Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA<br />
BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Nguyễn Phú Hữu*, Đỗ Minh Hùng*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Đỗ Bá Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U mô đệm đường tiêu hóa là dạng u tế bào trung mô hiếm gặp ở đường tiêu hóa. Dạ dày và ruột<br />
non là vị trí thường gặp nhất. Chẩn đoán trước và trong phẫu thuật thường khó khăn, chỉ nhờ vào nhuộm hóa mô<br />
miễn dịch (CD117) để chẩn đoán xác định sau phẫu thuật. U có tiềm năng ác tính từ thấp đến cao. Phẫu thuật là<br />
phương pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên sau đó kết hợp với liệu pháp nhắm trúng đích với thuốc ức chế<br />
tyrosin kinase chuyên biệt (imatinib).<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị u mô đệm đường tiêu hóa bằng<br />
phẫu thuật.<br />
Thiết kế: Báo cáo hàng loạt ca, 79 trường hợp GIST được phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân từ 1/2010 đến<br />
7/2015.<br />
Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: tỉ lệ nam: nữ là 0,93:1. Tuổi trung bình 55 ± 14. Phân bố vị trí bướu ở đường<br />
tiêu hóa theo thứ tự như sau: thực quản (1,3%), dạ dày (54,4%), ruột non và mạc treo ruột non (31.6%), trực<br />
trực tràng (7.6%), nơi khác trong ổ bụng (5,1%). Triệu chứng thường gặp: đau bụng (63,3%), sờ thấy bướu<br />
(26,6%), xuất huyết tiêu hóa và thiếu máu (24,1%), tắc ruột (5,1%), triệu chứng khác (18,9%), đặc biệt không có<br />
triệu chứng (15.2%). Các xét nghiệm cận lâm sàng thường gợi ý chẩn đoán chứ không đặc hiệu bao gồm siêu âm<br />
bụng, CT-Scan ổ bụng, nội soi cũng như X quang dạ dày và đại tràng. Phương pháp phẫu thuật cắt trọn bướu<br />
(88.6%), cắt bướu và cơ quan bị xâm lấn (8,9%), sinh thiết bướu (2,5%), không tai biến cũng như biến chứng<br />
nặng sau phẫu thuật. Có 3 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật.<br />
Kết luận: GIST thường được chẩn đoán sau phẫu thuật nhờ vào nhuộm hóa mô miễn dịch với CD117, triệu<br />
chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường đa dạng và gợi ý chẩn đoán. Phẫu thuật kết hợp với liệu pháp nhắm<br />
trúng đích (imatinib) là phương pháp điều trị chủ yếu hiện nay.<br />
Từ khóa: GIST, đường tiêu hóa, phẫu thuật.<br />
ABSTRACT<br />
MANAGEMENT OF GASTRO-INTESTINAL STROMAL TUMOR (GIST) BY SURGERY AT BINH DAN<br />
HOSPITAL: THE EARLY RESULTS<br />
Nguyen Phu Huu, Do Minh Hung, Hoang Vinh Chuc, Do Ba Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 354 - 359<br />
<br />
Introduction: Gastro-intestinal stromal tumor (GIST) is a rare mesenchymal tumor of the gastrointestinal<br />
tract. Stomach and small intestine are the most common sites. The preoperative and intraoperative diagnosis is<br />
usually difficult. Immunohistochemical staining with antibody CD117 is usually used to determine diagnosis<br />
postoperative. The tumors are ranked from low malignant potential to high malignant. Surgery is the first choice,<br />
can be associated with targeted therapy, a competitive inhibitor of specific tyrosine kinase (imatinib).<br />
The aim of the study: To describe the clinical and subclinical characterization, management of Gastro-<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên hệ:BSCK1 Nguyễn Phú Hữu ĐT: 0918650345 Email: bsphuhuu2012@gmail.com<br />
<br />
354 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
intestinal stromal tumor by surgery (the early results).<br />
Materials and methods: case series report, all 79 GISTs patients were operated from January 2010 to July<br />
2015 at Binh Dan hospital.<br />
Results: Male and female ratio was 0.93/1. The patients’ average age was 55 ± 14. The tumors were<br />
mainly located in the esophagus (1.3%), stomach (54.4%), small intestine and mesenteric small intestine<br />
(31.6%), colon and rectum (7.6%), and other positions in abdomen (5.1%). The main symptoms were<br />
abdominal pain (63.3%), palpable abdominal mass (26.6%), gastrointestinal bleeding and anemia (24.1%),<br />
obstruction (5.1%), other symptoms (18.9%) or even without any specific symptoms (15.2%). Subclinical<br />
testings often suggest the diagnosis but unspecific including: ultrasound, CT-Scan, contrasted X-Ray<br />
digestive tract and endoscopy. Operative methods are resection tumor (88.6%), resection tumor with<br />
invaded organs (8.9%) and biopsy tumor (2.5%). There was no intraoperative complication or major<br />
postoperative complication. Recurrence was noted in 3 patients.<br />
Conclusion: GIST is often determined within postoperative by immunohistochemical staining with antibody<br />
CD117. The symptoms and subclinical testings are varied and unspecific. Nowadays, surgery associating with<br />
targeted therapy (imatinib) is the main method.<br />
Key words: GIST, digestive tract, surgery.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ trình hóa trị sau này. Về mặt điều trị phẫu thuật<br />
hiện nay là phương pháp điều trị chính đối với<br />
U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: những u chưa xâm lấn và chưa di căn. Đa số các<br />
Gastrointestinal Stromal Tumor) là loại u ít tác giả đồng thuận rằng cắt trọn u và cơ quan<br />
gặp trong các u đường tiêu hóa, chiếm tỷ lệ<br />
mang u với bờ diện cắt 1-2cm. U mô đệm đường<br />
khoảng 1% đến 3%. U có thể xuất hiện bất cứ tiêu hóa có khuynh hướng tái phát tại chỗ và di<br />
nơi nào của ống tiêu hóa từ thực quản đến hậu<br />
căn còn khá cao mà những yếu tố tiên lượng<br />
môn, dạ dày và ruột non thường gặp nhất(4,5,7).<br />
giúp cho phẫu thuật triệt để, tiên lượng tái phát<br />
Lúc đầu người ta nghĩ u mô đệm đường tiêu còn chưa xác định rõ ràng do đó liệu pháp nhắm<br />
hóa xuất phát từ tế bào cơ trơn hay u thần trúng đích sau mổ tỏ ra hiệu quả(2).<br />
kinh. Năm 1983, Mazur và Clark đề xuất thuật<br />
ngữ “u mô đệm” (stromal tumor), nhưng vẫn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
chưa được chấp nhận rộng rãi cho đến khi Thiết kế và đối tượng nghiên cứu<br />
CD34, CD117 được xác định là dấu ấn miễn Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, 79 trường<br />
dịch của u mô đệm đường tiêu hóa(6). hợp GIST được phẫu thuật tại bệnh viện Bình<br />
U có thể phát hiện được nhờ triệu chứng lâm Dân từ 1/2010 đến 7/2015.<br />
sàng hay phát hiện một cách tình cờ. Các<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa<br />
phương tiện chẩn đoán hình ảnh gợi ý chẩn<br />
Những bệnh nhân được phẫu thuật và có kết<br />
đoán là nội soi đường tiêu hóa, siêu âm bụng,<br />
quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đường tiêu hóa<br />
chụp dạ dày cản quang, chụp đại tràng cản<br />
có nhuộm hóa mô miễn dịch (CD117 dương tính<br />
quang hoặc chụp cắt lớp vi tính. Do đó hầu hết<br />
hoặc có giải trình tự gen).<br />
các u mô đệm đường tiêu hóa được chẩn đoán<br />
sau mổ và dựa vào hóa mô miễn dịch. Gần đây Phương pháp tiến hành<br />
người ta tiến thêm một bước nữa trong việc chẩn Số liệu được thu thập theo biểu mẫu chung<br />
đoán và điều trị GIST là giải trình tự gen, bằng từ hồ sơ bệnh án và những dữ kiện khi tái khám<br />
cách này chúng ta có thể biết chính xác exon nào bệnh nhân hoặc những thông tin do thân nhân<br />
bị đột biến và nhạy với thuốc nào trong quá cung cấp.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 355<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng 65,5%, hình khuyết bờ nham nhở 13,8% và<br />
Hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian bệnh, không thấy tổn thương là 20,7%.<br />
các triệu chứng lâm sàng như đau bụng, chảy Đặc điểm trên CT-Scan: Có 54/79 (68,3%)<br />
máu tiêu hóa, sờ được u, nôn ói, tiêu chảy. bệnh nhân có chụp CT-Scan bụng có cản quang<br />
Đặc điểm cận lâm sàng và tất cả các trường hợp đều phát hiện được tổn<br />
Các dấu hiệu trên: X quang tiêu hóa có dùng thương. Kích thước khối u trung bình 74 ± 45<br />
chất cản quang, NS dạ dày, NS đại tràng, trực (mm), kích thước nhỏ nhất 10mm, kích thước to<br />
tràng, CT Scan. nhất 280mm. Đa số trường hợp u bắt thuốc cản<br />
quang đậm độ không đồng nhất và chưa có dấu<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
hiệu xâm lấn chung quanh. Khả năng chẩn đoán<br />
Các phương pháp phẫu thuật, tai biến trong<br />
đúng vị trí tổn tương của CT-Scan so với lúc mổ<br />
và sau phẫu thuật, tái phát.<br />
là 46/54 (85,2%) trường hợp.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm trên nội soi tiêu hóa: Có 40/43<br />
Đặc điểm lâm sàng (93%) bệnh nhân được nội soi dạ dày và các<br />
Tỷ lệ nam: nữ là 0,93: 1. Tuổi trung bình 55 ± dạng tổn thương thường gặp trên nội soi dạ dày<br />
14, nhỏ nhất 25 và lớn nhất 88. là tổn thương u dưới niêm với bề mặt niêm mạc<br />
Kích thước khối u trung bình 76 ± 43 (mm), trơn láng hoặc bề mặt niêm mạc có viêm loét<br />
kích thước nhỏ nhất 10mm, kích thước to nhất thỉnh thoảng có xuất huyết rỉ rả trên bề mặt loét.<br />
250mm. Kết quả phẫu thuật<br />
Bảng 1: Phân bố vị trí bướu ở đường tiêu hóa Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật với<br />
Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % các phương pháp theo bảng 3, chúng tôi chưa<br />
Thực quản 1 1,3<br />
ghi nhận biến chứng nghiêm trọng trong mổ và<br />
Dạ dày 43 54,4<br />
Ruột non + mạc treo RN 25 31,6<br />
trong thời gian nằm viện. Sau đó các bệnh nhân<br />
Đại trực tràng 6 7,6 được gởi sang BV Chợ Rẫy và BV Ung bướu<br />
Ngoài đường tiêu hóa 4 5,1 tham gia chương trình VPAP (Vietnam Patient<br />
Trong 79 trường hợp, có 14 trường hợp phát Assistant Program) và chương trình GIPAP<br />
hiện tình cờ, số còn lại 65 trường hợp có triệu (Gleevec International Patient Assistant<br />
chứng lâm sàng. Program). Đây là chương trình hỗ trợ thuốc<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng thường gặp imatinib (Gleevec) cho bệnh nhân Việt Nam của<br />
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % công ty Novatis. Chúng tôi theo dõi được 40/79<br />
Đau bụng 50 63,3 (51%) trường hợp với thời gian trung bình 24<br />
XHTH + thiếu máu 19 24,1<br />
tháng (từ 3 tháng đến 48 tháng). Chúng tôi có 3<br />
Sờ thấy bướu 21 26,6<br />
Tắc ruột 4 5,1<br />
trường hợp bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật,<br />
Triệu chứng khác 15 18,9 hai trường hợp GIST ruột non và một trường<br />
hợp GIST trực tràng.<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Bảng 3: Các phương pháp phẫu thuật<br />
Đặc điểm của X quang đường tiêu hóa cản<br />
Phương pháp Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
quang: chúng tôi có 25/43 (58,1%) bệnh nhân có<br />
Cắt trọn u 69 87,3<br />
chụp dạ dày cản quang và 4/6 (67,7%) bệnh nhân Cắt u + cơ quan xâm lấn 6 7,6<br />
có chụp đại tràng cản quang, dạng tổn thương Sinh thiết u 4 6,1<br />
thường gặp nhất là hình khuyết bờ trơn láng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
356 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN tiếp đến là ruột non 25 ca (31,6%), các vị trí ít gặp<br />
khác lần lượt là đại trực tràng và thực quản, đặc<br />
Tuổi và giới<br />
biệt có 4 ca (5,1%) nằm ngoài đường tiêu hóa. So<br />
GIST có sự phân bố đều cho cả hai giới, sánh với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ có trội với cở mẫu lớn (bảng 4) hơn đều thấy rằng hai vị<br />
hơn một ít (0.93/1) nhưng vẫn phù hợp với trí thường gặp nhất GIST là dạ dày và ruột non.<br />
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, theo Ảnh hưởng của vị trí u lên tiên lượng còn nhiều<br />
tác giả Hứa Thị Ngọc Hà (14) qua 130 trường tranh cãi. Tuy nhiên, một điểm khá thú vị là<br />
hợp GIST khảo sát tỷ lệ nam/nữ 0.91/1, theo nhiều nghiên cứu khẳng định GIST ở dạ dày có<br />
tác giả Claudia Mucciarini (12) tỷ lệ này là tiên lượng tốt hơn, ít tái phát và di căn hơn so<br />
0.86/1. Nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi với vị trí ruột non khi so sánh u ở cùng kích<br />
mắc bệnh rộng từ (25-88). Tuổi trung bình 55 ± thước và chỉ số phân bào(14). U ở ruột non có khả<br />
14, nhóm tuổi thường gặp nhất từ 55-59 tuổi năng tái phát cao gấp 4 lần u ở dạ dày (40% so<br />
chiếm 32.9%. Kết quả này phù hợp với nhiều với 9%). Một cách tổng quát, 20-25% GIST dạ dày<br />
nghiên cứu khác là GIST thường xảy ra ở biểu hiện ác tính, ngược lại có đến 40-50% GIST<br />
những bệnh nhân lớn tuổi (trên 50 tuổi)(12). ruột non biểu hiện ác tính(11)<br />
Vị trí u<br />
Theo bảng 1, trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
vị trí thường gặp nhất là dạ dày 43 ca (54,4%)<br />
Bảng 4: Vị trí u của một số nghiên cứu<br />
Chúng tôi Alvarado-Cabrero I Thomas Trần Kim KM. Ngô Quốc Đạt<br />
(1) (17) (8) (14)<br />
79 ca 270 ca 1.458 ca 747 ca 130 ca<br />
Thực quản 1,3% 2% 1% 2% 0%<br />
Dạ dày 54,4% 40% 51% 63% 51,6%<br />
Ruột non 31,6% 35% 36% 30% 32,3%<br />
Đại trực tràng 7,6% 12% 12% 5% 5,4%<br />
Ngoài ống tiêu hóa 5,1% 11% 0% 0% 10,7%<br />
<br />
Kích thước và số lượng u Triệu chứng lâm sàng<br />
Kích thước khối u trung bình trong nghiên Triệu chứng thường gặp nhất trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi là 76 mm, kết quả này cũng cứu của chúng tôi là đau bụng, tiếp đến là sờ<br />
không khác biệt nhiều so với các tác giả khác, được u ổ bụng và triệu chứng thiếu máu cũng<br />
theo Lin(10) và cộng sự kích thước trung bình u là như xuất huyết tiêu hóa. Đa số các tác giả khác<br />
75 mm còn Sandrasegan(15) là 88 mm. Kích thước đều ghi nhận đau bụng mơ hồ là triệu chứng<br />
u là một yếu tố rất quan trọng, yếu tố này cùng thường gặp nhất, tiếp đến là chảy máu tiêu hóa<br />
với số phân bào trên quang trường 50 để xác và sờ được u ổ bụng(10,12). Theo tác giả Lin(10) và<br />
định nguy cơ ác tính của GIST. Đa số GIST biểu cộng sự khảo sát trên 91 bệnh nhân GIST thì<br />
hiện một khối u. Tuy nhiên, một tỉ lệ nhỏ các ca triệu chứng đau bụng mơ hồ chiếm 33%, xuất<br />
có nhiều hơn một u, đặc biệt những trường hợp huyết tiêu hóa 33%, sờ được u bụng 7.7%. Tuy<br />
GIST có tính gia đình và các trường hợp đa u chủ nhiên cũng có tác giả ghi nhận rằng triệu chứng<br />
yếu xảy ra ở ruột non(5). Trong nghiên cứu của xuất huyết tiêu hóa thường gặp hơn, tiếp theo<br />
chúng tôi có 1 (1,2%) trường hợp đa u là ở ruột sau là đau bụng mơ hồ, theo tác giả Chan KH(3)<br />
non, nghiên cứu của Kim KM và cộng sự(8) trên khảo sát 47 bệnh nhân GIST thì triệu chứng xuất<br />
747 ca có 11 ca đa u, trong đó 8 ca u ở ruột non. huyết tiêu hóa chiếm 28 (60%), 21 (45%) bệnh<br />
nhân đau bụng và 7 (21%) bệnh nhân sờ được u<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 357<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
ổ bụng. Ngoài ba triệu chứng thường gặp trên biết vị trí, số lượng, kích thước u, giới hạn của u<br />
thi y văn thế giới cũng ghi nhận rằng triệu so với mô chung quanh, hoại tử trong u và đậm<br />
chứng ít gặp của GIST liên quan đến vị trí u như độ của u là đồng nhất hay không đồng nhất cả<br />
nuốt nghẹn do GIST tâm vị, GIST ruột non có thể trên phim có và không có cản quang. Phương<br />
gây tắc ruột, GIST đại trực tràng triệu chứng rối tiện này còn cho biết u có xâm lấn hạch hay di<br />
loạn đi tiêu. căn xa(2,16). Đa số các tác giả đều nhận thấy rằng<br />
Triệu chứng cận lâm sàn các dấu hiệu trên CT Scan thay đổi theo kích<br />
thước của u, những u nhỏ còn trong thành của<br />
Chụp dạ dày- tá tràng và chụp đại tràng có<br />
ống tiêu hóa có bờ sẽ rõ và đậm độ đồng nhất<br />
dùng thuốc cản quang là phương tiện CĐHA ít<br />
trên phim có và không có thuốc cản quang,<br />
xâm lấn và có giá trị trong công tác chẩn đoán u<br />
ngược lại những u có kích thước lớn thường có<br />
đường tiêu hóa nói chung, nhưng đối với u mô<br />
bờ không đều, phát triển ra khỏi thành của ống<br />
đệm đường tiêu hóa thì giá trị của phương tiện<br />
tiêu hóa và đậm độ không đồng nhất. Đối với<br />
này chỉ giới hạn ở mức thấy được hình khuyết<br />
GIST có tiềm năng ác tính cao, CT Scan có một số<br />
thuốc có bờ trơn láng (u từ mô đệm hay ngoài<br />
hình ảnh gợi ý như vôi hóa, hoại tử, có nang bên<br />
đường tiêu hóa) hay hình ảnh bờ nham nhở<br />
trong thậm chí hình thành đường rò, báng bụng<br />
không đều (do u lớn xâm lấn vào lớp niêm mạc<br />
và xâm lấn chung quanh(2). Qua nghiên cứu<br />
tạo nên viêm hay loét niêm mạc đường tiêu<br />
chúng tôi nhận thấy rằng nên chụp CT Scan cho<br />
hóa)(4). Chúng tôi có 25/43 (58.1%) bệnh nhân có<br />
những bệnh nhân nghĩ tới chẩn đoán GIST.<br />
chụp dạ dày cản quang và 4/6 (67.7%) bệnh nhân<br />
có chụp đại tràng cản quang, dạng tổn thương Kết quả phẫu thuật<br />
thường gặp nhất là hình khuyết bờ trơn láng Mặc dù ngày nay đa mô thức điều trị ung<br />
65.5%, hình khuyết bờ nham nhở 13.8% và thư nói chung và u mô đệm đường tiêu hóa nói<br />
không thấy tổn thương là 20.7%. Kết quả này riêng nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp<br />
cũng tương tư nhiều nghiên cứu khác(10,11). điều trị chủ yếu đối với những u nguyên phát<br />
Nội soi (NS) dạ dày-tá tràng hay NS đại còn khả năng cắt bỏ được và chưa có dấu hiệu di<br />
tràng cho thấy hình ảnh u dưới niêm mạc đẩy căn (chiếm khoảng 70-80% các trường hợp)(2).<br />
nhô niêm mạc lên. Niêm mạc có thể bình thường Trong quá trình phẫu thuật, cần tránh làm vỡ u,<br />
hay viêm hoặc loét. Qua hình ảnh NS đường tiêu cắt cách bờ u 1-2 cm về phía mô lành và thấy mặt<br />
hóa trên hoặc dưới thì không thể phân biệt được cắt không còn mô u là được. Nạo hạch là không<br />
u mô đệm đường tiêu hóa với những u dưới cần thiết. Trong lúc mổ phải thám sát thật kỹ ổ<br />
niêm khác của đường tiêu hóa hoặc u ngoài bụng, đặc biệt là phúc mạc và gan để tìm những<br />
đường tiêu hóa chèn vào(2,4,16). Chúng tôi có 93% di căn sớm, cần phải thao tác hết sức nhẹ nhàng<br />
bệnh nhân có nội soi dạ dày và sinh thiết, tuy vì vỏ của u dễ rách và u thường được cấp máu<br />
nhiên kết quả chỉ mô viêm mạn, không có từ các cơ quan lân cận nên dễ làm vỡ u và chảy<br />
trường hợp nào chẩn đoán GIST, kết quả này máu. U vỡ sẽ tạo điều kiện cho gieo rắc tế bào u<br />
cũng phù hợp với GIST vì bản chất GIST là u khắp khoang phúc mạc, tạo điều kiện cho sự tái<br />
dưới niêm mạc mà sinh thiết qua NS tiêu hóa chỉ phát sau phẫu thuật(4). Những bệnh nhân sau mổ<br />
lấy được bề mặt niêm mạc(2,4). sẽ được hóa trị tiếp tục tùy vào nguy cơ ác tính.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 40 bệnh nhân<br />
Chụp CT-Scan là phương tiện chẩn đoán<br />
theo dõi được, số bệnh nhân còn lại chúng tôi<br />
hình ảnh có chi phí khá cao đối với các nước<br />
mất dấu với nhiều lý do như bệnh nhân nước<br />
đang phát triển và kém phát triển. Đây là<br />
ngoài (thường người Camphuchia), bệnh nhân<br />
phương tiện chủ yếu để đánh giá mức độ xâm<br />
không tái khám, bệnh nhân đổi sối điện thoại<br />
lấn và lập kế hoạch điều trị. Cắt lớp vi tính cho<br />
hay chỗ ở. Trong các bệnh nhân theo dõi được<br />
<br />
<br />
358 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thì có 3 trường hợp bệnh nhân tái phát sau phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thuật, hai trường hợp GIST ruột non và một 1. Alvarado-Cabrero I, Vázquez G et al (2007). Clinicopathologic<br />
trường GIST trực tràng. Hai trường hợp GIST study of 275 cases of gastrointestinal stromal tumors: the<br />
experience at 3 large medical centers in Mexico. Annals of<br />
ruột non tái phát trong lúc phẫu thuật bướu to Diagnostic Pathology, pp 39-45.<br />
với đường kính gần 200mm và có xâm lấn chung 2. Bertagnolli MM (2004). Gastrointestinal stromal tumors.<br />
Maingot’s abdominal operations, 4, pp. 439-454. (5)<br />
quanh. Trường hợp GIST trực tràng nằm ngay<br />
3. Chan KH, Chan CW, Chow WH et al (2006). Gastrointestinal<br />
vách trực tràng âm đạo với đường kính 5cm. Cả stromal tumors in a cohort of chinese patients in Hong Kong.<br />
ba trường hợp bệnh nhân ở tỉnh không tái khám World J Gastroenterol, 12(14), pp 2223-2228.<br />
4. Dematteo RP, Brennan MF (2004). Gastrointestinal stromal<br />
nên không tư vấn được hóa trị imatinib. Sau đó tumors. Cameron: current surgical therapy, 8th edition, 23, pp.<br />
bệnh nhân tái phát và trở lại bệnh viện với thời 100-103. (8)<br />
gian khoảng 14 tháng so với lần mổ trước và 5. Fisher C (2003). Pathology of Gastrointestinal Stromal<br />
Tumours. Royal Marsden Hospital London UK, pp 1 – 12.<br />
được phẫu thuật lại, hiện tại bệnh nhân ổn định 6. Liegl-Atzwanger B, Fletcher JA, et al. (2010). Gastrointestinal<br />
đang hóa trị. Tác giả Miettinen(11) theo dõi lâu dài stromal tumors. Virchows Arch 456:111–127. (7)<br />
hai nhóm bệnh nhân GIST ở dạ dày và ở ruột 7. Kazuya Akahoshi, Masafumi Oya (2010), “Gastrointestinal<br />
stromal tumor of the stomach: How to manage?”.World J<br />
non (mỗi nhóm 900 bệnh nhân) với phân nhóm Gastrointest Endosc, 2(8): 271-277. (12)<br />
nguy cơ ác tính dựa và chỉ số phân bào trên 8. Kim KM et al (2005). Gastrointestinal stromal tumors in<br />
Koreans: it's incidence and the clinical, pathologic and<br />
QT50 và kích thước khối u, tác giả nhận thấy<br />
immunohistochemical findings. J Korean Med Sci Vol 20: 977-<br />
rằng với cùng một chỉ số phân bào và cùng kích 984.<br />
thước nhưng GIST ruột non có tiềm năng ác tính 9. Kim et al (2012). Long term survival results for gastric GIST: is<br />
laparoscopic surgery for large gastric GIST feasible? World<br />
cao hơn GIST dạ dày, như vây vị trí của u cũng Journal of Surgical Oncology, 10:230.<br />
là một yếu tố rất quan trọng trong tiên lượng của 10. Lin SC, Huang MJ, Zeng CY et al (2003). Clinical<br />
bệnh, những vị trí khác hiếm gặp hơn nên chưa manifestations and prognostic factors in patients with<br />
gastrointestinal stromal tumors. World J Gastroenterol, 9(12), pp<br />
có nghiên cứu cụ thể nhưng tác giả khuyên rằng 2809-2812.<br />
chúng ta nên xem nguy cơ ác tính giống như 11. Miettinen M, Lasota J (2006). Gastrointestinal Stromal Tumors:<br />
Review on Morphology, Molecular Pathology, Prognosis, and<br />
GIST ruột non. Tác giả Kim(9) theo dõi 104 ca<br />
Differential Diagnosis. Arch Pathol Lab Med Vol 130, pp.1466-<br />
GIST dạ dày thời gian theo dõi trung bình 4 năm 1478.(13)<br />
(ngắn nhất 1 năm và lâu nhất 14 năm), tác giả ghi 12. Mucciarini C, Rossi G, Bertolini F et al (2007). Incidence and<br />
clinicopathologic features Gastrointestinal Stromal Tumors. A<br />
nhận có 5 trường hợp tái phát, cả 5 trường hợp population base study. BMC cancer, 7, pp 230.<br />
này phẫu thuật lần đầu u có tiềm năng cá tính 13. NCCN (2015). National Comprehensive Cancer Network<br />
cao với đường kính hơn 10cm và độ phân bào Guidelines Version 1.2015 GIST: Gastrointestinal Stromal<br />
Tumor. (13).<br />
lớn hơn 5/QT50. Có 2 bệnh nhân tái phát phúc 14. Ngô Quốc Đạt, Hứa Thị Ngọc Hà (2011). Đặc điểm đại thể và<br />
mạc, một bệnh nhân tái phát ở dạ dày, một bệnh vi thể u mô đệm tiêu hóa. Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 15, Số 3<br />
trang 129-135.<br />
nhân tái phát ở gan và bệnh nhân sau cung tái<br />
15. Sandrasegan K, Rajesh A, Rushing DA et al (2005).<br />
phát ở đại tràng, có ba bệnh nhân được phẫu Gastrointestinal Stromal Tumors: CT and MRI findings. Eur<br />
thuật lại và hai bệnh nhân điều trị với imatinib. radiol, 15, pp 1407-1414.<br />
16. Toshirou Nishida (2015). The Role of Endoscopy in the<br />
KẾT LUẬN Diagnosis of Gastric Gastrointestinal Stromal Tumors. Ann<br />
Surg Oncol.<br />
GIST biểu hiện lâm sàng đa dạng, cận lâm 17. Tran T, Davila JA, El-Serag HB (2005). The epidemiology of<br />
sàng không đặc hiệu, chỉ gợi ý chẩn đoán, phẫu malignant gastrointestinal stromal tumors: an analysis of 1,458<br />
cases from 1992 to 2000. Am J Gastroenterol, 100:162-168.<br />
thuật là phương pháp điều trị chính. Ngày nay<br />
với giải trình tự gen đã giúp ích rất nhiều cho<br />
Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
liệu pháp nhắm trúng đích nhằm tránh tái phát<br />
cũng như những trường hợp GIST quá khả năng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2015<br />
phẫu thuật. Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 359<br />