KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM CỦA CHỦNG VI KHUẨN AZOSPIRILLUM LIPOFERUM R29B1 CÓ KẾT HỢP CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
lượt xem 11
download
Để tăng trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao cây lúa cần nhiều chất dinh dưỡng nhưng quan trọng nhất là chất đạm. Việc sử dụng phân hóa học ở mức độ cao làm cho đất canh tác bạc màu và chai cứng. Thêm vào đó việc sử dụng phân bón dư thừa gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Nhằm hạn chế vấn đề trên, đồng thời cùng với xu hướng tiến tới nền nông nghiệp sinh học bền vững, thí nghiệm này cần được thực hiện với mục đích xác định khả năng cố...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM CỦA CHỦNG VI KHUẨN AZOSPIRILLUM LIPOFERUM R29B1 CÓ KẾT HỢP CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM CỦA CHỦNG VI KHUẨN AZOSPIRILLUM LIPOFERUM R29B1 CÓ KẾT HỢP CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI Nguyễn Hữu Hiệp1, Ngô Ngọc Hưng1 và Lâm Bạch Vân2 ABSTRACT Nitrogen is the most important nutrient which is needed for growth, develop stage and yield of low-land rice. When chemical fertilize are used, soils become unfertile and compact. In addition, the extra uses of chemical fertilizers contributed to the enviromental pollution and human health. To decrease those problems and keep a sustainable agriculture, this experiment was carried out to determine nitrogen-fixing capability of Azospirillum lipoferum R29B1 bacteria. Then, the effectiveness of this bacteria on the growth and yield of rice was evaluated. The results indicated that rice inoculated with Azospirillum lipoferum R29B1 strains and applied 50N had higher yield components than the control and equivalent to that of rice applied 100N without inoculation in the green house. Keywords: nitrogen fixation, Azospirilum lipoferum, rice, nitrogen, inoculation Title: The nitrogen-fixing capability of Azospirillum lipoferum R29B1 bacteria by combining with the defferent levels of fertilizer for growth and yield of low-land rice in the green house TÓM TẮT Để tăng trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao cây lúa cần nhiều chất dinh dưỡng nhưng quan trọng nhất là chất đạm. Việc sử dụng phân hóa học ở mức độ cao làm cho đất canh tác bạc màu và chai cứng. Thêm vào đó việc sử dụng phân bón dư thừa gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Nhằm hạn chế vấn đề trên, đồng thời cùng với xu hướng tiến tới nền nông nghiệp sinh học bền vững, thí nghiệm này cần được thực hiện với mục đích xác định khả năng cố định đạm của dòng vi khuẩn Azospirillum lipoferum R29B1 nhằm đánh giá khả năng cải thiện sinh trưởng và phát triển của dòng vi khuẩn này trên cây lúa. Kết quả cho thấy việc chủng vi khuẩn và bón 50N cho các chỉ tiêu về thành phần năng suất khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và tương đương với nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 100N khi thực hiện thí nghiệm trong nhà lưới. Từ khóa: Cố định đạm, Azospirilum lipoferum, lúa, đạm, chủng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giá và sản lượng lương thực tăng nhưng thu nhập của nông dân vẫn chưa được cải thiện vì chi phí sản xuất cao cho phân bón. Bên cạnh đó, việc sử dụng phân hóa học ngày càng làm cho đất canh tác trồng trọt trở nên chai cứng, bạc màu và nhất là lượng phân đạm bón không hợp lý làm lưu tồn trong đất sau mỗi vụ mùa, trong 1 Khoa NN & SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ 2 Trường CĐ KT Kỹ Thuật Kiên Giang, Tỉnh Kiên Giang 171
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ sản phẩm sau thu hoạch đã góp phần làm cho môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm trầm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Những nghiên cứu về khả năng cố định đạm của những loại vi khuẩn trên cây trồng không thuộc họ đậu như Azospirillum, Herbaspirillum, Acetobacter và Azoarcus (Baldani et al., 1980) đã được biết đến. Trong đó, vi khuẩn Azospirillum được phân lập từ các bộ phận trên cây trồng, tuy vi khuẩn này có bốn loài được biết đến là A. lipoferum, A. brasilense, A. halopraeferans, A. irakense (Reinhold et al., 1983) nhưng chỉ có ba loài A. lipoferum, A. brasilense, A. irakense được phân lập từ bộ phận rễ cây lúa và cho những kết quả rất thiết thực trong việc cố định đạm, tăng khả năng hấp thu khoáng và cải thiện sinh trưởng trên cây lúa khi chủng giống lúa IR42 với A. lipoferum bằng cách ngâm rễ trong dung dịch dinh dưỡng 6 giờ (Murty và Ladha, 1987). Ngoài ra, theo Tien et al. (1979) thì Azospirillum sp. còn có khả năng sản sinh ra chất kích thích tăng trưởng Gibberellin tác động đến sự tăng trưởng của hệ rễ cây trồng. Để tiến tới nền nông nghiệp sinh học bền vững trên cơ sở của những nghiên cứu trước đó thì thí nghiệm này cần được thực hiện với mục đích xác định khả năng cố định đạm của chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum R29B1 nhằm đánh giá khả năng cải thiện sinh trưởng và phát triển của dòng vi khuẩn này trên cây lúa. 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương tiện nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện tại nhà lưới Khoa Nông nghiệp – Môi trường Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang tại xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất. Đặc tính đất thí nghiệm (tầng 0-20 cm) tại xã Sơn Kiên, Hòn Đất, Kiên Giang được trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Đặc tính đất thí nghiệm trong chậu Tính chất đất Đơn vị Giá trị pH 4,1 EC mS/cm 1,45 CHC % 2,81 CEC cmol (+) kg-1 12,1 K+ cmol (+) kg-1 0,14 Ca++ Cmol (+) kg-1 5,97 Mg++ cmol (+) kg-1 2,61 N tổng số %N 0,17 P tổng số %P2O5 0,04 Sét 39,3 Cấp hạt Thịt % 59,5 Cát 1,2 Giống được sử dụng để làm thí nghiệm là giống lúa IR50404. Phân bón được sử dụng là phân đơn: Urê (46%N), Lân Văn Điển (20%P2O5), Potassium chlorure (60%K2O). Dòng vi khuẩn cố định đạm Azospirillum lipoferum R29B1 do Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ cung cấp. 172
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ Bảng so màu lá lúa có 6 mức độ và các vật dụng cần thiết khác. 2.2 Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 4 lần lập lại, 5 nghiệm thức. Các nghiệm thức thí nghiệm Nghiệm thức Dòng vi khuẩn Lượng N (kg N/ha) 1 chất nền không vi khuẩn 0 2 Vi khuẩn (VK) 100 3 VK 50 4 0 VK 50 5 0 VK 100 Chuẩn bị đất: Lấy lớp đất mặt trong độ sâu từ 0- 20 cm, đem phơi nắng rồi băm nhỏ ra cho vào chậu (10kg đất/chậu). Chuẩn bị môi trường vi khuẩn: Cho 2 g chất bám dính Alginate vào nước cất, đun sôi cho tan (3-5 phút), rồi để nguội và cho vào môi trường bùn than có chứa từng dòng vi khuẩn. Chuẩn bị hạt giống trước khi gieo: hạt được xử lý và ngâm ủ theo đúng qui trình. Số hạt gieo: 4 hạt/chậu nhưng đến khi cây được 10 ngày tuổi thì tỉa chừa lại 1 cây/chậu (chậu có kích thước: 30 x 40 cm). Cách chủng vi khuẩn: các nghiệm thức có vi khuẩn, từng dòng vi khuẩn sẽ được chủng trực tiếp vào hạt lúa trước khi gieo. Sau khi chọn hạt nẩy mầm có chiều dài rễ 1-2 cm thì đem ngâm trong môi trường chứa vi khuẩn trong thời gian 1 giờ. Mật độ vi khuẩn: 28 x 107 tế bào/mL (riêng thí nghiệm 2, lúa được chủng với dòng vi khuẩn 1). Cách gieo hạt: gieo những nghiệm thức không có vi khuẩn trước. Đối với các nghiệm thức có vi khuẩn thì dùng các pen kẹp khác nhau cho từng dòng và gieo vào chiều mát. Kỹ thuật chăm sóc: - Giữ ẩm đất trong giai đoạn từ 0-3 NSKG. Sau đó, tưới nước và duy trì mức nước từ 5-10 cm cho đến 10 ngày trước khi thu hoạch thì rút nước. Tuy nhiên vào giai đoạn trước 45 NSKG rút nước trước khi bón phân tiếp đợt 3. - Bón phân: Phân Urê bón vào các giai đoạn 10, 20 và 45 NSKG với liều lượng theo từng nghiệm thức. Phân lân Văn Điển bón lót toàn bộ. Phân KCl 1/2 bón lót và 1/2 bón lúc 45 NSKG. Phân được bón bằng cách hòa vào nước, bón vào buổi chiều mát. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm được ghi nhận vào các thời điểm 19, 44 và 65 NSKG: xác định chiều cao cây, số chồi/buội, chỉ số màu lá. Vào giai đoạn thu hoạch: xác định số bông/buội, chiều dài gié bông, số hạt chắc/bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng khô 1000 hạt và chiều dài rễ. Cách lấy các chỉ tiêu: - Chiều cao cây: dùng thước cây đo từ gốc sát lớp đất mặt của chậu đến đọt lá ngọn. Khi cây có chồi thì đo 2 thân cây/bụi. 173
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ - Số chồi/buội, số bông/buội: Đếm tất cả số chồi, bông trên buội lúa. - Chiều dài bông: dùng thước cây đo từ cổ bông đến chót đỉnh của gié bông. - Đo chiều dài rễ: dùng thước cây đo từ cổ rễ đến chóp đỉnh của rễ. - Chỉ số màu lá: được xác định bằng bảng so màu lá lúa, đo 3 lá/buội vào lúc 8-9 giờ sáng. - Số hạt chắc/bông: đếm toàn bộ số hạt chắc trên bông, đếm 3 bông/buội rồi trung bình cộng lại ra số hạt chắc một bông. - Tỷ lệ hạt chắc (TLHC): TLHC = (Số hạt chắc/tổng số hạt) x 100%. - Xác định năng suất lúa (gram/chậu) ở các nghiệm thức thí nghiệm. - Trọng lượng khô 1000 hạt: hạt được phơi khô rồi lấy ngẫu nhiên 1000 hạt đem cân. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hưởng việc chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum có bổ sung bón các liều lượng phân đạm khác nhau lên đặc tính sinh trưởng và phát triển của cây lúa Việc chủng vi khuẩn có bổ sung 50N cho chiều cao cây tương đương với bón 100N mà không chủng vi khuẩn, còn ở các nghiệm thức chủng vi khuẩn có bổ sung bón 50N, 100N có chiều cao cây cao gấp 1,75 lần so với nghiệm thức đối chứng, gấp 1,3 lần so với nghiệm thức không chủng vi khuẩn có bổ sung bón 50N và việc bổ sung 50N, 100N ở các nghiệm thức có chủng vi khuẩn đều cho kết quả về chiều cao cây không có sự khác biệt thống kê (Bảng 2). Ở giai đoạn 19, 44 NSKG các nghiệm thức chủng vi khuẩn có bổ sung 50N, 100N đều cho số chồi cao hơn so với nghiệm thức đối chứng và có khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, so với nghiệm thức bón 100N không chủng vi khuẩn thì có số chồi không khác biệt nhau về mặt thống kê nhưng có khác biệt đối với nghiệm thức 50N không chủng vi khuẩn. Đến giai đoạn 65 NSKG nghiệm thức chủng vi khuẩn có bón 100N đạt số chồi cao nhất (10,5 chồi), còn số chồi ở nghiệm thức chủng vi khuẩn có bón 50N không khác biệt thống kê so với nghiệm thức bón 100N không chủng vi khuẩn nhưng đều có số chồi nhiều hơn so với nghiệm thức bón 50N không chủng vi khuẩn và nghiệm thức đối chứng (Bảng 3). Như vậy, việc chủng vi khuẩn chỉ kết hợp bón bổ sung 50N cho kết quả về số chồi tương đương với việc bón cho lúa 100N. Số liệu ở bảng 4 cho thấy các nghiệm thức được chủng với vi khuẩn đều cho chỉ số so màu lá ở mức cao đến hết giai đoạn sinh trưởng của cây lúa so với nghiệm thức không chủng vi khuẩn có bổ sung 50N và nghiệm thức đối chứng. Ở giai đoạn 65 NSKG thì các nghiệm thức chủng vi khuẩn bón 50N, 100N và nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 100N có chỉ số so màu lá không khác biệt nhau qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 50N có chỉ số màu lá thấp, cho thấy bón 50N không đủ đáp ứng nhu cầu cây lúa và do không chủng vi khuẩn nên lá lúa có biểu hiện thiếu đạm. 174
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ Bảng 2: Chiều cao cây lúa (cm) ở các giai đoạn sinh trưởng dưới ảnh hưởng của các nồng độ đạm và vi khuẩn Azospirillum lipoferum trong nhà lưới Chiều cao cây (cm) Nghiệm thức 19 NSKG 44 NSKG 65 NSKG 0N-0VK 15,43 c 35,63 c 47,44 b 100N-VK 21,68 a 47,75 a 84,78 a 50N-VK 21,70 a 46,44 a 83,08 a 50N-0VK 17,83 b 40,56 b 65,78 b 100N-0VK 21,90 a 47,85 a 83,95 a Trung bình 19,71 43,65 73,00 CV(%) 4,52 2,67 2,06 F ** ** ** Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử DUCAN. Bảng 3: Số chồi/buội ở các giai đoạn sinh trưởng dưới ảnh hưởng của các nồng độ đạm và chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum trong nhà lưới Số chồi/buội Nghiệm thức Ngày sau khi gieo (NSKG) 19 44 65 0N-0VK 2,25 c 4,00 b 4,25 d 100N-VK 3,75 a 8,75 a 10,5 a 50N-VK 3,75 a 8,25 a 8,50 b 50N-0VK 2,75 bc 5,75 b 5,75 c 100N-0VK 3,50 ab 8,25 a 9,00 b Trung bình 3,25 7,00 7,60 CV(%) 16,37 17,69 11,52 F ** ** ** Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử DUCAN. Bảng 4: Chỉ số so màu lá ở các giai đoạn sinh trưởng dưới ảnh hưởng của các nồng độ đạm và vi khuẩn Azospirillum lipoferum trong nhà lưới Chỉ số so màu lá Nghiệm thức 19 NSKG 44 NSKG 65 NSKG 0N-0VK 3,50 c 2,75 c 1,84 b 100N-VK 5,33 a 4,50 b 3,92 a 50N-VK 5,00 a 4,92 a 4,17 a 50N-0VK 4,42 b 3,84 c 2,58 b 100N-0VK 5,17 a 4,59 b 4,08 a Trung bình 4,68 4,12 3,32 CV(%) 7,97 5,21 8,25 F ** ** ** Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê. *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5% ; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử DUCAN. Qua các kết quả trên cho thấy rằng khi chủng vi khuẩn có bón bổ sung 50N cho kết quả không khác biệt so với nghiệm thức chủng vi khuẩn bón 100N và nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 100N. Như vậy, việc chủng vi khuẩn có lượng đạm bổ sung quá cao cũng không thúc đẩy sự sinh trưởng của cây lúa thêm. Điều này so 175
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ với kết quả nghiên cứu của Kapulnik et al. (1981) và Merten và Hess (1984) chỉ xem bón phân đạm là thứ yếu khi cây được chủng với vi khuẩn thì khá phù hợp. Kết quả thí nghiệm này cho thấy rằng việc chủng vi khuẩn có thể làm giảm một lượng phân đạm cần cung cấp cho cây là 50N tương đương 50% đạm so với nhu cầu, các kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Vasuvat et al. (1986), chủng vi khuẩn Azospirillum làm giảm lượng đạm cần sử dụng từ 30-50%. 3.2 Ảnh hưởng việc chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum có kết hợp bón với các liều lượng phân đạm khác nhau lên các thành phần năng suất của cây lúa Các thành phần năng suất ở các nghiệm thức có chủng vi khuẩn đều cao hơn so với nghiệm thức không chủng vi khuẩn bón 0N, 50N và có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Bảng 5, Hình 1 và Hình 2). Tuy nhiên, các giá trị về số hạt chắc và tỷ lệ hạt chắc giữa các nghiệm thức tương đương nhau, không có sự khác biệt về mặt thống kê nhưng đều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Nghiệm thức chủng vi khuẩn bón 50N có các giá trị về thành phần năng suất không khác biệt so với nghiệm thức bón 100N không chủng vi khuẩn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về năng suất hạt/chậu giữa nghiệm thức bón 100N không chủng vi khuẩn và bón 50N có chủng vi khuẩn. Như vậy, khi chủng vi khuẩn cho lúa ta có thể giảm đi được 50%N. A B C D Hình 1: Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định đạm và các nồng độ đạm lên số bông trên bụi lúa (95 NSKG) trong thí nghiệm nhà lưới tại Hòn Đất - Kiên Giang, 2007 - 2008 Từ trái qua phải: A- Chủng vi khuẩn bón 100N; B- Chủng vi khuẩn bón 50N; C- Không chủng vi khuẩn bón 50N; D- Không chủng vi khuẩn bón 100N. A B C D Hình 2: Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định đạm và các nồng độ đạm lên chiều dài rễ lúa (90 NSKG) trong thí nghiệm nhà lưới tại Hòn Đất - Kiên Giang, 2007 - 2008 Từ trái qua phải: A- Chủng vi khuẩn bón 100N; B- Chủng vi khuẩn bón 50N; C- Không chủng vi khuẩn bón 50N; D- Không chủng vi khuẩn bón 100N 176
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ Bảng 5: Các thành phần năng suất của cây lúa lúc thu hoạch (90 NSKG) dưới ảnh hưởng của các nồng độ đạm và vi khuẩn Azospirillum lipoferum trong nhà lưới Trọng Chiều Tỷ lệ Chiều lượng Năng Nghiệm dài Số Số hạt hạt dài rễ khô suất/chậu thức bông bông/buội chắc/bông chắc (cm) 1000 (gam) (cm) (%) hạt (g) 71,77 0N - 0VK 18,75 c 18,13 c 2,50 c 66 b 20,13 a 3,32 d b 100N - 31,50 25,85 27,44 a 9,50 a 133 a 90,78 a 32,55 a VK ab c 22,44 25,55 50N - VK 32,75 a 8,25 a 119 a 90,34 a 25,08 b b c 50N - 22,95 27,75 b 20,25 c 5,25 b 105 a 85,10 a 12,65 c 0VK b 100N - 30,75 23,81 25,43 9,25 a 122 a 90,49 a 26,69 b 0VK ab b c Trung 28,30 22,41 6,95 109 85,70 23,98 20,06 bình CV(%) 9,12 5,84 19,74 16,05 7,76 2,85 4,24 F ** ** ** ** ** ** ** Ghi chú: Trong cùng một cột các số có chữ theo sau giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử DUCAN. 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1 Kết luận Việc chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum R29b1 bón bổ sung lượng phân đạm có tác dụng đáng kể đến quá trình tăng trưởng và phát triển của cây lúa. Với lượng bón bổ sung là 50N cho kết quả không khác biệt so với không chủng vi khuẩn bón 100N. Như vậy, chủng vi khuẩn có khả năng cung cấp 50% nhu cầu đạm cho cây trồng. 4.2 Đề nghị Cần được tiến hành thử nghiệm khả năng cố định đạm của chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferium R29B1trong điều kiện canh tác ngoài đồng trước khi tiến hành sản xuất phân sinh học. 177
- Tạp chí Khoa học 2012:21b 171-178 Trường Đại học Cần Thơ TÀI LIỆU THAM KHẢO Baldani, V.L.D and J. Dobereiner (1980), Host-plant Specificity in the infection of cereals with Azospirillum spp. Soil Biol. Biochem., 12:433-439. Kapulnik, Y., J. Kigel, Y. Okon, I. Nur and Y. Henis (1981), Effect of Azospirillum anoculation on some growth parameters and N- content of wheat Sorghum pancium, Plant and Soil, 61: 65-70. Mertens, T. and D. Hess (1984), Yield increases in spring wheat (Triticum aestivum) inoculated with Azospirillum lipoferum under greenhouse and field conditions of a temperate region, Plant and Soil, 82: 87-99. Murty, M.G. and J.K. Ladha (1987), Differential colonization of Azospirillum lipoferum on roots of two varieties of rice (Oryza sativa L.), Biol. Fertil. Soils, 4: 3-7. Nguyễn Hữu Hiệp, Trần Văn Chiêu, Đào Thanh Hoàng và Nguyễn Khắc Minh Loan (2005), Azospirillum: vi sinh vật cố định đạm với cây không thuộc họ Đậu, Tạp chí Khoa học Cần Thơ. 2 (12): 4-6. Nguyễn Ngọc Đệ (1998), Giáo trình cây lúa, tủ sách Đại học Cần Thơ. Reinhold, B., T. Hurek, E.G. Niemann and I. Fendrik (1983), Close association of Azospirillum and diazotrophic different roots zones of Kallr grass, Appl. Environ. Microbiol., 37: 520-526. Tien, T.M., M.H. Gaskins and D.H. Hubbel (1979), Plant growth subtances produced by Azospirillum brasilense and their effect on the growth of fearl millet (Pennisetum amercanum L.), Appl. Environ Microbiol., 37: 1016-1024. 178
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà"
82 p | 1521 | 282
-
Báo cáo khoa học: Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa chức năng và hiệu quả của loại phân này bón cho cây lạc xuân trên đất bạc màu
7 p | 323 | 102
-
Đề tài: Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm Burkholderia sp. trên cây lúa cao sản trồng ở Hậu Giang
80 p | 225 | 67
-
Luận án tiến sỹ " Nghiên cứu khả năng cố định đạm của đậu phộng trên đất xám bằng phương pháp đồng vị đánh dấu 15N "
27 p | 182 | 46
-
TUYỂN CHỌN VÀ NHẬN DIỆN VI KHUẨN CỐ ĐỊNH ĐẠM (CÓ KHẢ NĂNG HÒA TAN LÂN VÀ KALI) PHÂN LẬP TỪ VẬT LIỆU PHONG HÓA CỦA VÙNG NÚI ĐÁ HOA CƯƠNG TẠI NÚI CẤM, TỈNH AN GIANG
10 p | 153 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Khảo sát một số đặc tính Azospirillum sp. và ảnh hưởng của chúng trên vài dạng cây trồng ngắn ngày
123 p | 85 | 11
-
KHẢO SÁT VÙNG GEN 16S rDNA CỦA MỘT SỐ DÒNG VI KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH ĐẠM Ở ĐẤT VÙNG RỄ LÚA TỈNH ĐỒNG THÁP
9 p | 121 | 11
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng đào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
179 p | 71 | 9
-
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP IAA VÀ CỐ ĐỊNH ĐẠM CỦA VI KHUẨN GLUCONACETOBACTER SP. VÀ AZOSPIRILLUM SP. ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÂY MÍA
7 p | 142 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn bản địa có khả năng cố định đạm và tổng hợp IAA để canh tác rau ở Sóc Trăng
215 p | 34 | 7
-
Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phá tiêu biểu khu vực miền Trung Việt Nam
140 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Sự phân bố của cỏ biến Halophila beccarii Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh trưởng của loài ở nền độ mặn thấp
87 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sự đa dạng của vi sinh vật đất trong vùng rễ cỏ Vetiver ở một số địa phương của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
63 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu ứng dụng các chủng vi sinh vật chịu mặn bản địa có khả năng cố định đạm để sản xuất phân vi sinh cải tạo đất trồng rau trên quần đảo Trường Sa
92 p | 35 | 4
-
Tóm tắt đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng sử dụng chất đạm trong thức ăn ở Đồng bằng sông Cửu Long của thỏ Californian
4 p | 82 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: hân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
119 p | 19 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng đào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
24 p | 44 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn