Nguyễn Thị Phương Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 109 - 114<br />
<br />
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ<br />
XÃ HỘI Ở HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo*<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chính phủ Việt Nam luôn coi giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt quá trình đổi mới của nền kinh tế<br />
nước nhà. Để thực hiện mục tiêu này đã có rất nhiều chương trình, chính sách, giải pháp được đưa<br />
ra, nhiều chương trình mục tiêu quốc gia đã, đang và sẽ được tiếp tục đẩy mạnh thực hiện. Võ<br />
Nhai là huyện còn nhiều xã đặc biệt khó khăn về kinh tế và đói nghèo lại tập trung chính ở các xã<br />
này. Vì lẽ đó, chỉ có phát triển kinh tế ở các xã đặc biệt khó khăn này, đưa các xã này cùng hòa<br />
nhập với sự phát triển chung của các địa phương khác thì mới có thể thực hiện thành công chương<br />
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Điều này đã trở thành lý do cho chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn tại Võ Nhai ra đời. Bài viết này đề cập đến kết<br />
quả thực hiện chương trình 135 trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh<br />
Thái Nguyên.<br />
Từ khóa: Chương trình 135, Kinh tế - Xã hội, Giải pháp, Giảm nghèo, Võ Nhai.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái<br />
Nguyên và cũng là huyện khó khăn nhất của<br />
Tỉnh. Chính vì vậy, đây là nơi được thụ<br />
hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Chính phủ<br />
để phát triển kinh tế xã hội, đưa nền kinh tế<br />
của huyện đi lên cùng các huyện khác trong<br />
tỉnh. Từ năm 1999 chương trình 135 được áp<br />
dụng tại huyện đến nay đã được 15 năm.<br />
Trong thời gian gần đây bộ mặt kinh tế xã hội<br />
của huyện đã có nhiều thay đổi đáng kể, đời<br />
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được<br />
từng bước cải thiện, cơ sở hạ tầng đã có nhiều<br />
bước phát triển… có được điều này thì đóng<br />
góp của chương trình 135 là không nhỏ. Tuy<br />
nhiên bên cạnh những thành công thì chương<br />
trình vẫn còn có những vấn đề cần lưu ý quan<br />
tâm và cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả<br />
sử dụng chương trình. Trên cơ sở đó, bài viết<br />
này tập trung đề cập đến vấn đề tình hình thực<br />
hiện chương trình 135 ở huyện Võ Nhai với<br />
mong muốn có cái nhìn tổng thể về những<br />
đóng góp của chương trình đến phát triển<br />
kinh tế xã hội của Huyện và về tình hình giảm<br />
nghèo trên địa bàn nghiên cứu.<br />
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU<br />
Cách cách tiếp cận như tiếp cận theo vùng,<br />
tiếp cận theo tình trạng kinh tế hộ, tiếp cận<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn<br />
<br />
theo đầu tư công và tư, tiếp cận từ dưới lên,<br />
tiếp cận có sự tham gia... được vận dụng trong<br />
nghiên cứu để đánh giá những kết quả đạt<br />
được trong phát triển kinh tế xã hội và tình<br />
hình giảm nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai<br />
do chương trình 135 đem lại.<br />
Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các<br />
số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản<br />
báo cáo, sách, tạp chí, mạng internet và các<br />
tài liệu văn bản khác liên quan đến vấn đề<br />
nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương<br />
pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, thống<br />
kê phân tổ để tổng hợp và phân tích số liệu<br />
đánh giá đặc điểm địa bàn nghiên cứu và kết<br />
quả thực hiện chương trình 135 trong phát<br />
triển kinh tế xã hội tại địa phương.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Những thuận lợi và khó khăn của huyện<br />
Võ Nhai khi thực hiện chương trình 135<br />
Dân cư ở các xã đặc biệt khó khăn phần lớn là<br />
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và gắn bó<br />
lâu dài. Mỗi dân tộc có những phong tục tập<br />
quán khác nhau nhưng các dân tộc có tinh<br />
thần đoàn kết phấn đấu xây dựng quê hương<br />
đất nước, góp sức cùng nhau xây dựng cuộc<br />
sống ngày càng tốt đẹp đổi mới cuộc sống của<br />
chính mình. Nhân dân tin tưởng vào chính<br />
sách của Đảng và đường lối lãnh đạo của nhà<br />
nước, nên khi triển khai thực hiện được sự<br />
109<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ủng hộ đồng tình của nhân dân rất cao. Đây là<br />
một thuận lợi lớn cho những người thực hiện<br />
chương trình trong việc tuyên truyền ý nghĩa<br />
thực hiện các nội dung của chương trình đồng<br />
thời lôi kéo đồng bào cùng tham gia thực hiện<br />
chương trình, đội ngũ cán bộ thực hiện từ<br />
huyện đến xã đoàn kết, nhiệt tình và có tinh<br />
thần trách nhiệm cao trong công việc. Bên<br />
cạnh những thuận lợi trên, Võ Nhai cũng gặp<br />
phải không ít khó khăn khi thực hiện chương<br />
trình 135 đó là: Đặc điểm địa hình của huyện<br />
gây nhiều khó khăn cho việc phát triển kết<br />
cấu hạ tầng ở một số địa phương trong địa<br />
bàn (nhất là các xã thuộc tiểu vùng II và III),<br />
dẫn đến hạn chế khả năng thu hút đầu tư đối<br />
với các địa bàn khó tiếp cận và gây ra sự<br />
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các<br />
vùng. Có sự chênh lệnh lớn về trình độ dân trí<br />
giữa các vùng trong huyện, giữa nông thôn và<br />
thành thị, giữa các vùng trung du, thị trấn với<br />
các vùng sâu, vùng xa. Việc tồn tại nhiều dân<br />
tộc với nhiều phong tục tập quán khác nhau<br />
cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề dân tộc và xã<br />
hội gay gắt. Hiệu lực chỉ đạo, điều hành của<br />
các ngành chuyên môn của huyện, của các xã,<br />
thị trấn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, việc<br />
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình,<br />
dự án còn chậm, thiếu cụ thể; đội ngũ cán bộ<br />
quản lý, nhất là ở cấp xã vừa thiếu và vừa yếu<br />
về trình độ, năng lực, chưa đáp ứng được yêu<br />
cầu phát triển kinh tế - xã hội của Võ Nhai.<br />
Thuận lợi thì ít khó khăn lại nhiều điều này<br />
đặt ra không ít thách thức cho những người<br />
thực hiện chương trình trên địa bàn huyện.<br />
Nhưng với quyết tâm của mình nhân dân các<br />
dân tộc cùng các ngành các cấp trong huyện<br />
đã cùng nhau nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt<br />
mục tiêu của chương trình mà Đảng và Nhà<br />
nước đã đề ra.<br />
Kết quả đạt được trong phát triển KTXH<br />
của huyện Võ Nhai từ chương trình 135<br />
Theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày<br />
10/12/2013, tính đến năm 2015, Võ Nhai có<br />
13 xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của<br />
chương trình 135 gồm các xã: Dân Tiến, Lâu<br />
Thượng, Phú Thượng, Tràng Xá, Bình Long,<br />
Cúc Đường, Liên Minh, Nghinh Tường,<br />
Phương Giao, Sảng Mộc, Thần Sa, Thượng<br />
Nung và Vũ Chấn. Trong những năm qua,<br />
Chương trình 135 đã được các cấp ủy Đảng,<br />
110<br />
<br />
124(10): 109 - 114<br />
<br />
chính quyền ở huyện Võ Nhai quan tâm lãnh<br />
đạo, chỉ đạo thực hiện đã giúp cho bộ mặt<br />
kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện có bước<br />
phát triển nhanh hơn.<br />
Về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu<br />
kinh tế của huyện<br />
Đối với phát triển kinh tế: GDP của huyện<br />
tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân là<br />
25,82%. Năm 2006 với mức đầu tư từ dự án<br />
là 11,193 tỷ đồng thì GDP của huyện là<br />
270,508 tỷ đồng, đến năm 2007 vốn đầu tư từ<br />
dự án là 170,036 tỷ đồng thì GDP của huyện<br />
là 333,85 tỷ đồng tăng 23.42% so với năm<br />
2006; năm 2008 vốn đầu tư từ dự án là 17,181<br />
tỷ đồng thì GDP của huyện là 439,393 tỷ<br />
đồng tăng 31,61% so với năm 2007; đến năm<br />
2009 vốn đầu tư từ dự án là 13,331 tỷ đồng<br />
thì GDP của huyện tăng 538,784 tỷ đồng tăng<br />
22,62% so với năm 2008. Tốc độ phát triển<br />
bình quân đạt 106%.<br />
Như vậy có thể thấy vốn đầu tư từ chương<br />
trình 135 có mối quan hệ tỷ lệ thuận với GDP<br />
của huyện, vốn đầu tư từ dự án tăng thì giá trị<br />
tổng sản phẩm của huyện cũng tăng theo vì<br />
vậy trong thời gian tới cần có chính sách để<br />
nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ dự<br />
án từ đó phát triển kinh tế huyện một cách<br />
nhanh chóng và bền vững, bắt kịp các địa<br />
phương phát triển khác trong tỉnh.<br />
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:<br />
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: cơ cấu<br />
ngành kinh tế có sự chuyển dịch dần theo<br />
hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ,<br />
trong đó chuyển dịch mạnh nhất vẫn là ngành<br />
công nghiệp. Tỷ trọng ngành công nghiệp<br />
trong GDP toàn ngành kinh tế là 43,6%;<br />
ngành nông nghiệp là 38,3% và ngành dịch<br />
vụ là 18,1%.<br />
Chuyển dịch cơ cấu vùng: Theo kết quả thống<br />
kê của Ban quản lý các dự án chương trình<br />
135 huyện Võ Nhai về các xã hưởng trực tiếp<br />
từ dự án bao gồm 13 xã. Kết quả cho thấy<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng đã đạt<br />
được ở mức cao, các chỉ tiêu thực hiện hầu<br />
hết vượt so với kế hoạch. Tỷ trọng GDP của<br />
các xã 135 trong tổng GDP năm 2012 là<br />
53,17% đạt 126,085% so với kế hoạch, năm<br />
2013 là 65,17% đạt 120,663% KH.<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 109 - 114<br />
<br />
Bảng 01: Vốn đầu tư từ chương trình 135 và Giá trị sản phẩm của huyện Võ Nhai<br />
ĐVT: tỷ đồng<br />
Năm<br />
2011<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Năm<br />
2012<br />
<br />
Năm<br />
2013<br />
<br />
Tốc độ phát triển (%)<br />
2012/2011<br />
<br />
2013/2012<br />
<br />
BQ<br />
<br />
Vốn đầu tư từ dự án<br />
<br />
17.036<br />
<br />
17.181<br />
<br />
13.331<br />
<br />
100.85<br />
<br />
77.59<br />
<br />
88.45<br />
<br />
GO huyện<br />
<br />
333.85<br />
<br />
439.393<br />
<br />
538.784<br />
<br />
131.61<br />
<br />
122.62<br />
<br />
125.82<br />
<br />
- Công nghiệp<br />
<br />
128.53<br />
<br />
176.285<br />
<br />
234.91<br />
<br />
137.15<br />
<br />
133.26<br />
<br />
133.28<br />
<br />
- Nông nghiệp<br />
<br />
144.89<br />
<br />
180.854<br />
<br />
206.354<br />
<br />
124.82<br />
<br />
114.10<br />
<br />
119.57<br />
<br />
60.43<br />
<br />
82.254<br />
<br />
97.52<br />
<br />
136.11<br />
<br />
118.56<br />
<br />
124.46<br />
<br />
- Dịch vụ<br />
<br />
(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)<br />
<br />
Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế theo vùng của huyện Võ Nhai<br />
<br />
Bảng 02 phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các xã thực hiện chương trình 135 trên<br />
địa bàn nghiên cứu. Bảng số liệu cho thấy sự đóng góp không nhỏ của chương trình 135 vào việc<br />
hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo đều<br />
giảm vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt được những kết quả đáng phấn khởi,<br />
hầu hết chỉ tiêu này đều tăng qua các năm. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên,<br />
thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm. Chỉ tiêu giảm tỷ suất sinh thô qua các năm hầu<br />
như đều chưa đạt kế hoạch đề ra vì trình độ dân trí còn thấp, công tác tuyên truyền về pháp lệnh<br />
dân số, các biện pháp tránh thai tới người dân chưa đáp ứng nhu cầu thực tế vì địa hình phức tạp,<br />
kinh phí dành cho chương trình còn quá ít. Hầu hết các chỉ tiêu về sử dụng điện lưới, tỷ lệ trẻ em<br />
đi học,… đều đạt kế hoạch đề ra.<br />
Bảng 02: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các xã thực hiện chương trình 135<br />
Chỉ tiêu<br />
Tỷ trọng trong tổng GDP huyện (%)<br />
Tỷ lệ CNH nông thôn (%)<br />
Số hộ sử dụng máy móc vào sản xuất (hộ)<br />
<br />
KH<br />
42.17<br />
<br />
Năm 2012<br />
TH/KH<br />
TH<br />
(%)<br />
53.17<br />
126.08<br />
<br />
Năm 2013<br />
KH<br />
<br />
TH<br />
<br />
54.01<br />
<br />
65.17<br />
<br />
TH/KH<br />
(%)<br />
120.66<br />
<br />
35<br />
<br />
39.3<br />
<br />
112.29<br />
<br />
40.1<br />
<br />
40.5<br />
<br />
100.99<br />
<br />
1907<br />
<br />
2149<br />
<br />
112.69<br />
<br />
2430<br />
<br />
2672<br />
<br />
109.95<br />
<br />
(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)<br />
<br />
111<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 109 - 114<br />
<br />
Về thực hiện các mục tiêu của chương trình 135<br />
Bảng 03: Tình hình thực hiện các mục tiêu của chương trình 135 tại Võ Nhai<br />
Năm 2012<br />
TH TH/KH(%)<br />
31.18<br />
79.87<br />
13.26<br />
102.00<br />
6.739<br />
127.15<br />
82.8<br />
98.81<br />
<br />
Năm 2013<br />
TH<br />
TH/KH(%)<br />
25.2<br />
96.26<br />
12.6<br />
96.92<br />
8.425<br />
100.50<br />
84<br />
96.77<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
1.Giảm tỷ lệ hộ nghèo<br />
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế<br />
3. Thu nhập BQ/đầu người<br />
4. Số hộ có điện lưới quốc gia<br />
5. Số hộ được sử dụng nước<br />
hợp vệ sinh<br />
6. Giảm tỷ suất sinh thô<br />
8. Tỷ lệ đi học ở cấp tiểu học<br />
9. Tỷ lệ đi học ở cấp trung học<br />
cơ sở<br />
10. Số xã ĐBKK được hỗ trợ<br />
tư pháp<br />
11. Số xã có đường ô tô đến<br />
trung TT<br />
<br />
%<br />
%<br />
Tr.đ<br />
%<br />
<br />
KH<br />
39.04<br />
13<br />
5.3<br />
83.8<br />
<br />
%<br />
<br />
73.49<br />
<br />
73<br />
<br />
99.33<br />
<br />
74.5<br />
<br />
75<br />
<br />
100.67<br />
<br />
%o<br />
%<br />
<br />
0.3<br />
99<br />
<br />
0.25<br />
99.1<br />
<br />
100.10<br />
<br />
0.3<br />
100<br />
<br />
+1.14<br />
100<br />
<br />
100.00<br />
<br />
%<br />
<br />
82<br />
<br />
81.5<br />
<br />
99.39<br />
<br />
83<br />
<br />
83.4<br />
<br />
100.48<br />
<br />
%<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100.00<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100.00<br />
<br />
xã<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
100.00<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
100.00<br />
<br />
KH<br />
26.18<br />
13<br />
8.383<br />
86.8<br />
<br />
(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)<br />
4,08%<br />
<br />
10,20%<br />
<br />
12,24%<br />
Giao thông<br />
<br />
22,45%<br />
51,02%<br />
<br />
Thủy lợi<br />
Trường học<br />
<br />
Chợ<br />
Trạm y tế<br />
<br />
Biểu đồ 02: Cơ cấu các loại công trình đầu tư trên địa bàn huyện Võ Nhai<br />
<br />
Về kết quả thực hiện các dự án trong<br />
chương trình 135<br />
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Đây là dự án<br />
quan trọng trong chương trình 135, Võ Nhai<br />
là huyện đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên được<br />
thụ hưởng chương trình từ năm 1999 do vậy<br />
toàn bộ vốn chương trình 135 của tỉnh (4.635<br />
triệu đồng) được dùng để đầu tư xây dựng cơ<br />
sở hạ tầng tại 13 xã đặc biệt khó khăn của<br />
huyện. Loại công trình được chủ yếu đầu tư<br />
xây dựng là trường học chiếm 51,02%, tiếp<br />
đó là thủy lợi chiếm 22,45%, giao thông<br />
chiếm 12,24%, trạm y tế chiếm 10,30%, còn<br />
lại là chợ với 4,08%.<br />
Dự án phát triển sản xuất: Đây là dự án bắt<br />
đầu thực hiện từ năm 2007, nội dung chủ yếu<br />
dự án bao gồm hỗ trợ các hoạt động khuyến<br />
nông, khuyến ngư, khuyến công; hỗ trợ xây<br />
dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình sản<br />
xuất mới; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật<br />
tư sản xuất; hỗ trợ mua sắm trang thiết bị,<br />
112<br />
<br />
máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản<br />
phẩm sau thu hoạch. Trên cơ sở mục đích đó<br />
đã tiến hành hỗ trợ với tổng số vốn là 15,890<br />
triệu đồng, trong đó cụ thể đã xây dựng được<br />
02 mô hình sản xuất; cung ứng được<br />
2.180.280 cây giống lâu năm và chè, 3.915<br />
con giống vật nuôi, 1.437 bộ máy nông<br />
nghiệp phục vụ sản xuất và chế biến.<br />
Dự án đào tạo xây dựng năng lực: Với dự án<br />
này Ủy ban dân tộc miền núi đã chủ trì, phối<br />
hợp với các bộ ngành biên soạn tài liệu tổ<br />
chức tập huấn ở các vùng cho đội ngũ ban chỉ<br />
đạo chương trình của tỉnh, ban quản lý dự án<br />
của huyện; cán bộ chuyên trách về đào tạo<br />
của tỉnh, huyện và cán bộ chủ chốt, cán bộ<br />
chuyên môn, trưởng các đoàn thể ở xã và các<br />
hộ dân được thụ hưởng chương trình 135.<br />
Nhằm nâng cao nhận thức về công tác tổ<br />
chức, thực hiện; đào tạo kiến thức và kỹ năng<br />
kỹ thuật cơ bản và đào tạo nghề cho các đối<br />
tượng tham gia.<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 109 - 114<br />
<br />
Bảng 04: Kết quả thực hiện dự án bồi dưỡng, nâng cao năng lực<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
1. Số lớp tập huấn<br />
2. Số lượt người được<br />
đào tạo, bồi dưỡng<br />
3. Số kinh phí thực<br />
hiện chương trình<br />
<br />
Lớp<br />
<br />
KH<br />
29<br />
<br />
TH<br />
29<br />
<br />
TH/KH(%)<br />
100.00<br />
<br />
KH<br />
29<br />
<br />
TH<br />
29<br />
<br />
TH/KH(%)<br />
100.00<br />
<br />
Năm<br />
2013<br />
TH<br />
24<br />
<br />
Người<br />
<br />
2715<br />
<br />
2023<br />
<br />
74.51<br />
<br />
2750<br />
<br />
2503<br />
<br />
91.02<br />
<br />
2150<br />
<br />
Tr.đ<br />
<br />
730<br />
<br />
727.65<br />
<br />
99.68<br />
<br />
820<br />
<br />
813.43<br />
<br />
99.20<br />
<br />
565<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
Năm 2012<br />
<br />
(Nguồn: BQL các dự án chương trình 135 huyện Võ Nhai)<br />
<br />
Dự án cải thiện đời sống: Dự án cải thiện đời<br />
sống là dự án được thực hiện từ đầu năm<br />
2008; với 4 nội dung gồm: hỗ trợ cho học<br />
sinh nghèo, hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi<br />
trường, hỗ trợ hoạt động văn hóa và trợ giúp<br />
pháp lý. Dự án được thực hiện trên phạm vi<br />
13 xã đặc biệt khó khăn với tổng số vốn thực<br />
hiện từ năm 2008 đến nay là 2755,38 triệu<br />
đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án này là hoàn<br />
toàn từ ngân sách nhà nước vì đây đều là<br />
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống điều kiện<br />
kinh tế rất khó khăn, số tiền họ có thể tham<br />
gia vào các hoạt động trên là rất ít hoặc không<br />
có. Dự án này được thể hiện ở các kết quả: năm<br />
2013 có 1373 em học sinh được hỗ trợ với số<br />
tiền 512, 68 triệu đồng; 100% các hộ được hỗ<br />
trợ cải thiện nước sạch; 177 xóm được hỗ trợ<br />
hoạt động văn hóa và trợ giúp pháp lý với tổng<br />
số tiền hỗ trợ 159,5 triệu đồng.<br />
Những kết quả đạt được về văn hóa xã hội<br />
Công tác giáo dục - đào tạo và dạy nghề phát<br />
triển cả về quy mô và chất lượng, các loại<br />
hình giáo dục đào tạo từng bước được xã hội<br />
hóa và đa dạng. Mạng lưới trường, lớp cơ<br />
bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em các<br />
dân tộc trong huyện. Năm học 2012 - 2013<br />
toàn huyện có 64 trường với 17.033 học sinh.<br />
Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp trong độ tuổi<br />
ở các cấp học, bậc học hàng năm đều tăng, tỷ<br />
lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp đạt cao. Trước<br />
năm 2005 là 95% tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi<br />
đến trường đi học, đến năm 2013 là 98%. Cơ<br />
sở vật chất được từng bước hoàn thiện, huyện<br />
đã đạt và giữ vững chuẩn giáo dục phổ cập<br />
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS, đến<br />
năm 2013 toàn huyện có 09 trường đạt trường<br />
chuẩn quốc gia.<br />
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho<br />
người dân được quan tâm ngay từ tuyến cơ<br />
sở. 100% số trạm y tế có bác sỹ, toàn huyện<br />
có 155 giường bệnh, có 10 xã đạt chuẩn quốc<br />
<br />
gia về y tế. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm,<br />
mức giảm tỷ suất sinh thô bình quân hàng<br />
năm đạt 0,5%.<br />
Chất lượng của các hoạt động văn hóa, văn<br />
nghệ, thể thao, truyền thanh - truyền hình<br />
được nâng lên rõ rệt. Năm 2013 toàn huyện<br />
có 72% số gia đình đạt gia đình văn hóa, 85%<br />
cơ quan, làng bản văn hóa, 100% số xã có<br />
điểm bưu điện văn hóa xã.<br />
Đánh giá chung những kết quả đạt được<br />
của chương trình 135<br />
Với những khó khăn mà đồng bào các dân tộc<br />
ở các xã đặc biệt khó khăn nói riêng và của<br />
người dân trong huyện nói chung đang gặp<br />
phải thì chương trình 135 đến với huyện Võ<br />
Nhai có vai trò cực kỳ quan trọng để khơi dậy<br />
sự phát triển kinh tế xã hội của bà con dân tộc<br />
huyện nhà. Thực hiện chương trình sẽ góp<br />
phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế - văn hóa<br />
- xã hội trong từng xã, cải thiện đời sống vật<br />
chất, tinh thần của người dân, nâng cao mức<br />
sống của đồng bào địa phương. Việc đầu tư<br />
xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường<br />
giao thông ở các xã sẽ giúp đồng bào giao lưu<br />
kinh tế với các vùng khác nhau trong huyện,<br />
trong tỉnh, giải quyết việc làm tăng thêm thu<br />
nhập từ các việc làm mới... Từ đây sẽ đưa hộ<br />
gia đình ra khỏi đói nghèo, đưa xã ra khỏi<br />
kém phát triển góp phần phát triển nền kinh tế<br />
huyện nhà song hành cùng các huyện khác<br />
trong tỉnh.<br />
135 là chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế<br />
xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn giúp các xã<br />
thoát nghèo, thực hiện không phải vì mục tiêu<br />
lợi nhuận. Chính vì vậy, để đánh giá hiệu quả<br />
của chương trình mang lại nghiên cứu này<br />
không dùng các chỉ tiêu lợi nhuận mà chỉ<br />
đánh giá thông qua các tác động của chương<br />
trình đến phát triển kinh tế xã hội của huyện<br />
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường thông qua<br />
các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, mức sống<br />
113<br />
<br />