intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của nong đường mật qua nội soi đường hầm ống KEHR trong điều trị sỏi sót

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định hiệu quả của phương pháp nong đường mật qua nội soi đường hầm ống Kehr trong điều trị sỏi sót. Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, nhóm chứng tự thân được thực hiện tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM từ 01/2005 đến 10/2006.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của nong đường mật qua nội soi đường hầm ống KEHR trong điều trị sỏi sót

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM CỦA NONG ĐƯỜNG MẬT<br /> QUA NỘI SOI ĐƯỜNG HẦM ỐNG KEHR TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI SÓT<br /> Trần Vũ Đức*, Lê Quan Anh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hẹp đường mật là một trở ngại lớn đối với tất cả các phương pháp điều trị sỏi mật. Nội soi mềm đường<br /> mật qua đường hầm ống Kehr kết hợp với các kỹ thuật tán sỏi trong cơ thể có thể dễ dàng tiếp cận để nong các chỗ hẹp đường<br /> mật và giải quyết sỏi sót.<br /> Mục tiêu: Xác định hiệu quả của phương pháp nong đường mật qua nội soi đường hầm ống Kehr trong<br /> điều trị sỏi sót.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, nhóm chứng tự thân được thực hiện tại<br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM từ 01/ 2005 đến 10/ 2006. Chúng tôi đã thực hiện trên 56 bệnh nhân với 87 lần nong<br /> cho 78 vị trí hẹp và 215 lần soi đường mật bằng ống soi mềm 5mm, kết hợp với tán sỏi điện thủy lực và soi X quang C-arm<br /> để lấy sỏi sót.<br /> Kết quả: Trong 56 bệnh nhân, vị trí hẹp thường gặp nhất là ống gan trái (19,2%) và hạ phân thùy III (11,5%). Có 39<br /> trường hợp (69,6%) hẹp ở 1 vị trí, 17 trường hợp (30,4%) hẹp ở nhiều vị trí. Trong đó có 30 trường hợp (53,6%) hẹp đường<br /> mật mức độ nhẹ và 26 trường hợp (46,4%) hẹp mức độ nặng. Sót sỏi trong gan đơn thuần 39 trường hợp (69,7%), sỏi gan<br /> kết hợp với sỏi OMC 17 trường hợp (30,3%). Với 3 kỹ thuật nong đường mật: bằng sỏi, bằng ống và bằng bóng, chúng tôi<br /> đã nong thành công cho 52 trường hợp (92,9%), trung bình 1,6 lần nong cho 1 bệnh nhân (1 – 7 lần). Lấy sạch sỏi cho 45<br /> trường hợp (80,4%), trung bình 3,8 lần nội soi đường mật (1 – 7 lần). Nguyên nhân nong thất bại và không lấy hết sỏi chủ<br /> yếu là do đường mật hẹp và gập góc. Không có tai biến và biến chứng nặng.<br /> Kết luận: Nong đường mật và lấy sỏi sót qua nội soi đường hầm ống Kehr là phương pháp tương đối đơn giản và an<br /> toàn và ít xâm hại cho bệnh nhân. Đây là phương pháp chọn lựa đầu tiên trong điều trị sót sỏi ở đường mật trong và ngoài<br /> gan có kèm tổn thương hẹp đường mật sau phẫu thuật còn lưu ống Kehr.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULTS OF DILATATION OF BILEDUCT STENOSIS<br /> UNDER POSTOPERATIVE CHOLEDOCHOSCOPY THROUGH T-TUBE TUNNEL<br /> IN MANAGEMENT OF RESIDUAL BILE DUCT STONES<br /> Tran Vu Duc, Le Quan Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 216 – 223<br /> Background: Biliary tract stenosis is an obstacle to all of the treatment methods for bile duct stones. It is the<br /> postoperative choledochoscopy through T-tube tunnel combined with electrohydraulic lithostripsy that helps to approach and<br /> dilate the bileduct stenosis so that the residual intrahepatic stones can be resolved.<br /> Objectives: Evaluate the efficacy of dilation of biliary tract stenosis under postoperative choledochoscopy through Ttube tunnel in management of residual bile duct stones.<br /> Patient & Methods: Prospective, self-control onterventional trial. The study was carried out at University Medical<br /> CenterHCM city from Jan 2005 to Oct 2006. In 56 patients 87 times of dilatation for 78 sites of stenosis was performed under<br /> 215 postoperative choledochoscopies with flexible 5mm choledochoscope, combined with electrohydraulic lithostripsy and<br /> portable C-arm machine for management of residual intrahepatic stones.<br /> Results: In 56 patients, the most common stenosis site in the bile duct is left hepatic duct (19.2%) and the III segmental<br /> ∗<br /> <br /> Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> <br /> Ngoại Tổng quát<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> duct (11.5%). There were 39 cases (69.6%) with one site of stenosis and 17 cases with multiple sites. Among these patients,<br /> 30 patients (53.6%) had mild biliary tract stenosis and 26 patients (46.4%) with severe stenosis. Residual stones located in<br /> intrahepatic ducts in 39 cases (69.7%) whereas in both intra and extra-hepatic ducts in 17 cases (30.3%). By applying 3<br /> dilation techniques: using the stone itself, tube and balloon, we had successful treatment in 52 patients (92.9%). Mean times<br /> of choledochoscope was 1.6 times (1 – 7 times). Residual stones was cleared in 45 patients (80.4%) with the mean times of<br /> choledochoscopy of 3.8 times (1 – 7 times). The most common cause of failure to dilate the bile ducts was severe stenosis or<br /> zigzag bile ducts. There was no severe complications.<br /> Conclusion: Dilatation of the bile duct stenosis and electrohydraulic lithostripsy under postoperative choledochoscopy<br /> through T-tube tunnel is a safe, efficative and minimally invasive treatment. This is the first choice for management of<br /> residual bile duct stones associated with biliary tract stenosis in patients with T-tube drainage.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bệnh sỏi mật rất phổ biến ở Việt Nam. Sót<br /> sỏi là một vấn đề lớn của phẫu thuật điều trị sỏi<br /> đường mật (ĐM). Tỉ lệ sót sỏi sau mổ sỏi mật<br /> khoảng 10-30%. Đối với sỏi trong gan, tỉ lệ sót sỏi<br /> rất cao, khoảng 50 - 100%(37). Dù sỏi đường mật<br /> được phát hiện trước, trong hay sau phẫu thuật,<br /> việc giải quyết sạch sỏi vẫn còn gặp rất nhiều<br /> khó khăn, nhất là khi sỏi đã gây biến chứng<br /> viêm hẹp đường mật. Sự ra đời của ống soi<br /> đường mật đã giúp ích rất nhiều trong việc điều<br /> trị cũng như làm giảm tỉ lệ sót sỏi.<br /> <br /> Nghiên cứu thu thập dữ liệu trên 56 bệnh<br /> nhân tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM từ<br /> 01/ 2005 đến 10/ 2006.<br /> <br /> Hẹp đường mật là thương tổn thường gặp<br /> trong bệnh sỏi đường mật, nhất là hẹp đường<br /> mật trong gan. Tỉ lệ hẹp chung theo Nakayama<br /> F, 1986 tổng kết tại 4 quốc gia khác nhau (Nhật,<br /> Đài Loan, Hồng Kông, Singapore)(36) là 76,2%; Đỗ<br /> Trọng Hải, 1995(13) là 49,2%. Hẹp đường mật là<br /> một trở ngại lớn đối với tất cả các phương pháp<br /> điều trị sỏi mật và có thể là yếu tố gây ứ đọng<br /> dẫn đến tái phát sỏi(28,30).<br /> Xử lý hẹp đường mật trong gan bằng phẫu<br /> thuật rất khó khăn phức tạp, thường là phải cắt<br /> gan. Kỹ thuật nong và lưu ống thông da-mật<br /> qua chỗ hẹp dưới hướng dẫn nội soi và X quang<br /> đã được nhiều tác giả sử dụng thay vì phẫu<br /> thuật(8,22,23,45,46)<br /> Nội soi mềm đường mật qua đường hầm<br /> ống Kehr (QĐHOK) kết hợp với các kỹ thuật tán<br /> sỏi trong cơ thể có thể dễ dàng tiếp cận để nong<br /> các chỗ hẹp đường mật và giải quyết sỏi sót.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm<br /> đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật.<br /> <br /> Ngoại<br /> Tổng quát<br /> 2<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> - Chọn những bệnh nhân sau mổ sỏi mật còn<br /> mang ống dẫn lưu Kehr, được xác định còn sỏi<br /> đường mật chính trong và/hoặc ngoài gan và có<br /> hẹp đường mật.<br /> - Xác định sỏi sót và hẹp đường mật dựa vào<br /> siêu âm, X quang đường mật qua Kehr và nội soi<br /> đường mật qua Kehr.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Hẹp đường mật do nguyên nhân ác tính.<br /> <br /> Qui trình thực hiện<br /> Thủ thuật được thực hiện sau 3 tuần lưu ống<br /> Kehr.<br /> <br /> Chuẩn bị bệnh nhân<br /> - Khám lại bệnh nhân, xác định tình trạng<br /> nhiễm trùng, tình trạng dịch mật, có viêm tụy<br /> cấp hay không…<br /> - Không dùng kháng sinh dự phòng thường<br /> qui. Chỉ dùng khi bệnh nhân có biểu hiện nhiễm<br /> trùng đường mật trong thời gian nằm viện trước<br /> khi soi.<br /> - Bệnh nhân nhịn ăn uống 6 giờ trước thủ thuật.<br /> Phương tiện- dụng cụ<br /> - Hệ thống soi đường mật: ống soi mềm<br /> Olympus CHF–P20Q (Choledochoscope) 5mm<br /> có thể điều khiển theo 4 hướng và hệ thống<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Camera, nguồn sáng, màn hình, đầu ghi để lưu<br /> trữ hình ảnh.<br /> - Máy tán sỏi thủy điện lực, dây tán sỏi.<br /> - Máy X quang C-arm<br /> - Rọ (basket) lấy sỏi<br /> - Bộ nong đường mật: Dây dẫn đường, bộ<br /> ống nong có đường kính tăng dần từ 8F (2,7mm)<br /> đến 18F (6mm) và bóng nong đường mật.<br /> <br /> Kỹ thuật tiến hành<br /> - Vô cảm: Chỉ dùng Dolargan 50mg tiêm<br /> mạch hoặc phối hợp giảm đau bằng Fentanyl 50100 µg tiêm mạch, an thần với Hypnovel 2,5 mg<br /> tiêm mạch.<br /> - Rút ống Kehr.<br /> - Đưa máy nội soi theo đường hầm ống Kehr<br /> vào đường mật. Dung dịch nước muối sinh lý<br /> được cho chảy vào liên tục, có khi phải bơm rửa<br /> để tạo môi trường trong suốt và làm cho đường<br /> mật giãn ra. Khi cần, dùng X quang để xác định<br /> vị trí ống nội soi.<br /> - Lấy sỏi bằng rọ Dormia, bơm rửa hay đẩy<br /> xuống tá tràng, nếu sỏi to hay dính chặt vào<br /> niêm mạc, phải tán sỏi bằng điện thủy lực.<br /> - Chúng tôi phân làm 2 mức độ hẹp: hẹp nhẹ<br /> là trường hợp ống soi (có đường kính 5 mm) có<br /> thể đưa qua được chỗ hẹp hoặc đưa máy qua<br /> được sau khi nong bằng sỏi. Hẹp nặng là trường<br /> hợp không thể đưa ống soi qua được chỗ hẹp và<br /> phải nong bằng dụng cụ.<br /> - Tùy mức độ hẹp, vị trí hẹp, chúng tôi sẽ<br /> chọn phương pháp nong phù hợp:<br /> + Hẹp nhẹ: Tán sỏi và dùng rọ bắt sỏi qua<br /> chỗ hẹp, kích thước những viên sỏi lớn hơn<br /> đường kính chỗ hẹp sẽ nong được chỗ hẹp.<br /> + Hẹp nặng: Dùng kỹ thuật nong bằng ống<br /> hay bằng bóng tùy theo vị trí hẹp. Nong dần<br /> nhiều lần đến khi đạt được kích thước mong<br /> muốn và máy soi qua được dễ dàng. Sau khi<br /> nong, đặt một ống dẫn lưu qua chỗ hẹp với<br /> đường kính tương đương và lưu lại đến lần soi<br /> sau (2 ngày).<br /> <br /> Ngoại Tổng quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> + Kỹ thuật nong bằng bóng: Bóng có<br /> đường kính 5mm, dài 4 cm ở đầu ống thông.<br /> Đưa bóng qua chỗ hẹp theo dây dẫn, dưới<br /> quan sát của X quang, bơm bóng với áp lực 5<br /> atm và giữ trong 2 phút.<br /> + Kỹ thuật nong bằng ống: Dùng các ống<br /> nong to dần từ 8F-16F đưa theo dây dẫn đường<br /> qua chỗ hẹp, cần nhiều lần nong mới đạt đến<br /> đường kính mong muốn (16-18F). Nong bằng<br /> ống khó thực hiện đối với hẹp ở các nhánh xa và<br /> gấp góc.<br /> - Thời gian thực hiện thủ thuật thường<br /> không quá 60 phút và lượng nước muối sinh lý<br /> không quá 2000ml. Ống dẫn lưu 16F-18F được<br /> đặt lại để giữ đường hầm. Nếu còn sỏi hoặc hẹp<br /> ĐM, các lần thủ thuật tiếp theo được thực hiện<br /> sau mỗi 1 - 2 ngày cho đến khi nong được chỗ<br /> hẹp và lấy hết sỏi.<br /> <br /> Theo dõi sau thủ thuật<br /> - Sau khi thực hiện thủ thuật, bệnh nhân<br /> được chuyển về phòng hậu phẫu, nằm nghỉ<br /> ngơi tại giường trong vài giờ sau đó chuyển về<br /> buồng bệnh.<br /> - Bệnh nhân được theo dõi tình trạng bụng,<br /> dẫn lưu mật, tình trạng toàn thân để phát hiện<br /> biến chứng nếu có.<br /> - Rút ống dẫn lưu mật khi kết luận hết sỏi<br /> hoặc hết khả năng can thiệp qua nội soi. Đường<br /> hầm sẽ tự bít lại sau 1 ngày và tự lành.<br /> - Trường hợp có thương tổn hẹp nặng ở<br /> đường mật đã được nong thành công, sau khi<br /> giải quyết hết sỏi hoặc nghi ngờ còn sỏi, một ống<br /> thông da-mật có đường kính 16-18F được lưu lại<br /> qua chỗ hẹp trong 1-6 tháng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> - Chúng tôi đã thực hiện nong đường mật<br /> và lấy sỏi QĐHOK cho 56 bệnh nhân độ tuổi<br /> từ 19 đến 77. Có 17 nam và 39 nữ, tỉ lệ nam/nữ<br /> xấp xỉ 1/2.<br /> - Chẩn đoán hẹp ĐM dựa vào phim X quang<br /> ĐM qua ống Kehr và thấy hẹp ĐM trong khi soi.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Vị trí hẹp thường gặp nhất là ống gan T và hạ<br /> phân thùy III.<br /> Soá TH 16<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiều nhất là 7 lần, trung bình 3,8 ± 1,8 lần. Thời<br /> gian thực hiện một lần soi trung bình 46,3 ± 15,2<br /> phút<br /> - Nong thành công khi đã nong rộng được<br /> chỗ hẹp ĐM, được kiểm tra bằng những lần soi<br /> sau đó: đưa ống soi qua chỗ hẹp một cách dễ<br /> dàng. Trong đó đã nong thành công cho 52/56<br /> bệnh nhân đạt 92,9%.<br /> <br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> OGC OGT OGP PTT PTS HPT2 HPT3 HPT5 HPT6 HPT7 HPT8<br /> Vò trí heïp<br /> <br /> Nong thành công<br /> Nong thất bại<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số TH<br /> 52<br /> 4<br /> 56<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 92.9<br /> 7.1<br /> 100.0<br /> <br /> Phân bố các vị trí hẹp đường mật<br /> <br /> Tỉ lệ nong đường mật thành công<br /> <br /> - Mỗi bệnh nhân có từ 1-3 vị trí hẹp khác<br /> nhau, tổng số có 78 vị trí hẹp. Trong đó có 30 TH<br /> chỉ có hẹp ĐM mức độ nhẹ và 26 TH hẹp ĐM<br /> mức độ nặng<br /> <br /> - Nguyên nhân thất bại chủ yếu là do ĐM<br /> hẹp nặng và gập gốc.<br /> <br /> Số chỗ hẹp<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> Tổng số<br /> <br /> Số TH<br /> 39<br /> 12<br /> 5<br /> 56<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 69.6<br /> 21.4<br /> 8.9<br /> 100.0<br /> <br /> Số lượng chỗ hẹp/ bệnh nhân<br /> <br /> - Để xác định sạch sỏi, chúng tôi kết hợp<br /> nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Sạch<br /> sỏi được xác định khi soi ĐM, X quang ĐM và<br /> Siêu âm: không thấy sỏi. Tỉ lệ sạch sỏi đạt 80,4%.<br /> Sạch sỏi<br /> Nghi ngờ còn sỏi<br /> Còn sỏi<br /> Tổng số<br /> <br /> Số TH<br /> 45<br /> 3<br /> 8<br /> 56<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 80.4<br /> 5.3<br /> 14.3<br /> 100.0<br /> <br /> - Sót sỏi trong gan đơn thuần 69,7%, sỏi gan<br /> kết hợp với sỏi OMC 30,3%.<br /> <br /> Tỉ lệ sạch sỏi<br /> <br /> - Thời gian lưu ống Kehr tối thiểu là 3 tuần<br /> (30 TH), trung bình 4.07 ± 2,1 tuần.<br /> <br /> - Thời gian nằm viện trung bình là 6,7 ± 3,8<br /> ngày, ít nhất 1 ngày, nhiều nhất 14 ngày<br /> <br /> - Tùy vào vị trí và mức độ hẹp, chúng tôi<br /> chọn phương pháp nong khác nhau và đổi từ<br /> cách này sang cách khác nếu thất bại. Tổng số đã<br /> thực hiện 87 lần nong cho 78 vị trí hẹp khác nhau<br /> của 56 bệnh nhân, trung bình 1,6 lần, đối với hẹp<br /> nhẹ đa số trường hợp nong thành công bằng sỏi.<br /> Số lần nong<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 7<br /> Tổng số<br /> <br /> Số TH<br /> 37<br /> 11<br /> 7<br /> 1<br /> 56<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 66.1<br /> 19.6<br /> 12.5<br /> 1.8<br /> 100.0<br /> <br /> Số lần nong chỗ hẹp/ bệnh nhân<br /> - Chúng tôi thực hiện nội soi để nong ĐM và<br /> lấy sỏi cho bệnh nhân đến khi kết luận là sạch<br /> sỏi hoặc còn sỏi mà không thể lấy được. Mỗi lần<br /> thực hiện cách nhau 1-2 ngày. Tổng số lần soi<br /> ĐM cho 56 bệnh nhân là 215 lần, ít nhất là 1 lần,<br /> <br /> Ngoại<br /> Tổng quát<br /> 4<br /> <br /> - Tỉ lệ tai biến là 3,6% (2 TH), trong đó:<br /> + 1 trường hợp chảy máu khi nong đường mật<br /> + 1 trường hợp thủng gan trái<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hẹp đường mật là thương tổn thường gặp<br /> trong bệnh sỏi ĐM, nhất là hẹp ĐM trong gan. Tỉ<br /> lệ hẹp ĐM trong bệnh sỏi mật thay đổi tùy theo<br /> cách chọn bệnh và tiêu chuẩn đánh giá hẹp của<br /> từng tác giả(13,19,21,26,36). Nhìn chung, các tác giả đều<br /> không đưa ra được khái niệm rõ ràng về hẹp<br /> ĐM mà chỉ nêu chung chung rằng: Xác định hẹp<br /> ĐM dựa vào X quang đường mật cản<br /> quang(8,21,23,36,45,46). Matsumoto Y, 1986(30) định<br /> nghĩa hẹp ĐM trong gan như là một chỗ thắt lại<br /> của khẩu kính ĐM ở phía trên ống gan chung<br /> được nhận diện qua X quang và đã phân hẹp<br /> ĐM thành 4 loại:<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> - Loại 1: Hẹp OGT đoạn nằm ở phân thùy bên.<br /> - Loại 2: Hẹp ngay vị trí xuất phát của OGT.<br /> - Loại 3: Hẹp ống gan PTT hoặc các nhánh<br /> của PTT.<br /> - Loại 4:<br /> + 4a: Hẹp OGC ngay sát rốn gan.<br /> + 4b: Hẹp cả hai OGP và OGT.<br /> + 4c: Hẹp ngay rốn gan.<br /> Lee SK, 2001(28) đưa ra 3 mức độ hẹp ĐM<br /> trong gan dựa vào nội soi như sau: Hẹp nhẹ là<br /> trường hợp ống soi (có đường kính 5 mm) vừa<br /> đút chặt vào chỗ hẹp và đưa máy qua được sau<br /> khi nong; Hẹp vừa là hẹp mà ống soi đút chặt<br /> nhưng không qua được mặc dù đã nong; Hẹp<br /> nặng là hẹp nhỏ hơn đường kính ống soi. Qua<br /> đó ông phân làm 2 nhóm nghiên cứu: Nhóm có<br /> hẹp nhẹ và hẹp vừa, nhóm hẹp ĐM nặng.<br /> Yoshida J(53) lấy giới hạn khẩu kính hẹp là 2 mm.<br /> Mueller PR(35) tổng kết các trường hợp hẹp có<br /> khẩu kính 1-4 mm.<br /> Qua quá trình soi và nong ĐM cho bệnh<br /> nhân, chúng tôi nhận thấy: những vị hẹp ĐM<br /> nhẹ, có thể đưa được ống soi qua được nhưng<br /> khó khăn. Qua chỗ hẹp, chúng tôi tán sỏi và bắt<br /> sỏi bằng rọ, những viên sỏi có kích thước to sẽ<br /> nong được chỗ hẹp và sau đó đưa ống soi qua<br /> được dễ dàng. Những vị trí hẹp nặng không thể<br /> làm theo phương pháp nay. Vì vậy, chúng tôi<br /> phân làm 2 mức độ hẹp: hẹp nhẹ là trường hợp<br /> ống soi (có đường kính 5 mm) có thể đưa qua<br /> được chỗ hẹp hoặc đưa máy qua được sau khi<br /> nong bằng sỏi. Hẹp nặng là trường hợp không<br /> thể đưa ống soi qua được chỗ hẹp và phải nong<br /> bằng dụng cụ. Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> có 53,6% TH hẹp nhẹ, 46,4% TH hẹp nặng.<br /> Đối với sỏi đường mật trong gan, thường có<br /> sỏi ở nhiều vị trí khác nhau nên có TH hẹp ĐM ở<br /> nhiều vị trí. Theo Jeng KS, 1997(20) có 3 loại hẹp<br /> đường mật khó điều trị (nong):<br /> - Đoạn hẹp dài (>1,5cm).<br /> - Hẹp kèm đường mật gập góc (< 900).<br /> - Có nhiều vị trí hẹp.<br /> <br /> Ngoại Tổng quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi mỗi bệnh<br /> nhân có từ 1-3 vị trí hẹp khác nhau, trung bình<br /> 1,4 ± 0,7 được phân bố ở tất cả các vị trí trong và<br /> ngoài gan. Vị trí thường gặp nhất là OGT và<br /> HPT III. Trong đó, 17 TH (30,4%) có ≥ 2 vị trí<br /> hẹp, tỉ lệ này theo Jan YY, 1995(19) là 25,6%,<br /> Mueller PR, 1986(35) 28,8%. Loại hẹp ĐM này theo<br /> Jeng KS, 1997(20) là rất khó nong thành công.<br /> Mặt khác, trong thời gian trước đây, điều trị<br /> hẹp đường mật trong gan bằng phẫu thuật rất<br /> khó khăn phức tạp, theo Jeng KS, 1990(24) từ năm<br /> 1984-1988, có 198/296 (66,9%) trường hợp hẹp<br /> đường mật trong gan được điều trị bằng phẫu<br /> thuật cắt gan. Nhưng đối với TH có nhiều vị trí<br /> hẹp, hẹp ĐM trong gan 2 bên, chúng ta không<br /> thể điều trị bằng phương pháp này.<br /> Thời gian lưu ống Kehr là 3-5 tuần sau<br /> phẫu thuật tùy tác giả(8,10,18,34,44). Đối với thủ<br /> thuật lấy sỏi đường mật QĐOHK, đường hầm<br /> bị sang chấn nhiều, dễ rách đường hầm gây rò<br /> rỉ dịch mật vào ổ bụng. Mặt khác, khi thực<br /> hiện thủ thuật nong ĐM, đường hầm ống Kehr<br /> thường gập góc với vị trí cần nong nên rất dễ<br /> rách đường hầm. Tuy nhiên, với thủ thuật nội<br /> soi QĐOHK để nong ĐM, nếu thủ thuật viên<br /> có kinh nghiệm, dụng cụ nong có độ uốn cong<br /> tốt thì vẫn giải quyết được chỗ hẹp 1 cách an<br /> toàn. Chúng tôi chọn con số thấp nhất của thời<br /> gian lưu Kehr sau phẫu thuật theo các tác giả<br /> là 3 tuần. Qua thực tế thực hiện trên 56 bệnh<br /> nhân, có 30 TH mang ống Kehr 3 tuần, chúng<br /> tôi nhận thấy đường hầm đều đã được tạo lập<br /> tốt, không có TH nào bị rách đường hầm khi<br /> thực hiện thủ thuật.<br /> Những năm gân đây, kỹ thuật nội soi mềm<br /> đường mật phát triển, nhiều tác giả đã chọn<br /> phương pháp nội soi QĐHOK hay đường hầm<br /> xuyên gan qua da để xử lý hẹp đường mật và<br /> lấy sỏi đã cho tỉ lệ thành công cao(6,9,17, 26,46). Chúng<br /> tôi áp dụng kỹ thuật nong đường mật QĐHOK<br /> dưới hướng dẫn của nội soi và đã nong thành<br /> công cho 92,9% TH có hẹp ĐM ở mức độ khác<br /> nhau và lấy sạch sỏi 80,4%. Trong đó, đa số<br /> những TH hẹp ĐM mức độ nhẹ, chúng tôi chỉ<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0