm khuẩn liên quan đến dẫn lưu giảm có ý nghĩa 25% tỷ lệ tử vong. chiếm 1-7% (viêm não thất/ viêm màng não), Kết quả nghiên cứu được Daniel Hanley tắc dẫn lưu não thất (15%) và giãn não thất F [11] báo cáo trong Hội nghị Đột quỵ Quốc mạn tính (8-22%). Bên cạnh đó bơm thuốc tế rằng tỷ lệ tử vong tại thời điểm 6 tháng tiêu sợi huyết trong não thất cũng có thể gặp giảm 21% ở nhóm tiêu sợi huyết và có ý các biến chứng như viêm não thất, xuất huyết nghĩa thống kê (p
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Cải thiện điểm Graeb: Điểm Graebcải thứ phát ở bệnh nhân trên 50 tuổi, Luận văn thiện tốt hơn ngày thứ 1: 10(4-12) đến ngày thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội. thứ 3: 2(1-3) 3. Nguyễn Đạt Anh. Nguyễn Anh Tuấn Cải thiện chức năng thần kinh theo (2010), "Nghiên cứu kết quả theo dõi áp lực thang điểm Rankin sửa đổi mRS: nội sọ ở các bệnh nhân được dẫn lưu não thất ra ngoài tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch - Tỷ lệ hồi phục hồi chức năng thần kinh Mai ", Tạp chí Y học Việt Nam. 373(1), pp. tốt theo thang điểm mRS( mRS=0-3) tại thời 19-23. điểm 1 tháng là 30,9%, tại thời điểm 3 tháng 4. Khúc Thị Nhẹn (2010), Nghiên cứu đặc là 51,1% điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và Tỷ lệ tử vong tại thời điểm 1 tháng và 3 một số yếu tố tiên lượng của chảy máu não tháng lần lượt 10,6% và 17% thất, Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Đại học 5.2. Các biến chứng của phương pháp y Hà Nội. dẫn lưu não thất kết hợp bơm tiêu sợi 5. Angelopoulos et al (1995), "Primary huyết hemorrhage features, intraventricular in Tỷ lệ biến chứng liên quan đến phương adults: risk factors, and outcome", Surg pháp: viêm não thất 10,7%, chảy máu tái Neurol 44, pp. 433-7. phát 8,5%, chảy máu xung quanh dẫn lưu 6. L. Mayfrank et al (January 1997), 6,4%, giãn não thất mạn tính 2,1%. "Ventricular Dilatation in Experimental Intraventricular Hemorrhage in Pigs", Stroke. TÀI LIỆU THAM KHẢO 28(1), pp. 141-148. 1. Lương Quốc Chính (2017), Nghiên cứu 7. Naff et al (2000), "Treatment of hiệu quả kết hợp dẫn lưu và sử dụng Intraventricular Hemorrhage With alteplase não thất trong điều trị chảy máu não Urokinase.pTreatment of Intraventricular thất có giãn não thất cấp, Luận án tiến sĩ, Đại Hemorrhage With Urokinase", Stroke. 31, học y Hà Nội. pp. 841-847. 2. Đào Thị Hồng Hải (2010), Nghiên cứu đặc 8. T. Morgan et al (2008), "Preliminary report điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và of the clot lysis evaluating accelerated một số yếu tố tiên lượng chảy máu não thất resolution of intraventricular hemorrhage (CLEAR-IVH) clinical trial", Acta Neurochir Suppl 105, pp. 217-220. 397
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2