intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình vú tức thì bằng implant trong điều trị ung thư vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả tạo hình vú tức thì bằng implant trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiến cứu 36 trường hợp (TH) ung thư vú được phẫu thuật (PT) đoạn nhũ (giữ lại quầng và núm vú); nạo hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon từ tháng 08/2009 – 07/2018 tại BV Nhân Dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình vú tức thì bằng implant trong điều trị ung thư vú

  1. VÚ KẾT QUẢ TẠO HÌNH VÚ TỨC THÌ BẰNG IMPLANT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TRỊNH MINH TRANH1, VŨ QUANG VIỆT2, TRẦN HỮU PHƯỚC3, HOÀNG ĐÌNH DƯƠNG4 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả tạo hình vú tức thì bằng implant trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiến cứu 36 trường hợp (TH) ung thư vú được phẫu thuật (PT) đoạn nhũ (giữ lại quầng và núm vú); nạo hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon từ tháng 08/2009 – 07/2018 tại BV Nhân Dân Gia Định. Kết quả: Trong 36 TH ung thư vú được PT đoạn nhũ nạo hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon chỉ có 02 TH phải mổ lại. Thời gian mổ trung bình 3 giờ 30 phút; thời gian hậu phẫu trung bình 10 ngày; BN đau vừa và ít đau sau mổ (75 %); có 03 TH tái phát tại vùng (8,33%); 01 TH phát tại chỗ (2,77%) và 01 TH di căn xa (2,77%);. Về mặt thẩm mỹ và tâm lý, có 33 BN thoải mái hoặc rất thoải mái với seo mổ của mình (91,67%); 34 BN cảm thấy tự tin khi giao tiếp (94,44%). Kết luận: PT đoạn nhũ (giữ lại quầng và núm vú); nạo hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon trong điều trị ung thư vú là một phẫu thuật không xâm lấn nhiều, có hiệu quả thẩm mỹ và tâm lý cao mà vẫn bảo đảm kết quả điều trị (ít tái phát tại chỗ, tại vùng) đối với những BN ung thư vú giai đoạn sớm. Từ khóa: Tạo hình vú tức thì; túi silicon; đoạn nhũ giữ lại quầng, núm vú và nạo hạch; kết hợp với tạo hình vú bằng túi silicon. SUMMARY Immediate reconstruction by silicone gel-filled implant after mastectomy due to breast cancer Purpose: Evaluating the outcomes of immediate reconstruction bysilicone gel-filled implantafter mastectomy due to breast cancer. Methods: A prospective study of 36 cases treated with nipple-sparingmastectomy and axillary node dissection, associated with immediatesilicone implant, were performed in Nhan dan Gia Dinh hospital from 08/2009 to 07/2018 Results: Only two of 36 cases above isreoperated. The mean duration of operation is 3 hrs 30 min. The mean postoperative stay is 10 days. Postoperative minor pain (75%). Three with loco-regional recurrence (8,33%). On with local recurrence (2,77%). One with metastatic recurrence (2,77%). Regarding cosmetics and emotion, 33 patients are pleasedor very pleased with incisional scar (91,67%). 34 patients feel confident in social contact (94,44%). Conclusion: Despite the operation (nipple-sparing mastectomy and axillary node dissection, associated with immediate silicone implant) is minimally invasive, cosmetic, and pleasing, it still guarantees the appropriate outcome in treatment of breast cancer. English keys: Immediate reconstruction, silicone implant, nipple-sparing mastectomy and axillary node dissection, associated with immediate silicone implant. 1 TS.BS. Giảng viên Bộ môn Ngoại - Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 2 BSCKII. Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 3 BS. Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 4 ThS.BS. Giảng viên Bộ môn Ngoại - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 353
  2. VÚ ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư (K) vú là bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao BN không hóa trị hỗ trợ và điều trị nội tiết ở phụ nữ. Ở phương Tây có 130/100.000 dân/năm (nếu có chỉ định). bị K. vú. Ở Việt Nam K. vú là ung thư hàng đầu ở nữ GPB qua sinh thiết lạnh hoặc sinh thiết thường giới[7]. Phẫu thuật (PT) chuẩn (triệt để) điều trị (ĐT) mép da, rìa mô lấy đi còn mô bướu. K. vú là đoạn nhũ, nạo hạch. Thập niên 1990, PT tái tạo vú sau đoạn nhũ được đề ra nhằm khắc phục Kỹ thuật mổ các di chứng biến dạng sau mổ và cải thiện chất BN được đoạn nhũ, giữ lại quầng và núm vú. lượng cuộc sống cho bệnh nhân (BN). Có hai thời Nạo vét hạch nách bằng một đường rạch da điểm để tạo hình vú là tạo hình trì hoãn và tạo hình theo nếp nách. vú tức thì (THVTT). Tuy nhiên kết quả thẩm mỹ của tạo hình vú trì hoãn không cao. Tạo hình vú tức thì Túi Gel silicon được đặt giữa hai cơ ngực. giúp cho BN giảm bớt ngay được những sang chấn về tinh thần và mặc cảm tự ti do những biến dạng Theo dõi và điều trị hậu phẫu của PT đoạn nhũ gây ra. Năm 1991, Toth và Lappert BN được chăm sóc hậu phẫu cho tới ngày cắt là những người đầu tiên đưa ra kỹ thuật đoạn nhũ chỉ mới xuất viện. tiết kiệm da và tạo hình vú tức thì (ĐNTKD –THVTT). Ngày nay, khuynh hướng thực hành ĐNTKD – Hóa trị hỗ trợ 6 chu kỳ, sau đó điều trị nội tiết … THVTT ngày càng gia tăng[5]. nếu có chỉ định. Tạo hình vú bằng mô tư thân là một kỹ thuật Theo dõi và làm các xét nghiệm CLS định kỳ phức tạp, khu vực cần can thiệp rộng, thời gian mổ sau mỗi 3, 6 tháng, năm… phải kéo dài, có những biến chứng khó khắc phuc. KẾT QUẢ Trong khi đó THVTT bằng túi gel silicon, kỹ thuật đơn giản phạm vi can thiệp không rộng, thể tích túi Tuổi TB 42,8 tuổi (Lớn nhất 57 tuổi, nhỏ nhất hoàn toàn chủ động và nếu đoạn nhũ còn giữ lại 28 tuổi). quầng và núm vú thì vú được tái tạo sẽ tự nhiên T: T1 có 17 TH, T2 có 19TH. Kích thước bướu hơn… Ở Việt Nam, năm 2015 chúng tôi đã có báo (siêu âm) TB, 19mm (Lớn nhất 30mm, nhỏ nhất cáo bước đầu về PT đoạn nhũ giữ lại quầng, núm vú 6mm). và THVTT bằng túi gel silicon. Nay chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài này nhằm mục đích đánh giá kết N: N0 có 24 TH, N1 có 12 TH. Kích thước hạch quả lâu dài của việc tạo hình vú tức thì bằng túi Gel (siêu âm): Lớn nhất 10mm, nhỏ nhất 4mm. Silicon trong PT điều trị K.vú giai đoạn sớm. Vị trí bướu ¼ trên trong 10 TH, ¼ trên ngoài 11 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TH, ¼ dưới trong 07 TH, ¼ dưới ngoài 08 TH. Khảo sát tiến cứu Tất cả đều có kết quả GPB là carcinoma ống tuyến vú xâm lấn (10 TH sinh thiết thường trước và 36 TH ung thư vú được PT đoạn nhũ (giữ lại 26 TH sinh thiết lạnh). quầng và núm vú); nạo hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon từ tháng 08/2009 – 07/2018 tại Thời gian mổ TB 3giờ 30 phút (ngắn nhất 2 giờ, BV Nhân Dân Gia Định. dài nhất 4 giờ 20 phút). Tiêu chuẩn chọn bệnh Thời gian hậu phẫu TB 10 ngày (ngắn nhất 7 ngày, dài nhất 14 ngày). BN ung thư vú được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết lạnh hoặc sinh thiết thường và: BN đau vừa và ít đau sau mổ 27 TH (75%). Bướu: T có đường kinh (d) < 3,0cm; không dính Đặt 2 túi hai bên ngực do vú nhỏ bẩm sinh 02 TH. da, cơ; không nằm sát rìa vú, cách tâm (núm vú) Phải đặt lại túi sau 4 tuần và 3 tháng có 02 TH; > 2cm. lấy túi ra 02 TH (01 TH 4 năm sau, khi bị chấn Hạch nách: N0, N1. thương vùng vú, 01 TH do tái phát tại chỗ). Di căn: M0. GPB có di căn hạch nách 10 TH và tỷ lệ số hạch bị di căn < 20% trong tổng số hạch tìm thấy; Đồng ý được tạo hình bằng túi Gel Silicon. không di căn 26 TH. 354 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. VÚ Tái phát hạch vùng nách 03 TH (8,33%) sau 1 vú tương tự nhau. Điều này củng cố thêm: sự bảo năm, sau 3 năm và một TH sau 4 năm, các BN được tồn quầng núm vú không ảnh hưởng đến tái phát tại xạ trị, hạch xẹp mất. chỗ[3]. Có 01 TH tái phát tại chỗ (2,77%) phát hiện sau Sau mổ 3 - 4 tuần, BN đều được hóa trị hỗ trợ 2 năm. và điều trị nội tiết (nếu có chỉ định). Như vậy, BN trong lô nghiên cứu đều đã được đảm bảo các tiêu Di căn xa sau 3 năm có 01 TH (5%). chuẩn điều trị chuẩn đối với ung thư vú. Có 33 BN thoải mái hoặc rất thoải mái với sẹo Ba TH tái phát vùng nách nói trên, và 01 TH có mổ của mình (91,67%); 34 BN cảm thấy tự tin khi di căn xa sau 3 năm là những diễn biến có thể có giao tiếp (94,44%). của ung thư vú chứ không phải do hậu quả của PT Chi phí: không đủ rộng và tỷ lệ cũng nhỏ (chỉ có 8,33%). Tăng thêm so với chỉ đoạn nhũ não hạch: 5-6 Theo tác giả Carison tái phát không phải là biến cố triệu tiền túi ngực và 4 triệu chi phí khác. độc lập do nguyên nhân PT không đủ rộng mà tái phát có thể chỉ là một thành phần của sự lan tràn BÀN LUẬN chung trong diễn tiến của ung thư vú[4]. Về mặt bệnh học Thời gian mổ TB 3 giờ 30 phút (210 phút), rút BN đều ở giai đoạn sóm (GĐ I, II) được PT triệt ngắn nhiều so với các PP tạo hình bằng vạt da cơ. để là đoạn nhũ và nạo hạch. Theo nghiên cứu Vai Trong nghiên cứu 2003 của chúng tôi là 5 giờ (300 trò của xạ tri bổ túc sau đoạn nhũ nạo hạch[1], chỉ phút) cho PT đoạn nhũ, nạo hạch và tạo hình vú tức định xạ trị bổ túc sau đoạn nhũ và nạo hạch khi thì bằng vạt da cơ thẳng bụng[2]. Tác giả Thiệp có bướu T2 > 4cm, T3, T4; Vị trí sát thành ngực vùng thời giant trung bình PT đoạn nhũ tiết kiệm da và tái rìa vú; Diện cắt cân cơ (+); N (+) > 20% tổng số hạch tạo vú tức thì là 6 giờ 53 phút (413,7 phút)[3]. được nạo, N(+) >2cm. Theo hướng dẫn của NCCN Thời gian hậu phẫu TB 10 ngày, không khác 2014, nếu N (+) > 4, có chỉ định xạ bổ túc, còn khi nhiều thời gian PT K.vú không có tạo hình. BN bớt N (+) từ 1-3 thì cân nhắc thêm với các yếu tố khác. đau sau mổ: đa số đau vừa và ít đau sau mổ (75 %). Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có bướu nhỏ (dmax 30mm), không gần rìa vú, N(+) < 20%, nên Về thẩm mỹ, tâm lý BN không có chỉ định xạ trị bổ túc bắt buộc. BN còn khá trẻ, tuổi TB 42,8 tuổi và có những Theo Đồng thuận St. Gallen 2015, TH còn rất trẻ chỉ mới 28 tuổi, do đó nhu cầu về Vienna/Austria thì đối với K vú xâm lấn, được PT thẩm mỹ là là cần thiết, nhu cầu về sinh lý là có thật bảo tồn nếu sau đó tiếp tục xạ trị theo tiêu chuẩn và và rất đáng quan tâm vì nó còn ảnh hưởng tới đời hóa trị toàn thân thì rìa tối thiểu an toàn được đồng sống vợ chồng. Trong lô nghiên cứu có 91,67% BN thuận (chấp nhận) là 91,9% khi không có mực thoải mái hoặc rất thoải mái với sẹo mổ của mình; (tức tương đương không có tế bào bướu) và còn lại 94,44% BN cảm thấy tự tin khi giao tiếp. Đó là kết 8,1% đồng thuận (chấp nhận) rìa 1- 2mm sạch sẽ. quả thấy rất rõ và đáng khich lệ vì nó gúp BN dễ Nghiên cứu của Gerber[6] so sánh kết quả 112 BN có dàng trở lại với công việc và góp phần giữ gìn hạnh bướu cách núm vú 2 cm được đoạn nhũ chừa núm phúc vợ chồng. vú với 134 BN được đoạn nhũ qui ước. Tái phát Chỉ với chi phí thêm khoảng 10 triệu đồng, BN trong nhóm đoạn nhũ chừa núm vú là 5,4%, chỉ có 1 sau mổ có cảm giác gần như bình thường không bị TH tái phát ở núm vú được điều trị cắt rộng và sống mặc cảm, hụt hẫng như khi bị đoạn nhũ không tạo không bệnh 52 tháng. Tái phát trong nhóm đoạn nhũ hình và khi có sự cố như TH chấn thương, TH tái qui ước là 8,2% sau trung vị thời gian theo dõi 59 phát tại chỗ trong lô nghiên cứu, việc lấy túi ra cũng tháng. BN của chúng tôi có bướu cách núm vú rất dễ dàng và nhanh chóng. Điều đó cho thấy PP >2cm, GPB qua sinh thiết lạnh hoặc sinh thiết tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon trong phẫu thường mép da, rìa mô lấy đi không còn mô bướu. thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm của chúng tôi Do đó việc đoạn nhũ chừa lại quầng, núm vú và đặt đã đạt hiệu quả cao. túi Silicon vẫn có thể đảm bảo được rìa an toàn. Kết quả thực tế cho thấy có 01 TH tái phát tại chỗ KẾT LUẬN (2,77%), nhưng không phải ở quầng và núm vú. Ba PT đoạn nhũ (chừa lại quầng, núm vú); nạo TH tái phát vùng nách (8.33%), sau đó xạ trị được hạch và tạo hình vú tức thì bằng túi Gel Silicon trong (không ảnh hưởng lên túi ngực) và hạch biến mất. điều trị K.vú là một PT không xâm lấn nhiều, thời Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Thiệp[3] và nghiên gian PT không kéo dài, không đòi cao về kỹ thuật, ít cứu của Gerber[6] cho thấy tỉ lệ tái phát này ở 2 tai biến và biến chứng, dễ dàng xử lý khi có sự cố. nhóm đoạn nhũ tiết kiệm da và đoạn nhũ chừa núm Sau mổ BN có thể sớm hòa nhập trở lại với cộng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 355
  4. VÚ đồng, công việc và đời sống vợ chồng nhờ ưu thế về 3. Trần Văn Thiệp (2009). Đoạn nhũ tiết kiệm da – thẩm mỹ và tâm lý. Về mặt ung bướu học, nên lựa tái tạo vú tức thì trong điều trị ung thư vú giai chọn những BN K.vú ở giai đoạn sớm, bướu nhỏ, đọan sớm. Luận án tiến sĩ. không sát rìa hay quầng vú, hạch nách không có hay 4. Carlson G.W. et al (1998), “Skin-sparing còn nhỏ nếu không có điều kiện xạ trị bổ túc. Tuy mastectomy” in Surgery of the Breast: Principle nhiên, kết quả của chúng tôi dựa trên một số lượng and Art edited by Scott S. S., Lippincott Raven BN nghiên cứu chưa nhiều và thời gian theo dõi Publishers, Philadelphia, pp.249-259. chưa đủ lâu dài, nên cần phải có thêm những nghiên cứu tiếp theo. 5. Cheung P.S.Y. (2003), “Evolution of surgery in the treatment of breast cancer”, Ann Coll Surg TÀI LIỆU THAM KHẢO H.K, Vol 7, pp.24-29. 1. Cung Thị Tuyết Anh (BV Ung Bướu TP. HCM). 6. Gerber B et al (2003), “Skin-sparing mastectomy Vai trò của xạ tri bổ túc sau đoạn nhũ nạo hạch. with conservation of the nipple-areola complex Hội thảo khoa học: Bước tiến mới trong điều trị and autologous reconstruction is an ung thư vú giai đoạn sớm. Đà Nẵng 4/2015. oncologically safe procedure”, Ann Surg, Vol 2. Trịnh Minh Tranh, Nguyễn Việt Thành (2003). 238, pp.120-127. Tạo hình vú tức thì bằng vạt da cơ thẳng bụng: 7. IARC, Globocan 2002. Hồi cứu 12 trương hợp thực hiện tại BV Nhân Dân Gia Định từ 6/2002 đến 6/ 2003. Y Học TP. HCM* Tập 7* Phụ bản của số 2* 2003, trang 101-107. 356 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0