intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử dụng hạt vi cầu M1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tắc mạch hóa chất với hạt vi cầu DC Bead để điều trị HCC hiện nay vẫn được áp dụng rộng rãi và ngày càng được cải tiến hơn. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử dụng hạt vi cầu DC Beads M1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử dụng hạt vi cầu M1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC SỬ DỤNG HẠT VI CẦU M1 Đồng Đức Hoàng1, Nguyễn Tiến Thịnh2 TÓM TẮT selective transarterial chemoembolization with DC Bead M1. Methods: This was prospective study, 31 Đặt vấn đề: Tắc mạch hóa chất với hạt vi cầu DC compared outcome after treatment of HCC with TACE Bead để điều trị HCC hiện nay vẫn được áp dụng rộng using DC Bead size M1. The treatment response and rãi và ngày càng được cải tiến hơn. Với tiến bộ về laboratory outcomes were assessed within third khoa học, hạt vi cầu hiện nay được làm nhỏ hơn, month after therapy. The tumor response was nhằm làm tắc các động mạch nhỏ gần khối u hơn và evaluated according to the mRECIST at follow-up đưa thuốc diệt u đi xa hơn. Mục tiêu: Đánh giá kết dynamic computed tomography scan. Results: The quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng study involved 61 patients, 93.4% male, 6.6% female, phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử mean age 61.87 ± 11.98. Child A was 96.7%. BCLC dụng hạt vi cầu DC Beads M1. Phương pháp: Mô tả intermediate stage 70.5%. Tumor in right lobe 70.5%. tiến cứu, so sánh trước sau điều trị bằng tắc mạch The multiple of tumor 55.7%. Size of tumor rate: > 5 hóa chất với DC Bead M1. Kết quả điều trị đánh giá cm: 59%. Patients had 4.9% branch portal vein theo tiêu chuẩn mRECIST trên hình ảnh CT trong thrombosis, 4.9% distant metastasis. After treatment, vòng 3 tháng sau điều trị. Kết quả: Nghiên cứu bao postembolization syndrome: 59.9% pain, fever 3.2%, gồm 93.4% nam, 6.6% nữ. Tuổi trung bình là 61.87 vomiting 3.2%. Patients had AFP response 67.2%. ± 11.98. Child Pugh A chiếm tỉ lệ 96.7%. Bệnh nhân After one session of super selective TACE with DC giai đoạn BCLC trung gian chiếm tỉ lệ 70.5%. Tỉ lệ u Bead M1, the mean size of tumor decreased from 6.56 gan phải 70.5%. Số lượng u đa ổ 55.7%. Nhóm kích ± 3.57cm to 5.46 ± 3.72cm, p = 0.005. At the first or thước u >5cm chiếm tỉ lệ 59%. Huyết khối nhánh third month after TACE therapy, complete TMC là 4.9%, 4.9% bệnh nhân có di căn xa. Sau điều tumor response was observed in 42.6%, trị, bệnh nhân có triệu chứng đau vùng gan 59.9%, partial response in 24.6%, stable disease in 23.0% sốt, nôn cùng 3.2%. Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng AFP patients and there were 6 cases of disease là 67.2%. Kích thước u gan trung bình giảm từ 6.56 progression (9.8%). The tumor response rate was ± 3.57cm xuống 5.46 ± 3.72cm sau điều trị, có ý 67.2%, disease control rate was 91.2%. Conclusion: nghĩa với p=0.005. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 42.6%, This study has shown that TACE with DC Beads M1 đáp ứng 1 phần là 24.6%, bệnh ổn định là 23.0%, has no serious complications and promising tumor bệnh tiến triển là 9.8%. Tỉ lệ đáp ứng u gan sau điều response results. trị là 67.2%, kiểm soát bệnh là 91.2%. Kết luận: Keyword: Hepatocellular carcinoma, Transarterial Nghiên cứu cho thấy rằng TACE với DC Beads M1 chemoembolization, DC Bead M1. không có biến chứng nặng và kết quả đáp ứng khối u rất hứa hẹn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, Tắc mạch hóa chất, DC Beads M1 Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là bệnh ác tính phổ biến thứ năm và là nguyên nhân phổ SUMMARY biến thứ ba gây tử vong liên quan đến ung thư EARLY RESPONSE OF TREATMENT TO trên toàn thế giới. Chỉ 15-20% bệnh nhân được HEPATOCELLULAR CARCINOMA USING chẩn đoán ở giai đoạn sớm vì vậy hiệu quả điều SUPER SELECTIVE TRANSARTERIAL trị nói chung là chưa cao[1]. CHEMOEMBOLIZATION WITH DC BEAD M1 Tắc mạch hóa chất là phương pháp điều trị Background: DC Bead loaded with doxorubicin được chỉ định với ung thư biểu mô tế bào gan for the treatment of HCC is still widely used and giai đoạn trung gian và giai đoạn sớm mà không increasingly improved. With scientific advances, the sử dụng các phương pháp điều trị triệt căn microspheres are now being made smaller, in order to occlude the small tumor feeding arteries and move được[2]. Những năm gần đây có nhiều bằng the tumor killing drugs further. Aim: To determine chứng khoa học cho thấy rằng tắc mạch với hạt the early response of treatment to HCC using super vi cầu vừa làm tăng hiệu quả tắc mạch lại vừa khiến cho hóa chất diệt tế bào u tốt hơn so với 1Trường tắc mạch truyền thống[2]. Điều trị HCC với Đại học Y Dược Thái Nguyên, DEBDOX-TACE được công bố rộng rãi bởi 2Bệnh viện trung ương quân đội 108 Lencioni và cộng sự vào năm 2012. Sau đó đã Chịu trách nhiệm chính: Đồng Đức Hoàng có thêm những nghiên cứu góp phần giúp hiểu Email: Drhoang85@gmail.com Ngày nhận bài: 17.8.2020 rõ hơn về thời điểm và cách áp dụng phương Ngày phản biện khoa học: 17.9.2020 pháp điều trị này. Nhưng chỉ định điều trị vẫn Ngày duyệt bài: 23.9.2020 còn nhiều khác biệt ở các khu vực trên thế giới 115
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 do tình trạng bệnh gan ở các nước là không giống nhau[1],[ 3]. Hiện tại hạt vi cầu DC Bead có 4 kích cỡ khác Trong đó: Z2(1-α/2): hệ số giới hạn tin cậy, nhau là: 70–150, 100–300, 300–500 và 500– chọn mức tin cậy 95% → Z2(1-α/2) =1,962. d: độ 700μm. Sử dụng kích thước hạt nào là sẽ khác chính xác mong muốn, chọn d= 0,1. p = 0,90 nhau cho từng bệnh nhân cụ thể, phụ thuộc vào (theo nghiên cứu của tác giả Chang P, tỉ lệ bệnh mức độ và kích thước của động mạch nuôi u[4],[ nhân mắc HCC tại châu Á là 82%[3]). Áp dụng 5]. Các hạt có đường kính nhỏ có thể được đưa công thức tính được n=56.7 bệnh nhân. Chúng dễ dàng hơn vào các động mạch nuôi dưỡng tôi chọn ngẫu nhiên được 61 bệnh nhân đủ tiêu khối u ở xa, trong khi các hạt lớn hơn có xu chuẩn vào nghiên cứu. hướng bị kẹt trong các động mạch ở gần, làm 2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu giảm hiệu quả tắc mạch. Nếu các động mạch 2.5.1. Khám lâm sàng và chỉ định cận nuôi u ở gần bị tắc nghẽn mà sau khi tắc mạch lâm sàng trước TACE: không đạt hiệu quả hoàn toàn, các thủ thuật - Hỏi bệnh và khám triệu chứng của bệnh TACE trong tương lai có thể trở nên khó khăn HCC. Đánh giá toàn trạng bệnh theo ECOG. hơn nhiều. Các khuyến cáo vẫn khuyên nên sử - Các bệnh nhân được làm các xét nghiệm dụng các hạt nhỏ, cho phép thâm nhập khối u công thức máu và đông máu bằng máy Cell Dyn tốt trong khi vẫn bảo tồn các động mạch nuôi 3700 (Abbot) tại khoa Huyết học. Xét nghiệm sinh dưỡng vùng gan lành[6],[ 7]. Hạt DC Bead M1 hóa bằng máy Olympus Au 640 tại khoa Sinh hóa. (70–150 μm) có kích thước nhỏ nhất hiện nay, Xét nghiệm AFP, HbsAg, anti HCV bằng phương có khả năng thâm nhập sâu hơn nên bao phủ pháp ELISA thực hiện tại khoa Miễn dịch. Chụp khối u tốt hơn, tăng nồng độ thuốc tại u và tăng CT ổ bụng bằng máy Brivo CT385. tính đồng nhất của vi hạt. Chúng tôi tiến hành 2.5.2. Thực hiện kỹ thuật điều trị TACE: nghiên cứu này với mục tiêu là: Đánh giá kết *Bệnh nhân và gia đình được giải thích về quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan phương pháp điều trị, viết và kí giấy cam đoan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn đồng ý làm thủ thuật. lọc sử dụng hạt vi cầu DC Beads M1. *Chuẩn bị trước khi làm kỹ thuật: vệ sinh cạo lông mu, nhịn ăn sáng, đặt đường truyền tĩnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mạch ngoại vi (dung dịch Natriclorua 0,9%). 2.1.Đối tượng nghiên cứu *Quy trình tắc mạch hóa chất: - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: - Vô cảm: gây tê tại chỗ chọc động mạch đùi + Bệnh nhân được chẩn đoán HCC dựa trên bằng Lidocain 2% x 10ml. hướng dẫn chẩn đoán HCC của Hiệp hội nghiên - Đặt ống mở động mạch vào động mạch đùi cứu bệnh gan Hoa Kỳ AASLD năm 2005 (khối u theo kỹ thuật Seldinger. gan có hình ảnh tăng sinh mạch điển hình trên - Luồn ống thông Yashiro 5Fr được dẫn bằng chụp CT có tiêm thuốc cản quang hoặc chụp Guidewire 0.035 qua ống mở động mạch đùi vào MRI có tiêm thuốc đối quang từ hoặc bằng kết động mạch thân tạng, bơm thuốc cản quang quả mô bệnh học). Xenetix 300mg% với tốc độ 5ml/giây trong 5-6 + HCC giai đoạn B,C theo hệ thống phân chia giây để chụp động mạch thân tạng và hệ thống giai đoạn BCLC. mạch khác nghi có nguồn nuôi u. - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân suy gan, - Luồn ống thông microcatheter Progreat suy thận, rối loạn đông máu, dị ứng với thuốc cản 2.7Fr với Guidewire đồng trục chọn lọc vào đến quang, huyết khối hoàn toàn thân tĩnh mạch cửa. động mạch nuôi khối u, chụp mạch để đánh giá 2.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu chi tiết nguồn mạch máu nuôi khối u. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 năm 2019 - Chuẩn bị hỗn hợp hóa chất tắc mạch bao gồm: đến tháng 4 năm 2020. + Hạt vi cầu DC-Beads kích cỡ hạt: M1 (70– - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung 150 μm); 100-300µm. ương quân đội 108, Hà Nội. + Hóa chất chống ung thư: doxorubicin với 2.3.Phương pháp nghiên cứu liều tải tối đa 37,5mg/ml hạt vi cầu. - Nghiên cứu can thiệp không đối chứng. + Thuốc cản quang Xenetix: 30ml. - Thiết kế tiến cứu theo dõi dọc, so sánh - Bơm hỗn hợp dung dịch hóa chất diệt u và trước và sau điều trị. hạt vi cầu, quan sát liên tục trên màn huỳnh 2.4.Cỡ mẫu và cách chọn mẫu quang trong quá trình bơm thuốc cho đến khi * Công thức cỡ mẫu: sử dụng công thức tính thấy có hiện tượng trào ngược ra khỏi nhánh cỡ mẫu ước tính 1 tỉ lệ của quần thể: động mạch nuôi u. 116
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 - Chụp kiểm tra kết quả tắc mạch sau khi TACE. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Sau khi làm kỹ thuật rút ống thông và băng Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới, nguyên nhân cầm máu tại vị trí chọc động mạch đùi, chuyển Đặc điểm n(61) % bệnh nhân về phòng điều trị. Tuổi 61.87 ± 11.98 2.5.3. Theo dõi sau điều trị TACE: Diễn Nam 57 93.4 biến lâm sàng vài ngày sau TACE đến khi ra viện. Giới Nữ 4 6.6 Khi bệnh nhân đến tái khám sau 1 tháng hoặc 3 Viêm gan B 48 78.7 tháng được làm xét nghiệm AFP và chụp CT ổ Nguyên Viêm gan B,C 2 3.3 bụng để đánh giá kết quả điều trị bằng TACE. nhân Nghiện rượu 9 14.7 2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu Khác 2 3.3 * Chỉ tiêu lâm sàng: giới: nam, nữ; nguyên Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên nhân HCC: viêm gan B, C, nghiện rượu, khác. cứu là 61.87 ± 11.98. Tỉ lệ nam chiếm phần lớn * Phân loại giai đoạn xơ gan theo Child Pugh với 93.4%. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp và giai đoạn HCC theo BCLC. nhất là viêm gan B 78.7%. * Chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Bảng 2: Phân loại giai đoạn và xét - Vị trí u gan: thùy gan phải, thùy gan trái, hạ nghiệm AFP trước điều trị phân thùy. Đặc điểm N (61) % - Số lượng u: đếm số u trên hình ảnh chụp CT. Child A 59 96.7 - Kích thước u: Tổng đường kính lớn nhất của Pugh B 2 3.3 tất cả các khối u trên CT. A 11 18 - Huyết khối TMC, di căn ngoài gan. BCLC B 43 70.5 * Các chỉ tiêu về kết quả điều trị: score C 7 11.5 - Đánh giá đáp ứng AFP huyết thanh ở các < 20 23 37.7 bệnh nhân có tăng AFP trước điều trị (được coi AFP 20-200 14 23 là có đáp ứng nếu AFP huyết thanh về bình (ng/ml) >200 24 39.3 thường hoặc giảm ít nhất 50% giá trị so với Nhận xét: Child Pugh A chiếm tỉ lệ 96.7%. trước điều trị). Bệnh nhân giai đoạn BCLC trung gian chiếm tỉ lệ - Đánh giá đáp ứng khối u theo mRECIST lớn nhất 70.5%. Có 37.7% bệnh nhân không (modified Response Evaluation Criteria in Solid tăng AFP trước điều trị. Tumors) của Hội Gan Mật Hoa Kỳ (AASLD): Bảng 3: Đặc điểm u trước điều trị + Đáp ứng hoàn toàn (Complete Response- Đặc điểm n(41) % CR): Mất hoàn toàn các dấu hiệu tăng sinh mạch Gan trái 4 6.6 của tất cả các tổn thương mục tiêu. Vị trí u Gan phải 43 70.5 + Đáp ứng một phần (Partial Response-PR): 2 thùy 14 23 Giảm ít nhất 30% tổng đường kính của các tổn Số lượng 1ổ 27 44.3 thương mà còn tăng sinh mạch so với trước điều trị. u Đa ổ 34 55.7 + Bệnh tiến triển (Progressive Disease-PD): Kích 5 36 59 + Bệnh ổn định (Stable Disease-SD): Không Huyết Không 58 95.1 đáp ứng các tiêu chuẩn trên (không đáp ứng khối TMC Có 3 4.9 cũng không tiến triển). Không 58 95.1 - Các trường hợp đạt đáp ứng hoàn toàn Di căn Có 3 4.9 hoặc một phần được coi là các trường hợp có Nhận xét: Tỉ lệ u gan phải chiếm tỉ lệ cao đáp ứng u gan (Tumor response). Các trường nhất 70.5%. Số lượng u đa ổ chiếm tỉ lệ 55.7%. hợp đạt đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần Nhóm kích thước u từ >5cm chiếm tỉ lệ cao nhất hoặc u gan ổn định được gọi là các trường hợp với 59%. Huyết khối nhánh TMC gặp ở 4.9% số đạt được kiểm soát bệnh (Disease control). bệnh nhân. Có 4.9% di căn xa. 2.7.Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng Bảng 4: Diễn biến lâm sàng sau điều trị phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. Phân tích Diễn biến n % các số liệu bằng thuật toán thống kê mô tả tần Đau vùng gan 36 59.9 số các biến Frequencies, Descriptive. So sánh giá Nôn 2 3.2 trị trung bình 2 nhóm trước và sau điều trị bằng Sốt 2 3.2 phân tích Paired-samples T Test. Rụng tóc 0 0 117
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Nhận xét: Đau vùng gan là triệu chứng lâm bình trước khi can thiệp tắc mạch là 6.56 ± sàng thường gặp nhất sau tắc mạch 59.9%. Triệu 3.57cm. Huyết khối nhánh TMC gặp ở 4.9% số chứng sốt, nôn cùng gặp ở 3.2% số bệnh nhân. bệnh nhân. Có 4.9% số bệnh nhân có di căn đến Không có bệnh nhân rụng tóc sau tắc mạch. các cơ quan như: màng bụng, xương, phổi và Bảng 5: Đáp ứng AFP sau điều trị tuyến thượng thận. Tác giả Aliberti C cũng đã Đáp ứng n % thực hiện tắc mạch ở 421 bệnh nhân trong đó Không đáp ứng AFP 20 32.8 kích thước trung bình u là 21.4 ± 8.1cm, u 1 Đáp ứng AFP 41 67.2 thùy là 132, xâm lấn TMC là 193 bệnh nhân[4]. Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng AFP Do kích thước u trong nhóm nghiên cứu khá là 67.2%. lớn và u nằm ở nhiều vùng, để giảm nguy cơ suy Bảng 6: Thay đổi kích thước khối u sau gan sau can thiệp chúng tôi chọn các bệnh nhân điều trị có chức năng gan tốt Child Pugh A chiếm tỉ lệ Trước Sau điều 96.7%. Bệnh nhân giai đoạn BCLC trung gian Kích thước p điều trị trị chiếm tỉ lệ lớn nhất 70.5%. Kích thước trung 6.56 ± 5.46 ± Ngay sau khi can thiệp bệnh nhân được đưa 0.005 bình u (cm) 3.57 3.72 về theo dõi tại buồng bệnh. Các bệnh nhân đều Nhận xét: Kích thước u gan trung bình giảm diễn biến ổn định và ra viện vài ngày sau đó. có ý nghĩa sau điều trị (p=0.005). Bảng 7: Đánh giá đáp ứng khối u sau Diến biến lâm sàng sớm chúng tôi ghi nhận thấy điều trị đau vùng gan là triệu chứng lâm sàng thường Đáp ứng khối u n (61) % gặp nhất sau tắc mạch 59.9%, trong đó đau nhẹ Đáp ứng hoàn toàn 26 42.6 31.1%, đau vừa 18%, đau nhiều 9.8%. Một Đáp ứng 1 phần 15 24.6 bệnh nhân sốt vừa và một bệnh nhân sốt cao. Bệnh ổn định 14 23.0 Nôn vừa và nôn nhiều gặp ở 2 bệnh nhân. Balli Bệnh tiến triển 6 9.8 H tiến hành tắc mạch M1 cho 58 bệnh nhân cũng thấy không có biến chứng nặng hoặc tử Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 42.6%, đáp ứng 1 phần là 24.6%, bệnh ổn định vong sau điều trị. Hội chứng sau tắc mạch ghi là 23.0%, bệnh tiến triển là 9.8%. nhân ở độ I và II[1]. Nghiên cứu của Greco G Bảng 8: Đánh giá tình trạng bệnh sau cũng không ghi nhận biến chứng nặng nào sau điều trị tắc mạch[2]. Đáp ứng khối u n(61) % Sau điều trị chúng tôi thấy có 67.2% số bệnh Đáp ứng u gan 41 67.2 nhân đáp ứng AFP. Kích thước u gan trung bình Kiểm soát bệnh 55 91.2 giảm từ 6.56 ± 3.57 xuống 5.46 ± 3.72cm, có ý Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng u gan sau điều trị là nghĩa với p=0.005. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 67.2%, kiểm soát bệnh là 91.2%. 42.6%, đáp ứng 1 phần là 24.6%, bệnh ổn định là 23.0%, bệnh tiến triển là 9.8%. Tỉ lệ đáp ứng IV. BÀN LUẬN u gan sau điều trị là 67.2%, kiểm soát bệnh là Qua nghiên cứu thấy rằng tuổi trung bình của 91.2%. Nghiên cứu của Greco G thấy tỉ lệ đáp đối tượng là khá cao 61.87 ± 11.98. Nghiên cứu ứng u gan theo mRECIST là 72.6%[2]. Nghiên của Aliberti C cũng thấy tuổi trung bình của bệnh cứu của Aliberti C thậm chí còn có tỉ lệ đáp ứng nhân là 66.1 ± 9.8[4]. Tỉ lệ nam chiếm phần lớn cao hơn với 94.5%[4]. Nghiên cứu của Sattler T với 93.4%. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp có kết quả đáp ứng khối u là 64.3%[6]. Các tác nhất là viêm gan B 78.7%. Trong nghiên cứu giả trên đều kết luận rằng tắc mạch với DCBead này chúng tôi thấy nguyên nhân gây HCC chủ M1 cho kết quả rất hứa hẹn với tỉ lệ đáp ứng yếu là viêm gan virus B,C và nghiện rượu, hiện khối u cao và hội chứng tắc mạch nhẹ. nay tại đa phần các vùng địa lý ở Việt Nam, nam giới vẫn là đối tượng có các yếu tố này hơn là nữ V. KẾT LUẬN giới. Nghiên cứu của Balli H có kết quả 78% đối Tỉ lệ đáp ứng AFP huyết thanh là 67.2%. tượng mắc HCC là nam giới[1]. Tỉ lệ đáp ứng khối u hoàn toàn là 42.6%, đáp Trên hình ảnh CT trước khi can thiệp tắc ứng 1 phần là 24.6%. mạch, chúng tôi thấy rằng u gan chủ yếu nằm ở Tỉ lệ đáp ứng u gan sau điều trị là 67.2%, thùy phải với tỉ lệ 70.5%. U đơn độc chiếm tỉ lệ kiểm soát bệnh là 91.2%. 44.3%, còn lại là nhiều hơn 1 u và có những Kích thước u gan trung bình giảm có ý nghĩa bệnh nhân u đa ố chiếm tỉ lệ 55.7%, nằm ở 2 từ 6.56 ± 3.57 xuống 5.46 ± 3.72 cm. thùy gan. Nhóm kích thước u từ >5cm chiếm tỉ Hội chứng sau tắc mạch gặp các triệu chứng: lệ cao nhất với 59%. Kích thước khối u trung đau vùng gan 59.9%, nôn 3.2%, sốt 3.2%. 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0