intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Off-Pump bằng cầu nối toàn động mạch với các cuống mạch riêng biệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Bài viết mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và trong phẫu thuật, các kết quả hậu phẫu, biến chứng chung và tử vong sớm trong viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành Off-Pump bằng cầu nối toàn động mạch với các cuống mạch riêng biệt

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 V. KẾT LUẬN 2. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sốt rét, Hà Nội. Qua nghiên cứu này cho thấy bệnh cảnh lâm 3. Dzeing-Ella A, Nze Obiang PC, Tchoua R, et sàng và cận lâm sàng hiện nay của sốt rét trẻ al. (2005), "Severe falciparum malaria in em đã có khác biệt so với trước đây, có thể bỏ Gabonese children: Clinical and laboratory sót hay chẩn đoán nhầm nếu không quan tâm features", Malaria Journal, 4: 1. 4. Gutman J, Guarner J (2010), "Pediatric đến. Do đó cần phải tiến hành các xét nghiệm malariaia: 8 year case series in Atlanta, Georgia, tìm KSTSR để chẩn đoán xác định khi bệnh cảnh and Review of the Literature", International lâm sàng gợi ý như sốt kèm theo thiếu máu, gan Society of Travel Medicine, 17 (5), pp. 334-338. hay lách to. 5. Singh G, Urhekar AD, Singh R, et al. (2016), "Malarial Parasitic Infection in Paediatric Age Group", TÀI LIỆU THAM KHẢO International Journal of Current Microbiology and 1. Al-Taiar A, Jaffar S, Assabri A, et al. (2006), Applied Sciences, 5 (3), pp. 598-604. "Severe malaria in children in Yemen: Two site 6. World Health Organization (2016), World observational study", British Medical Journal, 333 Malaria Report, World Health Organization: Geneva. (7573): 827. KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH OFF-PUMP BẰNG CẦU NỐI TOÀN ĐỘNG MẠCH VỚI CÁC CUỐNG MẠCH RIÊNG BIỆT Nguyễn Thành Luân*, Trần Quyết Tiến* TÓM TẮT 14 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm EARLY RESULTS OF TOTAL ARTERIAL OFF- sàng trước và trong phẫu thuật, các kết quả hậu PUMP CORONARY ARTERY BYPASS phẫu, biến chứng chung và tử vong sớm trong viện. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả loạt ca không đối GRAFTING WITH DIFFERENT SOURCES chứng. Kết quả: 71 trường hợp trong nghiên cứu có OF INFLOW tuổi trung bình là 59,8 ±8,3 tuổi, Nam chiếm 89,3%, Objectives: Describe clinical, paraclinical Bệnh nội khoa và yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng characteristics, postoperative results, general huyết áp 80%, rối loạn lipid máu 36%, đái tháo đường complications and hospital mortality. Methods: A 28%. Chức năng thất trái: phân suất tống máu 59,8 retrospective study. Results: In 71 patients (Male ±8,3%, LVEDD 52,2 ± 8,6mm. Tổn thương cả 3 ĐMV 89.3%). Mean age was 59.8 ± 8.3 years, History and là 90,7%, thân chung 38,7%. Thời gian phẫu thuật common risk factors were hypertension 80%, trung bình là 5,4 giờ, ngắn nhất là 3 giờ, dài nhất là 8 dyslipidemia 36%, diabetes 28%. Left ventricular giờ. Số lượng cầu nối: 3,2 ± 0,5 cầu nối, vật liệu cầu function: ejection fraction 59.8 ± 8.3%, LVEDD 52.2 ± nối: ĐM ngực trong (T): 100%, ĐM ngực trong (P): 8.6mm. Three-vessel disease accounted for 90.7%, 97,3%, ĐM vị mạc nối (P): 93,3%. Chiến lược cấp Left Main was 38.7%. The average operative time was máu cho động mạch vành: LAD: 90,7% từ RIMA, LCx: 5.4 hours, the shortest was 3 hours, the longest was 8 86,7% từ LIMA, RCA: 93,3% từ GEA. Thời gian thở hours. Average number of grafts 3.2 ± 0.5, Arterial máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện sau conduits: 100% LIMA, 97.3% RIMA, 93.3% GEA. the mổ trung bình là 21,5 giờ (thở máy kéo dài 18,7%); superior conduit choice when grafting to LAD: 90.7% 65 giờ và 11,5 ngày. Vận mạch sau mổ chủ yếu 1 vận from RIMA, LCx: 86.7% from LIMA, RCA: 93.3% from mạch và không vận mạch. Tỷ lệ tử vong sau phẫu GEA. Mechanical ventilation, time of resuscitation, thuật là 2,8%. Kết luận: Kỹ thuật bắc cầu mạch vành average hospitalization time after surgery was 21.5 không dùng tuần hoàn ngoài cơ thể với cầu nối 2 hours (Prolonged ventilation 18.7%); 65 hours and động mạch ngực trong và động mạch vị mạc nối phải 11.5 days, respectively. Postoperative Inotrope and cho thấy an toàn hiệu quả tỷ lệ tử vong thấp 2,8%. Vasopressors are mainly one or not. hospital mortality Đồng thời thứ tự cầu nối RIMA cấp máu vào động was 2,8%. Conclusion: Total Arterial Off‑Pump mạch liên thất trước, LIMA cấp máu cho hệ nhánh mũ Coronary artery bypass technique with BIMA + GEA động mạch vành trái, GEA cấp máu cho hệ vành phải with different sources of inflow yielded good clinical là thuận lợi về mặt đường đi, giữ lại các cuống mạch results, low mortality 2,8%. và chất lượng cầu nối tốt. Keywords: Total Arterial Off‑Pump CABG, bilateral internal mammary artery (BIMA), the right gastroepiploic artery (GEA), Three-vessel disease, *Bệnh viện Chợ Rẫy Arterial conduits. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thành Luân Email: tluan.yak36@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 2.7.2020 Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân Ngày phản biện khoa học: 3.8.2020 gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Về điều Ngày duyệt bài: 14.8.2020 58
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 trị bệnh động mạch vành, bên cạnh các biện pháp vành với vật liệu cầu nối toàn động mạch tại phòng bệnh, điều trị nội khoa và can thiệp can bệnh viện Chợ Rẫy thiệp nội mạch như bóc nội mạc bằng laser hay sóng cao tần, stent thuốc, liệu pháp gen để điều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trị bệnh lý hẹp mạch vành đã có rất nhiều tiến bộ 2.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu. Tất cả các với những kết quả tốt. Tuy vậy qua nhiều nghiên trường hợp PTBCĐMV đơn thuần được mổ với kỹ cứu đặc biệt là nghiên cứu SYSTAX thì phẫu thuật thuật không sử dụng THNCT và sử dụng cầu nối bắc cầu động mạch vành (PTBCĐMV) vẫn luôn toàn động mạch (động mạch ngực trong, động được coi là phương pháp điều trị tốt nhất ở nhóm mạch vị mạc nối phải) từ tháng 1 năm 2017 tới bệnh nhân bệnh hẹp thân chung kèm với các tháng 12 năm 2018. nhánh mạch vành khác và bệnh 3 nhánh mạch 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân dùng vành có hoặc không kèm đái tháo đường nhằm toàn động mạch nhưng dùng mạch ghép tự do“Y mục đích: (1) Cải thiện triệu chứng; (2) Cải thiện graft” hoặc “T graft” sống còn vì với PTBCĐMV, khả năng thực hiện 2.3 Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, được tái tuần hoàn toàn bộ ĐMV là tốt nhất. mô tả loạt ca không đối chứng Trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, 2.4 Sơ đồ nghiên cứu có 2 kỹ thuật chính được thực hiện cho tới nay là Sơ đồ cầu nối có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) (OPCAB) và không sử dụng THNCT (ONCAB). Trong OPCAB có nhiều yếu tố quyết định kết quả phẫu thuật. Trong đó, việc lựa chọn vật liệu làm cầu nối sao cho thuận tiện, độ bền và hạn chế tối thiểu sang thương khi phẫu thuật là yếu tố then chốt góp phần tạo sự thành công của phẫu thuật và tỷ lệ sống còn tăng lên đáng kể khi dùng cầu nối toàn động mạch. Vì thế sự kết hợp phẫu thuật OPCAB và cầu nối toàn động mạch với các cuống mạch riêng biệt là một kỹ thuật “Anaortic” hay còn gọi là kỹ thuật không thao Hình 1. Phẫu thuật BCMV không dùng THNCT tác trên động mạch chủ “No-touch” sẽ là sự kết với cầu nối toàn động mạch (LIMA – OM1, RIMA hợp vừa mang tính xâm lấn tối thiểu vừa đảm – LAD, GEA – PDA) bảo chất lượng cầu nối, mang lại hiệu quả cao, Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm an toàn giảm đáng kể biến chứng thần kinh, 2018, tại khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện thậm chí ở bệnh nhân nguy cơ cao. Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận có 197 bệnh nhân Chợ Rẫy bắt đầu triển khai PTBCMV không dùng PTBCMV không dùng THNCT trong đó có 71 bệnh THNCT và vật liệu cầu nối toàn động mạch với nhân dùng cầu nối toàn động mạch với các cuống các cuống mạch riêng biệt, không thao tác trên mạch riêng biệt (dùng 2 động mạch ngực trong động mạch chủ từ năm 2010 mang lại nhiều kết (BIMA) hoặc 2 động mạch ngực trong với động quả khả quan. Tuy nhiên chưa có một công trình mạch vị mạch nối phải (BIMA + GEA). nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả bắc cầu mạch Hình phẫu thuật a b c Hình 2: a.cầu nối RIMA – LAD, b.cầu nối GEA – PDA, c.cầu nối LIMA - OM III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018, tại khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận có 71 bệnh nhân OPCAB với vật liệu cầu nối toàn động mạch với các cuống mạch riêng biệt đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu với các đặc điểm sau: 59
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 1. Đặc điểm bệnh nhân: Đặc điểm trước mổ Giá trị Đặc điểm trước mổ Giá trị Tuổi 59,8 ±8,3 Suy thận trước mổ (GFR 24 giờ có 14 trường 37,3% nhánh mạch vành hợp chiếm tỷ lệ 18,7%. Thời gian nằm hồi sức 3. Đặc điểm trong phẫu thuật: Thời gian trung bình là 65±33 giờ, ngắn nhất là 18 giờ và phẫu thuật trung bình là 325 ±65 phút. Trung lâu nhất là 180 giờ. hầu hết các trường hợp đều bình là 5,4 giờ, ngắn nhất là 3 giờ, dài nhất là 8 chỉ sử dụng 1 vận mạch sau mổ chiếm tỷ lệ 48%, giờ. trung bình là 3,2 ± 0,5 cầu nối, ít nhất là 1 không dùng vận mạch sau mổ là 41,8%, sử dụng cầu, nhiều nhất là 5 cầu. Tỷ lệ làm 3 cầu nối là từ 2 vận mạch trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp 10,7%. BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT TDMP 17.30% TDMT 6.70% Viêm phổi 16% Suy thận cần lọc thận 4% Rối loạn nhịp 20% Biến chứng thần kinh 0% Biến chứng ổ bụng 4% Chảy máu cần phẫu 3.2. Các biến chứng sau phẫu thuật Biểu đồ thuật lại 2.70% Có 2 Hội chứng cung lượng tim thấp lệ 2,8%. Trong đó có 1 trường hợp 10.70% nhịp trường hợp tử vong trong viện chiếm tỷ do rối loạn là rung thất sau mổ dẫn đến tổn thương thận cấp phải lọc thận cấp cứu, 1 trường hợp shock nhiễm trùng do viêm phổi, tổn thương thập Tử vong thận. cấp phải lọc 2,8% IV. BÀN LUẬN phẫu thuật tim người lớn từ những năm 2000. 1. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu đã so sánh 2 phương pháp Phẫu thuật bắc cầu mạch vành không dùng tuần trên tuy nhiên khó có thể đưa ra kết luận cuối hoàn ngoài cơ thề (OPCAB) hay có tuần hoàn cùng, các nghiên cứu đã đưa ra những nhận ngoài cơ thể (ONCAB) đã là chủ đề nóng trong định chung rằng kết quả phẫu thuật của 2 60
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 phương pháp đều rất tốt. Tuy nhiên OPCAB có hợp nào phải dùng động mạch quay vì xâm lấn xu hướng ít cần truyền máu hơn, ít biến chứng nhiều và nguy cơ co thắt mạch rất cao, thời gian thần kinh nếu không đụng chạm vào động mạch phẫu thuật kéo dài. Hơn nữa nghiên cứu của chủ, ít ảnh hướng đến chức năng thân hơn, ít Formica 2019 hồi cứu lớn trên 660 trường hợp rung nhĩ hơn. Nghiên cứu phân tích gộp dự trên bệnh 3 nhánh mạch vành dùng BIMA + RA so Cochrane Database 2012 trong 68 nghiên cứu với BIMA +SVG thì tỷ lệ tử vong trong viện cho thấy rằng OPCAB có số cầu nối trung bình ít tương ứng 1,1%, 1,1%. Theo dõi sau 5,10,15 hơn, làm tăng nguy cơ tử vong khi theo dõi dài năm thì tỷ lệ sống còn không khác biệt về mặt hạn( p =0.04). Tuy nhiên nghiên cứu lâm sàng sống còn lâu dài[3]. có nhóm chứng ngẫu nhiên đa trung tâm của GEA được chúng tôi sử dụng nhiều nhất làm Lemma (2012) trên 400 bệnh nhân có nguy cơ vật liệu cầu nối thứ 3 vì cho kết quả lâu dài tốt phẫu thuật cao (Euroscore >6). Kết cuộc nghiên phù hợp cho vị trí động mạch vành phải. Trong cứu gộp bao gồm tử vong, NMCT, đột quỵ, suy thống kê nhiều nghiên cứu thì khi so sánh mức thận, mổ lại cầm máu và hội chứng ARDS trong độ bệnh lý về mô học của GEA so với động mạch vòng 30 ngày sau mổ cho thấy tỷ lệ kết cuộc ngực trong và động mạch quay cho thấy tổn thấp hơn (P =0,01) ở nhóm OPCAB (5,8% so với thương bệnh học của động mạch VMNP bao gồm 13,3%). Nguy cơ gặp các kết cuộc chính ở nhóm (tăng sinh nội mạc, xơ vữa và vôi hóa động ONCAB cao hơn (OR=3.07; 95% CI là 1,32-7,14; mạch) chiếm tỷ lệ cao hơn động mạch ngực P=0,009)[4]. Nghiên cứu lớn của David trong trái nhưng ít hơn động mạch quay[1]. P.Taggart 2020 về kết cục 10 năm Arterial Nghiên cứu Suzuki và cộng sự trên 320 bệnh Revascularization Trial cho thấy OPCAB và nhân cho thấy tỉ lệ sống còn của bệnh nhân sau ONCAB không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong, 5 năm đối với dùng GEA là 96% và TM hiển là nhồi máu cơ tim, tái thông lại. Tuy nhiên OPCAB 82,2%. Tác giả kết luận sử dụng GEA dạng bóc thực hiện bởi các phẫu thuật viên mổ off-pump trần tốt hơn tĩnh mạch hiển khi kết hợp với động số lượng ít thì có sự khác biệt đáng kể về số mạch ngực trong 2 bên [8]. Suma với 30 năm lượng cầu nối, tăng tỷ lệ chuyển on-pump trong kinh nghiệm việc sử dụng GEA làm cầu nối ghi mổ, tăng nguy cơ tử vong tim mạch (HR 2,39, CI nhận 80,5% các trường hợp sử dụng động mạch 1,28-4,47, p=0,006)[2]. Chính vì điều này càng này làm cầu nối vào RCA, 19,8% vào các nhánh khẳng định hơn nữa ảnh hưởng của phẫu thuật LCx, ít hơn 1% gắn vào LAD. Tử vong chu phẫu viên đến kết quả phẫu thuật. Tại bệnh viện Chợ là 1,26%, tỉ lệ sống còn chung sau 5 năm, 10 Rẫy chúng tôi đã bắt đầu thực hiện OPCAB từ năm và 15 năm tương ứng là 95,8%, 91,7% và năm 2010 chính vì thói quen của phẫu thuật viện 88,6%. Tỉ lệ không tắc hẹp, hay bệnh lý của cầu và dựa vào những lợi ích mà các nghiên cứu đã nối sau mổ 1 tháng, 5 năm, 10 năm và 15 năm ủng hộ nên chúng tôi thực hiện đại đa số phẫu lần lượt là 97,1%; 92,3%; 85,5% và 66,5%. Tuy thuật OPCAB cho bệnh nhân. nhiên, ở thời điểm 10 và 15 năm, hai kết quả Số cầu nối trung bình trong nghiên cứu là 3,2 này chỉ ghi nhận qua chụp mạch khi có triệu ± 0,5 cầu. Tỷ lệ số lượng cầu nối nhiều nhất là 3 chứng của đau thắt ngực, chứ không phải cho cầu nối (76%), kế đến là 4 cầu nối (18,7%). tất cả bệnh nhân. Do đó, tác giả cũng khẳng Điều này chứng tỏ rằng dùng 3 động mạch vẫn định rằng tuổi thọ của cầu nối chắc chắn cao có thể tái thông toàn bộ mạch vành và quan hơn số đã nêu. Kết luận của tác giả là cầu nối trọng thực hiện được nhiều cầu nối trong OPCAB GEA tỏ ra an toàn và hiệu quả khi được ứng với vật liệu cầu nối toàn động mạch là việc mang dụng trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành[7]. ý nghĩa lớn và tích cực hơn trong việc tái tuần Tác giả Đoàn Văn Phụng cũng đã chứng minh hoàn cho hệ vành giúp cơ tim hoạt động tốt hơn sử dụng GEA trong bắc cầu mạch vành được và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân, bên cạnh xem là an toàn, ít biến chứng ổ bụng và hiệu đó nó còn thể hiện kinh nghiệm và tay nghề của quả ở giai đoạn sớm cũng như trung hạn[1]. phẫu thuật viên đối với phương pháp này. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các 2 Lựa chọn vật liệu cầu nối: Qua nhiều nghiên cứu đều ghi nhận, cầu nối có độ bền cao, nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng 2 động mạch an toàn trong cách lấy, cải thiện tỷ lệ sống còn ngực trong (BIMA) đã cho thấy tỷ lệ tử vong sớm và lâu dài. GEA cũng được xem là lựa chọn thấp và kết cục lâu dài tốt. Trong OPCAB nhiều thứ hai sau động mạch ngực trong bên trái. phương án có thể lựa chọn là: BIMA + RA, BIMA 3. Chiến lược cầu nối cấp máu cho động + SVG, BIMA + GEA. mạch liên thất trước. Như chúng ta đã biết sử Trong nghiên cứu chúng tôi không có trường dụng LIMA cấp máu cho LAD đã thành một quy 61
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 luật chuẩn cho phẫu thuật bắc cầu động mạch – LAD, LIMA – LCx là thuận lợi về mặt đường đi vành[6]. Tuy vậy, hầu hết trong nghiên cứu của và giữ lại được các cuống mạch. chúng tôi >90% cấp máu cho động mạch liên thất trước là động mạch vú trong (P). Chúng ta V. KẾT LUẬN biết rằng LAD là một trong những động mạch Chiến lược bắc cầu mạch vành Off-pump quan trọng nhất của tim và LIMA là 1 trong dùng 2 động mạch ngực trong và động mạch vị những động mạch có độ bền cao trên 10 năm. mạc nối phải cho thấy an toàn hiệu quả tỷ lệ tử Sự hiện diện của Nitric Oxide (NO) trong LIMA vong thấp 2,8%. Đồng thời thứ tự cầu nối RIMA ngăn không cho phép hình thành cục máu đông cấp máu vào động mạch liên thất trước, LIMA và ngăn ngừa hình thành mảng xơ vữa tạo nên cấp máu cho hệ nhánh mũ động mạch vành trái, độ bền của vật liệu cầu nối. GEA cấp máu cho hệ vành phải là kỹ thuật mổ Chúng ta thường nghĩ rằng RIMA tiếp cận với không chạm vào động mạch chủ, có thể tái LAD thường sẽ không đủ độ dài. Điều thứ 2 là bị thông toàn bộ mạch vành, thuận lợi về mặt mô mỡ chèn. Tuy nhiên chúng tôi thấy rằng đường đi, giữa lại các cuống mạch riêng biệt. RIMA hoàn toàn có thể tiếp cận LAD trên 90% TÀI LIỆU THAM KHẢO trường hợp. Xẻ màng tim, tạo đường hầm là kỹ 1. Đoàn Văn Phụng, (2018), nghiên cứu đặc tính thuật quan trọng tránh kinking RIMA. Bên cạnh mô bệnh học và ứng dụng lâm sàng động mạch vị đó RIMA ngắn thường gặp khi lấy theo kỹ thuật mạc nối phải làm cầu nối trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành, Luận án tiến sị Y học, Đại học y dược lấy nguyên khối (Pedicle), kỹ thuật lấy bóc trần thành phố Hồ Chí Minh. (Skeletonize) với dao siêu âm thì cho thấy độ dài 2. David P. Taggart, Mario F. Gaudino, Stephen của RIMA là đủ để tiếp cận đoạn xa LAD. Gerry, Alastair Gray, Belinda Lees, Tác giả Suzuki cho thấy nhìn chung thực hiện Lokeswara R. Sajja, Vipin Zamvar, Marcus Flather, Umberto Benedetto, 2020. Ten-year các kiểu bắc cầu mạch vành LIMA – LAD và outcomes after off-pump versus on-pump coronary RIMA – LCx bằng cách đi sau động mạch chủ artery bypass grafting: Insights from the Arterial qua xoang ngang thì có vẻ làm tăng các nguy cơ Revascularization Trial, The Journal of Thoracic làm giảm chất lượng cầu nối vì do đè ép từ động and Cardiovascular Surgery, ISSN 0022-5223, https://doi.org/10.1016/j.jtcvs.2020.02.035. mạch chủ ở trên, khó phát hiện xoắn vặn hoặc 3. Formica F, D'Alessandro S, Singh G, Ciobanu làm căng quá mức LIMA nên Suzuki khuyến cáo A M, et al, (2019), "The impact of the radial rằng nên thực hiện LIMA – LCx, RIMA – LAD[8]. artery or the saphenous vein in addition to the Về độ an toàn và chất lượng cầu nối thì bilateral internal mammary arteries on late nghiên cứu Raja 2014 sau khi hiệu chỉnh số liệu survival: A propensity score analysis", J Thorac Cardiovasc Surg, 158 (1), pp. 141-151. có 546 trường hợp RIMA-LAD và 546 trường hợp 4. Lemma M G 80, Coscioni, E., Tritto, F. P., LIMA – LAD, theo dõi sau thời gian trung bình Centofanti, P., Fondacone, C., Salica, A., et 4,6±2,9 năm thì tỷ lệ cần phải tái thông lại và tỷ al, (2012), "On-pump versus off-pump coronary lệ tử vong giữa 2 nhóm không có sự khác biệt artery bypass surgery in high-risk patients: operative results of a prospective randomized trial với P lần lượt là 0,6 và 0,9. Qua nghiên cứu này (on-off study)", J Thorac Cardiovasc Surg, 143(3) cho thấy được RIMA – LAD thật sự an toàn và pp. 625-631. hiệu quả[6] . Gần đây Shinji Ogawa 2019 nghiên 5. Ogawa S, Tsunekawa T, Hosoba S, et al. cứu 877 bệnh nhân (683 BN RIMA- LAD, 194 BN Bilateral internal thoracic artery grafting: propensity analysis of the left internal thoracic LIMA – LAD) cho thấy kết quả trung hạn cho artery versus the right internal thoracic artery as a thấy RIMA – LAD cho chất lượng cầu nối tốt, bypass graft to the left anterior descending biến cố tim mạch (tử vong, tái thông lại, nhồi artery. Eur J Cardiothorac Surg. 2020;57(4):701- máu cơ tim) ít hơn ở nhóm LIMA – LAD[5]. Điều 708. doi:10.1093/ejcts/ezz290 6. Raja S G, (2015), "Surgical strategies for này chứng tỏ rằng tuy nhiều nghiên cứu vẫn cho bilateral internal mammary artery grafting", rằng LIMA là cầu nối tiêu chuẩn để cấp máu cho International Journal of Surgery, 16 pp. 140-145. động mạch liên thất trước nhưng gần đây các 7. Suma, Hisayoshi, (2016), "The Right nghiên cứu đã ủng hộ việc dùng RIMA cấp máu Gastroepiploic Artery Graft for Coronary Artery cho động mạch liên thất trước với độ thông suốt Bypass Grafting: A 30-Year Experience", The Korean journal of thoracic and cardiovascular cầu nối cao và thuận lợi để tiếp cận tái tưới máu surgery, 49 (4), pp. 225-231. toàn bộ hệ mạch vành. 8. Suzuki T, Asai T, Nota H, Kinoshita T, et al, Trong những trường hợp tái tưới máu đơn (2015), "Impact of Total Arterial Reconstruction độc LAD thì LIMA – LAD là sự lựa chọn tối ưu on Long-Term Mortality and Morbidity: Off-Pump Total Arterial Reconstruction Versus Non-Total nhất. Tuy nhiên trong những trường hợp cần tái Arterial Reconstruction", The Annals of Thoracic tưới máu cho thành trước và thành bên thì RIMA Surgery, 100 (6), pp. 2244-2249. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0