intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm điều trị u mô đệm đường tiêu hóa bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U mô đệm đường tiêu hóa là dạng u tế bào trung mô hiếm gặp ở đường tiêu hóa. Dạ dày và ruột non là vị trí thường gặp nhất. Chẩn đoán trước và trong phẫu thuật thường khó khăn, chỉ nhờ vào nhuộm hóa mô miễn dịch (CD117) để chẩn đoán xác định sau phẫu thuật. U có tiềm năng ác tính từ thấp đến cao. Phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên sau đó kết hợp với liệu pháp nhắm trúng đích với thuốc ức chế tyrosin kinase chuyên biệt (imatinib).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm điều trị u mô đệm đường tiêu hóa bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA<br /> BẰNG PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Phú Hữu*, Đỗ Minh Hùng*, Hoàng Vĩnh Chúc*, Đỗ Bá Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: U mô đệm đường tiêu hóa là dạng u tế bào trung mô hiếm gặp ở đường tiêu hóa. Dạ dày và ruột<br /> non là vị trí thường gặp nhất. Chẩn đoán trước và trong phẫu thuật thường khó khăn, chỉ nhờ vào nhuộm hóa mô<br /> miễn dịch (CD117) để chẩn đoán xác định sau phẫu thuật. U có tiềm năng ác tính từ thấp đến cao. Phẫu thuật là<br /> phương pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên sau đó kết hợp với liệu pháp nhắm trúng đích với thuốc ức chế<br /> tyrosin kinase chuyên biệt (imatinib).<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị u mô đệm đường tiêu hóa bằng<br /> phẫu thuật.<br /> Thiết kế: Báo cáo hàng loạt ca, 79 trường hợp GIST được phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân từ 1/2010 đến<br /> 7/2015.<br /> Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: tỉ lệ nam: nữ là 0,93:1. Tuổi trung bình 55 ± 14. Phân bố vị trí bướu ở đường<br /> tiêu hóa theo thứ tự như sau: thực quản (1,3%), dạ dày (54,4%), ruột non và mạc treo ruột non (31.6%), trực<br /> trực tràng (7.6%), nơi khác trong ổ bụng (5,1%). Triệu chứng thường gặp: đau bụng (63,3%), sờ thấy bướu<br /> (26,6%), xuất huyết tiêu hóa và thiếu máu (24,1%), tắc ruột (5,1%), triệu chứng khác (18,9%), đặc biệt không có<br /> triệu chứng (15.2%). Các xét nghiệm cận lâm sàng thường gợi ý chẩn đoán chứ không đặc hiệu bao gồm siêu âm<br /> bụng, CT-Scan ổ bụng, nội soi cũng như X quang dạ dày và đại tràng. Phương pháp phẫu thuật cắt trọn bướu<br /> (88.6%), cắt bướu và cơ quan bị xâm lấn (8,9%), sinh thiết bướu (2,5%), không tai biến cũng như biến chứng<br /> nặng sau phẫu thuật. Có 3 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật.<br /> Kết luận: GIST thường được chẩn đoán sau phẫu thuật nhờ vào nhuộm hóa mô miễn dịch với CD117, triệu<br /> chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường đa dạng và gợi ý chẩn đoán. Phẫu thuật kết hợp với liệu pháp nhắm<br /> trúng đích (imatinib) là phương pháp điều trị chủ yếu hiện nay.<br /> Từ khóa: GIST, đường tiêu hóa, phẫu thuật.<br /> ABSTRACT<br /> MANAGEMENT OF GASTRO-INTESTINAL STROMAL TUMOR (GIST) BY SURGERY AT BINH DAN<br /> HOSPITAL: THE EARLY RESULTS<br /> Nguyen Phu Huu, Do Minh Hung, Hoang Vinh Chuc, Do Ba Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 354 - 359<br /> <br /> Introduction: Gastro-intestinal stromal tumor (GIST) is a rare mesenchymal tumor of the gastrointestinal<br /> tract. Stomach and small intestine are the most common sites. The preoperative and intraoperative diagnosis is<br /> usually difficult. Immunohistochemical staining with antibody CD117 is usually used to determine diagnosis<br /> postoperative. The tumors are ranked from low malignant potential to high malignant. Surgery is the first choice,<br /> can be associated with targeted therapy, a competitive inhibitor of specific tyrosine kinase (imatinib).<br /> The aim of the study: To describe the clinical and subclinical characterization, management of Gastro-<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên hệ:BSCK1 Nguyễn Phú Hữu ĐT: 0918650345 Email: bsphuhuu2012@gmail.com<br /> <br /> 354 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> intestinal stromal tumor by surgery (the early results).<br /> Materials and methods: case series report, all 79 GISTs patients were operated from January 2010 to July<br /> 2015 at Binh Dan hospital.<br /> Results: Male and female ratio was 0.93/1. The patients’ average age was 55 ± 14. The tumors were<br /> mainly located in the esophagus (1.3%), stomach (54.4%), small intestine and mesenteric small intestine<br /> (31.6%), colon and rectum (7.6%), and other positions in abdomen (5.1%). The main symptoms were<br /> abdominal pain (63.3%), palpable abdominal mass (26.6%), gastrointestinal bleeding and anemia (24.1%),<br /> obstruction (5.1%), other symptoms (18.9%) or even without any specific symptoms (15.2%). Subclinical<br /> testings often suggest the diagnosis but unspecific including: ultrasound, CT-Scan, contrasted X-Ray<br /> digestive tract and endoscopy. Operative methods are resection tumor (88.6%), resection tumor with<br /> invaded organs (8.9%) and biopsy tumor (2.5%). There was no intraoperative complication or major<br /> postoperative complication. Recurrence was noted in 3 patients.<br /> Conclusion: GIST is often determined within postoperative by immunohistochemical staining with antibody<br /> CD117. The symptoms and subclinical testings are varied and unspecific. Nowadays, surgery associating with<br /> targeted therapy (imatinib) is the main method.<br /> Key words: GIST, digestive tract, surgery.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trình hóa trị sau này. Về mặt điều trị phẫu thuật<br /> hiện nay là phương pháp điều trị chính đối với<br /> U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: những u chưa xâm lấn và chưa di căn. Đa số các<br /> Gastrointestinal Stromal Tumor) là loại u ít tác giả đồng thuận rằng cắt trọn u và cơ quan<br /> gặp trong các u đường tiêu hóa, chiếm tỷ lệ<br /> mang u với bờ diện cắt 1-2cm. U mô đệm đường<br /> khoảng 1% đến 3%. U có thể xuất hiện bất cứ tiêu hóa có khuynh hướng tái phát tại chỗ và di<br /> nơi nào của ống tiêu hóa từ thực quản đến hậu<br /> căn còn khá cao mà những yếu tố tiên lượng<br /> môn, dạ dày và ruột non thường gặp nhất(4,5,7).<br /> giúp cho phẫu thuật triệt để, tiên lượng tái phát<br /> Lúc đầu người ta nghĩ u mô đệm đường tiêu còn chưa xác định rõ ràng do đó liệu pháp nhắm<br /> hóa xuất phát từ tế bào cơ trơn hay u thần trúng đích sau mổ tỏ ra hiệu quả(2).<br /> kinh. Năm 1983, Mazur và Clark đề xuất thuật<br /> ngữ “u mô đệm” (stromal tumor), nhưng vẫn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> chưa được chấp nhận rộng rãi cho đến khi Thiết kế và đối tượng nghiên cứu<br /> CD34, CD117 được xác định là dấu ấn miễn Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, 79 trường<br /> dịch của u mô đệm đường tiêu hóa(6). hợp GIST được phẫu thuật tại bệnh viện Bình<br /> U có thể phát hiện được nhờ triệu chứng lâm Dân từ 1/2010 đến 7/2015.<br /> sàng hay phát hiện một cách tình cờ. Các<br /> Tiêu chuẩn chọn lựa<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh gợi ý chẩn<br /> Những bệnh nhân được phẫu thuật và có kết<br /> đoán là nội soi đường tiêu hóa, siêu âm bụng,<br /> quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đường tiêu hóa<br /> chụp dạ dày cản quang, chụp đại tràng cản<br /> có nhuộm hóa mô miễn dịch (CD117 dương tính<br /> quang hoặc chụp cắt lớp vi tính. Do đó hầu hết<br /> hoặc có giải trình tự gen).<br /> các u mô đệm đường tiêu hóa được chẩn đoán<br /> sau mổ và dựa vào hóa mô miễn dịch. Gần đây Phương pháp tiến hành<br /> người ta tiến thêm một bước nữa trong việc chẩn Số liệu được thu thập theo biểu mẫu chung<br /> đoán và điều trị GIST là giải trình tự gen, bằng từ hồ sơ bệnh án và những dữ kiện khi tái khám<br /> cách này chúng ta có thể biết chính xác exon nào bệnh nhân hoặc những thông tin do thân nhân<br /> bị đột biến và nhạy với thuốc nào trong quá cung cấp.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 355<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng 65,5%, hình khuyết bờ nham nhở 13,8% và<br /> Hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian bệnh, không thấy tổn thương là 20,7%.<br /> các triệu chứng lâm sàng như đau bụng, chảy Đặc điểm trên CT-Scan: Có 54/79 (68,3%)<br /> máu tiêu hóa, sờ được u, nôn ói, tiêu chảy. bệnh nhân có chụp CT-Scan bụng có cản quang<br /> Đặc điểm cận lâm sàng và tất cả các trường hợp đều phát hiện được tổn<br /> Các dấu hiệu trên: X quang tiêu hóa có dùng thương. Kích thước khối u trung bình 74 ± 45<br /> chất cản quang, NS dạ dày, NS đại tràng, trực (mm), kích thước nhỏ nhất 10mm, kích thước to<br /> tràng, CT Scan. nhất 280mm. Đa số trường hợp u bắt thuốc cản<br /> quang đậm độ không đồng nhất và chưa có dấu<br /> Kết quả phẫu thuật<br /> hiệu xâm lấn chung quanh. Khả năng chẩn đoán<br /> Các phương pháp phẫu thuật, tai biến trong<br /> đúng vị trí tổn tương của CT-Scan so với lúc mổ<br /> và sau phẫu thuật, tái phát.<br /> là 46/54 (85,2%) trường hợp.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm trên nội soi tiêu hóa: Có 40/43<br /> Đặc điểm lâm sàng (93%) bệnh nhân được nội soi dạ dày và các<br /> Tỷ lệ nam: nữ là 0,93: 1. Tuổi trung bình 55 ± dạng tổn thương thường gặp trên nội soi dạ dày<br /> 14, nhỏ nhất 25 và lớn nhất 88. là tổn thương u dưới niêm với bề mặt niêm mạc<br /> Kích thước khối u trung bình 76 ± 43 (mm), trơn láng hoặc bề mặt niêm mạc có viêm loét<br /> kích thước nhỏ nhất 10mm, kích thước to nhất thỉnh thoảng có xuất huyết rỉ rả trên bề mặt loét.<br /> 250mm. Kết quả phẫu thuật<br /> Bảng 1: Phân bố vị trí bướu ở đường tiêu hóa Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật với<br /> Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % các phương pháp theo bảng 3, chúng tôi chưa<br /> Thực quản 1 1,3<br /> ghi nhận biến chứng nghiêm trọng trong mổ và<br /> Dạ dày 43 54,4<br /> Ruột non + mạc treo RN 25 31,6<br /> trong thời gian nằm viện. Sau đó các bệnh nhân<br /> Đại trực tràng 6 7,6 được gởi sang BV Chợ Rẫy và BV Ung bướu<br /> Ngoài đường tiêu hóa 4 5,1 tham gia chương trình VPAP (Vietnam Patient<br /> Trong 79 trường hợp, có 14 trường hợp phát Assistant Program) và chương trình GIPAP<br /> hiện tình cờ, số còn lại 65 trường hợp có triệu (Gleevec International Patient Assistant<br /> chứng lâm sàng. Program). Đây là chương trình hỗ trợ thuốc<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng thường gặp imatinib (Gleevec) cho bệnh nhân Việt Nam của<br /> Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % công ty Novatis. Chúng tôi theo dõi được 40/79<br /> Đau bụng 50 63,3 (51%) trường hợp với thời gian trung bình 24<br /> XHTH + thiếu máu 19 24,1<br /> tháng (từ 3 tháng đến 48 tháng). Chúng tôi có 3<br /> Sờ thấy bướu 21 26,6<br /> Tắc ruột 4 5,1<br /> trường hợp bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật,<br /> Triệu chứng khác 15 18,9 hai trường hợp GIST ruột non và một trường<br /> hợp GIST trực tràng.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Bảng 3: Các phương pháp phẫu thuật<br /> Đặc điểm của X quang đường tiêu hóa cản<br /> Phương pháp Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> quang: chúng tôi có 25/43 (58,1%) bệnh nhân có<br /> Cắt trọn u 69 87,3<br /> chụp dạ dày cản quang và 4/6 (67,7%) bệnh nhân Cắt u + cơ quan xâm lấn 6 7,6<br /> có chụp đại tràng cản quang, dạng tổn thương Sinh thiết u 4 6,1<br /> thường gặp nhất là hình khuyết bờ trơn láng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 356 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN tiếp đến là ruột non 25 ca (31,6%), các vị trí ít gặp<br /> khác lần lượt là đại trực tràng và thực quản, đặc<br /> Tuổi và giới<br /> biệt có 4 ca (5,1%) nằm ngoài đường tiêu hóa. So<br /> GIST có sự phân bố đều cho cả hai giới, sánh với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ có trội với cở mẫu lớn (bảng 4) hơn đều thấy rằng hai vị<br /> hơn một ít (0.93/1) nhưng vẫn phù hợp với trí thường gặp nhất GIST là dạ dày và ruột non.<br /> nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, theo Ảnh hưởng của vị trí u lên tiên lượng còn nhiều<br /> tác giả Hứa Thị Ngọc Hà (14) qua 130 trường tranh cãi. Tuy nhiên, một điểm khá thú vị là<br /> hợp GIST khảo sát tỷ lệ nam/nữ 0.91/1, theo nhiều nghiên cứu khẳng định GIST ở dạ dày có<br /> tác giả Claudia Mucciarini (12) tỷ lệ này là tiên lượng tốt hơn, ít tái phát và di căn hơn so<br /> 0.86/1. Nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi với vị trí ruột non khi so sánh u ở cùng kích<br /> mắc bệnh rộng từ (25-88). Tuổi trung bình 55 ± thước và chỉ số phân bào(14). U ở ruột non có khả<br /> 14, nhóm tuổi thường gặp nhất từ 55-59 tuổi năng tái phát cao gấp 4 lần u ở dạ dày (40% so<br /> chiếm 32.9%. Kết quả này phù hợp với nhiều với 9%). Một cách tổng quát, 20-25% GIST dạ dày<br /> nghiên cứu khác là GIST thường xảy ra ở biểu hiện ác tính, ngược lại có đến 40-50% GIST<br /> những bệnh nhân lớn tuổi (trên 50 tuổi)(12). ruột non biểu hiện ác tính(11)<br /> Vị trí u<br /> Theo bảng 1, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> vị trí thường gặp nhất là dạ dày 43 ca (54,4%)<br /> Bảng 4: Vị trí u của một số nghiên cứu<br /> Chúng tôi Alvarado-Cabrero I Thomas Trần Kim KM. Ngô Quốc Đạt<br /> (1) (17) (8) (14)<br /> 79 ca 270 ca 1.458 ca 747 ca 130 ca<br /> Thực quản 1,3% 2% 1% 2% 0%<br /> Dạ dày 54,4% 40% 51% 63% 51,6%<br /> Ruột non 31,6% 35% 36% 30% 32,3%<br /> Đại trực tràng 7,6% 12% 12% 5% 5,4%<br /> Ngoài ống tiêu hóa 5,1% 11% 0% 0% 10,7%<br /> <br /> Kích thước và số lượng u Triệu chứng lâm sàng<br /> Kích thước khối u trung bình trong nghiên Triệu chứng thường gặp nhất trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi là 76 mm, kết quả này cũng cứu của chúng tôi là đau bụng, tiếp đến là sờ<br /> không khác biệt nhiều so với các tác giả khác, được u ổ bụng và triệu chứng thiếu máu cũng<br /> theo Lin(10) và cộng sự kích thước trung bình u là như xuất huyết tiêu hóa. Đa số các tác giả khác<br /> 75 mm còn Sandrasegan(15) là 88 mm. Kích thước đều ghi nhận đau bụng mơ hồ là triệu chứng<br /> u là một yếu tố rất quan trọng, yếu tố này cùng thường gặp nhất, tiếp đến là chảy máu tiêu hóa<br /> với số phân bào trên quang trường 50 để xác và sờ được u ổ bụng(10,12). Theo tác giả Lin(10) và<br /> định nguy cơ ác tính của GIST. Đa số GIST biểu cộng sự khảo sát trên 91 bệnh nhân GIST thì<br /> hiện một khối u. Tuy nhiên, một tỉ lệ nhỏ các ca triệu chứng đau bụng mơ hồ chiếm 33%, xuất<br /> có nhiều hơn một u, đặc biệt những trường hợp huyết tiêu hóa 33%, sờ được u bụng 7.7%. Tuy<br /> GIST có tính gia đình và các trường hợp đa u chủ nhiên cũng có tác giả ghi nhận rằng triệu chứng<br /> yếu xảy ra ở ruột non(5). Trong nghiên cứu của xuất huyết tiêu hóa thường gặp hơn, tiếp theo<br /> chúng tôi có 1 (1,2%) trường hợp đa u là ở ruột sau là đau bụng mơ hồ, theo tác giả Chan KH(3)<br /> non, nghiên cứu của Kim KM và cộng sự(8) trên khảo sát 47 bệnh nhân GIST thì triệu chứng xuất<br /> 747 ca có 11 ca đa u, trong đó 8 ca u ở ruột non. huyết tiêu hóa chiếm 28 (60%), 21 (45%) bệnh<br /> nhân đau bụng và 7 (21%) bệnh nhân sờ được u<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 357<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> ổ bụng. Ngoài ba triệu chứng thường gặp trên biết vị trí, số lượng, kích thước u, giới hạn của u<br /> thi y văn thế giới cũng ghi nhận rằng triệu so với mô chung quanh, hoại tử trong u và đậm<br /> chứng ít gặp của GIST liên quan đến vị trí u như độ của u là đồng nhất hay không đồng nhất cả<br /> nuốt nghẹn do GIST tâm vị, GIST ruột non có thể trên phim có và không có cản quang. Phương<br /> gây tắc ruột, GIST đại trực tràng triệu chứng rối tiện này còn cho biết u có xâm lấn hạch hay di<br /> loạn đi tiêu. căn xa(2,16). Đa số các tác giả đều nhận thấy rằng<br /> Triệu chứng cận lâm sàn các dấu hiệu trên CT Scan thay đổi theo kích<br /> thước của u, những u nhỏ còn trong thành của<br /> Chụp dạ dày- tá tràng và chụp đại tràng có<br /> ống tiêu hóa có bờ sẽ rõ và đậm độ đồng nhất<br /> dùng thuốc cản quang là phương tiện CĐHA ít<br /> trên phim có và không có thuốc cản quang,<br /> xâm lấn và có giá trị trong công tác chẩn đoán u<br /> ngược lại những u có kích thước lớn thường có<br /> đường tiêu hóa nói chung, nhưng đối với u mô<br /> bờ không đều, phát triển ra khỏi thành của ống<br /> đệm đường tiêu hóa thì giá trị của phương tiện<br /> tiêu hóa và đậm độ không đồng nhất. Đối với<br /> này chỉ giới hạn ở mức thấy được hình khuyết<br /> GIST có tiềm năng ác tính cao, CT Scan có một số<br /> thuốc có bờ trơn láng (u từ mô đệm hay ngoài<br /> hình ảnh gợi ý như vôi hóa, hoại tử, có nang bên<br /> đường tiêu hóa) hay hình ảnh bờ nham nhở<br /> trong thậm chí hình thành đường rò, báng bụng<br /> không đều (do u lớn xâm lấn vào lớp niêm mạc<br /> và xâm lấn chung quanh(2). Qua nghiên cứu<br /> tạo nên viêm hay loét niêm mạc đường tiêu<br /> chúng tôi nhận thấy rằng nên chụp CT Scan cho<br /> hóa)(4). Chúng tôi có 25/43 (58.1%) bệnh nhân có<br /> những bệnh nhân nghĩ tới chẩn đoán GIST.<br /> chụp dạ dày cản quang và 4/6 (67.7%) bệnh nhân<br /> có chụp đại tràng cản quang, dạng tổn thương Kết quả phẫu thuật<br /> thường gặp nhất là hình khuyết bờ trơn láng Mặc dù ngày nay đa mô thức điều trị ung<br /> 65.5%, hình khuyết bờ nham nhở 13.8% và thư nói chung và u mô đệm đường tiêu hóa nói<br /> không thấy tổn thương là 20.7%. Kết quả này riêng nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp<br /> cũng tương tư nhiều nghiên cứu khác(10,11). điều trị chủ yếu đối với những u nguyên phát<br /> Nội soi (NS) dạ dày-tá tràng hay NS đại còn khả năng cắt bỏ được và chưa có dấu hiệu di<br /> tràng cho thấy hình ảnh u dưới niêm mạc đẩy căn (chiếm khoảng 70-80% các trường hợp)(2).<br /> nhô niêm mạc lên. Niêm mạc có thể bình thường Trong quá trình phẫu thuật, cần tránh làm vỡ u,<br /> hay viêm hoặc loét. Qua hình ảnh NS đường tiêu cắt cách bờ u 1-2 cm về phía mô lành và thấy mặt<br /> hóa trên hoặc dưới thì không thể phân biệt được cắt không còn mô u là được. Nạo hạch là không<br /> u mô đệm đường tiêu hóa với những u dưới cần thiết. Trong lúc mổ phải thám sát thật kỹ ổ<br /> niêm khác của đường tiêu hóa hoặc u ngoài bụng, đặc biệt là phúc mạc và gan để tìm những<br /> đường tiêu hóa chèn vào(2,4,16). Chúng tôi có 93% di căn sớm, cần phải thao tác hết sức nhẹ nhàng<br /> bệnh nhân có nội soi dạ dày và sinh thiết, tuy vì vỏ của u dễ rách và u thường được cấp máu<br /> nhiên kết quả chỉ mô viêm mạn, không có từ các cơ quan lân cận nên dễ làm vỡ u và chảy<br /> trường hợp nào chẩn đoán GIST, kết quả này máu. U vỡ sẽ tạo điều kiện cho gieo rắc tế bào u<br /> cũng phù hợp với GIST vì bản chất GIST là u khắp khoang phúc mạc, tạo điều kiện cho sự tái<br /> dưới niêm mạc mà sinh thiết qua NS tiêu hóa chỉ phát sau phẫu thuật(4). Những bệnh nhân sau mổ<br /> lấy được bề mặt niêm mạc(2,4). sẽ được hóa trị tiếp tục tùy vào nguy cơ ác tính.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 40 bệnh nhân<br /> Chụp CT-Scan là phương tiện chẩn đoán<br /> theo dõi được, số bệnh nhân còn lại chúng tôi<br /> hình ảnh có chi phí khá cao đối với các nước<br /> mất dấu với nhiều lý do như bệnh nhân nước<br /> đang phát triển và kém phát triển. Đây là<br /> ngoài (thường người Camphuchia), bệnh nhân<br /> phương tiện chủ yếu để đánh giá mức độ xâm<br /> không tái khám, bệnh nhân đổi sối điện thoại<br /> lấn và lập kế hoạch điều trị. Cắt lớp vi tính cho<br /> hay chỗ ở. Trong các bệnh nhân theo dõi được<br /> <br /> <br /> 358 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thì có 3 trường hợp bệnh nhân tái phát sau phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuật, hai trường hợp GIST ruột non và một 1. Alvarado-Cabrero I, Vázquez G et al (2007). Clinicopathologic<br /> trường GIST trực tràng. Hai trường hợp GIST study of 275 cases of gastrointestinal stromal tumors: the<br /> experience at 3 large medical centers in Mexico. Annals of<br /> ruột non tái phát trong lúc phẫu thuật bướu to Diagnostic Pathology, pp 39-45.<br /> với đường kính gần 200mm và có xâm lấn chung 2. Bertagnolli MM (2004). Gastrointestinal stromal tumors.<br /> Maingot’s abdominal operations, 4, pp. 439-454. (5)<br /> quanh. Trường hợp GIST trực tràng nằm ngay<br /> 3. Chan KH, Chan CW, Chow WH et al (2006). Gastrointestinal<br /> vách trực tràng âm đạo với đường kính 5cm. Cả stromal tumors in a cohort of chinese patients in Hong Kong.<br /> ba trường hợp bệnh nhân ở tỉnh không tái khám World J Gastroenterol, 12(14), pp 2223-2228.<br /> 4. Dematteo RP, Brennan MF (2004). Gastrointestinal stromal<br /> nên không tư vấn được hóa trị imatinib. Sau đó tumors. Cameron: current surgical therapy, 8th edition, 23, pp.<br /> bệnh nhân tái phát và trở lại bệnh viện với thời 100-103. (8)<br /> gian khoảng 14 tháng so với lần mổ trước và 5. Fisher C (2003). Pathology of Gastrointestinal Stromal<br /> Tumours. Royal Marsden Hospital London UK, pp 1 – 12.<br /> được phẫu thuật lại, hiện tại bệnh nhân ổn định 6. Liegl-Atzwanger B, Fletcher JA, et al. (2010). Gastrointestinal<br /> đang hóa trị. Tác giả Miettinen(11) theo dõi lâu dài stromal tumors. Virchows Arch 456:111–127. (7)<br /> hai nhóm bệnh nhân GIST ở dạ dày và ở ruột 7. Kazuya Akahoshi, Masafumi Oya (2010), “Gastrointestinal<br /> stromal tumor of the stomach: How to manage?”.World J<br /> non (mỗi nhóm 900 bệnh nhân) với phân nhóm Gastrointest Endosc, 2(8): 271-277. (12)<br /> nguy cơ ác tính dựa và chỉ số phân bào trên 8. Kim KM et al (2005). Gastrointestinal stromal tumors in<br /> Koreans: it's incidence and the clinical, pathologic and<br /> QT50 và kích thước khối u, tác giả nhận thấy<br /> immunohistochemical findings. J Korean Med Sci Vol 20: 977-<br /> rằng với cùng một chỉ số phân bào và cùng kích 984.<br /> thước nhưng GIST ruột non có tiềm năng ác tính 9. Kim et al (2012). Long term survival results for gastric GIST: is<br /> laparoscopic surgery for large gastric GIST feasible? World<br /> cao hơn GIST dạ dày, như vây vị trí của u cũng Journal of Surgical Oncology, 10:230.<br /> là một yếu tố rất quan trọng trong tiên lượng của 10. Lin SC, Huang MJ, Zeng CY et al (2003). Clinical<br /> bệnh, những vị trí khác hiếm gặp hơn nên chưa manifestations and prognostic factors in patients with<br /> gastrointestinal stromal tumors. World J Gastroenterol, 9(12), pp<br /> có nghiên cứu cụ thể nhưng tác giả khuyên rằng 2809-2812.<br /> chúng ta nên xem nguy cơ ác tính giống như 11. Miettinen M, Lasota J (2006). Gastrointestinal Stromal Tumors:<br /> Review on Morphology, Molecular Pathology, Prognosis, and<br /> GIST ruột non. Tác giả Kim(9) theo dõi 104 ca<br /> Differential Diagnosis. Arch Pathol Lab Med Vol 130, pp.1466-<br /> GIST dạ dày thời gian theo dõi trung bình 4 năm 1478.(13)<br /> (ngắn nhất 1 năm và lâu nhất 14 năm), tác giả ghi 12. Mucciarini C, Rossi G, Bertolini F et al (2007). Incidence and<br /> clinicopathologic features Gastrointestinal Stromal Tumors. A<br /> nhận có 5 trường hợp tái phát, cả 5 trường hợp population base study. BMC cancer, 7, pp 230.<br /> này phẫu thuật lần đầu u có tiềm năng cá tính 13. NCCN (2015). National Comprehensive Cancer Network<br /> cao với đường kính hơn 10cm và độ phân bào Guidelines Version 1.2015 GIST: Gastrointestinal Stromal<br /> Tumor. (13).<br /> lớn hơn 5/QT50. Có 2 bệnh nhân tái phát phúc 14. Ngô Quốc Đạt, Hứa Thị Ngọc Hà (2011). Đặc điểm đại thể và<br /> mạc, một bệnh nhân tái phát ở dạ dày, một bệnh vi thể u mô đệm tiêu hóa. Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 15, Số 3<br /> trang 129-135.<br /> nhân tái phát ở gan và bệnh nhân sau cung tái<br /> 15. Sandrasegan K, Rajesh A, Rushing DA et al (2005).<br /> phát ở đại tràng, có ba bệnh nhân được phẫu Gastrointestinal Stromal Tumors: CT and MRI findings. Eur<br /> thuật lại và hai bệnh nhân điều trị với imatinib. radiol, 15, pp 1407-1414.<br /> 16. Toshirou Nishida (2015). The Role of Endoscopy in the<br /> KẾT LUẬN Diagnosis of Gastric Gastrointestinal Stromal Tumors. Ann<br /> Surg Oncol.<br /> GIST biểu hiện lâm sàng đa dạng, cận lâm 17. Tran T, Davila JA, El-Serag HB (2005). The epidemiology of<br /> sàng không đặc hiệu, chỉ gợi ý chẩn đoán, phẫu malignant gastrointestinal stromal tumors: an analysis of 1,458<br /> cases from 1992 to 2000. Am J Gastroenterol, 100:162-168.<br /> thuật là phương pháp điều trị chính. Ngày nay<br /> với giải trình tự gen đã giúp ích rất nhiều cho<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> liệu pháp nhắm trúng đích nhằm tránh tái phát<br /> cũng như những trường hợp GIST quá khả năng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2015<br /> phẫu thuật. Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 359<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0