intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình sau điều trị ung thư lưỡi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hình dạng và chức năng lưỡi sau cắt nửa lưỡi. Nghiên cứu tiến hành 73 trường hợp ung thư lưỡi, T1-T3, được cắt nửa lưỡi, và chia 2 nhóm: 37 ca may khép và 36 ca tạo hình bằng ghép da, vạt cơ mút, ghép niêm mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình sau điều trị ung thư lưỡi

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KẾT QUẢ TẠO HÌNH SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI<br /> Trần Thanh Phương*, Lê Hành†, Lê Trường Giang**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hình dạng và chức năng lưỡi sau cắt nửa lưỡi.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.<br /> Phương pháp: 73 trường hợp ung thư lưỡi, T1-T3, được cắt nửa lưỡi, và chia 2 nhóm: 37 ca may khép và 36 ca tạo<br /> hình bằng ghép da, vạt cơ mút, ghép niêm mạc.<br /> Kết quả và bàn luận: Hình dạng lưỡi đa số không phục hồi (95,9%). Tính di động và nuốt không khác biệt giữa may<br /> khép và tạo hình, lần lượt tính di động hoàn toàn 28 (75,7%) so với 24 (75%), di động hạn chế 9 (24,3%) so với 8 (25%).<br /> Chức năng nói sau tạo hình kết quả tốt hơn sau may khép, nói bình thường 8 (27%) so với 4 (10,8%); và nói ngọng 33<br /> (89,2%) so với 24 (75%). Khi khuyết hổng liên quan sàn miệng, may khép sau cắt nửa lưỡi và sàn miệng sẽ gây níu kéo<br /> phần lưỡi còn lại và gây suy chức năng thêm nữa.<br /> Kết luận: Chúng tôi áp dụng phương pháp đơn giản để đóng khuyết hổng, may khép và ghép da, giúp hồi phục chức<br /> năng lưỡi. Khuyết hổng nửa lưỡi được may khép, khuyết hổng có liên quan sàn miệng được tạo hình. Ghép da là phương<br /> pháp đơn giản nhất, dễ thực hiện ở các cơ sở y tế.<br /> Từ khóa: Tạo hình, cắt nửa lưỡi, ghép da.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF RECONSTRUCTION IN TONGUE CANCER<br /> Tran Thanh Phuong, Le Hanh, Le Truong Giang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 92 - 98<br /> Objective: To evaluate shape of reconstructed tongue and postoperative functions after hemiglossectomy<br /> Study design: Control clinical trial.<br /> Methods: 73 cases of oral tongue cancer, staged T1-T3, treated by hemiglossectomy, including two groups: 37 cases<br /> that have defect half of tongue were primary closure and 36 cases that have defect half of tongue and floor of mouth were<br /> reconstructed by thin-thickness skin graft (32 cases) or buccinator musculomucosal flap (3 cases) or buccal mucosal flap<br /> (one cases).<br /> Results and discussion: Almost shape of tongue is not recover (95.9%). Motility, swallowing in cases with primary<br /> closure were non-different in cases with reconstruction, respectively, complete motility 28 (75.7%) vs. 24 (75%), limited<br /> motility 9 (24.3%) vs. 8 (25%). Speech in cases with reconstruction better in cases with primary closure, respectively,<br /> normal speech is 8 (27%) vs. 4 (10.8%); and speech with a lisp 24 (75%) vs. 33 (89.2%). Defects involve floor of mouth<br /> mucosa, primary closure of a full hemiglossectomy wound will result in severe tethering of the reconstructed tongue and<br /> further motion impairment.<br /> Conclusion: We applied the simple methods to close defects, skin graft and primary closure, to help recover of tongue<br /> function. Defect half of tongue were primary closure, defects involve floor of mouth mucosa were reconstructed by skin<br /> graft or buccinator musculomucosal flap, buccal mucosal flap to help recover of tongue function. Skin graft is simplest<br /> method, easiest perform in medicine center.<br /> Key words: Reconstruction, hemiglossectomy, skin graft.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư lưỡi là loại ung thư thường gặp nhất<br /> trong các loại ung thư hốc miệng, chiếm 30% - 50%.<br /> Yếu tố nguy cơ thường gặp: Hút thuốc lá và uống<br /> <br /> rượu. Ung thư lưỡi dễ phát hiện sớm, tuy nhiên,<br /> phần lớn bệnh nhân tới khám khi tổn thương đã lan<br /> rộng, phẫu thuật điều trị đúng mức gặp nhiều hạn<br /> chế. Phẫu thuật tạo hình có vai trò quan trọng sau<br /> <br /> Bệnh viện Ung Bướu TPHCM; † Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Sở Y tế TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BSCKII. Trần Thanh Phương. ĐT: 0903847467<br /> *<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 92<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> cắt rộng trong các trường hợp bệnh tiến xa, giúp<br /> phục hồi hình dạng và chức năng mà vẫn bảo đảm<br /> an toàn về mặt ung bướu học, với mục đích cuối<br /> cùng là cải thiện tiên lượng sống còn và chất lượng<br /> sống của bệnh nhân.<br /> Chúng tôi nghiên cứu về tạo hình sau cắt bỏ<br /> sang thương ung thư lưỡi, giúp sự lành vết thương,<br /> phục hồi hình dạng và chức năng; nhằm giúp rút<br /> ngắn thời gian hậu phẫu để kịp thời điều trị phối<br /> hợp cho bệnh nhân.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi nghiên cứu các trường hợp ung thư<br /> lưỡi được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung<br /> Bướu trong 2 năm 2007 - 2008. Thiết kế nghiên cứu là<br /> thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, 73 trường hợp<br /> đều được cắt nửa lưỡi và chia làm 2 nhóm: May<br /> khép (37 ca, nhóm chứng) và tạo hình (38 ca, nhóm<br /> bệnh). Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống<br /> kê có sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 11.5.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm lâm sàng<br /> Tuổi<br /> <br /> Trung bình 53,8±<br /> 14,9 tuổi<br /> <br /> 24-84 tuổi<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nam 47 ca, nữ 26<br /> ca<br /> <br /> Nam:nữ#<br /> 1,8:1<br /> <br /> Bờ lưỡi<br /> <br /> 69 ca<br /> (94,5%)<br /> <br /> Bụng lưỡi<br /> <br /> 3 ca (4,1%)<br /> <br /> Bờ và bụng lưỡi<br /> <br /> 1 ca (1,4%)<br /> <br /> ≤ 2 cm<br /> <br /> 20 ca<br /> (27,4%)<br /> <br /> 2 - 4 cm<br /> <br /> 46 ca (63%)<br /> <br /> > 4 cm<br /> <br /> 7 ca (9,6%)<br /> <br /> Lưỡi<br /> <br /> 37 ca<br /> <br /> Lưỡi + sàn miệng<br /> <br /> 36 ca<br /> <br /> Vị trí bướu<br /> <br /> Kích thước<br /> bướu<br /> <br /> Khuyết hổng<br /> Điều trị<br /> <br /> 73 trường hợp đều được cắt nửa lưỡi.<br /> Bảng 1. Các phương pháp phục hồi khuyết hổng lưỡi<br /> Lưỡi<br /> <br /> May khép<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 43,8<br /> <br /> Ghép niêm mạc<br /> má<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> Vạt cơ mút<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 73<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Kết quả sau phục hồi khuyết hổng<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả hình dạng và chức năng lưỡi<br /> Kết quả<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Không<br /> <br /> 70<br /> <br /> 95,9<br /> <br /> 1 phần<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> Hoàn toàn<br /> <br /> 55<br /> <br /> 75,3<br /> <br /> Hạn chế<br /> <br /> 18<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> 14<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> Ngọng<br /> <br /> 59<br /> <br /> 80,8<br /> <br /> Nuốt<br /> <br /> Nuốt khó<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nếm<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> <br /> 73<br /> <br /> 100<br /> <br /> Phục hồi khuyết<br /> hổng<br /> Di ñộng<br /> <br /> Nói<br /> <br /> Phục hồi khuyết hổng & tính di động lưỡi<br /> Bảng 3. Phương pháp phục hồi khuyết hổng & tính di<br /> động lưỡi<br /> Phương pháp<br /> <br /> Di ñộng hoàn<br /> toàn<br /> <br /> Di ñộng hạn<br /> chế<br /> <br /> 28 (75,7%)<br /> <br /> 9 (24,3%)<br /> <br /> Ghép da mỏng<br /> (n=32)<br /> <br /> 24 (75%)<br /> <br /> 8 (25%)<br /> <br /> Ghép niêm mạc<br /> má (n=1)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Vạt cơ mút (n=3)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 55<br /> <br /> 18<br /> <br /> May khép (n=37)<br /> <br /> Phục hồi khuyết hổng & giọng nói<br /> Bảng 4. Phương pháp phục hối khuyết hổng và giọng nói<br /> Nói ngọng<br /> <br /> Nói bình<br /> thường<br /> <br /> 33 (89,2%)<br /> <br /> 4 (10,8%)<br /> <br /> Ghép da mỏng<br /> (n=32)<br /> <br /> 24 (75%)<br /> <br /> 8 (25%)<br /> <br /> Ghép niêm mạc<br /> má (n=1)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Vạt cơ mút (n=3)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> May khép (n=37)<br /> <br /> Phương pháp phục hồi khuyết hổng sau cắt lưỡi<br /> Phương pháp<br /> <br /> 32<br /> <br /> Phục hồi khuyết<br /> hổng<br /> <br /> Phẫu trị bướu nguyên phát<br /> <br /> Khuyết hổng<br /> <br /> Lưỡi + sàn<br /> miệng<br /> <br /> Ghép da mỏng<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 37<br /> <br /> 50,7<br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> 59 (%)<br /> <br /> 14 (%)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phẫu thuật<br /> Phẫu trị bướu nguyên phát<br /> Tất cả các trường hợp carcinôm tế bào gai lưỡi<br /> (T1 - T3) trong nghiên cứu này đều chưa lan đến các<br /> cơ sâu của lưỡi và chưa lan đến đường giữa, chúng<br /> tôi đều thực hiện cắt nữa lưỡi với rìa cắt 1,5 - 2 cm.<br /> Kết quả về mặt ung thư học, rìa âm tính 95,9% (70/73<br /> trường hợp) và rìa dương tính 3 trường hợp (được<br /> xạ trị bổ túc). Tất cả các trường hợp đều không có<br /> biến chứng sau mổ. Như vậy, phẫu thuật cắt nửa<br /> lưỡi là phẫu thuật dễ thực hiện và an toàn.<br /> Phục hồi khuyết hổng - tạo hình<br /> <br /> Hình 1. Sang thương loét bờ (P) lưỡi<br /> <br /> Sau cắt nửa lưỡi, may khép sẽ gây níu kéo phần<br /> lưỡi còn lại dẫn đến hạn chế cử động lưỡi, nhất là<br /> khi có khuyết hổng ở sàn miệng(7). Do đó, trong<br /> nghiên cứu này chúng tôi chọn may khép cho các<br /> trường hợp chỉ khuyết hổng nửa lưỡi (37 ca) và tạo<br /> hình cho các trường hợp có thêm khuyết hổng ở sàn<br /> miệng (36 ca). Nghiên cứu của Mosier và cộng sự<br /> cho thấy may khép khuyết hổng thì một chính xác về<br /> mặt cơ học của lưỡi ban đầu cho đáp ứng vỏ não tốt<br /> hơn lưỡi mới(1).<br /> Bước đầu, chúng tôi áp dụng ghép da mỏng cho<br /> các khuyết hổng lớn sau cắt nửa lưỡi. Các khuyết<br /> hổng chỉ ở lưỡi sau cắt lưỡi được may khép (nhóm<br /> không tạo hình), còn các khuyết hổng gồm ở lưỡi và<br /> một phần sàn miệng nếu được may khép sẽ gây níu<br /> kéo phần lưỡi còn lại nên chúng tôi thực hiện ghép<br /> da (nhóm tạo hình) và so sánh với nhóm may khép.<br /> May khép: Sau cắt bỏ bướu nguyên phát, khuyết<br /> hổng chỉ là mất nửa lưỡi, chúng tôi thực hiện may<br /> khép phần lưỡi còn lại. Chúng tôi may cầm máu<br /> bằng cách khâu các cơ lưỡi và đóng khoảng chết rồi<br /> may niêm mạc lưỡi bằng Vicryl 3.0 hoặc Chromic<br /> 3.0. Đây là phương pháp đơn giản, nhanh(7). Kết quả<br /> về mặt phẫu thuật, vết thương lành tốt sau 1 - 2 tuần<br /> (Hình 1 & 2).<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Hình 2. May khép sau cắt nửa lưỡi bên (P)<br /> Ghép da: Theo Judith M. Skoner, Joshua Hornig<br /> và Terry A. Day(7), khuyết hổng lớn hơn như sau cắt<br /> nửa lưỡi liên quan đến niêm mạc sàn miệng, may<br /> khép vết thương làm níu kéo phần lưỡi còn lại và<br /> gây ra suy chức năng. Ghép da được xem như là một<br /> phương pháp tái tạo thích hợp hơn cho khuyết hổng<br /> cắt nửa lưỡi nhưng không bù lại sự đầy đặn trong<br /> hốc miệng.<br /> Sau cắt nửa lưỡi, chúng tôi tạo hình bằng ghép<br /> da mỏng 32/36 ca, 88,9%. Sử dụng thường nhất là<br /> ghép da mỏng có độ dày từ 0,4 - 0,5 mm, bao gồm<br /> lớp thượng bì và một phần lớp bì. Da ghép được lấy<br /> từ da mặt ngoài đùi, có ưu điểm ít bị co rút và ổn<br /> định qua thời gian. Da ghép được cố định vào<br /> khuyết hổng bằng chỉ tan, may xung quanh mép da<br /> và trung tâm da ghép với nền bên dưới (Hình 5).<br /> <br /> 94<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> mỏng hoặc khuyết hổng lưỡi - sàn miệng được tạo<br /> hình bằng vạt da cơ (cơ ngực lớn) hay vạt tự do<br /> (cẳng tay quay…) cho kết quả chức năng tốt(4).<br /> <br /> Hình 3. Sùi bờ bụng lưỡi bên (T) lan sàn miệng<br /> <br /> Hình 4. Khuyết hổng sau cắt nửa lưỡi bên (T)<br /> <br /> Vạt cơ mút: Vạt cơ mút trong tạo hình lưỡi dựa<br /> vào một số ưu điểm, là vạt cơ niêm mạc gần giống<br /> như mô lưỡi, mềm mại, cuống mạch dài, góc xoay<br /> rộng, mạch máu nuôi vạt có khẩu kính lớn, huyết<br /> động vạt ổn định. Tuy nhiên vạt này có một số bất<br /> lợi, kích thước vạt hạn chế, trong quá trình bóc tách<br /> vạt cần tỉ mỉ tránh làm tổn thương nhánh bờ hàm<br /> dưới của thần kinh mặt, tránh lỗ đổ của ống tuyến<br /> mang tai. Vạt này sẽ không lấy được nếu động<br /> mạch, tĩnh mạch mặt bị xâm lấn hoặc trong trường<br /> hợp tĩnh mạch cảnh ngoài hay tĩnh mạch hầu trong<br /> bị cột.<br /> <br /> Hình 6. Vạt cơ mút<br /> <br /> Hình 7. Vạt cơ mút đóng khuyết hổng lưỡi<br /> <br /> Hình 5. Ghép da mỏng sau cắt nửa lưỡi<br /> Theo McGregor IA, McGrouther DA(6), ghép da<br /> điều trị carcinôm lưỡi xâm nhiễm tối thiểu là một<br /> phương pháp phù hợp khi chọn lựa bệnh nhân thích<br /> hợp, kỹ thuật đơn giản một thì so với tái tạo bằng<br /> vạt nhiều thì. Theo McConnel FMS, Logemann JA,<br /> Rademaker AW, khuyết hổng lưỡi được ghép da<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Có 3 trường hợp chúng tôi tạo hình lưỡi bằng<br /> vặt cơ mút sau cắt nửa lưỡi có khuyết hổng lưỡi và<br /> sàn miệng (Hình 6 & 7). Kết quả vạt sống tốt, vạt<br /> không bị co rút và vị trí cho không bị xơ hóa, bệnh<br /> nhân không bị khít hàm.<br /> Van Lierop A.C. và Fagan J.J. nghiên cứu tạo<br /> hình bằng vạt niêm mạc cơ mút sau cắt bỏ các ung<br /> thư lưỡi, ở Bệnh Viện Groote Schuur từ 1999 - 2004,<br /> nhận thấy kết quả chức năng tốt và biến chứng<br /> thấp(10).<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Vạt niêm mạc: Vạt niêm mạc má thường được<br /> dùng trong tái tạo niêm mạc của môi, vành môi,<br /> <br /> rãnh lợi má, khẩu cái cứng, mũi và ổ mắt.<br /> <br /> Bước đầu, thử áp dụng vạt niêm mạc má vào<br /> khuyết hổng lưỡi, chúng tôi thực hiện cho 1 trường<br /> hợp sau cắt nửa lưỡi. Đây là vạt tại chỗ có tính sinh<br /> mạch phong phú và lành vết thương rất nhanh(9). Kết<br /> quả vạt sống tốt, không làm hạn chế cả động phần<br /> lưỡi còn lại, lưỡi di động hoàn toàn và không nói<br /> ngọng. Tuy nhiên, vạt mỏng nên không phục hồi thể<br /> tích lưỡi.<br /> <br /> Đặc biệt, có 3 trường hợp tái tạo bằng vạt cơ mút thì<br /> có 2 trường hợp cho phục hồi hình dạng lưỡi một<br /> phần.<br /> <br /> Kết quả sau phục hồi khuyết hổng<br /> Đóng khuyết hổng lưỡi hay phục hồi khuyết<br /> hổng lưỡi sau cắt nữa lưỡi không chỉ giúp cho sự<br /> lành thương mà còn giúp phục hồi hình dạng, thể<br /> tích cũng như chức năng lưỡi.<br /> Tạo hình hay may khép đều không ảnh hưởng<br /> đến chức năng nuốt và nếm. 73 trường hợp đều<br /> được che lấp khuyết hổng; không có trường hợp nào<br /> phục hồi khuyết hổng lưỡi hoàn toàn, chỉ có 3<br /> trường hợp phục hồi khuyết hổng 1 phần (2: vạt cơ<br /> mút; 1: ghép da mỏng)<br /> Hình dạng - thể tích lưỡi sau tạo hình hoặc may<br /> khép, đa số đều không phục hồi hoàn toàn; chỉ có 3<br /> trường hợp phục hồi một phần (2 vạt cơ mút và 1<br /> ghép da mỏng).<br /> May khép sau cắt nữa lưỡi, hình dạng hay thể<br /> tích không phục hồi là không thể tránh khỏi. Các<br /> trường hợp ghép da mỏng hay ghép niêm mạc cũng<br /> vậy vì da ghép hay niêm mạc mỏng và theo thời gian<br /> có thể dày lên nhưng không đáng kể (1 trường hợp<br /> ghép da mỏng phục hồi hình dạng lưỡi một phần).<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Trong 3 trường hợp có phục hồi một phần thể<br /> tích lưỡi có 2 trường hợp nói ngọng, 66,6%, trong 70<br /> trường hợp không phục hồi thể tích lưỡi có 57<br /> trường hợp nói ngọng, 81,4%. Như vậy, kết quả ban<br /> đầu cho thấy thể tích lưỡi có hồi phục, dù một phần,<br /> tỉ lệ bệnh nhân nói ngọng sẽ thấp hơn so với không<br /> phục hồi thể tích lưỡi. Tuy nhiên, số trường hợp có<br /> phục hồi thể tích lưỡi chỉ vài ca nên cần có những<br /> mẫu lớn hơn để xác định.<br /> Yoshihiro Kimata và cộng sự nghiên cứu cho<br /> thấy có mối liên quan giữa hình dạng lưỡi được tạo<br /> hình và chức năng sau mổ. Họ nghiên cứu 30 bệnh<br /> nhân và nhận thấy tính dễ hiểu khi phát âm và nuốt<br /> ở các bệnh nhân lưỡi dẹt hoặc lõm kém hơn so với<br /> lưỡi phồng. Sụt cân sau mổ lớn hơn đáng kể ở các<br /> bệnh nhân lưỡi lõm(4).<br /> Tính di động của phần lưỡi còn lại và lưỡi mới<br /> sau tạo hình ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng<br /> lưỡi. Sự di động lưỡi tạo ra sự khác biệt một số âm<br /> khi phát âm, giúp cho nhai và nuốt thức ăn. Nghiên<br /> cứu này cho thấy không có sự khác biệt về tính di<br /> động giữa may khép và tạo hình giữa hai nhóm.<br /> Bảng 5. So sánh về tính di động của lưỡi giữa may khép<br /> và ghép da mỏng<br /> Phương pháp tạo<br /> hình<br /> <br /> Di ñng hoàn<br /> toàn<br /> <br /> Di ñng hn<br /> ch<br /> <br /> 96<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0