intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nối gân gấp bàn tay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Kết quả phẫu thuật nối gân gấp bàn tay được nghiên cứu nhằm hai mục đích: Xem xét đặc điểm bệnh lý tổn thương gấp gân bàn tay; Đánh giá kết quả phẫu thuật nối gân gấp bàn tay tại bệnh viện Thống Nhất từ 2013-2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nối gân gấp bàn tay

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000; Tạp K; Luận văn bác sỹ y học – Đại học Y Hà Nội. chí thông tin y dược số 2.19-26 6. Nguyễn Thị Hoa (2004): Nghiên cứu đặc điểm 2. World Health Organization classification of tế bào học của một số UTBM tuyến giáp qua chọc tumour (2004), "Pathology and genetics of hút u bằng kim nhỏ tại bệnh viện K; Luận văn bác tumours of endocrine orangs". 49-133 sỹ y học – Đại học Y Hà Nội, 3. Cibas E.S (2008): Thyroid. In “Cytology 7. Nayar R, Schindler S (2002): Thyroid gland; In: diagnostic princible and clinical correlates” Differential diagnosis in surgical pathology. 357-393. Saunders, 3th edition, 2008. 255-284 8. Baloch Z.W, LiVolsi V.A: Pathology of thyroid 4. Nguyễn Hoàng Như Nga (2002): Nghiên cứu and parathyroid disease; Diagnostic surgical giá trị chẩn đoán tế bào học trong ung thư giáp pathology, 4th edition, 2004; Vol 1. Lippincott trạng tại bệnh viện K; Luận văn thạc sỹ y học – Đại Williams&Wilkins, 557-620. học Y Hà Nội. 9. Rosai J (2004): Thyroid gland; Rosai and 5. Lê Thị Vân Anh (2003); Nghiên cứu mô bệnh Ackerman’s surgical pathology; 9th edition; CV học một số UTBM tuyến giáp trạng tại bệnh viện Mosby. 515 – 594. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỐI GÂN GẤP BÀN TAY Võ Thành Toàn*, Nguyễn Minh Dương* TÓM TẮT 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: kết quả bước đầu nối gân gấp bàn tay. - Vết thương bàn tay (VTBT) là một trong các Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên vết thương thường gặp trong số các vết thương cứu tiến cứu 39 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật nối của cơ thể nói chung, vết thương ở các chi nói gân gấp tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố Hồ Chí Minh từ 2013 đến 2015. Kết quả: tổn thương thường riêng. Trong VTBT, tổn thương gân gấp là một gặp ở nam giới (74,36%), tuổi trung bình là 33 tuổi tổn thương thường gặp, nó không ảnh hưởng (tập trung nhiều ở lứa tuổi lao động cho gia đình và đến tính mạng của BN, song nếu không giải cho xã hội). Nguyên nhân cơ bản là tai nạn lao động: quyết tốt sẽ gây nên mất khả năng lao động, máy dập (38,46%), chém nhau (25,64%). Tổn thương ảnh hưởng tâm lý người bệnh. phần lớn là ở vùng II (35,90%). Kết quả bước đầu sau - Trên thế giới, tổn thương gân gấp được 4 tuần: tốt: 7 BN; khá: 15 BN; trung bình: 10 BN; nghiên cứu rất sâu. Ở nước ta, các tuyến y tế cơ kém: 7 BN. Kết luận: tổn thương gân gấp thường nặng và để lại di chứng nặng nề vì kết quả phẫu thuật sở xử trí còn nhiều tồn tại, sai sót về kỹthuật: nối còn chưa cao. nhầm gân, nối gân vào thần kinh… do đó để lại Từ khóa: nối gân gấp nhiều di chứng đáng tiếc[1]. Tại bệnh viện Thống Nhất, ngày càng gặp nhiều vết thương bàn tay, SUMMARY đặc biệt là tổn thương gân gấp. Từ thực tế đó, RESULTS OF THE FLEXOR TENDONS chúng tôi đưa ra đề tài này nhằm hai mục đích: REPAIRED - Xem xét đặc điểm bệnh lý tổn thương gấp Objective: initial results of the flexor tendons gân bàn tay. repaired. Subjects and methods: prospective study; 39 cases which had repaired flexor tendons at Thong - Đánh giá kết quả phẫu thuật nối gân gấp Nhat Hospital between 2013 and 2015. Results: there bàn tay tại bệnh viện Thống Nhất từ 2013-2015. were 29 males (74,36%). Average age were 33 years old (12-67). Most of patients suffered II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU fromoccupational accidents (38,46%) and domestic 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các BN accidents (25,64%).Zone 2 of the flexor tendons in được phẫu thuật nối gân gấp tại bệnh viện the hand was the most common damage (35,9%). Thống Nhất từ 2013-2015. The 4 week follow-up evaluation revealed 7 exellent cases, 15 good, 10 fair and 7 poor cases. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Conclusions: flexor tendon injuries often severe and tiến cứu severe sequelae because surgery results are not high. 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Keywords: flexor tendon repair -Tuổi, giới, lý do tai nạn, vị trí tổn thương gân gấp, tổn thương xương phối hợp - Kết quả sau 04 tuần: đánh giá chức năng *Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM gấp của gân sau mổ, chúng tôi dựa theo Chịu trách nhiệm chính: Email: vothanhtoan1990@yahoo.com tiêu chuẩn của STRICKLAND có tham khảo Ngày nhận bài: 5.8.2019 cách đánh giá của BUCK. GRAMCKO. Phương Ngày phản biện khoa học: 7.10.2019 pháp đánh giá kết quả chức năng như sau: Ngày duyệt bài:14.10.2019 + Đo góc của hai khớp liên đốt ngón gần và 82
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 liên đốt ngón xa ở hai tư thế: Bảng 3.1: Giới tính *Tư thế duỗi tối đa, trong tư thế này khớp cổ Giới Tần suất Phần trăm (%) tay, khớp bàn ngón và các khớp liên đốt phải Nam 29 74,36% duỗi hết bằng vận động tự chủ. Ta đo các góc Nữ 10 25,64% hạn chế duỗi. Bình thường các góc này bằng 0. Tổng số 39 100% *Tư thế gấp chủ động tối đa: bàn tay nắm + Giới tính: theo bảng 3.1, nam giới chiếm chặt lại hết sức, không dùng các ngón tay khác tỉ lệ cao (74,36%), gần gấp 3 lần nữ giới để ép vào. (25,64%). Điều này cũng phù hợp với nghiên + Sau khi đo được giá trị của hai khớp ở hai cứu của LANGLAIS[6] (76%), của ALNOT[4] tư thế: gấp và duỗi chủ động ở mức tối đa. Ta (73,3%). tính được biên độ hoạt động thực của ngón tay Bảng 3.2: Phân loại tuổi (theo công thức: gấp tối đa chủ động trừ hạn Giới Tần suất Phần trăm(%) chế duỗi chủ động). Đểthống nhất cho phân < 13 tuổi 2 05,13% chia, STRICKLAND đã lấy giá trị 1750, trong đó 14-35 tuổi 21 53,84% 1000 cho khớp liên đốt ngón tay gần và 750 cho 36-45 tuổi 9 23,08% khớp liên đốt ngón xa làm tiêu chuẩn bình > 45 tuổi 7 17,95% thường. Giá trị được tính theo tỉ lệ phần trăm Tổng số 39 100% theo công thức: - Theo bảng 3.2, chúng tôi thấy tuổi thường Riêng với ngón cái, tham khảo cách tính của gặp nhất là lứa tuổi 14-35 (53,84%) rồi đến lứa BUCK GRAMCKO, chúng tôi chỉ tính góc của khớp tuổi 36-45 (23,08%). Đây là lứa tuổi lao động liên đốt, lấy giá trị bình thường là 900: chính trong gia đình và xã hội. Tuổi cao nhất: 67 Ta có bảng đánh giá như sau: tuổi, tuổi thấp nhất: 12 tuổi, tuổi trung bình: 33 Loại Tốt Khá Trung bình Kém tuổi. Do đó chúng tôi thấy rằng nếu xử lý không 75- 50- tốt sẽ để lại các di chứng nặng nềởnhóm tuổi T 25-49% 45 tuổi 0 1 0 4 2 7 3 10 4 15 7 39 Tổng số (7,69%) (25.64%) (10,26%) (38,46%) (17,95%) (100%) Tìm hiểu mối liên quan giữa tuổi và lý do vào máy dập. Từthực tế tai nạn sinh hoạt và lao viện, chúng ta thấy nguyên nhân do máy dập và động ngày một tăng, chúng tôi xem xét mối dao trội hơn hẳn ở nhóm tuổi 14-35. Theo bảng quan hệ giữa nguyên nhân tai nạn và lứa tuổi. 3.3, nguyên nhân đứng hàng đầu là máy dập Chúng tôi nhận thấy nguyên nhân do tai nạn (38,46%). Đặc biệt là những trường hợp này sinh hoạt (phần lớn là do chém nhau) và thường đi kèm tổn thương xương và kết quả sau cảnguyên nhân do máy dập gặp nhiều ở lứa tuổi phẫu thuật hạn chế. Nhân đây chúng tôi cũng 14-35 (7+8/39=38,46%). Theo ALNOT[4], đềnghịxem xét lại chế độ bảo hộ lao động, đặc nguyên nhân gây tai nạn chiếm 50%. biệt khi người lao động làm việc với các máy như - Vị trí tổn thương gân gấp Bảng 3.4: Vị trí tổn thương gân gấp Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Vùng V Tổng số Tần suất 4 14 4 6 11 39 Phần trăm (%) 10,26% 35,90% 10,26% 15,38% 28,20% 100% - Vị trí tổn thương gân gấp: theo bảng 3.4 ta cấu trúc phức tạp (ống xương hẹp và dễ dính). thấy vùng II (35,90%) là hay gặp nhất. Kết quả Tỉ lệ tổn thương vùng này cao nói lên tính chất này cũng phù hợp với SO[8]. Vùng II là vùng có trầm trọng của VTBT. 83
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Bảng 3.5: Bảng phân loại tổn thương gân nghiên cứu 37 gân, kết quảthu được sau 04 Tần Phần tuần: tốt 32%, khá 36%, xấu 26%. Loại gân suất trăm (%) - Ngoài vấn đề tổn thương phức tạp (phối Gân gấp nông đơn thuần 11 28,20% hợp với tổn thương xương, tổn thương vùng II, Gân gấp sâu đơn thuần 2 5,13% nguyên nhân gây tai nạn như máy dập gây dập Gân gấp nông + sâu 26 66,67% nát gân), vấn đề tập luyện sớm cho BN rất quan Tổng số 39 100% trọng. Việc luyện tập sớm 24 giờ sau mổ, theo - Tổn thương gân: tổn thương phối hợp gân một phương pháp luyện tập đúng hoặc chủ nông và sâu chiếm tỉ lệ cao rõ rệt (66,67%). động, thụ động hoặc bán chủ động với nẹp Theo LANGLAIS[6] trong 35 ca có 24 ca được nối KLEINERT. cả hai gân, 11 ca nối gân gấp sâu, kết quả tốt - Nghiên cứu của chúng tôi ởnhóm trung bình ngang nhau. Hơn nữa nếu chỉ nối gân sâu đơn và kém có 5 trường hợp BN không tuân thủ tốt bài thuần phải cắt gân nông có thể làm tổn thương luyện tập gây kết quả kém hơn so với khả năng có đến mạch máu nuôi gân. Trong nghiên cứu này, thể đạt được. Đây cũng là một vấn đề cần phải trường hợp BN tổn thương cả hai gân gấp nông xem xét để cải thiện kết quả sau phẫu thuật. và sâu, chúng tôi nối cả hai gân. - Tổn thương xương phối hợp V. KẾT LUẬN Bảng 3.6: Bảng phân loại tổn thương 4.1 Đặc điểm bệnh lý tổn thương gân xương phối hợp gấp bàn tay: tổn thương thường xảy ra ởnam Có gãy Không gãy Tổng giới, tuổi trung bình 33, tập trung ở lứa tuổi 14- xương xương số 35: lứa tuổi lao động chính trong gia đình và xã Tần suất 18 21 39 hội. Nguyên nhân cơ bản là tai nạn lao động Phần trăm (%) 46,15% 53,85% 100% (máy dập); tai nạn sinh hoạt (chém nhau), tai - Tổn thương xương phối hợp có 18 trường nạn xe máy. hợp (46,15%) (đa phần là được găm kim, còn lại 4.2 Kết quả sau 04 tuần: kết quả của là được bó bột). Tỉ lệ tổn thương xương phối hợp chúng tôi tương đương với kết quả của các tác khá cao so với các tác giảALNOT[4] và BERARD [5] giảtrong nước, tuy nhiên còn thấp so với các do đó cũng làm cho kết quảnghiên cứu của nghiên cứu tương ứng ở nước ngoài. Chúng tôi chúng tôi kém hơn. nghĩ là do những BN nghiên cứu rơi vào nhóm 3.2 Kết quả sau 04 tuần tổn thương nặng, bên cạnh đó sơ cứu ban đầu Bảng 3.7: Đánh giá kết quả sau 04 tuần không đảm bảo và có BN chưa tuân thủ bài Trung Tổng luyện tập sớm sau mổ. Đó là những nguyên Tốt Khá Kém nhân chính gây nên kết quả chưa được tốt. Qua bình số Tần suất 7 15 10 7 39 39 BN, với kết quả sau 04 tuần chỉ là những Phần trăm 17,95 38,46 25,64 17,95 100 bước khởi đầu cho các nghiên cứu tiếp theo. (%) % % % % % TÀI LIỆU THAM KHẢO - Theo bảng 3.7, chúng ta nhận thấy rằng kết 1. Đặng Kim Châu, Nguyễn Trọng Sinh, Nguyễn quả chủ yếu là khá (38,46%) và trung bình Đức Phúc: Phẫu thuật vết thương bàn tay trong (25,64%), kết quả tốt thu được 17,95%, nhóm cấp cứu - Phẫu thuật bàn tay. 1982 – Nhà xuất này rơi vào nhóm tổn thương 1 gân, không kèm bản y học:125-168 2. Ngô Bảo Khang – Vết thương bàn tay. Bài giảng tổn thương xương và nguyên nhân gây tai nạn là bệnh học ngoại khoa, Trường Đại Học Y Dược vật sắc, nhọn, vết thương ở vùng V. Kết quả TP.HCM, 1989, tập 5: 169-198 kém 17,95%, nhóm này rơi vào nhóm tổn 3. Ngô Văn Toàn – Điều trị đứt gân gấp bàn tay thương 2 gân, kèm theo tổn thương xương phức trong vùng cấm nhân 48 trường hợp. Luận văn chuyên khoa cấp II, 1994:23 tạp, vết thương ở vùng II, nguyên nhân gây tai 4. Alnot.J.Y, Azzla, Lericolais.A, Oviere.J.M: nạn là do máy dập. Có 1 trường hợp là BN Section récents des tendons flechisseurs des doigt chuyển từ tuyến dưới lên, bệnh viện tuyến dưới et du pouce-Orientation thérapeutiques nouvelles. nối nhầm gân gấp và thần kinh rồi đến bệnh viện Apropose d’une série Clinique de 77 lesions tendineuse. Ann Chir main 1993.12, N5: 302-312. ta sau 1 tháng. Vết thương đã xơ dính cứng chắc 5. Berard.V.Lantierll, Ebelin.M, Foucher.G – nên kết quả không như mong muốn. Chúng tôi Resultats de la reparation tendineuse des không gặp trường hợp nào đứt lại sau nối. Kết flechisseurs selon la technique de Tsuge. Ann Chir quảnghiên cứu của chúng tôi tương đương với Main 1995.14. 6. Langlais.F, Gibon.Y, Canciani.J.P, kết quả của NGÔ VĂN TOÀN[3] nhưng kém hơn Thomine.J.M Et Le Groupe F.O.M.S – so với các tác giả nước ngoài: SCHNEIDER[7] Structrure primitives des tendons flechisseurs en 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2