intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ năm 2015 đến 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu tuyến thượng thận tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Phó Minh Tín1, Phạm Văn An1, Nông Văn Huy1, Trần Hữu Tài1 TÓM TẮT 43 Kết luận: Tại bệnh viện Đại Học Y Dược Đặt vấn đề: Điều trị bướu tuyến thượng thận TP.HCM, với sự kết hợp chặt chẽ cùa các bác sĩ cần sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ nội khoa và liên chuyên khoa cho thấy tính khả thi, an toàn ngoại khoa. Chỉ định phẫu thuật hiện nay không và hiệu quả cao của phẫu thuật nội soi cắt tuyến còn chỉ dựa vào kích thước bướu hoặc bướu có thượng thận với những ưu điểm như: hiệu quả chức năng mà còn dựa vào các đặc điểm của khối cao, biến chứng rất thấp, thời gian nằm viện u trên hình ảnh học. Về mặt ngoại khoa, phẫu ngắn, đảm bảo tính thẩm mỹ và mức độ hài lòng thuật nội soi cắt tuyến thượng thận được coi là cao cho bệnh nhân. phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị bướu tuyến Từ khoá: phẫu thuật nội soi, tuyến thượng thượng thận. thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp, SUMMARY đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và RESULTS OF LAPAROSCOPIC kết quả phẫu thuật nội soi cắt bướu tuyến thượng ADRENALECTOMY IN UNIVERSITY thận của 269 trường hợp tại bệnh viện Đại Học Y MEDICAL CENTER Dược TP.HCM từ năm 2015 đến năm 2023. Background: Treatment of adrenal tumor Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân 46 requires a combination of internal medicine and  13, tỉ lệ bệnh nhân nam: 91 trường hợp (34%), surgery. Indications for surgery are now not only bệnh nhân nữ: 178 trường hợp (66%), Kích thước based on tumor size or functional tumor but also bướu trung bình:35  19 mm, phẫu thuật bên trái: on imaging features of the tumor. In which, 136 trường hợp (51%), bên phải: 130 trường hợp laparoscopic adrenalectomy is considered a (48%), có 03 trường hợp phẫu thuật hai bên standarn surgery in the treatment of adrenal (1%).Thời gian phẫu thuật trung bình:110  43 tumors. phút. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh Materials and methods: A retrospective, nhân: 3,4  1,4 ngày. Máu mất trung bình: 77  case series, and descriptive study, evaluating data 44 ml. on clinical, subclinical characteristics and results of laparoscopic adrenalectomy of 269 cases at the University Medical center in Ho Chi Minh City 1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM from 2015 to 2023. Chịu trách nhiệm chính: Phó Minh Tín Results: Mean age was 46  13, the male SĐT: 0982070836 patient: 91 cases (34%), female patient 178 Email: tin.pm@umc.edu.vn cases(66%), Tumor size average was 35  19 Ngày nhận bài: 10/05/2023 mm, the left: 136 cases (51%), the right 130 Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 cases (48%), 3 cases of bilateral surgery (1%).. Ngày duyệt bài: 21/06/2023: 329
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 The average surgery time was 110  43 minutes. tuyến thượng thận. Nhiều nghiên cứu đã báo Average hospital stay time was 3.4  1.4 days. cáo hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến The average blood loss was 77  44 ml. thượng thận so với phẫu thuật mổ mở cắt Conclusion: The close cooperation of tuyến thượng thận. Nhìn chung, phẫu thuật interdisciplinary doctors has brought feasibility, nội soi đã chứng minh có nhiều lợi ích hơn safety and effective with results of laparoscopic như: ít đau, thời gian nằm viện ngắn, thẩm adrenalectomy with advantages such as: high mỹ, sớm hồi phục và tăng sự hài lòng của efficiency, very low complications, short stay bệnh nhân [3]. Hơn nữa, phẫu thuật nội soi cắt hospital, ensuring aesthetics and high level of tuyến thượng thận đối với bướu tuỷ thượng patient satisfaction. thận có thể được thực hiện với ít biến động Keywords: Laparoscopic adrenalectomy. huyết áp hơn so với phẫu thuật mổ mở [4]. Phẫu thuật mổ mở điều trị bướu gây ra hội I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng Cushing có tỷ lệ lành vết thương thấp Tuyến thượng thận là cơ quan nội tiết và tỷ lệ tử vong cao [5]. Một số tác giả thậm quan trọng nằm ở cực trên của thận đóng vai chí đã báo cáo phẫu thuật nôi soi cắt tuyến trò quan trọng trong cân bằng nội môi. Gần thượng thận phải được thực hiện như là một đây với sự phát triển của các phương tiện phẫu thuật thường quy trong điều trị bướu chẩn đoán hình ảnh, bệnh lý bướu tuyến tuyến thượng thận tiết aldosterone [6]. Do đó, thượng thận đã được phát hiện khá nhiều phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận đặc trường hợp thậm chí với những bướu có kích biệt có lợi cho bệnh nhân. Chúng tôi thực thước chỉ khoảng 1cm. Hiện nay, chỉ định hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm phẫu thuật không còn chỉ dựa vào kích thước lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật bướu hoặc bướu có chức năng trên lâm sàng nội soi cắt bướu thuyến thượng thận tại Bệnh nữa mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ năm 2015 bướu trên phim chẩn đoán hình ảnh ngay cả đến 2023. khi bướu không có chức năng [1]. Trường hợp cần phẫu thuật thì vai trò của các BS nội tiết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là vô cùng quan trọng trong việc: xác định lại Nghiên cứu này thực hiện trên 269 bệnh các chỉ định phẫu thuật, điều chỉnh các rối nhân có bệnh lý bướu tuyến thượng thận loạn nội tiết chu phẫu sẽ góp phần làm giảm được giới thiệu từ BS nội tiết đã được phẫu đáng kể các nguy cơ và tai biến nội khoa và thuật cắt tuyến thượng thận qua nội soi trong ngoại khoa, xác định nguyên nhân bướu thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng tuyến thượng thận trong trường hợp tiền ung, 04/2023 bởi các phẫu thuật viên đã có kinh tầm soát yếu tố gia đình. Ngoài ra BS chẩn nghiệm trong phẫu thuật tiết niệu. đoán hình ảnh, BS giải phẫu bệnh học cũng Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được góp phần giúp xem xét chỉ định phẫu thuật, mổ tại khoa Tiết niệu. Chúng tôi ghi nhận theo dõi điều trị sau phẫu thuật cho người các yếu tố về tuổi, giới, chẩn đoán sau mổ, bệnh được điều trị một cách toàn vẹn hơn [2]. kích thước bướu, thời gian mổ, lượng máu Về mặt ngoại khoa, phẫu thuật nội soi cắt mất trong khi mổ, thời gian hậu phẫu và các tuyến thượng thận đã trở thành phẫu thuật biến chứng sau phẫu thuật. được lựa chọn hàng đầu để điều trị bướu 330
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Trong các trường hợp này, phẫu thuật nội ± 13, tỉ lệ bệnh nhân nam: 91 trường hợp soi cắt tuyến thượng thận có thể thực hiện (34%), bệnh nhân nữ: 178 trường hợp (66%), ngã sau phúc mạc hay trong phúc mạc tùy kích thước bướu: 35 ± 19 mm, phẫu thuật theo kích thước bướu và kinh nghiệm của bên trái: 136 trường hợp (51%), bên phải: phẫu thuật viên. Trong phẫu thuật nội soi 130 trường hợp (48%), có 03 trường hợp trong phúc mạc, người bệnh được kê tư thế (1%) phẫu thuật hai bên (2 trường hợp mổ nằm nghiêng 45°, phẫu thuật viên và người một thì, 1 trường hợp mổ hai thì). phụ mổ đứng đối diện với bên phẫu thuật của Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ gồm: bệnh nhân. Trong phẫu thuật nội soi sau phúc 162 trường hợp (60%) bướu vỏ tuyến thượng mạc, bệnh nhân được đặt nằm ở tư thế nằm thận (adenoma), 47 trường hợp (17%) bướu nghiêng 90° tiêu chuẩn, phẫu thuật viên và tuỷ tuyến thượng thận (pheochromocytoma), người phụ mổ đứng cùng bên với bên phẫu 13 trường hợp (5%) nang tuyến thượng thận, thuật của bệnh nhân. 20 trường hợp (7%) u hạch thần kinh, 12 trường hợp (4,5%) u tuỷ mỡ tuyến thượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thận, 5 trường hợp (1,9%) u vỏ bao thần Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 04/2023 chúng tôi thực hiện 269 kinh, 4 trường hợp (1,5%) tăng sản tuyến trường hợp phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận, 2 trường hợp (0,7%) U mạch thượng thận tại bệnh viện Đại học Y dược máu, 2 trường hợp (0,7%) viêm mô lao và 2 TP.HCM. Tuổi trung bình của bệnh nhân 46 trường hợp (0,7%) Carcinoma. Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của các trường hợp nghiên cứu Trung bình  ĐLC Số trường hợp (%) Tuổi trung bình 46  13 Người bệnh nam 91 (34%) Người bệnh nữ 178 (66%) Tuyến thượng thận phải 130 (48%) Tuyến thượng thận trái 136 (51%) Hai bên tuyến thượng thận 3 (1.0%) N = 269 Bảng 2: Đặc điểm trong và sau phẫu thuật Trung bình  ĐLC Số trường hợp (%) Số ca phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 245 (91%) Số ca phẫu thuật nội soi trong phúc mạc 24 (9%) Kích thước bướu (mm) 35  19 Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 110  43 Lượng máu mất trung bình (ml) 77  44 Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật( ngày) 3,4  1,4 Thời gian rút ống dẫn lưu sau mổ (ngày) 1,9  1,2 N = 269 331
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Bảng 3: Kết quả giải phẫu bệnh lý Số trường hợp (%) Bướu của vỏ tuyến thượng thận (adenoma) 162 (60%) Bướu tuỷ tuyến thượng thận (pheochromocytoma) 47 (17%) Nang tuyến thượng thận 13 (5%) U hạch thần kinh 20 (7%) U tuỷ mỡ tuyến thượng thận 12 (4,5%) U vỏ bao thần kinh 5 (1,9%) Tăng sản tuyến thượng thận 4 (1,5%) Viêm mô lao 2 (0.7%) U mạch máu 2 (0.7%) Carcinoma 2 (0.7%) N = 269 Thời gian phẫu thuật trung bình là 110  nhân được chẩn đoán bướu tuyến thượng 43 phút (40 - 260 phút). Thời gian nằm viện thận tại phòng khám tiết niệu hoặc các khoa sau mổ trung bình 3,4  1,4 ngày. Máu mất lâm sàng khác sẽ được gửi sang BS nội tiết, trong mổ trung bình: 77  44 ml (20 đến 600 BS nội tiết sẽ hội chẩn cùng BS chẩn đoán ml). Có 245 trường hợp (91%) phẫu thuật nội hình ảnh để khẳng định chẩn đoán. Qua hình soi sau phúc mạc, 24 trường hợp (9%) phẫu ảnh chụp MSCT ổ bụng hoặc chụp cộng thuật nội soi trong phúc mạc. hưởng từ MRI, các tổn thương tuyến thượng Về tai biến phẫu thuật, không có tai biến thận ngoài việc được mô tả kích thước bướu nặng của phẫu thuật như: Chỉ có một trường mà còn được mô tả các thông số như: độ hợp chảy máu thành bụng sau mổ phải mổ lại Hounfields trên phim không cản quang, thì cầm máu, không có trường hợp nào chảy delay và độ washout là những yếu tố của chỉ máu ảnh hưởng sinh hiệu, tổn thương cơ định phẫu thuật[1]. Sau khi được chẩn đoán quan lân cận, nhiễm trùng, tử vong. Và bướu tuyến thượng thận, người bệnh được không có tai biến nội khoa đáng kể như BS nội tiết khảo sát bằng các xét nghiệm nội huyết khối gây thuyên tắc, bệnh não do thay tiết tố hoàn chỉnh để xác định bướu có chức đổi huyết áp, nhiễm trùng vết mổ nghiêm năng nội tiết hay không?[2]. Ở những trường trọng… hợp bướu có chức năng nội tiết, BS nội tiết sẽ điều trị ổn định nội khoa trước phẫu thuật IV. BÀN LUẬN 1 - 2 tuần để giảm biến chứng sau mổ do sự Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, thay đổi cortisol và kali trong máu khi bệnh bệnh lý bướu tuyến thượng thận được điều trị nhân có bướu vỏ thượng thận có chức năng, đa chuyên khoa bao gồm: nội tiết, tiết niệu, đặc biệt nguy hiểm hơn là biến chứng do chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh. Bệnh thay đổi huyết áp với bướu tủy thượng thận, 332
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 việc điều chỉnh này còn góp phần làm giảm tiền ung thư và một số trường hợp do nguyên gánh nặng cho BS gây mê hồi sức trong việc nhân di truyền cần phải tầm soát gen đặc biệt điều chỉnh huyết áp trong và sau phẫu thuật trên bệnh nhân có bướu tủy thượng thận và [4,5,6] . BS tiết niệu phụ trách điều trị ngoại bệnh nhân dưới 30 tuổi có bướu vỏ tuyến khoa. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được hội thượng thận [7]. chẩn lại với BS nội tiết, BS giải phẫu bệnh Chỉ định và chống chỉ định cho phẫu để đưa ra kế hoạch chăm sóc tiếp theo và thuật nội soi cắt tuyến thượng thận cơ bản theo dõi định kỳ dựa trên kết quả giải phẫu được dựa trên tiêu chí[1]: bệnh vì một số trường hợp có thể có kết quả - Bướu có chức năng. - Hội chứng Conn - Hội chứng Cushing - Hội chứng cường androgen/estrogen - Pheochromocytoma - Tăng sản tuyến thượng thận 2 bên - Bướu không chức năng - Ung thư qua mô học Chỉ - Bướu đặc thứ phát do di căn. định - Bướu gây triệu chứng: nang, u tủy mỡ. - Bướu phát hiện tình cờ - Tiêu chuẩn kích thước - Bướu ≥ 6 cm. - Bướu phát hiện tình cờ 4 - 6 cm, tăng kích thước theo thời gian. - Bướu < 4 cm nhưng kích thước tăng nhanh (≥ 1cm/năm) - Tiêu chuẩn Hounfield - > 10 HU trên MSCT không cản quang - Washout < 50% và thì delay > 35 HU - Bướu lớn ( > 6 cm) - U vỏ tuyến thượng thận ác tính cục bộ chưa xâm lấn tĩnh mạch tuyến thượng Chống thận và tĩnh mạch chủ chỉ định - Người bệnh béo phì tương - U pheochromocytoma thể ác tính đối - Bướu nam hoá tuyến thượng thận (70-80% bướu này thực chất là bướu ác tính đang hoạt động) - Dính trong ổ bụng 333
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 - Tiền sử viêm bể thận tái phát - Phụ nữ mang thai Chống - Tái phát cục bộ của tuyến thượng thận đã cắt trước đó chỉ định - U ác tính vỏ tuyến thượng thận xâm lấn với bằng chứng xâm lấn các cơ quan lân tuyệt cận hoặc liên quan đến động mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ đối - Bệnh tim phổi nặng Nghiên cứu chúng tôi cho thấy đặc điểm của tác giả Ngô Xuân Thái[8]. Thời gian mổ dịch tễ bao gồm: độ tuổi trung bình là 46, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm giới tính mắc bệnh: nữ nhiều hơn nam, đa của phẫu thuật viên, kích thước và mô học phần là bướu vỏ thượng thận. Tương đồng của bướu đặc biệt là bướu tủy thượng thận do với nghiên cứu của tác giả trong nước như: tăng sinh nhiều mạch máu và có hai trường Ngô Xuân Thái[8]. hợp chúng tôi mổ 2 bên cùng thì. Chỉ định mổ PTNS cắt tuyến thượng thận Về tai biến phẫu thuật: không có tai biến tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM gồm đáng kể, chỉ có một trường hợp chảy máu những bướu có chức năng nội tiết, bướu thành bụng phải mổ lại cầm máu (Clavien không chức năng với kích thước > 4 cm hoặc Dindo độ 3B). những bướu nghi ung thư thứ phát do di căn. Số ngày nằm viện trung bình là 3,4 ngày Kích thước bướu lớn nhất được thực hiện ngắn hơn 1 ngày so với kết quả của một số PTNS là 10 cm. tác giả trong nước là 4,8 ngày[8]. Do diễn Về kỹ thuật mổ: Chọn lựa PTNS sau biến trong và sau mổ thuận lợi nên thời gian phúc mạc đối với những bước có kích thước nằm viện ngắn. Đây là ưu thế đặc thù của ≤ 5 cm (ngoại trừ nang tuyến thượng thận). phẫu thuật nội soi, mang lại nhiều lợi ích cho Lựa chọn PTNS trong phúc mạc đối với người bệnh, đồng thời tiết kiệm chi phí điều những bước có kích thước > 5 cm hoặc trị. những bướu ≤ 5 cm mà bệnh nhân có tiền căn can thiệp khoang sau phúc mạc. Tất cả V. KẾT LUẬN các trường hợp đều được cắt bướu kèm theo Phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận toàn bộ tuyến thượng thận có chứa bướu. Đối là một trong những phương pháp điều trị với bướu tủy thượng thận ưu tiên tiếp cận và hiệu quả bướu tuyến thượng thận. Tuy nhiên cắt tĩnh mạch trung tâm tuyến thượng thận để xem xét chỉ định phẫu thuật một cách trước khi bóc tách mô xung quanh cắt toàn đúng đắn, điều trị nội khoa được triệt để, bộ tuyến để làm giảm tình trạng huyết áp giảm tối đa tai biến khi phẫu thuật, theo dõi tăng cao khi va chạm bướu. và điều trị toàn vẹn sau mổ là vấn đề cần Thời gian mổ trung bình trong nhóm được quan tâm. Với mô hình lấy người bệnh nghiên cứu là 110 phút gần như tương đồng làm trung tâm có sự kết hợp giữa các bác sĩ với kết quả nội soi trong và sau phúc mạc liên chuyên khoa: nội tiết, tiết niệu, chẩn 334
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh trong điều trị (1998) "Laparoscopic surgery for bướu tuyến thượng thận đang được áp dụng pheochromocytoma: adrenalectomy, partial tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM resection, excision of paragangliomas". The chứng tỏ điều trị có hiệu quả cao, biến chứng Journal of urology, 160 (2), 330-334. thấp, thời gian hậu phẫu ngắn, đảm bảo tính 5. Chapuis Yves, Pitre Jol, Conti Filomena, Abboud Bassam, Pras-Jude Nicole, Luton thẩm mỹ và mức độ hài lòng cao cho bệnh Jean-Pierre (1996) "Role and operative risk nhân. of bilateral adrenalectomy in hypercortisolism". World journal of surgery, TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 (7), 775-780. 1. Sey Kiat Lim, MBBS, MRCS 6. Edwin B, Raeder I, Trondsen E, Kaaresen (Edinburgh), MMed (Surgery), FAMS R, Buanes Trond (2001) "Outpatient (Urology), and Koon Ho Rha, MD, PhD, laparoscopic adrenalectomy in patients with FACS. (2016) “Surgery of the Adrenal Conn's syndrome". Surgical endoscopy, 15 Glands” Campbell – Walsh urology, eleventh (6), 589-591. edition, volume 2, part 11, chapter 66, 7. Emilia Sbardella, Treena Cranston, p1587. Andrea M Isidori, Brian Shine, Aparna 2. M. K. Garg, Sandeep Kharb, K. S. Brar, Pal, Bahram Jafar-Mohammadi, Greg Abhay Gundgurthi, Rakesh Mittal. Sadler, Radu Mihai, Ashley B Grossman. (2011)" Medical management of (2018) " Routine genetic screening with a pheochromocytoma: Role of the multi-gene panel in patients with endocrinologist" Indian J Endocrinol Metab pheochromocytomas" Endocrine 59(1):175- suppl 4 (Suppl4): S329-36. 182. 3. Assalia Ahmad, Gagner Michel 8. Ngô Xuân Thái, Trần Ngọc Sinh, Vũ Lê (2004)"Laparoscopic adrenalectomy". Chuyên. (2007). "Kết quả 2 năm phẫu thuật Journal of British Surgery, 91 (10), 1259- cắt tuyến thượng thận qua nội soi sau phúc 1274. mạc" Y Học TPHCM, tập 11, phụ bản số 1. 4. Janetschek Gunter, Finkenstedt Gerd, 224 -227. Gasser Rudolph, Waibel Ursula G, Peschel Reinhard, Bartsch Georg, et al. 335
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2