Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT<br />
ĐIỀU TRỊ U THẦN KINH NỘI TIẾT GAN MẬT TỤY<br />
Đoàn Tiến Mỹ1, Phạm Hữu Thiện Chí1, Phan Minh Trí2, Lê Công Khánh1,<br />
Lê Công Trí 1, Nguyễn Nguyên Khôi1, Võ Trường Quốc2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U thần kinh nội tiết chiếm khoảng 0,5% tổng số U tân sinh toàn cơ thể. U thần kinh nội tiết gan<br />
mật tụy chiếm 1-5% tổng số u thần kinh nội tiết.Phẫu thuật trong u thần kinh nội tiết giúp làm giảm triệu chứng<br />
đối với các u chức năng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
sàng, tỉ lệ tai biến, biến chứng và kết quả sau phẫu thuật của các u thần kinh nội tiết gan mật tụy.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: (1). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u thần kinh nội tiết gan mật tụy, (2).<br />
Kết quả sớm của phẫu thuật điều trị u thần kinh nội tiết gan mật tụy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca.Tất cả bệnh nhân có giải phẫu bệnh sau phẫu thuật<br />
là u thần kinh nội tiết tại khoa Gan Mật Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 01 năm 2015 đến 31 tháng 12<br />
năm 2018.<br />
Kết quả: Có 25 trường hợp u thần kinh nội tiết gan mật tụy được phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu.<br />
Tỉ lệ nam/nữ là 1,2/1, độ tuổi trung bình là 41,5 tuổi. Trong đó, u thần kinh nội tiết tụy chiếm đa số với 14<br />
trường hợp (56%), u thần kinh nội tiết túi mật 2 trường hợp (8%), đường mật ngoài gan 2 trường hợp (8%),<br />
bóng Vater 1 trường hợp (4%), u gan chiếm tỉ lệ thấp nhất với 6 trường hợp (24%). Triệu chứng thường gặp<br />
đau hạ sườn phải 60%, vàng da 40%, hạ đường huyết 8%. Phẫu thuật cắt khối tá tụy có 11 trường hợp,<br />
phẫu thuật bóc u tụy tại chỗ 2 trường hợp, cắt tụy đoạn xa 4 trường hợp, cắt túi mật kèm cắt gan HPT IV,V<br />
cho 2 trường hợp. Tỉ lệ biến chứng chung là 16%, với hai biến chứng thường gặp là nhiễm trùng vết mổ và<br />
rò tụy. Thời gian nằm viện trung bình là 7,87 ngày.<br />
Kết luận: U thần kinh nội tiết gan mật tụy hiếm gặp.Phẫu thuật điều trị u thần kinh nội tiết cho kết quả<br />
an toàn và tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp. Các triệu chứng nội tiết trở về bình thường sau phẫu thuật cắt u.<br />
Từ khoá: U thần kinh nội tiết, phẫu thuật gan mật tụy.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SHORT TERM RESULT OF SURGERY FOR HEPATOBILIARY -<br />
PANCREATIC NEUROENDOCRINE TUMOR<br />
Doan Tien My1, Pham Huu Thien Chi1, Phan Minh Tri2, Le Cong Khanh1 ,<br />
Le Cong Tri1, Nguyen Nguyen Khoi1, Vo Truong Quoc2<br />
<br />
Introduction: Neuroendocrine tumor is about 0.5% nenoplasm tumor. Hepatobilary and pancreatic<br />
neuroendocrine tumor is about 1-5% in the whole neuroendocrine tumor. Surgery helps reduce the<br />
symptome for functional tumor. We conducted this study to determine the short-term result after surgery for<br />
neuroendocrine tumor of hepatobiliary and pancreatic ones.<br />
1. Bệnh viện Chợ Rẫy - Ngày nhận bài (Received): 25/4/2019; Ngày phản biện (Revised): 3/6/2019;<br />
2. Bệnh viện Chợ Rẫy, - Ngày đăng bài (Accepted): 17/6/2019<br />
Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh - Người phản hồi (Corresponding author): Phan Minh Trí<br />
- Email:phanminhtri2000@ump.edu.vn; SĐT: 091 415 77 33<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019 13<br />
Kết quả sớm của phẫu thuật<br />
Bệnh điều<br />
viện trị<br />
Trung<br />
u thần<br />
ương<br />
kinh...<br />
Huế<br />
<br />
Objectives: (1). Clinical, subclinical of treatment for hepatobiliary and pancreatic neuroendocrine tumor.<br />
(2). Investigation the early results of surgery for hepatobiliary and pancreatic neuroendocrine tumor.<br />
Method: Retrospective, cross-sectional description. All patients were operated for hepatobiliary and<br />
pancreatic neuroendocrine tumor at Cho Ray hospital from 01 January 2015 to 31 December 2018.<br />
Result: There were 25 cases of surgery for hepatobiliary and pancreatic neuroendocrine tumor. The<br />
male / female ratio was 1.2 / 1, the mean age of patients was 41.5 years. Right subcostal pain was the most<br />
common symptom (60%), jaudice (40%), Whipple syndrome 8%.Pancreatoduodenectomy for 11 cases,<br />
distal pancreatectomy in 4 cases, nucleation in 2 cases, cholescystectomy and hepatectomy in 2 cases.<br />
The overall complication rate was 16%, with two common complications - wound infection and pancreatic<br />
leakage. The mean hospital stay was 7.87 days.<br />
Conclusion: Hepatobilary and pancreatic neuroendocrine tumor is rare. Surgery for hepatobilary<br />
and pancreatic neuroendocrine tumor brings back safety and low morbidities. Surgery helps reduce the<br />
symptome for functional tumor.<br />
Keywords: Neuroendocrine tumor, hepatobilary and pancreatic surgery.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
U thần kinh nội tiết (neuroendocrine tumors - (1). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u thần<br />
NETs) chiếm khoảng 0,5% các khối u tân sinh mới kinh nội tiết gan mật tụy.<br />
được chẩn đoán[1]. Vị trí u thường gặp nhất là ở ống (2). Kết quả sớm của phẫu thuật điều trị u thần<br />
tiêu hoá (62 – 67%) và phổi (22 – 27%), 12 – 22% kinh nội tiết gan mật tụy.<br />
các bệnh nhân có di căn xa. Ung thư thần kinh nội II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br />
tiết được định nghĩa là các u có biệt hóa kém tỉ lệ NGHIÊN CỨU<br />
tăng sinh cao (Ki-67 >20% và/hoặc >20 phân bào 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
trên quang trường x10) [1]. Tất cả bệnh nhân có giải phẫu bệnh sau phẫu<br />
Các khối u thần kinh nội tiết đường tiêu hoá thuật là u thần kinh nội tiết tại khoa Gan Mật Tụy<br />
- tuỵ (GEP - NETs) còn gọi là u carcinoid và u tế Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 01 năm 2015 đến 31<br />
bào đảo, có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh nội tháng 12 năm 2018.<br />
tiết nằm rải rác dọc theo ống tiêu hoá, có biểu hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo<br />
lâm sàng không rõ ràng.U thần kinh nội tiết gan cáo loạt ca.<br />
mật tụy chiếm khoảng 1-5% trong tổng số U thần<br />
kinh nội tiết. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất có Trong thời gian một năm từ 01 tháng 01 năm<br />
thể điều trị triệt để đối với khối u còn khu trú tại 2015 đến 31 tháng 12 năm 2018, tại khoa Gan Mật<br />
chỗ. U có kích thước nhỏ hơn 2 cm thường được lựa Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã thu thập được<br />
chọn phương pháp bóc u tại chỗ, trong khi u kích 25 trường hợp u thần kinh nội tiết thỏa tiêu chuẩn<br />
thước lớn hơn 2cm phải phẫu thuật cắt rộng rãi u nghiên cứu.<br />
kèm cắt cơ quan xâm lấn. Do đó chúng tôi tiến hành Bệnh nhân có tuổi trung vị là 54, tuổi trung bình<br />
nghiên cứu “Kết quả sớm của phẫu thuật điều trị u là 41,5 ± 15,8 tuổi; trong đó trường hợp lớn tuổi<br />
thần kinh nội tiết gan mật tụy” nhằm mục đích tìm nhất là 79 tuổi, trẻ nhất là 23, và độ tuổi thường<br />
hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ tai biến, gặp nhất là 40 – 60 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1.2/1.0.<br />
biến chứng và kết quả sau phẫu thuật của các u thần Nghiên cứu ghi nhận 6 TH (24%) có các bệnh lý<br />
kinh nội tiết gan mật tụy. kèm theo, trong đó hai bệnh thường gặp nhất là tăng<br />
<br />
14 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
huyết áp có 4TH (18,2%), tam chứng Whipple với ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT<br />
2 TH (8%). Phương pháp phẫu thuật:<br />
Hầu hết BN trong nghiên cứu có thời gian từ Cắt khối tá tụy: 11 trường hợp, trong đó có<br />
khi nhập viện đến khi được phẫu thuật dưới 5 ngày. 8 trường hợp do u thần kinh nội tiết ở đầu tụy, 1<br />
Có 3 BN được mổ phẫu thuật sau ngày 10 do bệnh trường hợp u bóng Vater, 2 trường hợp u đoạn cuối<br />
nội khoa kèm theo cần phải điều trị ổn định trước ống mật chủ<br />
mổ.Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc mổ trung Bóc u thần kinh nội tiết ở tụy (nucleation): 2<br />
bình là 5,4 ngày ± 0,5 ngày, sớm nhất là 2 ngày và trường hợp insulinoma ở tụy.<br />
muộn nhất là 10 ngày. Cắt tụy đoạn xa: 4 trường hợp cho u thần kinh<br />
Trong số các BN trong nghiên cứu, có 6 TH nội tiết vùng thân và đuôi tụy<br />
(24%) có tiền căn phẫu thuật vùng bụng trước đó, Cắt túi mật, cắt gan HPT IV,V: 2 trường hợp cho<br />
100% là phẫu thuật vùng bụng dưới. u carcinoma thần kinh nội tiết ở túi mật<br />
Bảng 1: Triệu chứng thực thể thường gặp Thời gian phẫu thuật<br />
Triệu chứng N =25 Thời gian phẫu thuật trung vị là 210 phút, trung<br />
bình là 219 ± 7 phút, lâu nhất là 300 phút, và nhanh<br />
Tam chứng Whipple 2 (8%)<br />
nhất là 90 phút.<br />
Đau hạ sườn phải 15 (60%)<br />
Lượng máu mất trung bình trong mổ là 130 ml,<br />
Sờ thấy túi mật căng to 8(32%)<br />
trong đó trường hợp mất máu nhiều nhất là 300ml.<br />
Vàng da 10(40%)<br />
Không ghi nhận bất thường Trong nghiên cứu của chúng tôi có 23 TH được<br />
4(16%)<br />
đặt dẫn lưu sau mổ (92%)<br />
Bảng 2: Phân bố vị trí u thần kinh nội tiết KẾT QUẢ SỚM SAU MỔ<br />
Vị trí u n % Giải phẫu bệnh sau mổ<br />
Bảng 3: Giải phẫu bệnh sau mổ<br />
Túi mật<br />
2 8 Giải phẫu bệnh n %<br />
Bóng Vater 1 4<br />
Tụy 10 4 Insulinoma 2<br />
Đường mật 2 8<br />
Carcinoma TKNT 22<br />
6 24<br />
Gan Hỗn hợp u TKNT và carcinoma tuyến 1<br />
Biếnchứng<br />
Các biến chứng sau mổ được trình bày ở Bảng 4:<br />
Bảng 4: Biến chứng sau mổ<br />
<br />
Biến chứng sau mổ n (%) Xử trí Kết quả<br />
<br />
Nhiễm trùng vết mổ 1 (4%) Nội khoa Thành công<br />
Rò tụy 2 (8%) Nội khoa Thành công<br />
Viêm phổi 1 (4%) Nội khoa Thành công<br />
<br />
Thời gian hậu phẫu IV. BÀN LUẬN<br />
Thời gian hậu phẫu trung bình trong nghiên cứu Tuổi trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là<br />
là 7,87 ± 1,9 ngày, ngắn nhất là 5 ngày và dài nhất 54, tuổi trung bình là 41,5, trong đó trường hợp lớn<br />
là 19 ngày. tuổi nhất là 79 tuổi, trẻ nhất là 23, và độ tuổi thường<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019 15<br />
Kết quả sớm của phẫu thuật<br />
Bệnh điều<br />
viện trị<br />
Trung<br />
u thần<br />
ương<br />
kinh...<br />
Huế<br />
<br />
gặp nhất là 40 – 60 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1.2/1.0. Bệnh nhân được bóc u tại chỗ có tuổi trung bình là<br />
Qua đó cho thấy đa số u thần kinh nội tiết gan mật 39 tuổi (so với 51 tuổi ở nhóm không bóc u tại chỗ,<br />
tụy gặp ở độ tuổi trung niên, kết quả nghiên cứu p=0,009) và kích thước u nhỏ khoảng 2cm (so với<br />
cũng tương đồng với một số nghiên cứu của các tác 5cm ở nhóm không bóc u, p=0,001). Biến chứng có<br />
giả khác [2]. 13 bệnh nhân (chiếm 48,1%) sau cắt khối tá tụy, sau<br />
Các marker như chromogranin A, polypeptide cắt tụy xa (4 trường hợp, chiếm 12,5%), không ghi<br />
tuỵ, neuron-specific enolase huyết thanh và thành nhận biến chứng sau bóc u tại chỗ. Không ghi nhận<br />
phần hormone glycoprotein được sử dụng để tầm trường hợp tử vong. Thời gian theo dõi trung bình<br />
soát cho những bệnh nhân không có biểu hiện lâm 50 tháng. Tỉ lệ sống còn sau 5 năm đạt 77% đối với u<br />
sàng của sự quá tiết hormone. Trong đó marker carcinoma, và tất cả các bệnh nhân u chức năng đều<br />
quan trọng nhất là chromogranin A, hiện diện trong sống. Tình trạng di căn hạch, gan, phổi không ảnh<br />
80-90% bệnh nhân GEP-NETs, đo chromogranin A hưởng tới thời gian sống còn sau mổ.U insolinoma<br />
còn dùng để phân giai đoạn, tiên lượng và theo dõi nhỏ ở tuỵ cũng có tiên lượng rất tốt (90% là lành<br />
vì nồng độ trong huyết thanh tương ứng với khối u. tính) và có thể phẫu thuật khoét u là đủ.Trong nghiên<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 2 bệnh nhân cứu của chúng tôi có 14 trường hợp u thần kinh nội<br />
insulinoma có làm các xét nghiệm chromogranin A, tiết nằm ở tụy. Trong đó có 2 trường hợp bóc u tụy<br />
polypeptide tuỵ. tại chỗ do insulinoma, 4 trường hợp cắt tụy xa, và 8<br />
Chẩn đoán vị trí và sự xâm lấn khối u quyết định trường hợp cắt khối tá tụy.<br />
kế hoạch điều trị, các phương tiện hình ảnh thường Carcinoma thần kinh nội tiết (neuroendocrine<br />
dùng là siêu âm bụng, CT, MRI, chụp mạch máu carcinoma – NEC) ở túi mật rất hiếm. Tác giả Liu W<br />
chọn lọc, chụp xạ hình receptor somatostatin với CT năm 2019 [5], trong một nghiên cứu 8 trường hợp<br />
phát photon đơn (octreoscan), xạ hình xương, siêu NEC ở túi mật: đa số bệnh nhân nhập viện với triệu<br />
âm qua nội soi và các phương pháp khảo sát trong chứng đau hạ sườn phải. Có hai trường hợp được<br />
mổ khác.Tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều phẫu thuật triệt để cắt túi mật kèm cắt gan hạ phân<br />
được chụp CT scan trước mổ. 2 trường hợp chụp thùy IV, V. Một trường hợp hóa trị sau phẫu thuật<br />
MRI do u đoạn cuối ống mật chủ. triệt để và không tái phát sau 25 tháng theo dõi.<br />
U thần kinh nội tiết của tụy hiếm.Có thể là u chức Trường hợp còn lại không hóa trị và tái phát u sau<br />
năng hoặc không chức năng, bao gồm insulinoma, 12 tháng theo dõi. Tác giả khuyến cáo carcinoma<br />
gastrinomas, carcinoids và glucagonomas. Tỉ lệ di thần kinh nội tiết ở túi mật giai đoạn T1N0M0,<br />
căn gan chiếm 80% tổng số u thần kinh nội tiết tụy. chỉ cần cắt túi mật là đủ. U các giai đoạn còn lại<br />
Tỉ lệ sống còn sau 5 năm chỉ là 30% nếu không phẫu nên được điều trị kết hợp đa mô thức. Tác giả You<br />
thuật so với 60-80% nếu được cắt bỏ u. Theo tác giả YH tổng kết 31 trường hợp NEC túi mật trong 20<br />
Kai Pun Wang năm 2018 [2], u chức năng, có triệu năm (1994-2014) ghi nhận: 18 trường hợp không<br />
chứng, kích thước >=2cm nên được phẫu thuật cắt thể phẫu thuật do u di căn gan, 4 trường hợp điều<br />
u. Tác giả Kazanjian nằm 2006 [3], nghiên cứu 70 trị phẫu thuật cắt giảm u, 9 trường hợp phẫu thuật<br />
bệnh nhân u thần kinh nội tiết tụy, 20/70 bệnh nhân triệt để. Xét nghiệm CA19-9 trung bình trước mổ là<br />
là u chức năng, bao gồm insulinoma (16 trường 74,8±156,1 U/mL. Có 7/9 bệnh nhân có giải phẫu<br />
hợp), glucagonoma (2 trường hợp), gastrinoma (2 bệnh sau mổ là ung thư tế bào biệt hóa kém. Thời<br />
trường hợp). Có 50 trường hợp u không chức năng, gian sống trung bình là 10 tháng (7.0-12.0 tháng).<br />
trong đó 27 trường hợp carcinoma. 27 bệnh nhân Tỉ lệ tái phát u là 88,9%.Nghiên cứu của chúng tôi<br />
được phẫu thuật cắt khối tá tụy, 32 bệnh nhân cắt tụy chỉ có 2 trường hợp u thần kinh nội tiết ở túi mật<br />
đoạn xa và 11 bệnh nhân bóc u tại chỗ (enucleation). được chẩn đoán. Cả 2 trường hợp có chẩn đoán u<br />
<br />
16 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
nghi u ác tính trước mổ, được phẫu thuật cắ túi mật thuật khoét u Vater (kích thước trung bình u 1,5cm)<br />
kèm cắt gan HPT IV, V trong mổ. và 11 trường hợp (61%) được phẫu thuật cắt khối tá<br />
U thần kinh nội tiết ống mật chủ: theo tác giả tụy (kích thước trung bình u 2,4cm). Thời gian phẫu<br />
Liang Zang (2018) [4], tỉ lệ carcinoma thần kinh nội thuật khoét u Vater trung bình là 221 phút, lượng<br />
tiết ống mật chủ chỉ chiếm 0,32% tổng số ung thư máu mất trung bình là 75ml. Thời gian phẫu thuật<br />
đường mật ngoài gan. Tác giả nghiên cứu 22 trường cắt khối tá tụy trung bình là 506 phút và lượng máu<br />
hợp trong độ tuổi trung bình 68 tuổi (32-82 tuổi). mất trung bình 425 ml. Thời gian nằm viện trung<br />
Tỉ lệ Nam: Nữ là 15/7. Nhiễm Clonorchis sinensis bình là 10 ngày. Tỉ lệ biến chứng 33%, trong đó có<br />
trong 2 trường hợp. Đường kính u trung bình 3,1 cm 1 trường hợp rò tụy và 1 trường hợp chảy máu ổ<br />
(0,3-6cm). Triệu chứng chủ yếu là vàng da (18/22 bụng. Giải phẫu bệnh sau mổ là u thần kinh nội tiết<br />
trường hợp), đau bụng (6/22), buồn nôn (5/22), sốt G2-G3. Có 3 trường hợp ác tính (17%) NEC-G3.<br />
(2/22). Điều trị phẫu thuật NEC đường mật ngoài Các trường hợp trên được hóa trị sau mổ, với tỉ lệ tái<br />
gan chủ yếu dựa vào vị trí u. Nếu u đoạn đầu ống phát u là 31% sau 42 tháng phẫu thuật cắt khối tá tụy<br />
mật chủ, phẫu thuật cắt đường mật kèm cắt thùy R0. Tỉ lệ sống còn sau 5 năm là 66%.Trong nghiên<br />
gan, nối mật-ruột kiểu Roux-en-Y được lựa chọn.U cứu của chúng tôi chỉ có 1 trường hợp u bóng Vater<br />
đoạn cuối ống mật chủ được phẫu thuật cắt khối có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là u TKNT, bệnh<br />
tá tụy là chủ yếu.Nghiên cứu của chúng tôi có 2 nhân đã được phẫu thuật cắt khối tá tụy trong mổ.<br />
trường hợp u TKNT ở đường mật ngoài gan được Do cỡ mẫu của chúng tôi ít, nên chưa có điều kiện<br />
chẩn đoán.Cả 2 đều ở vị trí u đoạn cuối ống mật chủ, để đánh giá kết quả lâu dài sau phẫu thuật cũng như<br />
được phẫu thuật cắt khối tá tụy. các phương pháp hóa, xạ trị bổ trợ sau mổ khác.<br />
U thần kinh nội tiết bóng Vater chiếm khoảng<br />
0,3% tổng số u thần kinh nội tiết đường tiêu hóa, V. KẾT LUẬN<br />
theo tác giả Milanetto AC [6]. Điều trị chủ yếu là U thần kinh nội tiết gan mật tụy hiếm gặp, bệnh<br />
khoét u Vater hoặc cắt khối tá tụy. Qua nghiên cứu nhân đến khám chủ yếu khi có triệu chứng hạ đường<br />
18 trường hợp u thần kinh nội tiết bóng Vater, tác huyết hoặc đau hạ sườn phải. Phẫu thuật điều trị<br />
giả ghi nhận tỉ lệ Nam/Nữ là 1:1, tuổi trung bình u thần kinh nội tiết cho kết quả an toàn và tỉ lệ tai<br />
là 62 tuổi. Triệu chứng cơ năng chính là vàng da biến, biến chứng thấp. Các triệu chứng nội tiết về<br />
(chiếm 22% ). Có 7 trường hợp (39%) được phẫu bình thường sau phẫu thuật cắt u.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Chung DC, Modlin IM, Oberg K, et al. (2008), 97(29): e11487.<br />
“Gastroenteropancreatic neuroendocrine 5. Liu W. (2019), “Neuroendocrine carcinoma<br />
tumours”, Lancet Oncol, 9:61–72. of gallbladder: a case series and literature re-<br />
2. Kai Pun Wong (2018), “Role of surgery in view”, Gland Surg,24(1):8.<br />
pancreatic neuroendocrine tumor”, Gland Surg, 6. Milanetto AC (2018), “Ampullary neuroendo-<br />
7(1): 36–41. crine neoplasms: surgical experience of a rare<br />
3. Kazanjian KK (2006), “Resection of pancreat- and challenging entity”, Langenbecks Arch<br />
ic neuroendocrine tumors: results of 70 cases”. Surg., 403(5):581-589.<br />
Arch Surg., 141(8):765-9; discussion 769-70. 7. You YH (2019), “Can surgical treatment<br />
4. Liang Zhang (2018),“Neuroendocrine carcinoma be justified for neuroendocrine carcinoma<br />
in the extrahepatic biliary tract: A case report of the gallbladder?”Medicine (Baltimore),<br />
and literature review”, Medicine (Baltimore), 98(11).<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019 17<br />
Kiểm soát cuống<br />
Bệnh viện<br />
Glisson<br />
Trung<br />
từ ương<br />
ngả sau...<br />
Huế<br />
<br />
<br />
KIỂM SOÁT CUỐNG GLISSON TỪ NGẢ SAU<br />
(TAKASAKI) TRONG PHẪU THUẬT CẮT GAN<br />
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br />
Hồ Văn Linh1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống gan theo Takasaki để cắt gan.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân được phẫu thuật cắt<br />
gan bằng phương pháp Takasaki tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2017 đến 05/2019.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 55 ±11,7 (39 – 73), tỷ lệ nam/nữ là 7,3. Thời gian phẫu thuật trung bình 115 ±<br />
37 phút, lượng máu mất trong phẫu thuật 271 ± 119 (150 – 400ml). Tai biến cắt đứt ống gan chung 1(3,6%)<br />
BN. Biến chứng sau phẫu thuật là 7(22,4%) BN. Không có tử vong sau phẫu thuật.<br />
Kết luận: Kiểm soát cuống Glisson theo phương pháp Takasaki để cắt gan là an toàn và hiệu quả.<br />
Từ khóa: Cuống Glisson, cắt gan, gan.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GLISSONEAL PEDICLE CONTROL FROM POSTERIOR APPROACH (TAKASAKI)<br />
IN HEPATECTOMY AT HUE CENTRAL HOSPITAL<br />
Ho Van Linh1<br />
<br />
<br />
Objective: Applying hepatectomyusing Takasaki procedure to control Glissonea pedicle.<br />
Methods: A retrospective study based on 31 patients underwent hepatectomy using Takasaki proce-<br />
dure to control Glissonean pedicle.<br />
Result: The mean age was 55 ± 11.7 (range 39 – 73 years), rate male/female was 7.3. The mean op-<br />
erative time was 115 ± 37 minutes, the mean blood loss was 271 ± 119 ml. Surgical complications were<br />
7(22.4%) patients. There were no postoperative mortality.<br />
Conclusions: Hepatectomy using Takasaki procedure to control Glissonea pedicle should be consid-<br />
ered as asafe and effective technic.<br />
Key words: Glissonean pedicle, hepatectomy, liver.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan như RFA, TOCE, phẫu thuật phố kết hợp đa mô<br />
thức. Tuy nhiên, theo y văn thì phẫu thuật cắt gan vẫn là phương pháp điều trị triệt để nhất và có tiên lượng<br />
sống thêm sau phẫu thuật tốt nhất.<br />
Hai phương pháp phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu thường được sử dụng là Lortat– Jacob và Tôn<br />
Thất Tùng.<br />
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 25/4/2019; Ngày phản biện (Revised): 3/6/2019;<br />
- Ngày đăng bài (Accepted): 17/6/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Văn Linh<br />
- Email: drlinh2000@yahoo.com; ĐT: 0913465464<br />
<br />
<br />
18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Mất máu trong phẫu thuật cắt gan là một trở ngại Glisson các hạ phân thùy trong trường hợp cắt riêng<br />
lớn cho phẫu thuật viên cũng như việc tiên lượng từng hạ phân thùy. Cắt nhu mô gan bằng kelly,<br />
kết quả sau phẫu thuật cho người bệnh. Nhiều buộccác mạch máu nhỏ và đường mật trong gan<br />
phương pháp kiểm soát mạch máu được giới thiệu bằng chỉ silk 3/0 hoặc kẹp bằng clip. Diện cắt gan<br />
trong phẫu thuật cắt gan như: Pringle (1908), Henry được khâu ép bằng chỉ Vicryl 1/0.<br />
Bismuth (1982), Makuchi (1987). Tuy nhiên, kỹ<br />
thuật này gây thiếu máu toàn bộ gan. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Takasaki (1986) đề xuất kỹ thuật tiếp cận cuống Nghiên cứu gồm 31 trường hợp cắt gan có kiểm<br />
Glisson cặp chung cả ba thành phần mà không cần soát cuống Glisson từ ngả sau, thu được một số kết<br />
phẫu tích. Kỹ thuật này giúp giảm thiếu máu, hạn chế quả sau đây: Nam chiếm tỉ lệ cao so với nữ, tuổi<br />
tối đa sự thiếu máu của nhu mô gan còn lại, xác định trung bình 55 ± 11,7 bệnh nhân lớn nhất 73 tuổi và<br />
rõ ranh giới diện cắt và cắt gan theo đúng giải phẫu. nhỏ nhất 39 tuổi.<br />
Ứng dụng kỹ thuật Takasaki để cắt gan nhanh<br />
chóng được áp dụng rộng rãi tại Nhật Bản và trên<br />
thế giới.<br />
Chúng tôi, thực hiện đề tài nhằm mục tiêu:<br />
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Takasaki để cắt gan<br />
tại Bệnh viện Trung ương Huế.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 31 bệnh nhân<br />
được cắt gan theo phương pháp Takasaki từ 05/2017<br />
- 05/2019 tại Bệnh viện Trung ương Huế.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả<br />
cắt gang không đối chứng.<br />
2.3. Kỹ thuật tiến hành<br />
Phẫu tích cuống Glisson phải và trái<br />
Cắt túi mật để bộc lộ cửa gan, sau khi mở lớp<br />
phúc mạc ngay vị trí giữa cuống Glisson phải và<br />
trái, dễ dàng bộc lộ và luồn dây qua giữa hai cuống<br />
Glisson. Lưu ý, thắt các nhánh nhỏ đi trực tiếp từ<br />
các cuống Glisson vào gan giúp hạn chế chảy máu.<br />
Phẫu tích cuống Glisson trước và sau<br />
Cắt bỏ mô liên kết dọc theo cuống Glisson phân<br />
thùy trước, tách cuống này khỏi nhu mô vào sâu Bảng 1. Chức năng gan trước phẫu thuật<br />
trong gan để bộc lộ mặt trước. Phẫu tích vào khe theo Child - Pugh<br />
giữa cuống Glisson phân thùy trước và sau để bộc Child - Pugh n %<br />
lộ mặt sau, luồn dây qua cuống trước, dễ dàng tách Child – Pugh A 24 77,4<br />
riêng biệt hai cuống Glisson phân thùy trước và sau. Child – Pugh B 7 22,6<br />
Như vậy luôn luôn phẫu tích và kiểm soát được Child – Pugh C 0 0<br />
3 cuống Glisson riêng biệt tại cửa gan. Buộc các Đánh giá chức năng gan trước phẫu thuật theo<br />
cuống Glisson này sẽ xác định được ranh giới các Child - Pugh. Trong đó, Child - Pugh A 24/31<br />
phân thùy gan và mặt phẳng cắt gan. Buộc cuống (77,4%) BN.<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019 19<br />
Kiểm soát cuống<br />
Bệnh viện<br />
Glisson<br />
Trung<br />
từ ương<br />
ngả sau...<br />
Huế<br />
<br />
Bảng 2. Chỉ định cắt gan IV. BÀN LUẬN<br />
Loại cắt gan n % - Ung thư tế bào gan là bệnh phổ biến ở các nước<br />
Cắt gan phải 11 35,5 châu Á, trong đó có Việt Nam, chiếm từ 75% - 80%<br />
Cắt gan trái 7 22,6 ung thư gan trên toàn thế giới, đứng hàng thứ 5<br />
Cắt gan thùy trái 5 16,1 nguyên nhân gây tử vong do ung thư tại châu Á [1].<br />
Cắt gan phân thùy sau 4 12,9 Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị triệt để<br />
Cắt gan HFT V, VI 3 9,7 nhất, tuy nhiên đây lại là một phẫu thuật lớn, có nhiều<br />
Cắt gan HFT V, VI, VII 1 3,2 tai biến và biến chứng như: chảy máu, suy gan, tràn<br />
Chỉ định cắt gan lớn tương đối phổ biến dịch màng phổi, dò mật và áp xe tồn dư và có nguy<br />
19/31(61,3%). cơ tử vong lên đến 5% [2], [3].<br />
Bảng 3. Kết quả trong mổ - Nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi gồm 31<br />
Thông số trong phẫu thuật Kết quả<br />
bệnh nhân được cắt gan thành công theo phương<br />
Thời gian phẫu thuật (phút) 115 ± 37<br />
Lượng máu mất trong phẫu thuật (ml) 271 ± 119 pháp kiểm soát cuống Glisson của Takasaki. Tỷ lệ<br />
Lượng máu truyền sau phẫu thuật (ml) 150 ± 56 biến chứng chung 7/31(22,4%), không có tử vong<br />
Tai biến trong phẫu thuật (n, %) 01(3,6%) sau phẫu thuật. Một bệnh nhân có tai biến cắt nhầm<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình 115 ± 37 (97 - ống gan chung khi phẫu tích cuống Glisson phải<br />
155 phút), lượng máu mất trong phẫu thuật trung trong cắt gan phải và được phát hiện sau khi mổ<br />
bình 271 ± 119 (150 - 400 ml), lượng máu truyền lại vào ngày thứ 11 với biểu hiện bilirubin tăng<br />
250 ± 56 (200 - 400 ml). Một bệnh nhân cắt mất nhanh, tiếp theo là vàng da, vàng mắt đậm và suy<br />
đoạn ống gan chung khi phẫu tích kiểm soát cuống gan; CTscanner bụng phát hiện đường mật trong<br />
gan phải trong cắt gan phải, sau phẫu thuật ngày thứ gan giãn, ống gan chung không khảo sát được.<br />
nhất bilirubin tăng và tiếp tục tăng lên từng ngày,<br />
Mổ lại nối mật ruột kiểu Roux - en - Y, bệnh ổn định<br />
đến ngày thứ 5 thì có biểu hiện vàng mắt, vàng da.<br />
và ra viện ngày thứ 27 sau phẫu thuật lần đầu. Biến<br />
Quyết định phẫu thuật lại ngày thứ 11 và phát hiện<br />
chứng suy gan sau phẫu thuật cũng thường gặp đối<br />
tắt mật do mất đoạn ống gan chung. Giải quyết bằng<br />
với bệnh nhân cắt gan lớn (cắt gan phải hoặc cắt gan<br />
cách nối mật ruột kiểu Roux – en – Y. bệnh ổn định<br />
trái) có chức năng gan trước mổ tương ứng Child B.<br />
và ra viện.<br />
Tuy vậy, suy gan chỉ thoáng qua từ ngày thứ 3 đến<br />
Bảng 4. Biến chứng sau phẫu thuật<br />
thứ 5 trở đi. Kinh nghiệm chúng tôi thường sử dụng<br />
Biến chứng n %<br />
plasma, albumin và lợi tiểu cho các trường hợp suy<br />
Suy gan 3 9,7<br />
Tắt mật 1* 3,6 gan sau phẫu thuật, cho thấy đáp ứng và cải thiện<br />
Tràn dịch màng phổi 1 3,6 triệu chứng và hồi phục hoàn toàn vào ngày 15 - 20.<br />
Abscess tồn dư 4 12,9 - Ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson<br />
Chảy máu 0 0 của Takasaki để cắt gan theo giải phẫu giúp xác<br />
Dò mật 0 0 định ranh giới chính xác giữa các phân thùy, hạn<br />
(*) Bệnh nhân tắt mật do cắt ống gan chung được chế thiếu máu phần gan còn lại và tránh phát tán tế<br />
phát hiện khi phẫu thuật lại. Gồm 7/31 (22,4%) BN bào ung thư sang các phân thùy gan kế cận trong lúc<br />
có biến chứng sau phẫu thuật. Trong đó, suy gan phẫu thuật [6].<br />
3/31(9,7%) thường xẩy ra từ ngày thứ 3 trở đi, hồi - Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy sự xâm<br />
phục dần và ổn định sau 2 tuần, abscess tồn dư 4/31 lấn mạch máu và di căn trong gan theo đường tĩnh<br />
(12,9%) và tràn dịch màng phổi 1/31 (3,6%). Không mạch cửa là yếu tố tiên lượng độc lập đối với tái<br />
có tử vong sau phẫu thuật. phát ung thư và thời gian sống của bệnh nhân. Cắt<br />
<br />
<br />
20 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
gan theo giải phẫu cho kết quả sống lâu dài tốt hơn V. KẾT LUẬN<br />
và hạn chế tái phát so với cắt gan không theo giải Tiếp cận cuống Glisson theo Takasaki là kỹ thuật<br />
phẫu.Hiệu quả điều trị triệt để khi cắt gan theo giải thực hiện tương đối dễ dàng, cho phép xác định<br />
phẫu là lấy bỏ hoàn toàn phân thùy hoặc hạ phân chính xác diện cắt giữa các phân thùy, hạn chế tối<br />
thùy gan và tĩnh mạch cửa tận gốc của phân thùy đa sự thiếu máu nhu mô gan còn lại, giảm mất máu<br />
hay hạ phân thùy đó. Vì vậy, giúp loại bỏ hoàn toàn và triệt để hơn về phương diện ung thư.<br />
các di căn nhỏ trong phân thùy gan khi u xâm lấn Cần hoàn thiện kỹ thuật, nghiên cứu đánh giá<br />
hiệu quả để có thể áp dụng rộng rãi.<br />
mạch máu giúp hạn chế tái phát [4].<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Trần Công Duy Long, Nguyễn Đức Thuận, 4. Makuuchi M, Hasegawa H, Yamazaki S (1985),<br />
Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Ultrasonically guided subsegmentectomy, Surg<br />
Việt (2013), Áp dụng kỹ thuật phẫu tích cuống Gynecol Obstet, 161, pp. 346–350.<br />
glisson ngả sau trong cắt gan theo giải phẫu điều 5. Ton That Tung, Nguyen Duong Quang (1963), A<br />
trị ung thư tế bào gan, Tạp chí Y học Thành phố new technique for operating on the liver, Lancet<br />
Hồ Chí Minh, 1(17), tr. 48 – 53. Jan, 26(281), pp. 192 – 193.<br />
2. Masatoshi Kudo (2010), Liver Cancer Working 6. Yamamoto M, Takasaki K, Ohtsubo T,<br />
Group Report, Jpn J Clin Oncol, 40(1), pp. 19 - 27. Katsuragawa H, Fukuda C, Katagiri S (2001),<br />
3. Masakazu Yamamoto, Satoshi Katagiri, Shun-ichi Effectiveness of systematized hepatectomy<br />
Ariizumi,Yoshihito Kotera, Yutaka Takahashi with Glisson’s pedicle transection at the<br />
(2012), Glissonean pedicle transection method hepatic hilus for small nodular hepatocellular<br />
for liver surgery (with video), J Hepatobiliary carcinoma: retrospective analysis, Surgery,<br />
Pancreat Sci, 19, pp. 3–8. 130, pp. 443 - 448.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 53/2019 21<br />