Kết quả phục hồi chức năng sớm rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ não
lượt xem 5
download
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư; và là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật ở Việt Nam và trên thế giới. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phục hồi chức năng sớm rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ não.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phục hồi chức năng sớm rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ não
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỚM RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO Nguyễn Thị Khoa1, Đỗ Đào Vũ2, Cao Minh Châu3 TÓM TẮT 24 mức độ hít sặc theo MASA và giảm sự phụ thuộc Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức vào thông dạ dày. năng (PHCN) sớm rối loạn nuốt (RLN) ở bệnh Từ khóa: rối loạn nuốt, đột quỵ não, MASA nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN). Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu đánh giá kết quả SUMMARY PHCN sớm ở 30 người bệnh RLN sau ĐQN tại RESULTS OF EARLY Trung tâm Đột quỵ và Trung tâm PHCN bệnh REHABILITATION OF SWALLOWING viện Bạch Mai. Lượng giá tình trạng RLN theo DISORDERS IN CEREBRAL STROKE thang điểm Mann Assessment of Swallowing PATIENTS Ability-MASA trước và sau 2 tuần can thiệp. Kết Objective: To evaluate the results of early quả: Tổng điểm MASA trung bình trước can rehabilitation of swallowing disorders in patients thiệp là 158,1 ± 10,2, sau can thiệp tăng lên with cerebral stroke. Subjects and method: 176,9 ± 8,7 điểm tương đương mức cải thiện Prospective description to assessment of early trung bình là 18,8 ± 6,4 điểm, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 reduced severity and severity of aspiration ĐQN dựa theo tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế according to MASA, and reduced dependence on Thế Giới, và đang điều trị nội trú tại Trung nasogastric tube. tâm đột quỵ, Trung tâm PHCN - Bệnh viện Key word: swallowing disorders, cerebral Bạch Mai. stroke, Mann Assessment of Swallowing Ability Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân ≥ 18 tuổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đột quỵ não lần đầu, thời gian ≤ 1 tuần Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong - Bệnh nhân tỉnh, có thể hợp tác được với đứng thứ ba sau bệnh tim mạch, ung thư; và cán bộ y tế và đồng ý tham gia nghiên cứu là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật ở Tiêu chuẩn loại trừ: Việt Nam và trên thế giới[1]. RLN là một - Không thể đánh giá chức năng nuốt ở trong các triệu chứng thường gặp sau ĐQN, BN do đặt nội khí quản, bất thường vùng hầu báo cáo của Donovan năm 2012 cho thấy họng hoặc đường tiêu hóa … trong vòng 3 ngày đầu sau đột quỵ, RLN - Rối loạn nuốt do các nguyên nhân khác: xuất hiện trong khoảng 42–67% trường hợp tổn thương não không do đột quỵ, bệnh cơ, [2]. RLN làm tăng nguy cơ viêm phổi gấp người già … 3,17 lần và có liên quan đến tỉ lệ tử vong và - Bệnh nhân không tham gia đầy đủ quá nguy cơ suy dinh dưỡng, mất nước, tổn trình nghiên cứu thương phổi[3, 4]. Nhiều nghiên cứu trên thế - Những bệnh nhân tử vong trong thời giới chỉ ra rằng việc phát hiện và điều trị sớm gian nghiên cứu RLN ở những BN sống sót sau ĐQN cấp tính 2.2. Phương pháp nghiên cứu giúp cải thiện kết quả như giảm nguy cơ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu viêm phổi, hít sặc, thời gian nằm viện và chi Mô tả tiến cứu phí chăm sóc sức khỏe tổng thể [5]. PHCN 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn rối loạn nuốt tập trung vào phương pháp bù mẫu trừ và các can thiệp trực tiếp tác động đến cơ Tất cả các trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn chế sinh lý của quá trình nuốt đã được chứng chọn và loại trừ được đưa vào nghiên cứu. minh là có hiệu quả cao và an toàn cho người Nghiên cứu đã thu thập được 30 trường hợp bệnh. Bệnh viện Bạch Mai hàng năm tiếp BN đáp ứng tiêu chuẩn. nhận hàng nghìn người bệnh ĐQN giai đoạn 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu cấp, chương trình PHCN sớm tập trung chủ Nghiên cứu được tiến hành từ tháng yếu vào vận động, can thiệp sớm RLN đang 12/2021 - 5/2022 tại Trung tâm đột quỵ và được quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên chưa Trung tâm PHCN - Bệnh viện Bạch Mai. có báo cáo cụ thể. Vì vậy chúng tôi thực hiện 2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu này nhằm “Bước đầu đánh giá Để thực hiện được mục tiêu của đề tài kết quả phục hồi chức năng sớm rối loạn chúng tôi tiến hành nghiên cứu các biến số, nuốt” ở nhóm bệnh nhân này. chỉ số sau: + Đặc điểm chung của đối tượng nghiên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu: tuổi, giới, tiền sử, loại đột quỵ. 2.1. Đối tượng + Thời điểm bắt đầu can thiệp tính từ khi Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là xuất hiện triệu chứng đột quỵ 191
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 + Đặc điểm chức năng nuốt: Lượng giá điểm tối đa là 10, tổng điểm là 200. Mức độ RLN theo thang điểm MASA (Mann RLN và hít sặc dựa trên thang điểm MASA Assessment of Swallowing Ability)[6]: Quy được chia thành 4 mức, trong đó: trình lượng giá gồm 24 mục, mỗi mục có Rối Lọan nuốt Hít sặc Không thấy bất thường: 178 - 200 170 - 200 Nhẹ: 168 - 177 149 - 169 Trung bình: 139 - 167 141 -148 Nặng: ≤ 138 ≤ 140 + Đánh giá chức năng ăn uống của người Bộ Y tế, bao gồm các bước: bệnh theo thang điểm Functional Oral Intake Bước 1: Vệ sinh và hướng dẫn vệ sinh Scale – FOIS gồm 7 mức độ, chia làm hai răng miệng: nhóm: Bước 2: Các bài tập nuốt gián tiếp/ Phụ thuộc ống thông dạ dày phương pháp bù trừ: các bài tập này tập trung Mức 1: Không ăn, uống đường miệng vào việc giúp duy trì tư thế ngồi thẳng, vận Mức 2: Phụ thuộc ống thông dạ dày, có động miệng và cải thiện chức năng hô hấp. thể ăn uống đường miệng nhưng với lượng Bước 3: Các bài tập nuốt trực tiếp gồm: tối thiểu, không liên tục. Kích thích xúc giác miệng (tăm bông/gạc); Mức 3: Cần bổ sung qua ống thông dạ dày kích thích xúc giác nhiệt (nhiệt lạnh); các nhưng vẫn có thể ăn uống đường miệng liên nghiệm pháp nuốt gắng sức; nuốt trên thanh tục. môn; nuốt siêu trên thanh môn, nghiệm pháp Không sử dụng ống thông dạ dày, hoàn Mendelsohn; nghiệm pháp Masako; nghiệm toàn ăn, uống qua đường miệng pháp Shaker... Mức 4: Tất cả lượng ăn, uống đường Bước 4: Sử dụng máy kích thích cơ để tập miệng với chế độ đặc duy nhất nuốt với máy (nếu có) Mức 5: Tất cả lượng ăn uống đường miệng Bước 5: Tập luyện ăn uống bằng miệng với nhiều độ đặc cần sự chuẩn bị đặc biệt với các kết cầu đồ uống và thức ăn khác Mức 6: Tất cả lượng ăn uống đường nhau. Theo dõi và đánh giá bệnh nhân tại miệng không cần sự chuẩn bị đặc biệt nhưng thời điểm trước điều trị và ngày thứ 14 sau phải tránh các thức ăn, nước uống đặc biệt điều trị. Mức 7: Tất cả lượng ăn uống bằng đường 2.2.6. Phân tích số liệu miệng không có sự giới hạn[7] Các số liệu thu thập theo mẫu bệnh án 2.2.5. Tiến hành nghiên cứu nghiên cứu được phân tích bằng các test Bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn được thu thống kê y học trên phần mềm Stata 12.0. thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 2.3. Đạo đức nghiên cứu Chương trình phục hồi sớm RLN thực hiện Nghiên cứu được cho phép thực hiện tại trong 2 tuần (45 phút/ ngày, các ngày trong Trung tâm Đột quỵ và Trung tâm PHCN - tuần). Quy trình tiến hành theo Hướng dẫn Bệnh viện Bạch Mai và được thông qua bởi quy trình kỹ thuật chuyên ngành PHCN của Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ trường Đại 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 học Y Hà Nội. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các số liệu được thu thập khách quan, chỉ Nghiên cứu thực hiện trên 30 trường hợp phục vụ mục đích nghiên cứu. Tất cả BN đều bệnh nhân ĐQN cấp có tuổi trung bình là được giải thích rõ về mục đích, nắm được 64,6 ± 12,3, trong đó 60% trường hợp trên 60 trách nhiệm và quyền lợi cụ thể của mình, tự tuổi và 66,7% BN là nam giới, nhồi máu não nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút chiếm 86,7% trường hợp. ra khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. [VALUE][VAL UE]/30 [VALUE][VAL UE]/30 24 - 48 giờ [VALUE][VAL 48 - 72 giờ U[PERCENTA ≥ 72 giờ GE] Hình 1. Thời điểm can thiệp sớm phục hồi chức năng nuốt Kết quả cho thấy 43,3% trường hợp can thiệp sớm tại thời điểm 24 đến dưới 48 giờ sau đột quỵ; 30% can thiệp tại thời điểm 48 đến dưới 72h và 26,7% trường hợp can thiệp sau 72 giờ đột quỵ. Bảng 1. Mức độ cải thiện chức năng nuốt theo thang điểm MASA Trước can thiệp Sau can thiệp Đặc điểm P Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Mức Nặng 2 6,7 0 0 độ rối Trung bình 19 63,3 4 13.3 0,001 loạn Nhẹ 9 30,0 8 26,7 nuốt Không rối loạn nuốt 0 0 18 60,0 Nặng 2 6,7 0 0 Mức Trung bình 4 13,3 0 0 độ hít 0,008 Nhẹ 24 80,0 7 23,3 sặc Không có 0 0 23 76,7 Tổng (n) 30 100 30 100 Tổng điểm MASA 158,1± 10,2 176,9 ± 8,7 0,0000 Mức độ cải thiện MASA 18,8 ± 6,4 193
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Sau can thiệp tổng điểm MASA cải thiện bình giảm còn 13,3%, 26,7% mức độ nhẹ và trung bình 18,8 ± 6,4 có ý nghĩa thống kê với 60% trường hợp không RLN. Ngoài ra sau p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 24 – 48 13 18,4 5,4 Thời điểm can thiệp 48 - 72 9 20,0 7,3 0,546 sau đột quỵ (giờ) ≥ 72 8 18,1 7,4 Sử dụng thông dạ dày 25 19,0 7,0 FOIS trước can (FOIS 1-3) 0,3826 thiệp Không sử dụng thông 5 18,0 2,3 dạ dày (FOIS 4 -7) Không có sự khác biệt về mức độ cải thiện chức năng nuốt theo MASA liên quan đến tuổi, giới, loại đột quỵ và thang điểm FOIS trước can thiệp (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 thiệp tỷ lệ này giảm chỉ còn 10,0% (3/30 giá mức độ phục hồi; thời điểm can thiệp và trường hợp). thời gian theo dõi khác. Nghiên cứu của Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức chúng tôi chỉ có 5 trường hợp FOIS trên 3 độ cải thiện các triệu chứng RLN theo thang điểm trước can thiệp và 4 trường hợp đột quỵ điểm MASA chúng tôi nhận thấy không có chảy máu não. Vì vậy cần các nghiên cứu dài sự khác biệt về tuổi, giới tính, loại đột quỵ, hơn với cỡ mẫu lớn hơn đánh giá nhiều yếu thời điểm can thiệp sớm và mức độ phụ tố liên quan để xác định các đặc điểm và tiên thuộc ống thông dạ dày trước can thiệp với lượng hiệu quả của chương trình phục hồi p>0,05. Tuy nhiên nếu trước can thiệp RLN sớm rối loạn nuốt ở BN đột quỵ não. và hít sặc mức độ trung bình – nặng lại có xu hưởng cải thiện điểm MASA tốt hơn có ý V. KẾT LUẬN nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sớm sau đột quỵ não tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 12 | 9
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân tự thân tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 35 | 9
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước qua nội soi bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tại Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2021
4 p | 14 | 8
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não bằng găng tay robot Gloreha
5 p | 31 | 7
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai điều trị kết hợp bằng hệ thống máy tập robot Contrex MJ
10 p | 17 | 6
-
Kết quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não bằng thiết bị mô phỏng thực tế ảo
8 p | 13 | 6
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng thần kinh trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não bằng liệu pháp oxy cao áp
5 p | 36 | 4
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng nhận thức trên bệnh nhân chấn thương sọ não
4 p | 35 | 4
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ tại phòng khám đa khoa các cơ quan Đảng ở Trung ương năm 2022 – 2023
9 p | 9 | 4
-
Kết quả phục hồi chức năng bằng ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi
4 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật nội soi tổn thương chóp xoay
5 p | 15 | 3
-
Kết quả phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân liệt nửa người sau chấn thương sọ não
6 p | 52 | 3
-
Kết quả phục hồi chức năng chi trên phối hợp kích thích điện một chiều xuyên sọ ở người bệnh nhồi máu não tại trung tâm phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 32 | 2
-
Kết quả phục hồi chức năng vận động cho người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Sơn La năm 2019
8 p | 37 | 2
-
Kết quả phục hồi chức năng và yếu tố ảnh hưởng sau mổ trồng nối bàn tay tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 60 | 1
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật nội soi gỡ dính
5 p | 25 | 1
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước
3 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng nhận thức cho bệnh nhân chấn thương sọ não tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội năm 2019 – 2020
3 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn