Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KẾT QUẢ TẠO HÌNH SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI<br />
Trần Thanh Phương*, Lê Hành†, Lê Trường Giang**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hình dạng và chức năng lưỡi sau cắt nửa lưỡi.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.<br />
Phương pháp: 73 trường hợp ung thư lưỡi, T1-T3, được cắt nửa lưỡi, và chia 2 nhóm: 37 ca may khép và 36 ca tạo<br />
hình bằng ghép da, vạt cơ mút, ghép niêm mạc.<br />
Kết quả và bàn luận: Hình dạng lưỡi đa số không phục hồi (95,9%). Tính di động và nuốt không khác biệt giữa may<br />
khép và tạo hình, lần lượt tính di động hoàn toàn 28 (75,7%) so với 24 (75%), di động hạn chế 9 (24,3%) so với 8 (25%).<br />
Chức năng nói sau tạo hình kết quả tốt hơn sau may khép, nói bình thường 8 (27%) so với 4 (10,8%); và nói ngọng 33<br />
(89,2%) so với 24 (75%). Khi khuyết hổng liên quan sàn miệng, may khép sau cắt nửa lưỡi và sàn miệng sẽ gây níu kéo<br />
phần lưỡi còn lại và gây suy chức năng thêm nữa.<br />
Kết luận: Chúng tôi áp dụng phương pháp đơn giản để đóng khuyết hổng, may khép và ghép da, giúp hồi phục chức<br />
năng lưỡi. Khuyết hổng nửa lưỡi được may khép, khuyết hổng có liên quan sàn miệng được tạo hình. Ghép da là phương<br />
pháp đơn giản nhất, dễ thực hiện ở các cơ sở y tế.<br />
Từ khóa: Tạo hình, cắt nửa lưỡi, ghép da.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF RECONSTRUCTION IN TONGUE CANCER<br />
Tran Thanh Phuong, Le Hanh, Le Truong Giang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 92 - 98<br />
Objective: To evaluate shape of reconstructed tongue and postoperative functions after hemiglossectomy<br />
Study design: Control clinical trial.<br />
Methods: 73 cases of oral tongue cancer, staged T1-T3, treated by hemiglossectomy, including two groups: 37 cases<br />
that have defect half of tongue were primary closure and 36 cases that have defect half of tongue and floor of mouth were<br />
reconstructed by thin-thickness skin graft (32 cases) or buccinator musculomucosal flap (3 cases) or buccal mucosal flap<br />
(one cases).<br />
Results and discussion: Almost shape of tongue is not recover (95.9%). Motility, swallowing in cases with primary<br />
closure were non-different in cases with reconstruction, respectively, complete motility 28 (75.7%) vs. 24 (75%), limited<br />
motility 9 (24.3%) vs. 8 (25%). Speech in cases with reconstruction better in cases with primary closure, respectively,<br />
normal speech is 8 (27%) vs. 4 (10.8%); and speech with a lisp 24 (75%) vs. 33 (89.2%). Defects involve floor of mouth<br />
mucosa, primary closure of a full hemiglossectomy wound will result in severe tethering of the reconstructed tongue and<br />
further motion impairment.<br />
Conclusion: We applied the simple methods to close defects, skin graft and primary closure, to help recover of tongue<br />
function. Defect half of tongue were primary closure, defects involve floor of mouth mucosa were reconstructed by skin<br />
graft or buccinator musculomucosal flap, buccal mucosal flap to help recover of tongue function. Skin graft is simplest<br />
method, easiest perform in medicine center.<br />
Key words: Reconstruction, hemiglossectomy, skin graft.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư lưỡi là loại ung thư thường gặp nhất<br />
trong các loại ung thư hốc miệng, chiếm 30% - 50%.<br />
Yếu tố nguy cơ thường gặp: Hút thuốc lá và uống<br />
<br />
rượu. Ung thư lưỡi dễ phát hiện sớm, tuy nhiên,<br />
phần lớn bệnh nhân tới khám khi tổn thương đã lan<br />
rộng, phẫu thuật điều trị đúng mức gặp nhiều hạn<br />
chế. Phẫu thuật tạo hình có vai trò quan trọng sau<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM; † Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Sở Y tế TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BSCKII. Trần Thanh Phương. ĐT: 0903847467<br />
*<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
92<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
cắt rộng trong các trường hợp bệnh tiến xa, giúp<br />
phục hồi hình dạng và chức năng mà vẫn bảo đảm<br />
an toàn về mặt ung bướu học, với mục đích cuối<br />
cùng là cải thiện tiên lượng sống còn và chất lượng<br />
sống của bệnh nhân.<br />
Chúng tôi nghiên cứu về tạo hình sau cắt bỏ<br />
sang thương ung thư lưỡi, giúp sự lành vết thương,<br />
phục hồi hình dạng và chức năng; nhằm giúp rút<br />
ngắn thời gian hậu phẫu để kịp thời điều trị phối<br />
hợp cho bệnh nhân.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi nghiên cứu các trường hợp ung thư<br />
lưỡi được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung<br />
Bướu trong 2 năm 2007 - 2008. Thiết kế nghiên cứu là<br />
thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, 73 trường hợp<br />
đều được cắt nửa lưỡi và chia làm 2 nhóm: May<br />
khép (37 ca, nhóm chứng) và tạo hình (38 ca, nhóm<br />
bệnh). Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống<br />
kê có sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 11.5.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
Tuổi<br />
<br />
Trung bình 53,8±<br />
14,9 tuổi<br />
<br />
24-84 tuổi<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nam 47 ca, nữ 26<br />
ca<br />
<br />
Nam:nữ#<br />
1,8:1<br />
<br />
Bờ lưỡi<br />
<br />
69 ca<br />
(94,5%)<br />
<br />
Bụng lưỡi<br />
<br />
3 ca (4,1%)<br />
<br />
Bờ và bụng lưỡi<br />
<br />
1 ca (1,4%)<br />
<br />
≤ 2 cm<br />
<br />
20 ca<br />
(27,4%)<br />
<br />
2 - 4 cm<br />
<br />
46 ca (63%)<br />
<br />
> 4 cm<br />
<br />
7 ca (9,6%)<br />
<br />
Lưỡi<br />
<br />
37 ca<br />
<br />
Lưỡi + sàn miệng<br />
<br />
36 ca<br />
<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Kích thước<br />
bướu<br />
<br />
Khuyết hổng<br />
Điều trị<br />
<br />
73 trường hợp đều được cắt nửa lưỡi.<br />
Bảng 1. Các phương pháp phục hồi khuyết hổng lưỡi<br />
Lưỡi<br />
<br />
May khép<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
43,8<br />
<br />
Ghép niêm mạc<br />
má<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Vạt cơ mút<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
73<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Kết quả sau phục hồi khuyết hổng<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả hình dạng và chức năng lưỡi<br />
Kết quả<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Không<br />
<br />
70<br />
<br />
95,9<br />
<br />
1 phần<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Hoàn toàn<br />
<br />
55<br />
<br />
75,3<br />
<br />
Hạn chế<br />
<br />
18<br />
<br />
24,7<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
14<br />
<br />
19,2<br />
<br />
Ngọng<br />
<br />
59<br />
<br />
80,8<br />
<br />
Nuốt<br />
<br />
Nuốt khó<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Nếm<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
73<br />
<br />
100<br />
<br />
Phục hồi khuyết<br />
hổng<br />
Di ñộng<br />
<br />
Nói<br />
<br />
Phục hồi khuyết hổng & tính di động lưỡi<br />
Bảng 3. Phương pháp phục hồi khuyết hổng & tính di<br />
động lưỡi<br />
Phương pháp<br />
<br />
Di ñộng hoàn<br />
toàn<br />
<br />
Di ñộng hạn<br />
chế<br />
<br />
28 (75,7%)<br />
<br />
9 (24,3%)<br />
<br />
Ghép da mỏng<br />
(n=32)<br />
<br />
24 (75%)<br />
<br />
8 (25%)<br />
<br />
Ghép niêm mạc<br />
má (n=1)<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Vạt cơ mút (n=3)<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
55<br />
<br />
18<br />
<br />
May khép (n=37)<br />
<br />
Phục hồi khuyết hổng & giọng nói<br />
Bảng 4. Phương pháp phục hối khuyết hổng và giọng nói<br />
Nói ngọng<br />
<br />
Nói bình<br />
thường<br />
<br />
33 (89,2%)<br />
<br />
4 (10,8%)<br />
<br />
Ghép da mỏng<br />
(n=32)<br />
<br />
24 (75%)<br />
<br />
8 (25%)<br />
<br />
Ghép niêm mạc<br />
má (n=1)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Vạt cơ mút (n=3)<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
May khép (n=37)<br />
<br />
Phương pháp phục hồi khuyết hổng sau cắt lưỡi<br />
Phương pháp<br />
<br />
32<br />
<br />
Phục hồi khuyết<br />
hổng<br />
<br />
Phẫu trị bướu nguyên phát<br />
<br />
Khuyết hổng<br />
<br />
Lưỡi + sàn<br />
miệng<br />
<br />
Ghép da mỏng<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
37<br />
<br />
50,7<br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
59 (%)<br />
<br />
14 (%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật<br />
Phẫu trị bướu nguyên phát<br />
Tất cả các trường hợp carcinôm tế bào gai lưỡi<br />
(T1 - T3) trong nghiên cứu này đều chưa lan đến các<br />
cơ sâu của lưỡi và chưa lan đến đường giữa, chúng<br />
tôi đều thực hiện cắt nữa lưỡi với rìa cắt 1,5 - 2 cm.<br />
Kết quả về mặt ung thư học, rìa âm tính 95,9% (70/73<br />
trường hợp) và rìa dương tính 3 trường hợp (được<br />
xạ trị bổ túc). Tất cả các trường hợp đều không có<br />
biến chứng sau mổ. Như vậy, phẫu thuật cắt nửa<br />
lưỡi là phẫu thuật dễ thực hiện và an toàn.<br />
Phục hồi khuyết hổng - tạo hình<br />
<br />
Hình 1. Sang thương loét bờ (P) lưỡi<br />
<br />
Sau cắt nửa lưỡi, may khép sẽ gây níu kéo phần<br />
lưỡi còn lại dẫn đến hạn chế cử động lưỡi, nhất là<br />
khi có khuyết hổng ở sàn miệng(7). Do đó, trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi chọn may khép cho các<br />
trường hợp chỉ khuyết hổng nửa lưỡi (37 ca) và tạo<br />
hình cho các trường hợp có thêm khuyết hổng ở sàn<br />
miệng (36 ca). Nghiên cứu của Mosier và cộng sự<br />
cho thấy may khép khuyết hổng thì một chính xác về<br />
mặt cơ học của lưỡi ban đầu cho đáp ứng vỏ não tốt<br />
hơn lưỡi mới(1).<br />
Bước đầu, chúng tôi áp dụng ghép da mỏng cho<br />
các khuyết hổng lớn sau cắt nửa lưỡi. Các khuyết<br />
hổng chỉ ở lưỡi sau cắt lưỡi được may khép (nhóm<br />
không tạo hình), còn các khuyết hổng gồm ở lưỡi và<br />
một phần sàn miệng nếu được may khép sẽ gây níu<br />
kéo phần lưỡi còn lại nên chúng tôi thực hiện ghép<br />
da (nhóm tạo hình) và so sánh với nhóm may khép.<br />
May khép: Sau cắt bỏ bướu nguyên phát, khuyết<br />
hổng chỉ là mất nửa lưỡi, chúng tôi thực hiện may<br />
khép phần lưỡi còn lại. Chúng tôi may cầm máu<br />
bằng cách khâu các cơ lưỡi và đóng khoảng chết rồi<br />
may niêm mạc lưỡi bằng Vicryl 3.0 hoặc Chromic<br />
3.0. Đây là phương pháp đơn giản, nhanh(7). Kết quả<br />
về mặt phẫu thuật, vết thương lành tốt sau 1 - 2 tuần<br />
(Hình 1 & 2).<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Hình 2. May khép sau cắt nửa lưỡi bên (P)<br />
Ghép da: Theo Judith M. Skoner, Joshua Hornig<br />
và Terry A. Day(7), khuyết hổng lớn hơn như sau cắt<br />
nửa lưỡi liên quan đến niêm mạc sàn miệng, may<br />
khép vết thương làm níu kéo phần lưỡi còn lại và<br />
gây ra suy chức năng. Ghép da được xem như là một<br />
phương pháp tái tạo thích hợp hơn cho khuyết hổng<br />
cắt nửa lưỡi nhưng không bù lại sự đầy đặn trong<br />
hốc miệng.<br />
Sau cắt nửa lưỡi, chúng tôi tạo hình bằng ghép<br />
da mỏng 32/36 ca, 88,9%. Sử dụng thường nhất là<br />
ghép da mỏng có độ dày từ 0,4 - 0,5 mm, bao gồm<br />
lớp thượng bì và một phần lớp bì. Da ghép được lấy<br />
từ da mặt ngoài đùi, có ưu điểm ít bị co rút và ổn<br />
định qua thời gian. Da ghép được cố định vào<br />
khuyết hổng bằng chỉ tan, may xung quanh mép da<br />
và trung tâm da ghép với nền bên dưới (Hình 5).<br />
<br />
94<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
mỏng hoặc khuyết hổng lưỡi - sàn miệng được tạo<br />
hình bằng vạt da cơ (cơ ngực lớn) hay vạt tự do<br />
(cẳng tay quay…) cho kết quả chức năng tốt(4).<br />
<br />
Hình 3. Sùi bờ bụng lưỡi bên (T) lan sàn miệng<br />
<br />
Hình 4. Khuyết hổng sau cắt nửa lưỡi bên (T)<br />
<br />
Vạt cơ mút: Vạt cơ mút trong tạo hình lưỡi dựa<br />
vào một số ưu điểm, là vạt cơ niêm mạc gần giống<br />
như mô lưỡi, mềm mại, cuống mạch dài, góc xoay<br />
rộng, mạch máu nuôi vạt có khẩu kính lớn, huyết<br />
động vạt ổn định. Tuy nhiên vạt này có một số bất<br />
lợi, kích thước vạt hạn chế, trong quá trình bóc tách<br />
vạt cần tỉ mỉ tránh làm tổn thương nhánh bờ hàm<br />
dưới của thần kinh mặt, tránh lỗ đổ của ống tuyến<br />
mang tai. Vạt này sẽ không lấy được nếu động<br />
mạch, tĩnh mạch mặt bị xâm lấn hoặc trong trường<br />
hợp tĩnh mạch cảnh ngoài hay tĩnh mạch hầu trong<br />
bị cột.<br />
<br />
Hình 6. Vạt cơ mút<br />
<br />
Hình 7. Vạt cơ mút đóng khuyết hổng lưỡi<br />
<br />
Hình 5. Ghép da mỏng sau cắt nửa lưỡi<br />
Theo McGregor IA, McGrouther DA(6), ghép da<br />
điều trị carcinôm lưỡi xâm nhiễm tối thiểu là một<br />
phương pháp phù hợp khi chọn lựa bệnh nhân thích<br />
hợp, kỹ thuật đơn giản một thì so với tái tạo bằng<br />
vạt nhiều thì. Theo McConnel FMS, Logemann JA,<br />
Rademaker AW, khuyết hổng lưỡi được ghép da<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Có 3 trường hợp chúng tôi tạo hình lưỡi bằng<br />
vặt cơ mút sau cắt nửa lưỡi có khuyết hổng lưỡi và<br />
sàn miệng (Hình 6 & 7). Kết quả vạt sống tốt, vạt<br />
không bị co rút và vị trí cho không bị xơ hóa, bệnh<br />
nhân không bị khít hàm.<br />
Van Lierop A.C. và Fagan J.J. nghiên cứu tạo<br />
hình bằng vạt niêm mạc cơ mút sau cắt bỏ các ung<br />
thư lưỡi, ở Bệnh Viện Groote Schuur từ 1999 - 2004,<br />
nhận thấy kết quả chức năng tốt và biến chứng<br />
thấp(10).<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Vạt niêm mạc: Vạt niêm mạc má thường được<br />
dùng trong tái tạo niêm mạc của môi, vành môi,<br />
<br />
rãnh lợi má, khẩu cái cứng, mũi và ổ mắt.<br />
<br />
Bước đầu, thử áp dụng vạt niêm mạc má vào<br />
khuyết hổng lưỡi, chúng tôi thực hiện cho 1 trường<br />
hợp sau cắt nửa lưỡi. Đây là vạt tại chỗ có tính sinh<br />
mạch phong phú và lành vết thương rất nhanh(9). Kết<br />
quả vạt sống tốt, không làm hạn chế cả động phần<br />
lưỡi còn lại, lưỡi di động hoàn toàn và không nói<br />
ngọng. Tuy nhiên, vạt mỏng nên không phục hồi thể<br />
tích lưỡi.<br />
<br />
Đặc biệt, có 3 trường hợp tái tạo bằng vạt cơ mút thì<br />
có 2 trường hợp cho phục hồi hình dạng lưỡi một<br />
phần.<br />
<br />
Kết quả sau phục hồi khuyết hổng<br />
Đóng khuyết hổng lưỡi hay phục hồi khuyết<br />
hổng lưỡi sau cắt nữa lưỡi không chỉ giúp cho sự<br />
lành thương mà còn giúp phục hồi hình dạng, thể<br />
tích cũng như chức năng lưỡi.<br />
Tạo hình hay may khép đều không ảnh hưởng<br />
đến chức năng nuốt và nếm. 73 trường hợp đều<br />
được che lấp khuyết hổng; không có trường hợp nào<br />
phục hồi khuyết hổng lưỡi hoàn toàn, chỉ có 3<br />
trường hợp phục hồi khuyết hổng 1 phần (2: vạt cơ<br />
mút; 1: ghép da mỏng)<br />
Hình dạng - thể tích lưỡi sau tạo hình hoặc may<br />
khép, đa số đều không phục hồi hoàn toàn; chỉ có 3<br />
trường hợp phục hồi một phần (2 vạt cơ mút và 1<br />
ghép da mỏng).<br />
May khép sau cắt nữa lưỡi, hình dạng hay thể<br />
tích không phục hồi là không thể tránh khỏi. Các<br />
trường hợp ghép da mỏng hay ghép niêm mạc cũng<br />
vậy vì da ghép hay niêm mạc mỏng và theo thời gian<br />
có thể dày lên nhưng không đáng kể (1 trường hợp<br />
ghép da mỏng phục hồi hình dạng lưỡi một phần).<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Trong 3 trường hợp có phục hồi một phần thể<br />
tích lưỡi có 2 trường hợp nói ngọng, 66,6%, trong 70<br />
trường hợp không phục hồi thể tích lưỡi có 57<br />
trường hợp nói ngọng, 81,4%. Như vậy, kết quả ban<br />
đầu cho thấy thể tích lưỡi có hồi phục, dù một phần,<br />
tỉ lệ bệnh nhân nói ngọng sẽ thấp hơn so với không<br />
phục hồi thể tích lưỡi. Tuy nhiên, số trường hợp có<br />
phục hồi thể tích lưỡi chỉ vài ca nên cần có những<br />
mẫu lớn hơn để xác định.<br />
Yoshihiro Kimata và cộng sự nghiên cứu cho<br />
thấy có mối liên quan giữa hình dạng lưỡi được tạo<br />
hình và chức năng sau mổ. Họ nghiên cứu 30 bệnh<br />
nhân và nhận thấy tính dễ hiểu khi phát âm và nuốt<br />
ở các bệnh nhân lưỡi dẹt hoặc lõm kém hơn so với<br />
lưỡi phồng. Sụt cân sau mổ lớn hơn đáng kể ở các<br />
bệnh nhân lưỡi lõm(4).<br />
Tính di động của phần lưỡi còn lại và lưỡi mới<br />
sau tạo hình ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng<br />
lưỡi. Sự di động lưỡi tạo ra sự khác biệt một số âm<br />
khi phát âm, giúp cho nhai và nuốt thức ăn. Nghiên<br />
cứu này cho thấy không có sự khác biệt về tính di<br />
động giữa may khép và tạo hình giữa hai nhóm.<br />
Bảng 5. So sánh về tính di động của lưỡi giữa may khép<br />
và ghép da mỏng<br />
Phương pháp tạo<br />
hình<br />
<br />
Di ñng hoàn<br />
toàn<br />
<br />
Di ñng hn<br />
ch<br />
<br />
96<br />
<br />