intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sống thêm 5 năm và độc tính của SIB - VMAT điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm 5 năm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt căn một số ung thư đầu - cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sống thêm 5 năm và độc tính của SIB - VMAT điều trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến triển tại Bệnh viện Vinmec Times City

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐẦU VÀ CỔ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM VÀ ĐỘC TÍNH CỦA SIB - VMAT ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ ĐẦU CỔ TIẾN TRIỂN TẠI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY ĐOÀN TRUNG HIỆP1, NGUYỄN MẠNH HÀ2, TRẦN BÁ BÁCH3, NGUYỄN ĐÌNH LONG3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm và độc tính của hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) trong điều trị triệt căn một số ung thư đầu - cổ, bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Phương pháp: Phân tích hồi cứu 22 bệnh nhân ung thư đầu - cổ có chỉ định điều trị triệt căn từ 11/2014 đến 07/2020 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân đều được hóa xạ trị đồng thời triệt căn bằng kỹ thuật VMAT tăng liều tích hợp (SIB: Simultaneous Integrated Boost) trong 35 phân liều với tổng tương ứng 70Gy (PTV70) cho u và hạch di căn, 63Gy (PTV63) cho vùng hạch nguy cơ trung bình và 56Gy (PTV56) cho vùng hạch nguy cơ thấp. Đối với các cơ quan nguy cấp (OARs- Organs at risk), liều dung nạp được hạn chế theo các thử nghiệm lâm sàng của RTOG (Mỹ) cũng như JCOG (Nhật Bản) được phân tích. Độc tính được đánh giá theo RTOG, đánh giá đáp ứng sử dụng RECIST v1.1, ước lượng sống thêm bằng phương pháp Kaplan Meier. Kết quả: 22 bệnh nhân trong đó nam chiếm 63,6%, 14/22 (63,6%) là ung thư vòm họng thể ung thư biểu mô (UTBM) không biệt hóa, 2/22 (9,1%) UTBM vảy họng miệng và 6/22 (27,3%) UTBM vảy hạ họng. Giai đoạn lâm sàng II/ III/ IV tương ứng 36.4%/ 31.8%/ 31.8%. điểm toàn trạng (PS): PS 0 điểm 16/22 (72.7%), PS 1 điểm 27.3%, Sụt cân < 5%, 5 - 10%, >10% thể trạng tương ứng là 59.1%, 27,3% và 13,6%. Đáp ứng điều trị đạt 86,4% (trong đó 68,2% đạt đáp ứng hoàn toàn, 18.2% đạt đáp ứng một phần), 13,6% đạt ổn định bệnh. Sống thêm toàn bộ đạt 86,4%, sống thêm trung bình đạt 52,2 ± 4,4 (tháng) và sống thêm không tái phát tại chỗ - tại vùng tại thời điểm 3 năm đều đạt 87.5%. Độc tính độ 3 chỉ gặp trên 2 BN viêm da, niêm mạc chiếm 12.6%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời sử dụng VMAT cho kết quả điều trị ấn tượng, tác dụng phụ cấp và muộn ở mức rất thấp và an toàn. Từ khóa: Ung thư đầu - cổ, xạ trị điều biến thể tích cung tròn, tăng liều tích hợp, tác dụng phụ xạ trị. TỔNG QUAN Collimator) đã được trang bị trên các hệ thống máy gia tốc tuyến tính xạ trị[8,12]. Mục tiêu của IMRT là Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT: Intensity- tăng khả năng cấp liều điều trị đủ cao đồng thời bảo Modulated Radiotherapy) được đưa vào lâm sàng từ vệ tối đa cơ quan lành lân cận (OAR: Organ At những năm đầu thập kỷ 1990 khi MLC (Multi-leaf Risk). Về mặt kĩ thuật cấp liều xạ của IMRT có 2 Địa chỉ liên hệ: Đoàn Trung Hiệp Ngày nhận bài: 02/10/2020 Email: v.hiepdt@vinmec.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Bác sĩ Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 Kĩ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 21
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 nhóm kĩ thuật: IMRT với đầu máy tĩnh (static IMRT) Phương pháp nghiên cứu có nghĩa là đầu máy (Gantry) quay đến 1 góc nào đó Tất cả bệnh nhân được điều trị kĩ thuật xạ trị rồi dừng mới phát tia, nhóm kĩ thuật này thường sử VMAT với phần mềm lập kế hoạch Eclipse v13.0, dụng 5 - 11 trường chiếu để lên kế hoạch IMRT, tên thương mại RapidArc, hãng Varian, Palo Alto, trong nhóm này chúng ta biết đến 2 kĩ thuật lập kế CA, USA. hoạch-cấp liều là step and shoot IMRT và Sliding- window IMRT; nhóm kĩ thuật thứ 2 là IMRT cấp liều Quy trình kĩ thuật xạ trị chuẩn[10,14] trong lúc gantry máy quay, đại diện nhóm này có Mô phỏng xạ trị: Bệnh nhân (BN) được chụp cắt IMAT và VMAT[16]. Năm 2008, Otto[11] lần đầu tiên giới thiệu VMAT là kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích lớp vi tính mô phỏng trên hệ thống máy Optima GE480 có lồng máy rộng 85cm, dùng hệ thống đặt cung tròn- đỉnh cao nhất của nhóm kĩ thuật IMRT. tư thế và cố định của CIVCO - Hoa Kỳ. Chụp CT mô Tại Việt Nam, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là cơ sở đầu tiên đưa vào ứng dụng kĩ phỏng có tiêm thuốc cản quang 1.5ml/s, liều 1.5ml/kg từ đỉnh đầu đến hết carina, độ dày lát cắt thuật VMAT trong xạ trị lâm sàng tháng 11/2014 và 2.5mm, bước nhảy 2.5mm. Chụp 2 chuỗi ảnh trước có công bố ban đầu năm 2015 về kết quả tính liều, độc tính sớm trong một số ca ung thư đầu cổ. Các kĩ tiêm thuốc và sau tiêm thuốc, chuỗi trước tiêm dùng thuật IMRT đã được coi là kĩ thuật xạ trị chuẩn điều để tính liều xạ, chuỗi sau tiêm dùng để vẽ các thể tích điều trị và OAR. trị ung thư đầu cổ, VMAT có ưu thế vượt trội IMRT kinh điển như giảm thời gian điều trị 35%, giảm số Hình ảnh bổ sung trong lập kế hoạch: MRI đầu cổ MU trong mỗi kế hoạch 15%, và độ đồng dạng cũng và 18FDG-PET/CT toàn thân được sử dụng trong như khả năng giảm liều OAR tốt hơn[5]. đánh giá bilan giai đoạn, hướng dẫn vẽ thể tích bia, OAR. Xạ trị VMAT sử dụng tăng liều tích hợp cùng Kê liều: Tất cả bệnh nhân được kê liều thành 3 thể một thì - SIB là một dạng phân liều biến đổi mà ở đó, tích, 70Gy trong 35 phân liều 2Gy/phân liều vào thể các thể tích điều trị với phân liều, tổng liều khác tích u và hạch di căn- thể tích boost, 63Gy/35 phân nhau được tích hợp chỉ trong một kế hoạch điều trị, liều vào thể tích nguy cơ di căn trung bình, 56Gy/35 nhờ những tiến bộ của máy gia tốc, hệ thống lập kế phân liều vào nhóm hạch dự phòng nguy cơ thấp. hoạch xạ trị đã giúp kĩ thuật phân liều tích hợp đạt được những cải thiện đáng kể về mức độ phủ thể Xác định thể tích điều trị và OAR: GTV - Thể tích tích bia, tránh OAR hiệu quả, giảm thời gian điều trị, khối u đại thể được vẽ gồm GTVp (khối u nguyên số MU cần thiết trong mỗi kế hoạch[3,7,15]. phát), GTVn (hạch di căn) dựa trên hình ảnh CT, MRI, PET/CT. Sử dụng phác đồ 3 thể tích theo thứ Sau hơn 5 năm đưa vào ứng dụng SIB - VMAT tự PTV70 dành cho u và hạch di căn, PTV63 xạ trong xạ trị ung thư đầu cổ, chúng tôi tiến hành vùng hạch nguy cơ cao và PTV56 xạ vùng hạch nghiên cứu này nhằm mục tiêu: nguy cơ thấp. Các cơ quan nguy cơ được vẽ gồm Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm sử dụng não, thân não, thủy tinh thể, tủy sống, tuyến mang SIB-VMAT trong xạ trị triệt căn ung thư đầu cổ tiến tai,… triển tại chỗ - vùng. Thiết kế trường chiếu và tối ưu hóa kế hoạch: Sử dụng 2 - 4 cung tròn (full arc) góc collimator 10 độ và Đánh giá độc tính của xạ trị trên nhóm bệnh 80 độ, năng lượng photon 6MV, suất liều nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II - IV. 600MU/phút. liều được tính toán bằng thuật toán ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU AAA từ hệ thống lập kế hoạch xạ trị Varian Eclipse (phiên bản v13.0). Đối tượng Tiêu chuẩn chấp thuận kế hoạch: Đối với PTV: Các bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn II- IVB PTV70: D95% = 70Gy, Dmax (D3cc) < 80.5Gy, đối với theo AJCC 7th,2009 được hóa xạ trị triệt căn tại CTV70 (D99% >65.1Gy). Đối với PTV63 và PTV56: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ D95% = 100%, D99% >93%. Dmax < 115%. tháng 11/2014 đến 8/2020 được đánh giá hồi cứu. Tất cả bệnh nhân được đánh giá toàn diện theo NCCN tương ứng cập nhật tại thời điểm thăm khám, được chỉ định hóa xạ trị đồng thời thông qua Hội đồng đa chuyên khoa ung bướu (tumor board) của bệnh viện. 22
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch điều trị về tính liều Không chấp Thể tích/Cơ quan Tối ưu Chấp nhận được nhận Liều vào thể tích bia PTV_70 D2% ≤ 110% ≤ 115% >115% D98% ≥ 93% ≥ 90% < 90% D95% ≥ 98% ≥ 95% < 95% Dmean ≤ 105% ≤ 107% >107% PTV_63 D95% ≥98% ≥95% < 95% D98% ≥93% ≥90% < 90% PTV_56 D95% ≥98% ≥95% < 95% D98% ≥93% ≥90% < 90% Liều vào cơ quan nguy cơ BrainStem ≤ 50Gy ≤ 54Gy >54Gy BrainStem_PRV ≤ 54Gy ≤ 60Gy >60Gy Optic Chiasm ≤ 50Gy ≤ 55Gy >55Gy SpinalCord ≤ 45Gy ≤ 45Gy >45Gy SpinalCord_PRV ≤ 45Gy ≤ 50Gy >50Gy Mandible ≤ 70Gy ≤ 70Gy >70Gy Lens ≤ 10Gy (mỗi bên) ≤ 12Gy (mỗi bên) Parotid Dmean ≤ 26Gy Dmean ≤ 26Gy V30Gy ≤ 45% V30Gy ≤45% (đạt được ít nhất 1 bên) (đạt được ít nhất 1 bên) GlotticLarynx Dmean ≤45Gy Dmean ≤45Gy (nếu không xâm lấn) (nếu không xâm lấn) OralCavity Dmean ≤ 40Gy Dmean ≤ 45Gy Thyroid Dmean ≤ 50Gy Dmean ≤ 50Gy Kiểm tra chất lượng (QA) kế hoạch: Các kế hoạch được kiểm chuẩn theo phương pháp đánh giá liều điểm (point-dose) tại tâm trường chiếu (iso-center), sai số ≤ 3% và đánh giá liều mặt phẳng sử dụng chỉ số gamma index, tỷ lệ đạt ≥95% với ΔD/Δd = 3%/3mm. Đánh giá độc tính: Độc tính được chia độ theo CTCAE bản 4.03 năm 2009 của NCI Hoa Kỳ. Xử lý và phân tích số liệu: Trên phần mềm SPSS 22.0 (IBM Inc, USA). Phân tích sống thêm không bệnh (DFS- Disease-Free Survival) và sống thêm toàn bộ OS (Overall survival) theo phương pháp Kaplan-Meier. Phân tích tương quan giữa độc tính cấp và liều chiếu vào OAR sử dụng test ANOVA, so sánh nhiều biến có sử dụng bổ sung test Bonferroni. Mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05. 23
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Bảng 2. Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Tuổi Trung bình: 54.14 ± 11,41 Khoảng: 26 ÷ 75 Giới Nam: 14 (63.6%) Nữ: 8 (36.4%) Vòm họng: Họng miệng: Hạ họng - thanh quản: Vị trí u 14 (63.6%) 2 (9.1%) 6 (27.3%) I, II: III: 7 IVa, b: 7 Giai đoạn 8 (36.4) (31.8%) (31,8%) UTBM không biệt hóa: UTBM vảy: Khác: 0 Mô bệnh học 11 (50.0%) 11 (50.0%) (0.0%) ECOG PS - 0: ECOG PS - 1: ECOG PS - 2: Toàn trạng 16 (72.7%) 6 (27.3%) 0 (0.0%) Mức độ sụt cân trước < 5%: 5 - 10%: >10%: điều trị 13 (59.1%) 6 (27.3%) 3 (13.6%) Nhận xét và bàn luận: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi trung bình 53,7 tuổi, tương đương báo cáo của Nishimura và cs trong thử nghiệm JCOG0105 với tuổi trung bình 55 tuổi[10]. Nghiên cứu chúng tôi gặp 63,6% BN là ung thư vòm họng và đều là ung thư biểu mô không biệt hóa, ung thư họng miệng và hạ họng đều là ung thư biểu mô vảy chếm 36,4%. Tuy nhiên, cũng có 3 bệnh nhân sụt >10% thể trọng trước điều trị, tuy nhiên 3 bệnh nhân này có thể trạng thừa cân trước điều trị nên không ảnh hưởng quá lớn đến tình trạng dinh dưỡng và BN tuân thủ hết liệt trình điều trị. Về giai đoạn bệnh có 63,6% giai đoạn III - IVB. Nghiên cứu của Nishimura cho thấy giai đoạn III - IVB chiếm 79% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng không có nhiều ý nghĩa khác biệt. Thông số tính liều kế hoạch xạ trị Bảng 3. Các thông số tính liều xạ trị (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) Thể tích Thông số Tất cả BN Vòm họng Họng miệng Hạ họng - thanh quản Thể tích (cm )3 236.8 ± 243.33 296.95 ± 285.22 155.37 ± 32.66 117.24 ± 60.81 D2% (Gy) 74.61 ± 1.6 74.84 ± 0.99 75.3 ± 2.99 73.54 ± 1.24 PTV70 D98% (Gy) 68.78 ± 0.81 68.51 ± 0.77 69.53 ± 0.25 69.1 ± 0.71 CIICRU83 0.95 ± 0.01 0.95 ± 0.01 0.97 ± 0.01 0.96 ± 0.01 HIICRU83 0.08 ± 0.03 0.09 ± 0.02 0.08 ± 0.04 0.06 ± 0.02 Thể tích (cm3) 130.9 ± 54.37 140.45 ± 49.41 102.17 ± 13.06 121.4 ± 75.59 PTV63 D2% (Gy) 67.06 ± 1.51 67.27 ± 1.3 66.47 ± 2.67 66.83 ± 0.43 D98% (Gy) 61.93 ± 1.57 61.39 ± 1.29 63.57 ± 2.19 62.48 ± 0.31 Thể tích (cm )3 222.98 ± 111.82 222.52 ± 129.92 176.23 ± 36.4 252.22 ± 75.27 PTV56 D2% (Gy) 60.71 ± 1.81 60.78 ± 1.7 61.1 ± 2.01 60.29 ± 1.87 D98% (Gy) 54.68 ± 1.44 54.61 ± 1.44 55.22 ± 0.5 54.54 ± 1.72 SpinalCord D2% (Gy) 40.28 ± 1.75 40.44 ± 1.2 40.53 ± 3.09 39.68 ± 1.8 BrainStem D2% (Gy) 45.04 ± 6.04 48.25 ± 2.33 37.37 ± 4.22 39.53 ± 6.96 MuscleConstrictor Mean (Gy) 57.53 ± 8.27 55.47 ± 8.47 57.2 ± 0 65.95 ± 1.05 Mean (Gy) 36.61 ± 6.79 37.56 ± 2.41 41.63 ± 13.44 30.92 ± 5.3 OralCavity V50Gy (%) 15.09 ± 15.36 13.75 ± 9.78 34.17 ± 26.39 7.43 ± 8.35 Parotid_LT Mean (Gy) 24.32 ± 3.08 25.93 ± 2.02 20.77 ± 3.81 22.58 ± 1.63 Parotid_RT Mean (Gy) 26.78 ± 5.92 27.26 ± 4.95 31.13 ± 9.81 22.81 ± 0.49 24
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Larynx Mean (Gy) 49.17 ± 9.91 44.23 ± 5.86 60.13 ± 8.65 61.27 ± 6.29 Esophagus Mean (Gy) 31.71 ± 12.08 29.8 ± 10.91 31.2 ± 7.08 38.78 ± 15.8 Thyroid Mean (Gy) 52.44 ± 6.91 51.39 ± 6.93 58.07 ± 3.47 51.98 ± 6.82 Nhận xét và bàn luận: Tất cả thông số tính liều đều đạt yêu cầu tối ưu và chấp nhận được theo tiêu chuẩn của các thử nghiệm lâm sàng chuẩn[4,10]. Kết quả lâm sàng Bảng 4. Đánh giá đáp ứng sau kết thúc xạ 12 tuần Ung thư vòm Ung thư họng miệng Hạ họng thanh quản Tổng Hoàn toàn (CR) 10/14 (71.4%) 1/2 (50%) 4/6 (66.67%) 15/22 (68.2%) Một phần (PR) 3/14 (21.4%) 0/2 (0%) 1/6 (16.67) 4/22 (18.2%) Ổn định (SD) 1/14 (7.1%) 1/2 (50%) 1/6 (16.67) 3/22 (13.6%) Nhận xét và bàn luận: Đa số bệnh nhân có đáp ứng rất tốt, trong đó chủ yếu đáp ứng hoàn toàn. Các ca đáp ứng không toàn bộ do hạch di căn to hoại tử phá vỡ vỏ, có 01 bệnh nhân ung thư vòm di căn hạch xâm lấm vào các bó cơ cổ đến sát cạnh sống. Tiên lượng những bệnh nhân có hạch to, hoại tử trung tâm khó đạt đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng tại u nguyên phát đều đạt mức đáp ứng hoàn toàn. Kết quả sống thêm Kết quả sống thêm toàn bộ đạt 86.4%, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình: 52,2 ± 4,4 tháng (95% CI từ 43,5 ÷ 60,9 tháng). Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình: 50.659 ± 5.442 tháng (95% CI từ 40.029 - 61.361 tháng). Bảng 5. Sống thêm toàn bộ và sống thêm không tiến triển tại chỗ - vùng 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm OS (%) 100% 100% 85.7 ± 13.2 68.6 ± 18.6 34.3 ± 26.0 LRFS (%) 95.5 ± 4.4 82.7 ± 9.2 82.7 ± 9.2 62.0 ± 19.2 62.0 ± 19.2 Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ OS Biểu đồ 2. Sống thêm không tiến triển LRFS Nhận xét và bàn luận: Trong nghiên cứu của Nishimura, ban đầu nhóm tác giả mong đợi con số sống thêm toàn bộ 3 năm 74% dựa trên các nghiên cứu trước đó để tính cỡ mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, với báo cáo thực tế theo dõi cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm vượt mong đợi đạt 88%, sống thêm không tái phát tại chỗ - vùng (LRFS) đạt 77%, kết quả rất ấn tượng trong báo cáo tại ASTRO2018 tại San Antonio tháng 10/2018[10]. Trong khi đó, nhóm tác giả Italia do Ciro Franzese[3] cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm 25
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 không tái phát tại chỗ - vùng 3 năm tương ứng là 83% và 71%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có số bệnh nhân nhỏ (22BN), tuy có kết quả khá ấn tượng với tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm đạt 85.7%, và sống thêm không tái phát 3 năm đạt 82.7%. Độc tính điều trị Bảng 6. Độc tính sớm và muộn xạ trị Tác dụng phụ sớm Tác dụng phụ muộn Mức độ N (%) Mức độ N (%) G1 7 (31.8%) G1 19 (86.4%) G2 12 (54.5%) G2 3 (13.6%) Viêm da G3 3 (13.6%) G3 - G4 - G4 - G0 - G0 8 (36.4%) G1 4 (18.2%) G1 14 (63.6%) Khô miệng G2 18 (81.8%) G2 - G3 - G3 - G0 - G0 - G1 8 (36.4%) G1 16 (72.7%) Viêm niêm mạc miệng G2 12 (54.5%) G2 6 (27.3%) G3 2 (9.1%) G3 - G0 - G0 15 (68.2%) G1 9 (40.9%) G1 6 (27.3%) Nuốt G2 10 (45.5%) G2 - G3 3 (13.6%) G3 1 (4.5%) Nhận xét và bàn luận: Các tác dụng phụ hay gặp chủ yếu là viêm da vùng xạ, viêm niêm mạc, khô miệng, không gặp ca nào khít hàm, khó nuốt. Các tác dụng phụ này hồi phục tốt theo thời gian. Viêm da và viêm niêm mạc miệng sớm chỉ gặp độ 1, 2, 3 không có ca nào độ 4. Trong đó có 13,6% bị viêm da độ 3 thấp hơn kết quả của Amit Bahl và cs (16%)[1]. Viêm niêm mạc miệng sớm trong và ngay sau xạ trị tất cả bệnh nhân có, trong đó 90,9% bị độ 1, 2 cần chế độ ăn mềm, 2 bệnh nhân bị độ 3 có loét trong đó có 1 ca cần nghỉ 1 tuần nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn, chăm sóc miệng tích cực. Rui Guo và cs[13] báo cáo sau 24 tháng có 9% khô miệng độ 3, nghiên cứu của chúng tôi không gặp ca nào khô miệng độ 3 trở lên sau 6 tháng theo dõi. KẾT LUẬN 2. Ciro Franzese Toxicity profile and early clinical outcome for advanced head and neck cancer Hóa xạ trị đồng thời sử dụng SIB - VMAT cho patients treated with simultaneous integrated kết quả điều trị rất tốt, tác dụng phụ sớm và muộn ở boost and volumetric modulated arc therapy. mức tối thiểu. VMAT nên được coi là điều trị chuẩn Radiation Oncology (2015) 10: 224. cho ung thư tiến triển vùng đầu cổ. 3. Fogliata A et al (2009): Volumetric modulated arc TÀI LIỆU THAM KHẢO radiotherapy for carcinomas of the oro-pharynx, 1. Amit Bahl và cs (16%) [Evaluation of Acute hypo-pharynx and larynx: a treatment planning Toxicity and Early Clinical Outcome in Head and comparison with fixed field IMRT. Radiother Neck Cancers Treated With Conventional Oncol. 2009; 92: 111-7[7]. Radiotherapy and Simultaneous Integrated 4. Gao J, Qian T-L, Tao C-Z, Zhang Y-H, Zhou Y, Boost Arc Radiotherapy World J Oncol. 2017; 8 Yang J, et al. SmartArc-based volumetric (4):117-121. modulated arc therapy can improve the middle ear, vestibule and cochlea sparing for 26
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 locoregionally advanced nasopharyngeal with chemotherapy for loco-regionally advanced carcinoma: a dosimetric comparison with step- nasopharyngeal carcinoma (JCOG1015). and-shoot intensity-modulated radiotherapy. Br J Presented at ASTRO 2018, San Antonio, TX, Radiol 2015; 88: 20150052. USA. 5. Johnston M, Clifford S, Bromley R, et al. (2011): 11. Otto K. (2008): Volumetric modulated arc Volumetric-modulated arc therapy in head and therapy: IMRT in a single gantry arc. Med Phys. neck radiotherapy: A planning comparison using 2008; 35: 310-317[4]. simultaneous integrated boost for nasopharynx 12. Palta J, Mackie TR. (2003): Intensity-modulated and oropharynx carcinoma. Clin Oncol (R Coll radiation therapy: The State of the Art. American Radiol). 2011; 23: 503 - 511[6]. Association of Physicists in Medicine 2003 6. Lakshmi Santanam, Coen Hurkmans, Sasa Summer School Proceedings. 2003, Colorado Mutic, et al. (2012): Standardizing Naming College, Colorado Springs[1]. Conventions in Radiation Oncology, Int J 13. Rui Guo và cs [Clinical Outcomes of Volume- Radiation Oncol Biol Phys, Vol. 83, No. 4, pp. Modulated Arc Therapy in 205 Patients with 1344e1349, 2012[12]. Nasopharyngeal Carcinoma: An Analysis of 7. Liu T, et al. (2012): Radiation therapy for Survival and Treatment Toxicities. PLoS ONE nasopharyngeal carcinoma using simultaneously 10(7): e0129679. integrated boost (SIB) protocol: a comparison 14. Takeshi Kodaira et al. (2015) Chapter 9: planning study between intensity modulated arc Oropharyngeal cancer. In Intensity-Modulated radiotherapy vs. intensity modulated Radiation Therapy Clinical Evidence and radiotherapy. Technol Cancer ResTreat. Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, 2012;11:415–20[9]. Springer Japan 2015[11]. 8. Mackie TR, Holmes T, Swerdloff S, et al. (1993): 15. Verbakel WF et al (2009): Volumetric intensity- Tomotherapy: A new concept for the delivery of modulated arc therapy vs. conventional IMRT in dynamic conformal radiotherapy. Med Phys. headand-neck cancer: a comparative planning 1993;20: 1709-1719[2]. and dosimetric study. Int J Radiat Oncol Biol 9. Moses M. Tam et al. (2015) Chapter 8: Phys. 2009;74:252 - 9[8]. Nasopharyngeal cancer and. In Intensity- 16. Yu CX, Tang G. (2011): Intensity-modulated arc Modulated Radiation Therapy Clinical Evidence therapy: Principles, technologies and clinical and Techniques. By Y. Nishimura, R. Komaki, implementation. Phys Med Biol. 2011; 56: R31- Springer Japan 2015. 1 54[3]. 10. Nishimura Y et al (2018): A phase II study of two step Intensity-Modulated Radiotherapy (IMRT) 27
  8. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Five-years survival outcomes and toxicity profile of Volumetric - Modulated Arc Therapy for loco-regionally advanced head and neck carcinoma at Vinmec Times City International Hospital. Object: Evaluate the 5-year survival outcomes and toxicity profile of Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT) in combination with chemotherapy for loco-regionally advanced head and neck cancer at Vinmec Times City International Hospital. Methods: 22 eligible patients with clinical stage II-IVB head and neck carcinoma treated from November 2014 to October 2018 were retrospectively analyzed. Patients were treated with VMAT-SIB (SIB: Simultaneous Integrated Boost) in 35 fractions for a total dose of 70Gy (PTV - 70), 63Gy (PTV - 63) and 56Gy (PTV - 56) for primary and regional lymph node; intermediate risk and low risk volumes, respectively. For organs at risk, the mean dose, V50Gy were analyzed. For targets, Dmean, D98%, D2%, and other dose volume parameters were inspected appropriately. Toxicity was graded according to RTOG scale, object response was assessed with RECIST v1.1. Survival outcomes were evaluated with Kaplan-Meier analysis. Results: 22 patients were treated and completed all treatment, most of them are male (14/22 - 63.6%), undifferentiated nasopharyngeal carcinoma (NPC) 14/22 (63.6%), squamous cell carcinoma of orophraynx 2/22 (9.1%) and hypopharynx 6/22 (27,3%). Clinical stages II/ III/ IV were 36,4%; 31.8% and 31.8% respectively. Performance status of patiens (PS 0; PS 1) were 16/22 (72.7%) and 6/22 (27.3%). Weight loss < 5% and 5% - 10%; >10% were 59.1%; 27.3% and 13.6%, respectively. Complete response was seen in 19/22 patients (86.4% including 68.2% complete response and 18.2% partial response), 03/22 patients achieved stable disease (13.6%). Overall survival rate and mean overall survival were 86.4% and 52.2 ± 4.4 (months). 3 year Loco-regional Free Survival (LRFS) were 87.5%. Grade 3 acute and late toxicity of stomatitis, dermatitis occurred in two patients (9.1%). Conclusions: VMAT-SIB concurrently combined with chemotherapy for non-metastatic advaced stage head and neck carcinomas was safe and high effectiveness with minimal toxicities. Keywords: Advanced head and neck cancer, VMAT, RapidArc, Simultaneous integrated boost SIB, Toxicity profile. 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2