Kết quả phẫu thuật vi phẫu nối lại bàn tay, ngón tay đứt rời tại Bệnh viện Việt Đức từ 8/2007 đến 4/2016
lượt xem 4
download
Sự ra đời của vi phẫu đã đánh dấu một bước phát triển mới trong ngoại khoa: Nối lại cơ thể đứt rời. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nối lại bàn tay đứt rời bằng kỹ thuật vi phẫu tại bệnh viện Việt Đức, trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 4/2016.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật vi phẫu nối lại bàn tay, ngón tay đứt rời tại Bệnh viện Việt Đức từ 8/2007 đến 4/2016
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VI PHẪU NỐI LẠI BÀN TAY, NGÓN TAY ĐỨT RỜI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC TỪ 8/2007 ĐẾN 4/2016 Nguyễn Thị Hương Giang Đào Văn Giang TÓM TẮT Nguyễn Hồng Hà Đặt vấn đề: Sự ra đời của vi phẫu đã đánh dấu một bước phát triển mới trong ngoại khoa: nối lại cơ thể đứt rời. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nối lại bàn tay đứt rời bằng kỹ thuật vi phẫu tại bệnh viện Việt Đức, trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 4/2016 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu được đánh giá dựa trên 132 trường hợp bàn tay, ngón tay đứt rời bằng kỹ thuật vi phẫu với 169 phần chi thể. Thời gian theo dõi trung bình là 25 tháng. Kết quả nghiên cứu: Giới tính chủ yếu là nam giới, chiếm 88,6 % (124/140), tổn thương chủ yếu là ngón cái, chiếm 33,1 % (56/169). Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm 64,3 % (90/140), do tai nạn sinh hoạt chiếm 34,3 % (48/140) và nguyên nhân khác 1,4% (2/140). Tỉ lệ thành công là 84,6% (143/169). Kết quả sau mổ đạt 40,2% tốt, 58,2% đạt kết quả khá và kết quả kém là 1,6%. Kết luận: Đứt rời bàn ngón tay là tổn thương thường gặp tại bệnh viện Việt Đức. Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn lao động, khi mà các điều kiện an toàn lao động còn rất kém. Thời gian thiếu máu và cơ chế tổn thương có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Do vậy cần tổ chức tốt công tác sơ cứu, sơ cứu đặc biệt ở tuyến dưới. Cần phát triển đào tạo đội ngũ phẫu thuật viên, thành lập các trung tâm cấp cứu bàn tay, đồng thời giáo dục cho người dân về an toàn lao động. Nguyen Thi Huong Giang SUMMARY Dao Van Giang Nguyen Hong Ha From 8/2007 to 6/20015, Viet Duc hospital has admitted 140 patients with hand and finger amputation and replanted their 169 amputated parts by using microsurgery. The study shows that male patients accounted for the majority of cases: approximately 88,6 % (124/140) and the biggest injuries were with thumbs: 33,1 % (56/169). The amputations were caused by working accidents: 64,3 % (90/140), domestic accidents: 34,3 % (48/140) and other causes: 1,4%(2/140). The rate of success stood at 84,6 %(143/169). Prolonger ischemia and type of injury had a important influence on the final outcome. The average follow-up period is 25 months. The results of postoperate: good: 40,2%, fair: 58,2%, poor: 1,6%. Key word: Amputation, microsurgery, hand, finger, Viet Duc hospital. 282
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả các bệnh nhân được chuẩn đoán đứt rời bàn, Năm 1962, Malt và cộng sự lần đầu tiên đã thành ngón tay được nối lại bằng kỹ thuật vi phẫu tại bệnh công nối lại 1 trường hợp cẳng tay đứt rời ở bệnh nhân viện Việt Đức từ 8/2007 đến 4/2016. Các chỉ tiêu đánh nam 12 tuổi tại Boston, Mỹ. Sau đó, Trần Trung Vĩ giá như tên, tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, các bảo (1963) tại bệnh viện nhân dân số 6 Thượng Hải đã nối quản chi thể đứt rời, thời gian thiếu máu (tính từ khi tai thành công 1 trường hợp cổ tay đứt rời [1,4]. Tuy vậy, nạn đến khi dòng máu được phục hồi), cách thức phẫu các tác giả đã không thành công khi nối lại các phần chi thuật,… được thống kê đầy đủ, chi tiết. thể mà mạch máu nhỏ, rất khó thực hiện bằng kỹ thuật Đánh giá kết quả dựa trên phân loại của PHO R.W.H quy ước. [1]. Kết quả gần. Chi sống: ngón căng, màu da bình Năm 1965 đánh dấu bước phát triển mới khi Susumu thường, ấm, hồi lưu mao mạch tốt. Hoại tử một phần: Tamai và cộng sự lần đầu tiên nối lại ngón tay đứt rời một phần da bị tím, lạnh, hồi lưu mao mạch mất. Sau bằng kỹ thuật vi phẫu [1]. đó bị hoại tử và phải cắt bỏ phần chi được nối lại. Hoại tử toàn bộ: toàn bộ chi nối bị tím lạnh, không có hồi lưu Tại Việt Nam, năm 1977, Bùi Chu Hoành và cộng sự mạch,s sau đó chi bị hoại tử và phải cắt bỏ. Kết quả xa. đã thực hiện 1 ca nối lại bàn tay đứt rời, mặc dù kết quả Tốt: có khả năng cầm nắm các vật dụng trong sinh hoạt phẫu thuật không thành công nhưng đã mở ra 1 bước và lao động, nhón nhặt được các vật nhỏ như kim, tăm. phát triển mới trong ngành Ngoại khoa: nối lại chi thể Cảm giác đạt S3, S4. Bệnh nhân hài lòng về mặt thẩm đứt rời. [4] mỹ. Khá: có khả năng cầm nắm các vật lớn. Cảm giác Từ những năm 80 kỹ thuật vi phẫu đã được áp dụng đạt S1, S2. Kém: chi không có chức năng về vận động tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn của cả nước và đã thu và cảm giác, cần can thiệp thêm hoặc bệnh nhân muốn được những thành công đáng kể [1]. tháo bỏ ngón. Tại bệnh viện Việt Đức gần đây đã áp dụng kỹ thuật vi phẫu 1 cách có hệ thống và đã thu được những kết quả bước đầu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mục đích của nghiên cứu này nhằm trình bày một Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôI, giới tính chủ số kết quả về tình hình nối lại bàn tay, ngón tay đứt rời yếu là nam giới 124/140, chiếm 88,6%. Tuổi trung bình bằng kỹ thuật vi phẫu tại bệnh viện Việt Đức 8/2007 đến là 30,9, thấp nhất là 16 tháng, cao nhất là 69 tuổi. Có 4/2016. 140 bệnh nhân và 169 phần chi thể được nối lại. Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm 64,3%, do tai nạn sinh hoạt chiếm 34,3% (48/140) và nguyên nhân khác: 1,4% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (2/140). Bảng 1: Vị trí tổn thương Vò trí toån thöông Coå tay Baøn Tay Ngoùn caùi Ngoùn daøi Toång 26 35 56 52 169 Có 15 bệnh nhân bị đứt rời nhiều ngón tay, bàn tay 2 bên. Hình 1: Đứt rời cổ bàn tay 2 bên Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 283
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Bảng 2: liên quan giữa cơ chế tổn thương và kết quả phẫu thuật Cô cheá toån thöông Saéc goïn Baàm daät. gaèng giaät Toång Keát quaû Soáng 53(91,4 %) 90 (81,1%) 143(84,6%) Hoaïi töû 5 (8,6 %) 21 (18,9%) 26(15,4%) Toång %) 111 (65,7%) 169 Tỉ lệ thành công chung là 84,6% (143/169), trong thương theo cơ chế lột găng và đã được nối lại thành đó gặp nhiều tổn thương sắc gọn. Có 2 trường hợp tổn công một trường hợp, 1 trường hợp hoại tử một phần. Thời gian thiếu máu trung bình là 10 giờ. Có tới (57/59), và tỉ lệ này là 78,2% (86/110) so với chi thể có 96,6% có số chi thể sống với thời gian thiếu máu < 8h thời gian thiếu máu > 8h. 284
- Bảng 3: liên quan đến giữa tập PHCN và kết quả phẫu thuật Taäp PHCN khoâng Keát quaû Coù taäp PHCN Khoâng taäp PHCN Toång ñaày ñuû Toát 37 14 0 51 Khaù 28 46 0 74 Keùm 0 2 0 2 Toång 65 62 0 127 Theo phân loại của PHO có 51 chi thể có kết quả tốt Thời gian thiếu máu là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả (40,2%), trong đó chủ yếu gặp trên bệnh nhân có tập phẫu thuật. Thời gian thiếu máu trung bình là 10h. Có PHCN đầy đủ (72,5%). Tập PHCN không đầy đủ, chủ 102/169 các trường hợp chi thể đứt rời không được bảo yếu đạt kết quả khá hoặc kém với 58,2% (74/127) khá quản hay bảo quản không đúng cách. Điều này cho thấy và 1,6% (2/127) kém. Tập PHCN có ý nghĩa lớn đến cần có sư phổ biến rộng rãi về việc bảo quản chi đứt rời cho chức năng của bàn tay về sau. 2 trường hợp kết quả kém các tuyến y tế và rút ngắn trong khâu sơ cứu, vận chuyển đều là những trường hợp có chức năng không tốt do bị bệnh nhân, nhằm có được thời gian thiếu máu là thấp nhất. khớp cứng nhưng tất cả các bệnh nhân của chúng tôi Tổn thương chủ yếu gặp ở ngón cái 33,1 % (56/169), đều hài lòng với kết quả phẫu thuật về mặt chức năng chỉ định của chúng tôi chủ yếu nhằm phục hồi chức năng và thẩm mỹ, trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường. của bàn tay. Có 1 trường hợp chuyển ngón 4 đứt rời thay Không có trường hợp nào đòi hỏi phải tháo bỏ chi nối. ngón cái trên cùng bàn tay khi ngón cái bị đứt rời, dập nát không có khả năng nối lại. 4 trường hợp sử dụng tĩnh mạch mặt mu ngón 2 thay thế, nối với tĩnh mạch IV. BÀN LUẬN đầu ngoại vi ngón 1 khi không tìm thấy tĩnh mạch hoạc Nguyên nhân tổn thương chủ yếu do tai nạn lao động tĩnh mạch đầu gần của ngón 1 quá ngắn không thể nối và tai nạn sinh hoạt. Giới tính chủ yếu là nam giới, trong trực tiếp. Có 1 trường hợp bé gái 16 tháng tuổi, đứt rời độ tuổi lao động. Do vậy, vấn đề an toàn lao động cần 4 ngón tay của bàn tay phải. Để phục hồi chức năng của được quan tâm nhiều hơn nữa. Những tai nạn sinh hoạt bàn tay và hạn chế nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhi, như chém nhau cảnh báo sự suy đồi về đạo đức cần được chúng tôi tiến hành nối mạch phục hồi lưu thông mạch lên án và trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc máu thì 1và nối gân phục hồi chức năng thì 2. Có thể giáo dục, cải tạo những đối tượng này. nói, thái độ xử lý trong mổ vô cùng quan trọng. Hình 4: phục hồi lưu thông mạch máu thì 1, nối gân thì 2 Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 285
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 Vấn đề tập PHCN trong những thương tích bàn tay kém. Cho thấy, kết quả thu được như vậy trong hoàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng và đã được chú ý từ lâu. cảnh hiện nay của chúng tôi là đáng khích lệ. Chúng tôi chủ trương tập sớm cho bệnh nhân từ khi còn nằm viện và tiếp tục sau khi ra viện. Tuy vậy, vấn đề tập PHCN sau mổ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: ý V. KẾT LUẬN thức tập luyện, sự hợp tác của bệnh nhân, sự giải thích Qua 169 trường hợp bàn tay, ngón tay đứt rời được của bác sĩ về tầm quan trọng của tập mổ PHCN sau mổ. nối lại tại bệnh viện Việt Đức, chúng tôi nhận thấy: dạng Chúng tôi nhận thấy rằng, đa số bệnh nhân là người lao tổn thương hay cơ chế tổn thương, thời gian thiếu máu, động, ý thức và sự hiểu biết của bệnh nhân còn hạn chế, tập phục hồi chức năng sau mổ có nhiều ảnh hưởng đến điều kiện được tập luyện tại các cơ sở y tế còn ít. Những kết quả phẫu thuật. Vi phẫu thuật ngày nay đã được áp bệnh nhân này thường cho kết quả sau mổ không tốt dụng tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn, tuy nhiên cần bằng những bệnh nhân còn lại, có ý thức tập luyện và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tuyến y tế, đặc biệt trong điều kiện được tập tại các trung tâm y tế lớn. công tác bảo quản chi thể, sơ cứu và vận chuyển bệnh Với tỉ lệ sống đạt 84,6% và chức năng sau mổ đạt nhân. 40,2% tốt, 58,2% đạt kết quả khá và 1,6% đạt kết quả Tài liệu tham khảo 1. Võ Văn Châu. (1998) Vi phẫu thuật mạch máu – thần kinh tay đứt lìa. Tập san phẫu thuật tạo hình số 1, THYDHVN tập 1, Hội y dược học thành phố Hồ Chí Minh xuất bản, 47-48. 2. Nguyễn Thế Hoàng, Nguyễn Việt Tiến, Lê Văn Đoàn, Lưu 5. Nagase. T, Sekiguchi J.and Ohmori (1996). Finger Hồng Hải, Lê Hồng Hải và cs. (2006) Kết quả phẫu thuật replantation in a 12 month – old child: a long-term follow-up. nối lại chi thể đứt rời có ứng dụng kỹ thuật vi phẫu tại bệnh British Journal of Plastic Surgery. 49,555-558. viện TƯQĐ 108. Tạp chí y dược lâm sàng 108, Tr11-15. 6. Saranatra Waikakula, Somjet akkarnkosolb, Viachai 3. Nguyễn Bắc Hùng, Nguyễn Việt Tiến, Lưu Hồng Hải và Vanadurongwana, Amnuay Unnanuntana (2000), Result cộng sự, 1999-2000 Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong nối of 1018 digital replantations in 552 patients. Injury, Int. ghép chi thể. Tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học quân y. J.Care injured 31, 33-40. 4. Nguyễn Huy Phan, Bùi Chu Hoành (1992). Trồng lại ngón 286
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả phẫu thuật điều trị 296 trường hợp thoát vị cơ hoành bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực
6 p | 52 | 5
-
Kết quả điều trị vi phẫu thuật dị dạng thông động tĩnh mạch não độ thấp
5 p | 13 | 4
-
Kết quả phẫu thuật vi ung thư tuyến giáp thể nhú
4 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu lấy máu tụ trong não vùng trên lều do tăng huyết áp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 23 | 3
-
Kết quả sớm của vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước
5 p | 47 | 3
-
Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo điều trị thoát vị vết mổ thành bụng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vẹo cột sống vô căn từ lối sau có sử dụng robot định vị
4 p | 6 | 2
-
Kết quả phẫu thuật vết thương động mạch chi trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo xương hàm dưới bằng vạt xương vi mác vi phẫu áp dụng công nghệ in 3D
3 p | 7 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan
5 p | 8 | 2
-
Kết quả phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn tuổi thiếu niên sử dụng robot định vị
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả khâu nối vi phẫu thần kinh trụ ở cẳng tay
34 p | 29 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình động mạch thông trước vỡ
4 p | 7 | 1
-
Phẫu thuật vi phẫu nối động mạch gan trong ghép gan từ người cho sống ở trẻ em: Kết quả bước đầu
7 p | 4 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật mộng thịt nguyên phát bằng kỹ thuật chuyển vị kết mạc hai vạt trượt
10 p | 2 | 1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày vét hạch D2 ở người cao tuổi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn