Kết quả tạo nguồn và ứng dụng khối bạch cầu hạt điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm khuẩn nặng tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2017-2020)
lượt xem 1
download
Bệnh nhân giảm bạch cầu hạt nhiễm trùng nặng có nguy cơ tử vong cao. Truyền khối bạch cầu hạt giúp khắc phục tạm thời tình trạng nhiễm trùng. Bài viết trình bày mô tả một số kết quả tạo nguồn và ứng dụng khối bạch cầu hạt điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm khuẩn nặng tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả tạo nguồn và ứng dụng khối bạch cầu hạt điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm khuẩn nặng tại Viện Huyết học - Truyền máu TW (2017-2020)
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KẾT QUẢ TẠO NGUỒN VÀ ỨNG DỤNG KHỐI BẠCH CẦU HẠT ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN GIẢM BẠCH CẦU HẠT VÀ NHIỄM KHUẨN NẶNG TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2017-2020) Nguyễn Bá Khanh, Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Võ Thị Thanh Bình, Bạch Quốc Khánh(*) TÓM TẮT 17 SUMMARY Bệnh nhân giảm bạch cầu hạt nhiễm trùng RESULTS OF GRANULOCYTE nặng có nguy cơ tử vong cao. Truyền khối bạch PRODUCTION AND APPLICATION IN cầu hạt giúp khắc phục tạm thời tình trạng nhiễm TREATMENT FOR NEUTROPENIC trùng. Mục tiêu: Mô tả một số kết quả tạo nguồn PATIENTS WITH SEVERE và ứng dụng khối bạch cầu hạt điều trị cho bệnh INFECTION AT NATIONAL nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm khuẩn nặng tại INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND Viện HHTMTW. Đối tượng: 15 bệnh nhân mắc BLOOD TRANSFUSION (2017-2020) bệnh máu giảm bạch cầu hạt và nhiễm trùng Abstracts: Patients with neutropenia and nặng, 30 khối bạch cầu hạt gạn tách tương ứng. severe infection are at high risk of mortality. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, Granulocyte transfusion is an effective treatment người hiến được lựa chọn, có thể huy động bằng for infection. Objective: to describe some results G-CSF+dexamethasone, sau đó gạn tách và điều of production and application of granulocyte for chế bạch cầu hạt để truyền cho bệnh nhân, đánh patients with severe infection at National giá đáp ứng. Kết quả: Thu thập và điều chế được Institute of Hematology and Blood transfusion. 30 khối bạch cầu hạt từ người hiến với số lượng Subjects: 15 hematological patients and 30 bạch cầu hạt trung vị/khối là 1,6 x 1010. Ứng granulocyte packs. Method: cross-sectional dụng truyền bạch cầu hạt đem lại hiệu quả giúp study, the donors were selected, mobilized by G- 46,7% bệnh nhân hồi phục, số lượng bạch cầu CSF+dexamethasone or not, then underwent hạt sau truyền tăng lên và nhiệt độ cơ thể bệnh apheresis, the granulocyte packs were produced nhân sau truyền giảm có ý nghĩa thống kê, số and transfused to patients, then response were lượng bạch cầu hạt truyền vào tỷ lệ thuận với evaluated. Results: There were 30 apheresis mức độ tăng lên của bạch cầu hạt và khả năng granulocyte packs with median neutrophils each hồi phục về lâm sàng. Kết luận: Cần áp dụng pack as 1.61 x 1010. Granulocyte transfusion khối bạch cầu hạt sớm cho các trường hợp nhiễm helped 46,7% of the patients recover; post- trùng nặng giảm bạch cầu hạt đang suy tủy tạm transfusion increment of neutrophil and reduction thời và có đáp ứng tốt với điều trị nền. of body temperature were statistically significant, Từ khóa: gạn tách bạch cầu hạt, bệnh máu, the transfused neutrophils correlated with nhiễm khuẩn nặng. neutrophil count increment as well as clinical improvement. Conclusion: It is necessary to (*)Viện Huyết học – Truyền máu TW apply granulocyte transfusion for patients with Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Khanh neutropenia and severe infection who have Email: khanhhhtm@gmail.com temporary marrow failure and respond well with Ngày nhận bài: 01/9/2020 basal treatment. Ngày phản biện khoa học: 04/9/2020 Ngày duyệt bài: 08/10/2020 352
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Keyword: Granulocyte apheresis, trường hợp bệnh nhân giảm bạch cầu hạt có hematological diseases, severe infection nhiễm trùng nặng. Nhờ có kỹ thuật này, tỷ lệ bệnh nhân tử vong do nhiễm khuẩn đã có sự I. ĐẶT VẤN ĐỀ cải thiện đáng kể. Do đó, việc nghiên cứu kết Giảm bạch cầu hạt là một biến chứng quả ứng dụng khối bạch cầu hạt có ý nghĩa thường gặp ở nhiều nhóm bệnh lý huyết học, rất quan trọng. đặc biệt là những trường hợp có điều trị hóa Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với chất, ghép tế bào gốc. Khi bạch cầu hạt suy mục tiêu: “Mô tả kết quả tạo nguồn và ứng giảm, khả năng phòng vệ của cơ thể cũng bị dụng khối bạch cầu hạt điều trị cho bệnh ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là miễn dịch nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm khuẩn không đặc hiệu chống vi khuẩn. Rất nhiều nặng tại Viện HHTMTW”. bệnh nhân giảm bạch cầu hạt đã tử vong do nhiễm trùng nặng, trong đó phổ biến nhất là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viêm phổi và nhiễm khuẩn huyết. Trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu những trường hợp này, việc sử dụng kháng 15 bệnh nhân mắc bệnh máu có tình sinh và thuốc kích thích tăng trưởng dòng trạng nhiễm trùng nặng, kém đáp ứng với bạch cầu hạt là biện pháp chủ yếu. Tuy điều trị tiêu chuẩn, có chỉ định sử dụng khối nhiên, nhiều trường hợp bệnh nhân chưa kịp bạch cầu hạt. phục hồi bạch cầu hạt và bị nhiễm các loại vi 30 khối bạch cầu hạt gạn tách và ứng khuẩn đa kháng kháng sinh dẫn đến tổn dụng. thương đa phủ tạng rất nặng và tử vong. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để khắc phục vấn đề nói trên, các trung 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tâm lớn trên thế giới đã ứng dụng việc truyền tả, theo dõi dọc. khối bạch cầu hạt từ người hiến để hỗ trợ 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu chống nhiễm khuẩn trong giai đoạn chờ phục thuận tiện. hồi bạch cầu hạt trung tính. Khối bạch cầu ➢ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: hạt này có thể thu được bằng cách gạn tách − Bệnh nhân (theo tiêu chuẩn của Hội từ một người hiến hoặc điều chế từ nhiều nghiên cứu bạch cầu hạt Anh 2016 [3]): đơn vị máu toàn phần của nhiều người hiến. + Bệnh nhân có tổn thương dòng bạch Theo Mastronardi và cs (2019), khối bạch cầu hạt nguyên phát hoặc sau điều trị (hóa cầu hạt gạn tách từ một người hiến có chất chất, ức chế miễn dịch, ghép). lượng tối thiểu tương đương với khối bạch + Giảm bạch cầu hạt < 0,5 G/l. cầu hạt điều chế từ 20 đơn vị máu toàn phần + Tình trạng nhiễm trùng nặng với biểu [1]. Tuy nhiên, khối bạch cầu hạt từ một hiện lâm sàng, CLS tương ứng: sốt liên tục, người hiến được ưu tiên sử dụng vì hạn chế HC nhiễm trùng, chỉ số procalcitonin tăng, được bất đồng miễn dịch đối với kháng cấy vi khuẩn/nấm có thể dương tính, đáp ứng nguyên bạch cầu, đồng thời hiệu suất thường kém với tất cả kháng sinh… cao hơn so với khối bạch cầu hạt từ máu toàn + Nguy cơ tử vong cao. phần [2]. Viện Huyết học-Truyền máu TW − Người hiến: đã bước đầu ứng dụng truyền khối bạch cầu + Tình nguyện hiến bạch cầu hạt bằng hạt gạn tách từ một người hiến cho một số hình thức gạn tách 353
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU + Đảm bảo tiêu chuẩn người hiến máu - Đặc điểm xét nghiệm người hiến trước theo quy định tại thông tư 26/2013/TT-BYT gạn tách + Ưu tiên người cùng nhóm máu, nam - Đặc điểm quá trình gạn tách, khối bạch giới. cầu hạt sau gạn tách, số lần gạn tách. + Có thể là người hiến tế bào gốc của - Đặc điểm cải thiện nhiễm trùng sau gạn bệnh nhân. tách. + Không bắt buộc phải hòa hợp HLA. 2.2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu và ➢ Tiêu chuẩn loại trừ các quy trình ứng dụng trong nghiên cứu: - Các trường hợp sử dụng khối bạch cầu - Huy động, thu thập, xử lý và cấp phát hạt pool từ nhiều đơn vị máu toàn phần của khối bạch cầu hạt theo quy trình tại Trung nhiều người hiến. tâm Máu Quốc Gia, Viện Huyết học-Truyền 2.2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng máu TW, trong đó: 01 năm 2017 đến tháng 8 năm 2020. + Huy động người hiến bằng G-CSF 5 2.2.4. Các phương tiện và vật liệu nghiên μg/kg (TDD)+dexamethasone (TM) 4mg, cứu: cách 12 giờ trước khi gạn tách. - Hồ sơ bệnh án. + Gạn tách trên hệ thống tự động - Kết quả xét nghiệm của các bệnh nhân Spectra Optia có chỉ định điều trị bằng bạch cầu hạt, trước + Chiếu xạ khối bạch cầu hạt sau thu và sau điều trị. thập. - Kết quả xét nghiệm của người hiến bạch + Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ 20- cầu hạt. 24°C trong vòng tối đa 24 giờ từ khi gạn - Kết quả xét nghiệm của khối bạch cầu tách. hạt. - Sử dụng khối bạch cầu hạt: 2.2.5. Các thông số nghiên cứu: + Truyền khối bạch cầu hạt càng sớm - Đặc điểm chung của bệnh nhân: tuổi, càng tốt. giới, chẩn đoán, nhóm máu; + Sử dụng các thuốc chống dị ứng, - Đặc điểm nhiễm trùng của bệnh nhân corticoid hỗ trợ trước và trong truyền. trước ứng dụng. + Truyền tốc độ chậm và theo dõi xử trí các tai biến trong quá trình truyền. Sơ đồ 1. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.2.7. Tiêu chuẩn đánh giá - Tiếp tục ổn định khi ngừng hoặc hạ ➢ Đáp ứng: thang kháng sinh - Bệnh nhân giảm/hết sốt - Bạch cầu hạt có thể phục hồi bình - Các chỉ số nhiễm trùng giảm thường. 354
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ➢ Không đáp ứng 2.2.8. Thu thập và xử lý số liệu: - Tình trạng nhiễm trùng không cải Tính các tỷ lệ %, so sánh các giá trị trung thiện. bình bằng thuật toán T-test trên phần mềm - Chuyển nặng, shock nhiễm khuẩn, tử SPSS 20.0. vong. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Nhóm n Tỷ lệ% Suy tủy xương 8 53,3 Lơ xê mi cấp 4 26,7 Chẩn đoán Rối loạn sinh tủy 2 13,3 U lympho 1 6,7 Tổng số 15 100 Ghép TBG giai đoạn chờ mọc 10 66,7 ghép Tình trạng Thải ghép 2 13,3 điều trị Điều trị hóa chất 3 20,0 Tổng số 15 100 Nam 9 60 Giới tính Nữ 6 40 Tổng số 15 100 Tuổi trung bình 29,4 ± 16,4 15 X ± SD (min-max) (7-59) Cân nặng (kg) 48,5 ± 12,5 15 X ± SD (min-max) (25-65) Nhận xét: Bệnh nhân suy tủy xương chiếm chủ yếu trong nhóm nghiên cứu (53,3%). Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 29,4 tuổi, bao gồm cả nhóm bệnh nhân từ người lớn đến trẻ em. Cân nặng trung bình là 48,5 kg. Bảng 2. Đặc điểm nhiễm trùng của bệnh nhân cần dùng khối bạch cầu hạt Đặc điểm n Tỷ lệ% Máu 13 86,7 Vị trí nhiễm trùng Hô hấp 2 13,3 Tổng số 15 100 E. Coli 3 20 Loại tác nhân nhiễm Klebsiella 3 20 trùng* Candida 1 6,7 355
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Không xác định 8 53,3 Tổng số 15 100 < 0,01 9 60 Số lượng 0,01-0,05 4 26,7 bạch cầu hạt (G/l) 0,06-0,5 2 13,3 Tổng số 15 100 0,5-1,0 3 20 Procalcitonin 1,1-10 2 13,3 tối đa 10,1-50 6 40 (ng/ml) >50 4 26,7 Tổng số 15 100 * Các vi khuẩn đều đa kháng kháng sinh Nhận xét: Có 66,7% số bệnh nhân cần dùng bạch cầu hạt đang tiến hành ghép tế bào gốc. Có tới 86,7% số trường hợp có nhiễm trùng máu, 53,3% số trường hợp không xác định được tác nhân nhiễm trùng. Tất cả bệnh nhân đều giảm bạch cầu hạt, trong đó 60% số trường hợp bạch cầu hạt giảm rất nặng < 0,01 G/l. Có tới 66,7% số bệnh nhân có chỉ số procalcitonin rất cao (>10 ng/ml). Bảng 3. Đặc điểm khối bạch cầu hạt Đặc điểm Kết quả Tối thiểu Tối đa (n=30) (Trung vị) SLBC hạt thu được (1010) 1,61 0,12 7,46 V khối BC hạt (ml) 462 100 591 Liều BC hạt 10 0,03 0,01 0,2 (10 /kg cân nặng BN) Nhận xét: Khối bạch cầu hạt thu được có số lượng bạch cầu hạt trung vị là 1,61 x 1010 bạch cầu, liều bạch cầu trung vị tính theo cân nặng bệnh nhân là 0,03 x 1010/kg. Biểu đồ 2. Lượng bạch cầu hạt sử dụng 356
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: 9/15 trường hợp đều chỉ truyền 1 khối bạch cầu hạt, một số trường hợp đã truyền từ 4 đến 9 khối bạch cầu hạt. Bảng 4 Sự thay đổi các chỉ số sau truyền bạch cầu hạt 24 giờ Chỉ số Trước truyền BC Sau truyền (Trung vị) hạt BC hạt p (Tối thiểu-tối đa) n=30 n=30 0,01 0,72 Số lượng bạch cầu hạt (G/l)
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU thời gian ngắn sau khi truyền bạch cầu hạt. Số lượng bạch cầu hạt của nhóm đã hồi phục cao hơn so với nhóm không hồi phục, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Đặc điểm các trường hợp có hồi phục sau truyền bạch cầu hạt Số lần Tổng số Thời gian Tác nhân BN Chẩn Tình trạng truyền BCH hồi phục nhiễm số đoán khi truyền BCH BC hạt truyền sau BCH trùng 10) (lần) (10 (ngày) Ghép TBG ngày thứ E.Coli 1 STX 2, đang chờ mọc 02 3,75 22 phổi ghép Ghép TBG ngày thứ Candida 4 STX 6, đang chờ mọc 02 0,8 28 máu ghép Ghép TBG ngày thứ 47, đã mọc ghép, Không 6 RLST 01 1,01 9 CMV tái hoạt động xác định gây giảm BC hạt Ghép TBG ngày thứ Klebsiella 8 STX 02 2,53 12 2 máu Thải ghép từ ghép máu dây rốn, ghép E.Coli 10 LXM cấp 09 33,3 59 TBG lần 2 ngày thứ máu 5 Ghép TBG ngày thứ Không 11 LXM cấp 01 5,1 11 7 xác định Ghép TBG ngày thứ Không 15 LXM cấp 01 2,15 16 11 xác định *Chú thích: BCH: bạch cầu hạt, LXM: lơxêmi, RLST: Rối loạn sinh tủy, STX: Suy tủy xương, TBG: tế bào gốc, Nhận xét: Các trường hợp đã phục hồi sau truyền bạch cầu hạt đều thuộc nhóm ghép tế bào gốc, đã truyền tế bào gốc và đang chờ mọc ghép. Thời gian bắt đầu phải truyền bạch cầu hạt dao động từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 11 sau truyền TBG. Có 01 trường hợp đã mọc ghép ngày thứ 47 nhưng giảm bạch cầu do biến chứng CMV tái hoạt động và phải ứng dụng khối BCH. IV. BÀN LUẬN những bệnh lý có thể suy giảm dòng bạch Theo kết quả quả nghiên cứu, các bệnh cầu hạt nguyên phát hoặc thứ phát (sau điều nhân đã sử dụng bạch cầu hạt đều mắc trị hóa chất) dẫn đến nhiễm trùng nặng và những bệnh lý ác tính hoặc mạn tính, trong cần sử dụng đến khối bạch cầu hạt. Các bệnh đó tỷ lệ cao nhất là suy tủy xương 53,3%, nhân ở độ tuổi trung bình là 29,4 (từ 7 tuổi lơxêmi cấp 26,7% (bảng 1). Đây đều là đến 59 tuổi) (bảng 1). Trong số các bệnh 358
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nhân này có 10 trường hợp đang trong quá (60%) (biểu đồ 1). Tuy nhiên, cũng có nhiều trình ghép, còn lại là các trường hợp thải trường hợp phải dùng nhiều hơn, thậm chí ghép hoặc điều trị khác cũng có tình trạng tới 9 khối bạch cầu hạt/bệnh nhân (biểu đồ giảm tế bào máu dẫn đến nhiễm trùng (bảng 1). Nghiên cứu của Lee và cs (2019) tại Hàn 1). Quốc đã sử dụng trung vị 4 khối/bệnh nhân, Vị trí nhiễm trùng thường gặp nhất trong trong đó có ca tối đa là 17 khối bạch cầu hạt nhóm bệnh nhân này là nhiễm trùng máu với [6]. Nhóm nghiên cứu tại Viện Sức khỏe 86,7% số ca mắc (bảng 2). Một số tác nhân Quốc gia Mỹ (2009) cũng sử dụng trung vị 9 nhiễm trùng đã phân lập được như E. coli, khối bạch cầu hạt/bệnh nhân (2-43 khối) Klebsiella, Candida nhưng có tới 53,3% trong đợt điều trị [7]. không tìm ra tác nhân tại thời điểm điều trị Lượng bạch cầu hạt được sử dụng cho (bảng 2). Tuy nhiên, tình trạng nhiễm trùng mỗi ca vì thế cũng đa dạng. Ngoài một số ít vẫn được xác định do bạch cầu hạt giảm ca nhận được lượng dưới chuẩn (< 1 x 1010 mạnh (60% số ca không đếm được trên máy bạch cầu hạt), còn lại nhiều ca đã được tự động), cùng chỉ số procalcitonin tăng rất truyền tới 2, 3 và thậm chí trên 5 x 1010 bạch cao, thậm chí 60% có nồng độ procalcitonin cầu hạt (biểu đồ 1). Theo nghiên cứu của Lee >10 ng/ml (bảng 2). Procalcitonin luôn được và cs (2019), lượng bạch cầu hạt truyền trung coi là yếu tố chỉ điểm nhiễm trùng rất đặc vị là 6,0 x 1010, trong đó tối đa lên đến 18 x hiệu và tương quan chặt chẽ với mức độ 1010 bạch cầu hạt [6]. Sau khi truyền, số nhiễm trùng [4]. Những trường hợp này đều lượng bạch cầu hạt của bệnh nhân tăng lên đã được chỉ định sử dụng kháng sinh phổ có ý nghĩa thống kê so với trước truyền rộng và các biện pháp hỗ trợ tối ưu nhưng (bảng 4). Số lượng bạch cầu hạt trong máu cải thiện lâm sàng kém, thậm chí ngày càng bệnh nhân tương quan thuận với số bạch cầu nặng hơn. Do đó, truyền khối bạch cầu hạt trong khối bạch cầu hạt hoặc liều bạch cầu đã được lựa chọn làm biện pháp cứu vãn hạt/kg cân nặng, trong đó càng truyền nhiều cuối cùng. Điều này hoàn toàn phù hợp với thì bạch cầu hạt càng tăng cao (biểu đồ 2). tiêu chuẩn trên thế giới về ứng dụng lâm Kết quả này tương tự như nghiên cứu của sàng của khối bạch cầu hạt [3]. Viện Sức khỏe Quốc gia Mỹ [7]. Về mặt lâm Tất cả 30 người hiến bạch cầu hạt trong sàng cũng thể hiện sự cải thiện rõ rệt khi nghiên cứu đã trải qua quy trình huy động nhiệt độ cơ thể của bệnh nhân cũng giảm bằng G-CSF kết hợp dexamethasone trước xuống có ý nghĩa thống kê từ trung vị 40°C khi gạn tách 12 giờ. Kết quả huy động cho xuống trung vị 38°C (bảng 4). Như vậy, thấy số lượng bạch cầu trước gạn trung vị là lượng bạch cầu hạt sử dụng có vai trò rất 37,2 G/l (bảng 3). Sau gạn tách, số lượng quan trọng đối với cải thiện tình hình nhiễm bạch cầu hạt trung vị trong mỗi khối là 1,6 x trùng. Nhiều tác giả đã nhận thấy số lượng 1010/khối. Theo khuyến cáo trên thế giới, bạch cầu hạt càng cao, thậm chí nên đạt tối lượng bạch cầu hạt tiêu chuẩn là 1 x 1010 thiểu 4 x1010 thì hiệu quả chống nhiễm trùng /khối, do đó kết quả gạn tách nói trên cơ bản mới thực sự rõ rệt [5],[8]. Tại Trung tâm đạt yêu cầu ứng dụng [3],[5]. Khi ứng dụng nghiên cứu ung thư MD Anderson, việc sử khối bạch cầu hạt đã gạn tách, đa phần các dụng liều bạch cầu hạt khá cao 4-10 x 1010 bệnh nhân sử dụng 01 khối bạch cầu hạt giúp 46% số trường hợp nhiễm nấm xâm 359
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU nhập Candida hay Aspergillus có đáp ứng trong tương lai gần [5]. Nghiên cứu tại Viện tốt, đặc biệt những ca nặng [9],[10]. Sức khỏe Quốc gia Mỹ (2009) thấy rằng Tuy vậy, kết quả ứng dụng cuối cùng phụ những bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn với thuộc nhiều vào tình trạng bệnh lý và điều trị điều trị nền thì tỷ lệ hồi phục và còn sống sau nền của bệnh nhân. Trong nghiên cứu, có điều trị truyền bạch cầu hạt là 90-100%, còn 46,7% trường hợp bệnh nhân có đáp ứng với những bệnh nhân đáp ứng kém hoặc bệnh điều trị và hồi phục hết nhiễm trùng trong tiến triển thì tỷ lệ sống chỉ còn 8-14% [7]. trung vị 16 ngày (bảng 5). Thời gian bắt đầu phải dùng đến khối bạch cầu hạt chủ yếu là V. KẾT LUẬN từ ngày thứ 02 đến ngày thứ 11 sau truyền tế Kết quả huy động, gạn tách và ứng dụng bào gốc (bảng 6). Cá biệt có 01 trường hợp 30 khối bạch cầu hạt điều trị cho 15 bệnh đã mọc ghép nhưng đến ngày thứ 47 bạch nhân nhiễm trùng nặng giảm bạch cầu hạt tại cầu hạt lại giảm do CMV tái hoạt động và đã Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương hồi phục thành công khi sử dụng bạch cầu đem lại một số kết luận như sau: + 30 khối bạch cầu hạt thu thập và điều hạt (bảng 6). Điều này cho thấy khả năng chế được có số lượng bạch cầu hạt/khối đáp ứng với điều trị nền có ý nghĩa quyết trung vị là 1,61 x1010. định đến việc thành công ứng dụng khối + Truyền khối bạch cầu hạt là một biện bạch cầu hạt và kết quả điều trị chung của pháp điều trị hiệu quả, giúp 46,7% trường bệnh nhân. Ngược lại, những ca đáp ứng hợp bệnh nhân giảm bạch cầu hạt và nhiễm kém với điều trị nền thì toàn bộ đều tử vong trùng nặng hồi phục. (bảng 5). Thời gian tử vong của nhóm này + Số lượng bạch cầu hạt truyền vào tỷ cũng rất ngắn từ 1-9 ngày. Số lượng bạch lệ thuận với mức độ cải thiện bạch cầu hạt cầu hạt trung vị đã truyền của nhóm có hồi trong cơ thể bệnh nhân và sự cải thiện về lâm phục cao hơn so với nhóm không hồi phục sàng. tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống + Bệnh nhân có thể truyền khối bạch kê (bảng 5). Như vậy, khối bạch cầu hạt cầu hạt một lần hoặc nhiều lần đến khi hồi không thể giải quyết toàn bộ tình trạng phục và hết biểu hiện nhiễm trùng. nhiễm trùng của bệnh nhân mà chỉ là bước + Những trường hợp hồi phục hoàn hỗ trợ ngắn hạn để các phương pháp điều trị toàn sau truyền bạch cầu hạt thường là những ca có đáp ứng tốt với điều trị nền. nền phát huy tác dụng. Điều này cũng được thể hiện trong hướng dẫn của Hội nghiên cứu KIẾN NGHỊ bạch cầu hạt Anh (2016), trong đó khuyến Nên ứng dụng khối bạch cầu hạt cho các cáo chỉ định khối bạch cầu hạt lâm sàng cho trường hợp nhiễm trùng nặng giảm bạch cầu các trường hợp có khả năng khôi phục bạch hạt đã kém dáp ứng với các biện pháp điều cầu hạt trung tính trong thời gian ngắn [3]. trị khác để giúp bệnh nhân vượt qua giai Juan và cs (2017) cũng khẳng định những đoạn suy tủy tạm thời. Cần nghiên cứu sâu trường hợp có lợi nhất khi dùng khối bạch hơn với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá hiệu quả cầu hạt là dùng sớm khi nhiễm trùng chưa ứng dụng cùng các yếu tố ảnh hưởng một nặng và có khả năng hồi phục bạch cầu hạt cách toàn diện. 360
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO successful granulocyte transfusion. Blood 1. R Mastronardi, S Cleophax, S Begué, et Res, 54, 52-6. al. (2019). Preparation of pooled 7. Karen Quillen, Edward Wong, Phillip granulocytes concentrates from whole blood Scheinberg, et al. (2009). Granulocyte buffy coats (PGC) as an alternative to transfusions in severe aplastic anemia: an apheresis. Transfus Clin Biol, 26, 164-70. eleven-year experience. haematologica, 94, 2. Edwin Massey, Simon Stanworth, Suzy 1661-8. Morton, et al. (2017). Granulocyte Therapy, 8. Price TH, Boeckh M, Harrison RW, et al. Joint UK BTS Professional Advisory (2015). Efficacy of transfusion with Committee. granulocytes from G-CSF/dexamethasone 3. Granulocyte Working Group (2016). treated donors in neutropenic patients with Clinical Guidelines For The Use Of infection. Blood, 126, 2153. Granulocyte Transfusions. 9. Safdar A, Hanna HA, Boktour M, et al. 4. Intan Samsudin and Samuel D Vasikaran (2004). Impact of high-dose granulocyte (2017). Clinical Utility and Measurement of transfusions in patients with cancer with Procalcitonin. Clin Biochem Rev, 38, 59-68. candidemia: retrospective case-control 5. Juan Gea-Banacloche (2017). Granulocyte analysis of 491 episodes of Candida species Transfusions: A Concise Review for bloodstream infections. Cancer, 101, 2859- Practitioners. Cytotherapy, 19, 1256-69. 65. 6. Jong-Mi Lee, Seung Jun Choi, Hoon Seok 10. Raad II, Chaftari AM, Al Shuaibi MM, et Kim, et al. (2019). Analysis of hematologic al. (2013). Granulocyte transfusions in parameters of donors, patients, and hematologic malignancy patients with granulocyte concentrates to predict invasive pulmonary aspergillosis: outcomes and complications. Ann Oncol, 24, 1879-9. 361
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng máu cuống rốn trong ghép tế bào gốc tạo máu - Nguyễn Hữu Toàn
7 p | 121 | 19
-
Kết quả tạo nguồn và ứng dụng tế bào gốc từ máu dây rốn tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2012-2021
9 p | 13 | 6
-
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát hiện tổn thương sâu răng bằng bộ mã nguồn mở Teachable Machine
4 p | 5 | 4
-
Công nghệ số trong thực hành Răng Hàm Mặt: Cơ hội và thách thức nhìn từ Hội nghị khoa học và Triển lãm Răng Hàm Mặt quốc tế năm 2022
4 p | 8 | 3
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ nguồn sáng và camera ứng dụng vào giảng dạy, thăm khám, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nội soi trong tai mũi họng
4 p | 38 | 2
-
Kết quả ứng dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
4 p | 35 | 2
-
Kinh nghiệm sử dụng vạt da cân thượng đòn tái tạo khuyết hổng trong phẫu thuật ung thư vùng đầu cổ giai đoạn muộn
8 p | 33 | 2
-
Kết quả tạo vector biểu hiện pet -21a (+) mang đoạn gen mã hóa epitope kháng nguyên Cyfra21-1
11 p | 25 | 2
-
Nhu cầu và nội dung chương trình đào tạo điều dưỡng ung thư: Kết quả từ nghiên cứu định tính
7 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đối sánh chuẩn đầu ra với chương trình đào tạo ứng dụng thực tiễn tại khoa Dược - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn