Kết quả xa sau điều trị khớp xương giả xương dài chi dưới bằng kết hợp xương bên trong, ghép xương nhân tạo và máu tủy xương tự thân
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả xa sau điều trị khớp giả xương dài chi dưới, bằng kết hợp xương bên trong, ghép xương nhân tạo và máu tủy xương tự thân của các bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhân chẩn đoán là khớp giả (KG) xương dài chi dưới, sau điều trị gãy xương do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả xa sau điều trị khớp xương giả xương dài chi dưới bằng kết hợp xương bên trong, ghép xương nhân tạo và máu tủy xương tự thân
- vietnam medical journal n01 - june - 2020 KẾT QUẢ XA SAU ĐIỀU TRỊ KHỚP XƯƠNG GIẢ XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG, GHÉP XƯƠNG NHÂN TẠO VÀ MÁU TỦY XƯƠNG TỰ THÂN Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT 30 của thầy thuốc [1]. Tình trạng bệnh thường để Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa sau điều trị khớp lại tổn thương lâu dài nếu không được điều trị và giả xương dài chi dưới, bằng kết hợp xương bên xử lý kịp thời. Cùng với sự phát triển của y học trong, ghép xương nhân tạo và máu tủy xương tự nên việc ứng dụng ghép xương nhân tạo và máu thân của các bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Đối tủy xương tự thân, điều trị khớp giả xương dài tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhân chẩn đoán là khớp giả (KG) xương dài chi dưới, sau điều trị gãy đã được triển khai. xương do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức. Kết Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào ứng quả: Tỷ lệ liền xương đạt 93,02%. Thời gian liền dụng ghép xương nhân tạo và máu tủy xương tự xương trung bình là: 7,98 tháng (4-16 tháng). Kết thân, điều trị khớp giả xương dài, cũng như luận: đây là phương phương pháp an toàn hiệu quả chưa có báo cáo nào nghiên cứu cấu trúc khối mang lại kết quả cải thiện liền xương tốt, không gây ra những biến chứng nguy hiểm. can xương, sau ghép xương nhân tạo và máu Từ khóa: khớp giả, ghép xương nhân tạo, máu tủy xương tự thân vào ổ khớp giả, nhằm đánh tủy xưng tự thân giá sự đồng hóa của tổ chức sau ghép. Vì vậy bài báo được đưa ra nhằm mục đích “Đánh giá SUMMARY kết quả xa sau điều trị khớp giả xương dài chi LONG-TERM RESULTS AFTER TREATMENT dưới, bằng kết hợp xương bên trong, ghép OF NONUNION OF LONG BONES WITH xương nhân tạo và máu tủy xương tự thân.” AUTOLOGOUS BONE MARROW AND ALLOGRAFT BONE MATRIX II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Purpose: Evaluation of the distal outcome after 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhân treatment of long limb joint osteoarthritis, by chẩn đoán là khớp giả (KG) xương dài chi dưới, combining internal bone, artificial bone graft and sau điều trị gãy xương do chấn thương. autologous bone marrow blood of patients at Viet Duc 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng hospital Subjects and methods: 43 patients diagnosed with artificial joint (KG) of long lower limb nghiên cứu bone, after treatment of traumatic fractures at Viet Những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được Duc Hospital. Results: The rate of bone healing was chẩn đoán KG xương đùi và xương chày. 93.02%. The average bone healing time is 7.98 + KG vô khuẩn hoặc nếu có nhiễm khuẩn thì months (4-16 months).Conclusion: This is an đã được điều trị ổn định ít nhất 6 tháng, effective and safe method to bring about good results + Không có bệnh lý của máu và cơ quan tạo in improving bone healing without causing dangerous complications máu, không có những bệnh cấp tính.. Key words: artificial joints, artificial bone grafts, 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng and bone marrow professors themselves nghiên cứu. KG bẩm sinh, KG do gãy xương bệnh lý, KG nhiễm khuẩn chưa ổn định hoặc hết I. ĐẶT VẤN ĐỀ viêm rò < 6 tháng và những bệnh nhân không Khớp giả xương dài chi dưới là di chứng hợp tác nghiên cứu, không được theo dõi định thường gặp trong điều trị gãy xương. Theo các kỳ, các bệnh nhân thất lạc hồ sơ bệnh án. tác giả, tỷ lệ chậm liền, khớp giả chung khi gãy 2.2. Phương pháp nghiên cứu: xương khoảng 5-10%. Theo Amin Chinoy, tỷ lệ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu khớp giả ở riêng xương dài khoảng 2,5%. Có mô tả tiến cứu, cắt ngang kết hợp với theo dõi nhiều nguyên nhân cơ học và sinh học phối hợp dọc; thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, dẫn đến khớp giả: Tình trạng tổn thương ban không đối chứng. đầu, tuổi, dinh dưỡng của người bệnh, các 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp phương pháp điều trị trước đó và kinh nghiệm dụng phương pháp chọn mẫu không xác suất (mẫu có chủ đích) bao gồm tất cả các bệnh *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Email: ndhoavietducspine@gmail.com Ngày nhận bài: 7.4.2020 Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Chấn thương Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian Ngày duyệt bài: 26.5.2020 từ tháng 3/ 2010 tới tháng 05/2013. 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích trong nhóm nghiên cứu là: 7,98±2,93 tháng (4- bằng SPSS 20.0 16 tháng) 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: - Thời gian liền xương trung bình và vị trí ổ KG: Nghiên cứu được hội đồng đạo đức nghiên cứu Bảng 4. Mối liên quan giữa thời gian liền giám sát và đảm bảo quyền lợi. Các thông tin xương trung bình với vị trí ổ KG (n=40) được bảo mật. Người tham gia nghiên cứu có Số bệnh Thời gian liền Stt Vị trí thể rút khỏi nghiên cứu khi không muốn tiếp tục nhân xương (tháng) tham gia. 1 1/3 trên 6 7,5 ± 1,52 2 1/3 giữa 19 8,68 ± 3,53 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3 1/3 dưới 15 7,27 ± 2,40 3.1. Kết quả liền xương và các yếu tố t1-2= 0,79; p1-2= 0,44 liên quan t2-3= 1,33; p2-3= 0,19 - Kết quả liền xương: Có 40/43 khớp giả liền t 1-3= 0,22; p1-3= 0,83 xương, đạt tỷ lệ 93,02%. Nhận xét: Vị trí ổ KG 1/3 trên và 1/3 dưới - Mối liên quan giữa kết quả liền xương với thân xương dài có thời gian liền xương ngắn hơn loại KG vô khuẩn và nhiễm khuẩn đã ổn định: (7,5 tháng và 7,27 tháng) so với vị trí 1/3 giữa Bảng 1. Liên quan KQ liền xương với KG thân xương (8,68 tháng) tuy nhiên sự khác biệt vô khuẩn và nhiễm khuẩn đã ổn định không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). (n=43) - Thời gian liền xương trung bình và loại KG Không liền Liền Số phì đại hay xơ teo: Loại KG xương xương KG Bảng 5. Mối liên quan giữa thời gian liền Tiền sử nhiễm khuẩn 1 11 12 xương trung bình và loại KG phì đại hay xơ Không nhiễm khuẩn 2 29 31 teo (n=40) ∑ 3 40 43 Thời gian liền χ2 = 0,83< 3,841; p=1 Loại KG Số BN xương (tháng) Nhận xét: Kết quả cho thấy không có mối KG phì đại 7 8,57 ± 3,36 liên quan giữa kết quả liền xương với loại KG vô KG xơ teo 33 7,85 ± 2,87 khuẩn và nhiễm khuẩn đã ổn định > 6 tháng t= 0,59; p=0,56 (p> 0,05). Nhận xét: thời gian liền xương của nhóm KG Bảng 2. Liên quan kết quả liền xương phì đại (8,57 tháng) dài hơn so với nhóm KG xơ với loại KG phần mềm tốt, xấu (n=43) teo (7,85 tháng), sự khác biệt này không có ý Không liền Liền nghĩa thống kê (p>0,05). Loại KG Số KG xương xương - Thời gian liền xương và tiền sử viêm rò Phần mềm tốt 1 33 34 Bảng 6. Mối liên quan giữa thời gian liền Phần mềm xấu 2 7 9 xương trung bình và tiền sử viêm rò ∑ 3 42 43 (n=40) χ2 =0,584 ; p=0,512 Trung bình Độ lệch Viêm rò n Nhận xét: Kết quả cho thấy không có mối (tháng) chuẩn liên quan giữa kết quả liền xương với loại KG có Có 11 9,64 3,44 t= 2,33> phần mềm tốt và phần mềm xấu (p> 0,05). 1,96 Không 29 7,34 2,5 Bảng 3. Liên quan kết quả liền xương p= 0,0252 với KG phì đại và xơ teo (n=43) Nhận xét: Thời gian liền xương của nhóm có Không liền Liền Số tiền sử viêm rò dài hơn của nhóm không có tiền Loại KG sử viêm rò, sự khác biệt rất rõ rệt với p< 0,05 xương xương BN Phì đại 0 8 8 - Thời gian liền xương trung bình và dẫn lưu Xơ teo 3 32 35 sau mổ ∑ 3 40 43 Bảng 7. Mối liên quan giữa thời gian liền χ2 =0,497 ; p=0,47 xương trung bình và dẫn lưu sau mổ Nhận xét: kết quả cho thấy không có mối (n=40) liên quan giữa kết quả liền xương với loại KG phì TG liền xương Độ lệch Dẫn lưu N đại và xơ teo ( p> 0,05). TB (tháng) chuẩn 3.2. Thời gian liền xương và các yếu tố Có 8 10,63 3,58 t= 3,17 liên quan (n=40- đã loại 3 BN không đạt Không 32 7,31 2,38 p= 0,003 liền xương) Nhận xét: Nhóm có đặt dẫn lưu sau mổ có - Thời gian liền xương của các bệnh nhân thời gian liền xương dài hơn (10,63 tháng) so với 115
- vietnam medical journal n01 - june - 2020 nhóm không đặt dẫn lưu sau mổ (7,31 tháng), Nhận xét: tại thời điểm theo dõi xa kết quả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. tốt là 93,02%, kết quả khá là 0%, trung bình - Thời gian liền xương trung bình và phương 4,65% và kém là 2,33%. tiện cố định xương Bảng 8. Mối liên quan giữa thời gian liền IV. BÀN LUẬN xương trung bình và phương tiện cố định Chúng tôi theo dõi kết quả xa được 40 bệnh xương (n=40) nhân (93%). Thời gian đánh giá kết quả xa sau Phương TG liền xương Độ lệch ghép 25,6 ± 4,49 tháng (19-36 tháng). Kết quả N cho thấy không có bệnh nhân nào đau dai dẳng tiện TB (tháng) chuẩn Nẹp vít 16 7,63 2,25 hay than phiền tại nơi lấy máu tuỷ xương cũng t= 0,61 như nơi cấy ghép. Chapman (1997) không ghi Đinh nội 24 8,21 3,34 p= 0,54 nhận biến chứng đau khi lấy tuỷ xương ở 112 tủy Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy thời gian trường hợp. Cao Thỉ (2009) [2] chỉ gặp 1/29 liền xương của nhóm được kết hợp xương bằng trường hợp đau tại chỗ lấy tuỷ, giảm dần và hết nẹp vít (7,63 tháng) ngắn hơn của nhóm kết hợp sau hai tuần. xương bằng đinh nội tủy (8,21 tháng), tuy nhiên Morshed (2008) [trích theo 1] qua hồi cứu 92 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với báo cáo thấy có 58 tác giả đánh giá liền xương p> 0,05. dựa trên lâm sàng và X quang, 33 tác giả chỉ - Thời gian liền xương và mức độ khuyết xương. dựa trên lâm sàng và 1 báo cáo chỉ dựa trên cận Bảng 9. Mối liên quan giữa thời gian liền lâm sàng. Ngay cả từng tiêu chí liền xương trên xương trung bình và mức độ khuyết xương lâm sàng và X quang cũng rất khác nhau như ổ KG (n=40). không đau khi tỳ đè, ấn vào ổ gãy... hay can bắc TG liền cầu qua ổ gãy, không còn khe gãy, thành xương Khuyết Độ lệch liên tục... Chúng tôi đánh giá liền xương theo n xương TB xương chuẩn thang điểm Lieberman. (tháng) 1- ≤ 2cm 21 6,86 1,98 t= 2,74 Tỷ lệ liền xương trong nghiên cứu của chúng 2- ≤ 3cm 19 9,21 3,34 p= 0,01 tôi đạt được là 40/43 bệnh nhân (93,02%). Kết Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, thời gian quả liền xương của chúng tôi cũng tương tự như liền xương có mối liên quan tỷ lệ thuận với mức các tác giả khác [5],[6]. độ khuyết xương, mức độ khuyết xương càng Thời gian liền xương trong nghiên cứu của nhiều thì thời gian liền xương càng dài. Ở nhóm chúng tôi trung bình là 7,98 ± 2,93 tháng (4-16 khuyết 1- ≤ 2 cm chiều dài xương có thời gian tháng). Thời gian liền xương của các nghiên cứu liền xương trung bình 6,85 tháng, nhóm có khác khi ghép tuỷ xương và xương nhân tạo khuyết xương nhiều từ 2-≤ 3cm chiều dài thân điều trị KG thân xương dài thay đổi khác nhau, xương có thời gian liền xương trung bình 9,21 Ross M. Wilkins và cộng sự (2003) [8] điều trị tháng. Sự khác biệt nhau rất rõ rệt với p< 0,05. cho 66 bệnh nhân với 69 khớp giả xương dài (Trong nghiên cứu của chúng tôi khi theo dõi đạt bằng ghép hỗn hợp tủy xương tự thân và bột liền xương, không có BN nào thuộc nhóm khuyết xương khử khoáng cho kết quả liền xương 61/69 xương ≤ 1cm, hay nhóm > 3cm, các BN thuộc bệnh nhân (88%) trong thời gian trung bình 8,1 các nhóm này đều không đạt liền xương, nên tháng (2 tháng đến 3 năm). Sự khác biệt này chúng tôi chỉ lập bảng so sánh giữa hai nhóm theo nhiều tác giả bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trên). như bệnh nhân có các bệnh phối hợp, độ nặng 3.3. Kết quả chung (theo dõi sau mổ của chấn thương gãy xương ban đầu, cấp máu ổ trung bình: 25,6 tháng, {19-40 tháng}). khớp giả, mức độ khuyết xương, số lượng tế bào - Tại vị trí lấy máu tuỷ xương: Không có BN gốc trong khối tuỷ xương ghép cũng như khả nào có đau sau mổ năng hoạt động của tế bào gốc tuỷ xương và - Tại vị trí vết mổ: 01BN gãy nẹp, 01BN bong mức độ tương tác với xương tại nơi ghép của nẹp, 01BN viêm rò sau mổ từng bệnh nhân là khác nhau... [4],[6] - Kết quả chung: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, các Bảng 10. Kết quả chung (n=43) bệnh nhân có nhiều yếu tố không thuận lợi cho Kết quả chung n % điều trị, tổn thương nặng, nuôi dưỡng kém, tiền Tốt 40 93,02 sử nhiễm khuẩn cao, khuyết xương lớn, nhưng Khá 0 0 kết quả liền xương của chúng tôi đạt 93,02 %, Trung bình 2 4,65 trong thời gian trung bình 7,98 tháng, thực sự Kém 1 2,33 đây là một kết quả tốt. Hoàng Văn Chiến (2004) 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 [1], điều trị cho 71 khớp giả xương đùi và xương nhóm có khuyết xương nhiều. chày với tổn thương nhẹ hơn, tỷ lệ KG phì đại - Kết quả xét nghiệm công thức máu và nồng cao hơn bằng nẹp vít và ghép xương chậu cho độ CRP trên một số bệnh nhân sau ghép tại thời kết quả liền xương 68/71 trường hợp (95,8%) điểm >12 tháng nằm trong giới hạn bình thường. kết quả của chúng tôi thấp hơn không có ý nghĩa - Không có hiện tượng thải ghép thống kê (p>0,05). Chúng tôi thấy vị trí ổ KG 1/3 trên và 1/3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Chiến (2004), Nghiên cứu điều trị dưới thân xương có thời gian liền xương trung khớp giả thân xương dài chi dưới sau chấn thương bình ngắn hơn vị trí gãy 1/3 giữa, tuy nhiên sự bằng kết xương nẹp vít và ghép xương tự thân, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà nội, 0,05. (bảng 3.14). Hernigou cũng thấy vị trí ổ KG Hà nội. 2. Cao Thỉ (2009), Nghiên cứu tác dụng giúp liền 1/3 giữa liền lâu hơn (trung bình 13 tuần) so với xương của ghép tuỷ xương vào ổ gãy hở hai 1/3 trên thân xương chày (trung bình 9 tuần). xương cẳng chân đã bất động ngoài, Luận án tiến Khi gãy xương chày ở vị trí 1/3 giữa, hệ thống sĩ y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, thành mạch tuỷ xương, nguồn nuôi dưỡng chính của phố Hồ Chí Minh 3. Amin Chinoy M., Ali KhanM., Syed Kamran xương chày bị tổn thương gây ra sự thiếu hụt Ahmad, Arshad Jamil (2011), "Managing cấp máu nuôi cho ổ gãy. Mặt khác, ở vị trí 1/3 Delayed Union and Non- Union of long bones with giữa xương là xương cứng nên chậm liền hơn vị Teriparatide", www Orthopaedia.com. trí 1/3 trên và 1/3 dưới có xương xốp nhiều hơn, 4. Chapman micheal W. ( 2001), “ Principles of hơn nữa ở vị trí 1/3 giữa hệ thống mạch máu treatment of nonunions and malunions”, Chapman’s orthropaedic Surgery 3rd Edition, pp. 848 màng xương có nguồn gốc từ các cơ cũng giảm 5. Eipers P.G., Kale S., Taichman R.S., Pipia đi [7] G.G., Swords N.A., Mann K.G., Long N.W. (2000), "Bone marrow accessory cells regulate V. KẾT LUẬN human bone precursor cell development", Exp - Kết quả tại thời điểm theo dõi xa trung bình Hematol, 28, pp. 815-825. 25,6 tháng (19-40 tháng) đạt kết quả tốt là 6. Green S.A. (1983), “Complications of external skeletal fixation”, Clin Orthop, 180, pp. 109-116. 93,02%, kém là 6,98%, khá và trung bình là 0%. 7. Jimenez M.L. (2006), “Adult stem cell therapy for - Tỷ lệ liền xương đạt 93,02%. adult nonuion” - Thời gian liền xương trung bình là: 7,98 8. Wilkins R.M., Chimenti B.T., Rifkin R.M. tháng (4-16 tháng) (2003), "Percutaneous treatment of long bone nonunions: the use of autologous bone marrow - Thời gian liền xương dài hơn ở nhóm có tiền and allograft bone matrix", Orthopedic, 26(5), pp. sử viêm rò, nhóm có đặt dẫn lưu sau mổ và 549-554. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ THÀNH BỤNG NGAY SAU ĐẺ BẰNG TÚI SILO TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Duy Hiền* TÓM TẮT bụng, thời gian cho ăn lần đầu tiên, thời gian cho ăn hoàn toàn, thời gian thở máy, số ngày nằm viện và 31 Mục đích: Bệnh lý khe hở thành bụng thường các biến chứng. Kết quả: Từ năm 2018 đến nay, có được điều trị bằng đóng bụng ngay thì đầu hoặc đặt 15 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp này, tỷ túi silo trong những trường hợp lỗ thoát vị lớn và tạng lệ nam/nữ là 3/2, cân nặng từ 1,8 đến 3,2 kg. Thời thoát vị nhiều. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh gian đóng cân cơ thành bụng là 3,2 ngày, thời gian giá kết quả điều trị khe hở thành bụng bằng túi silo thở máy trung bình sau mổ là 4,2 ngày, thời gian cho ngay sau sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên ăn lần đầu trung bình là 7,2 ngày, thời gian ăn đầy đủ cứu: Nghiên cứu hồi cứu, bao gồm tất cả các bệnh trung bình là 10,4 ngày, thời gian nằm viện trung bình nhân khe hở thành bụng bắt buộc sử dụng túi silo là 12,4 ngày. Áp lực bàng quang sau mổ trung bình là ngay sau đẻ. Số liệu thu thập bao gồm: thời gian đóng 10,5mm H2O. không có bệnh nhân nào bị tuột túi. Nhiễm trùng vết mổ gặp ở 1 bệnh nhân, không có bệnh nhân tử vong. Thời gian theo dõi sau mổ từ 3 *Bệnh viện Nhi Trung Ương tháng đến 2 năm. Không cóbệnh nhân có thoát vị rốn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền cần đóng cân cơ lần hai. Kết luận: Như vậy, điều trị Email: duyhien1972@yahoo.com đặt túi silo ngay sau sinh cho những trường hợp thoát Ngày nhận bài: 6.4.2020 vị thành bụng là phương pháp điều trị hiệu quả, an Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 toàn giúp rút ngắn thời gian điều trị. Ngày duyệt bài: 25.6.2020 Từ khóa: khe hở thành bụng, SILO 117
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu quả mô hình quản lý điều trị bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại y tế xã, ấp thuộc huyện Xuyên Mộc
8 p | 142 | 16
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 101 | 4
-
Đánh giá một số kết quả xa sau điều trị ung thư đại tràng sigma bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 38 | 4
-
Đánh giá kết quả tính liều và lâm sàng bước đầu xạ trị ung thư tiền liệt tuyến sử dụng kĩ thuật VMAT tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
9 p | 10 | 3
-
Kết quả xa của trật khớp háng đơn thuần do chấn thương
4 p | 7 | 3
-
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 4 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt nội soi qua niệu đạo điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
10 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu xạ trị trong mô điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III
9 p | 19 | 3
-
Đánh giá kết quả xa sau điều trị mất da cẳng tay, bàn tay bằng vạt da cuống bẹn
9 p | 55 | 3
-
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ
12 p | 48 | 3
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa bằng erlotinib - những nhận định ban đầu nhân 10 trường hợp tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2008-2010
6 p | 46 | 2
-
So sánh các thông số về liều trên thể tích điều trị và cơ quan lành trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật thở bình thường và hít sâu nín thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 13 | 2
-
Điều trị và chăm sóc người sử dụng và lệ thuộc vào ma túy dựa vào cộng đồng: Thông tin tóm tắt cho khu vực Đông Nam Á
8 p | 51 | 2
-
Thay khớp háng Spiron kết quả xa sau hơn 4 năm và một vài nhận xét
7 p | 5 | 2
-
Phẫu thuật cắt khối tá - tụy trong điều trị ung thư biểu mô tuyến ống tụy: Đánh giá kết quả xa và phân tích các yếu tố liên quan
8 p | 59 | 2
-
Kết quả xạ phẫu thuật thay khớp nhân tạo điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả xạ trị giảm số phân liều sau phẫu thuật ung thư vú
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn