intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tạng rỗng do chấn thương

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nhằm đánh giá xem phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán và can thiệp được những trường hợp chấn thương thủng - vỡ tạng rỗng và có bỏ sót thương tổn như những nghiên cứu trong giai đoạn đầu áp dụng phẫu thuật nội soi hay không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tạng rỗng do chấn thương

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> KHẢ NĂNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG TẠNG RỖNG DO CHẤN THƯƠNG<br /> Nguyễn Phước Hưng*, Nguyễn Tấn Cường*, Trần Đình Quốc*, Lê Tiến Đạt*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá xem phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán và can thiệp được những trường hợp chấn<br /> thương thủng - vỡ tạng rỗng và có bỏ sót thương tổn như những nghiên cứu trong giai đoạn đầu áp dụng phẫu<br /> thuật nội soi hay không.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu từ 5/2001 đến 6/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy, thực hiện trên<br /> các trường hợp chấn thương - vết thương bụng nghi ngờ tổn thương tạng trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi<br /> chẩn đoán và điều trị.<br /> Kết quả: Có 152 bệnh nhân chấn thương bụng kín và 120 bệnh nhân vết thương thấu bụng được xử trí qua<br /> nội soi. Trong các trường hợp chấn thương bụng kín có 50 (27,47%) vỡ bàng quang; 10 (5,49%) vỡ ruột non; 3<br /> (1,65%) vỡ đại tràng; 2 (0,5%) vỡ cơ hoành. Trong các trường hợp vết thương bụng có 13 (8,6%) thủng dạ<br /> dày;12 (7,94%) thủng ruột non; 5 (3,31%) thủng đại tràng; 3 (1,98%) thủng túi mật; 16 (13,3%) thủng cơ<br /> hoành. Phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán đúng 87,5% các trường hợp thủng đại tràng và 100% các trường hợp<br /> tổn thương tạng rỗng khác như bàng quang, dạ dày, ruột non, túi mật. Có 5 trường hợp phải mở bụng xử trí vì<br /> kèm theo vỡ hoành phức tạp. Các trường hợp còn lại hầu như có thể xử trí thành công bằng phẫu thuật nội soi:<br /> 100% (50/50) vỡ bàng quang; 86,4% (19/22) vỡ ruột non; 76,9% (10/13) thủng dạ dày; 87,5% (7/8) thủng đại<br /> tràng; và 66,7% (2/3) thủng túi mật.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán và can thiệp được hầu hết các trường hợp chấn thương tạng<br /> rỗng. Không có trường hợp bỏ sót thương tổn tạng rỗng nào được ghi nhận trong nghiên cứu.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi (PTNS), sót thương tổn, chấn thương và vết thương bụng, nội soi chẩn đoán,<br /> nội soi điều trị.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ABILITY OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN DIAGNOSING AND TREATING HOLLOW VISCUS<br /> TRAUMA<br /> Nguyen Phuoc Hung, Nguyen Tan Cuong, Tran Dinh Quoc, Le Tien Dat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 306 - 315<br /> Aims: To evaluate whether laparoscopic surgery can help in diagnosis and treatment of traumatic hollow<br /> viscous perforation, and whether these trauma can be omitted as noted in early-stage studies concerning<br /> laparoscopic surgery.<br /> Methods: A retrospective study has been analyzed from May 2005 to June 2010 at Cho Ray Hospital,<br /> concerning blunt and penetrating abdominal trauma that has been diagnosed and treated by laparoscopic surgery<br /> Results: 152 cases with blunt trauma and 120 cases with penetrating trauma has been managed by<br /> laparoscopic surgery. In blunt trauma, 27.5% (50) had urinary bladder rupture; 5.5% (10) had small bowel<br /> rupture; 1.65% (3) had colon rupture; 0.5% (2) diaphragmatic trauma. In penetrating trauma, 8.6% (13) had<br /> * Khoa Ngoại-gan-mật-tụy, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Hưng, ĐT: 01222012514, Email: nghety@yahoo.com.<br /> <br /> 306<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> stomach perforation; 7.9% (12) had small bowel perforation; 3.3% (5) had large bowel rupture; 1.98% (3) had gall<br /> bladder rupture; 13.3% (16) diaphragmatic trauma. Laparoscopic surgery has been able to make an exact<br /> diagnosis for colon rupture up to 87.5% of the cases, and 100% for all other hollow viscous rupture such as<br /> urinary bladder, stomach, small bowel, gall bladder. There were 05 cases converted to open surgery because of<br /> concomitant complicated diaphragm perforation. Most hollow viscous perforations can be managed through<br /> laparoscopy: 100% (50/50) urinary bladder rupture; 86.4% (19/22) small bowel rupture; 76.9% (10/13)<br /> penetrating stomach; 87.5% (7/8) penetrating large bowel; and 66.7% (2/3) penetrating gallbladder.<br /> Conclusion: Most hollow viscous rupture can be precisely diagnosed and managed by laparoscopic surgery.<br /> There were no cases omitted on laparoscopic diagnosis and treatment in this study.<br /> Key words: Laparoscopic surgery, overlooked lesions, blunt and penetrating abdominal trauma, laparoscopic<br /> diagnosis (LD), laparoscopic treatment (LT).<br /> xương chậu, vỡ tạng đặc…Vì vậy chúng tôi<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích:<br /> Trong chấn thương và vết thương bụng, mặc<br /> - Đánh giá khả năng của PTNS trong chẩn<br /> dù có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau<br /> đoán và xử trí vỡ tạng rỗng trong chấn thương<br /> được sử dụng như chọc rửa ổ bụng, siêu âm<br /> bụng.<br /> bụng, Xquang bụng-ngực, chụp điện toán cắt<br /> - Đánh giá nguy cơ bỏ sót tổn thương tạng<br /> lớp; việc đánh giá sự hiện diện và độ nặng của<br /> rỗng của PTNS.<br /> các sang thương trong ổ bụng vẫn khó khăn. Mở<br /> bụng thám sát là phương pháp an toàn và rõ<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> ràng để xác định, đánh giá. Tuy nhiên, tỉ lệ tai<br /> Đối tượng<br /> biến, biến chứng có thể cao đến 40%, bao gồm<br /> Từ 5/2001 đến 6/2010, 272 bệnh nhân chấn<br /> 20% biến chứng sớm do phẫu thuật, 0 - 5% tử<br /> thương bụng có huyết động ổn định có nghi ngờ<br /> vong và 3% nguy cơ tắc ruột non sau này(17, 19).<br /> có thương tổn tạng được phẫu thuật nội soi chẩn<br /> Trước đây, theo Ponsky JL, Marks GM nghiên<br /> đoán và điều trị tại Khoa Cấp cứu BV Chợ Rẫy.<br /> cứu khả năng phát hiện tổn thương ruột bằng<br /> Trong suốt thời gian nghiên cứu, khoảng 9000<br /> NSOB, kết quả hơn 20% tổn thương bị bỏ sót.<br /> bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương bụng,<br /> Nghiên cứu này đã chứng minh phẫu thuật nội<br /> trong đó hơn 4000 có chỉ định phẫu thuật, chúng<br /> soi ổ bụng có hiệu quả để đánh giá thương tổn<br /> tôi chọn 272 bệnh nhân (152 chấn thương bụng<br /> tạng rỗng của vết thương và chấn thương bụng<br /> kín và 120 vết thương bụng) có huyết động ổn<br /> hay không. Thành công của phẫu thuật nội soi ổ<br /> định (huyết áp tối đa trên 100mmHg, HA tối<br /> (4)<br /> bụng Giúp giảm tỉ lệ mở bụng trắng từ 23 –<br /> thiểu trên 60mmHg, nhịp tim dưới 100l/p) để<br /> 54% số bệnh nhân(5, 20). Ivatury và cs(6) khảo sát<br /> thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng đánh giá.<br /> khả năng phẫu thuật nội soi ổ bụng để điều trị<br /> Đánh giá qua khám lâm sàng; công thức máu;<br /> các vết thương bụng có quỹ đạo không rõ ràng,<br /> sinh hóa máu; siêu âm bụng toàn bộ; Xquang<br /> chỉ 30 – 40% các vết thương bụng cần phẫu thuật<br /> bụng, ngực cổ điển; CT Scan bụng cho trường<br /> điều trị(21). PTNS giúp can thiệp sớm và giảm tỉ lệ<br /> hợp CTBK; chọc dò ổ bụng trong một số trường<br /> bỏ sót thương tổn trong ổ bụng.<br /> hợp. Không có trường hợp nào chọc rửa ổ bụng.<br /> Trong chấn thương bụng, ngoài thương tổn<br /> Chụp bàng quang có bơm cản quang (được thực<br /> của lách và gan, tổn thương tạng rỗng như ruột<br /> hiện đối với các trường hợp nghi ngờ vỡ bàng<br /> non, dạ dày, đại tràng…chiếm tỉ lệ lớn. Việc chẩn<br /> quang). Một số vết thương bụng được thám sát<br /> đoán chính xác đôi khi còn khó khăn thậm chí là<br /> tại chổ trước khi chỉ định mổ nội soi. Loại trừ các<br /> để muộn trong các trường hợp đa chấn thương<br /> chấn thương sọ não nặng, huyết động không ổn<br /> phối hợp như kèm theo CTSN, gãy chi, vỡ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 307<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> định, có bệnh lý nội khoa chống chỉ định bơm<br /> hơi ổ bụng, tiền căn mổ bụng, viêm phúc mạc<br /> nặng, vết thương bụng có dấu hiệu tổn thương<br /> tạng rõ ràng như nôn ra máu, tiêu – tiểu máu<br /> tươi. Kíp mổ phẫu thuật nội soi có kỹ năng và<br /> trình độ quyết định chỉ định phẫu thuật.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Bệnh nhân được giải thích và đồng ý làm<br /> phẫu thuật nội soi ổ bụng và có thể bị mở bụng.<br /> Phẫu thuật được thực hiện tại phòng mổ lớn,<br /> gây mê nội khí quản.<br /> - Bơm CO2 ổ bụng qua lỗ trocar dưới rốn, vào<br /> bụng bằng kỹ thuật Hasson, quan sát ổ bụng<br /> bằng kính soi 30o. Hai trocar 5 - 10mm đưa vào ở<br /> ngang rốn, bờ ngoài cơ thẳng bụng. Áp lực b ổ<br /> bụng điều chỉnh ≤ 12mmHg.<br /> - Sau khi khảo sát khoang bụng cẩn thận, hút<br /> sạch máu, dịch tiêu hóa, đánh giá các thương tổn<br /> thấy được. Nếu cần, trocar phụ được thêm vào,<br /> phụ thuộc vị trí thương tổn. Chuyển mở bụng<br /> khi thám sát ổ bụng không hoàn toàn đầy đủ,<br /> thương tổn quá lớn, quá khả năng phẫu thuật<br /> nội soi hoặc kéo dài thời gian mổ. Những trường<br /> hợp đang chảy máu phải được kiểm soát đầu<br /> tiên bằng đốt điện, kẹp clip, cột – khâu cột… Để<br /> đánh giá ruột non và đại tràng, dùng kẹp ruột<br /> không gây sang chấn, kiểm tra ruột qua trocar<br /> hai bên thành bụng; kiểm tra ruột non bắt đầu từ<br /> góc hồi manh tràng, tiến về phía trên đến góc<br /> Treitz mỗi 4-8 cm cho đến hết chiều dài ruột. Các<br /> tổn thương ruột non và mạc treo được xử trí<br /> bằng khâu đơn giản với vicryl 3.0. Đối với tổn<br /> thương đại tràng, việc xử trí tùy thuộc sự đánh<br /> giá của phẫu thuật viên như trong mổ mở, còn<br /> đối với vỡ bàng quang thì đa số là khâu đơn<br /> thuần bằng chỉ vicryl hay chromic 2.0 hoặc 3.0,<br /> không cần thiết mở bàng quang ra da.<br /> - Các tổn thương khác sử dụng phẫu thuật<br /> nội soi hỗ trợ; khi cần cắt đoạn ruột tổn<br /> thương nặng, chúng tôi đưa thương tổn ra<br /> ngoài ổ bụng qua vết rạch thành bụng 3-4cm,<br /> cắt bỏ – khâu nối ruột như trong mở bụng, sau<br /> đó đưa trở lại vào ổ bụng.<br /> <br /> 308<br /> <br /> - Với các vết thương thấu bụng (VTTB), khâu<br /> kín vết thương trước khi bơm hơi ổ bụng. Nếu<br /> không có dấu hiệu tổn thương tạng, làm sạch vết<br /> thương và không cần mở bụng (1trocar).<br /> - Hậu phẫu ghi nhận sinh hiệu, vết mổ, ổ<br /> bụng, ngày trung tiện, thời gian nằm viện. Làm<br /> thêm các xét nghiệm sinh hoá, chẩn đoán hình<br /> ảnh, để theo dõi các biến chứng hậu phẫu, cũng<br /> như tình trạng bỏ sót thương tổn trong ổ bụng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn vàng để đối chứng<br /> - Kết quả tổn thương các tạng được khẳng<br /> định lại khi chuyển sang mổ mở vì một lý do nào<br /> đó như: quá khả năng can thiệp qua nội soi hay<br /> phẫu thuật nội soi hỗ trợ xử trí thương tổn.<br /> - Kết quả còn được khẳng định qua theo dõi<br /> hậu phẫu trong những trường hợp không<br /> chuyển mổ mở: được gọi là không tổn thương<br /> tạng khi diễn tiến lâm sàng không xuất hiện các<br /> triệu chứng của hội chứng viêm phúc mạc, xuất<br /> huyết nội, áp-xe tồn lưu hay rò tiêu hoá.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 05/2001 - 6/2010, trong 4000 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật vì chấn thương bụng, 272 bệnh<br /> nhân (6,7%) có huyết động ổn định được chọn<br /> vào nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> - Tuổi trung bình 24, lớn nhất 78, nhỏ nhất 7.<br /> Đa số còn trong tuổi lao động (21-40 tuổi), chiếm<br /> 72%.<br /> - Giới: tỉ lệ Nam: Nữ = 4:1 (225 nam:47 nữ).<br /> - Cơ chế chấn thương: 152 CTBK (56,3%); 120<br /> VTB, trong đó có 3 vết thương hỏa khí (43,7%).<br /> Bảng 1: Thương tổn phối hợp ngoài ổ bụng<br /> Chấn thương đầu<br /> CT cột sống<br /> CT ngực<br /> Gãy khung chậu<br /> Gãy xương dài<br /> CT thận<br /> <br /> CTBK<br /> 37<br /> 5<br /> 23<br /> 42<br /> 48<br /> 25<br /> <br /> VTB<br /> 0<br /> 0<br /> 26<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Bảng 6: Thương tổn tạng rỗng qua nội soi (VTB)<br /> <br /> Các chỉ số cận lâm sàng<br /> Siêu âm bụng<br /> Trong 152 ca CTBK, 140 ca (92%) phát hiện<br /> có dịch và 12 ca (8%) không phát hiện dịch.<br /> Trong 120 ca VTB, 91 ca (75,8%) có dịch và 29 ca<br /> (24,2%) không phát hiện dịch. Tỉ lệ phát hiện<br /> dịch là 85%.<br /> CT Scan bụng<br /> Bảng 2: Chụp điện toán cắt lớp bụng/CTBK<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> CT bụng<br /> 122<br /> 80%<br /> <br /> Tỉ lệ phát hiện dịch ổ bụng của CT bụng là<br /> 100%<br /> Bảng 3: Cơ quan thương tổn qua CT bụng<br /> Tụ máu sau phúc mạc<br /> Gan<br /> Lách<br /> Tụy<br /> Thận<br /> Tạng rỗng<br /> Vỡ cơ hoành<br /> Vỡ bàng quang<br /> Không phát hiện thương tổn<br /> <br /> Số lượng<br /> 22<br /> 9<br /> 11<br /> 3<br /> 19<br /> 15<br /> 2<br /> 28<br /> 13<br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> VTB<br /> <br /> Bảng 7: Nhóm “nghi XH nội đang tiến triển”: 40 ca<br /> Thương tổn<br /> Rách thanh mạc RN<br /> Rách mạc treo RN<br /> Vỡ bàng quang<br /> <br /> Thương tổn<br /> Vỡ ruột non<br /> Rách thanh mạc RN<br /> Rách/vỡ mạc treo RN<br /> Vỡ đại tràng<br /> Rách thanh mạc ĐT<br /> Rách mạc nối lớn<br /> Vỡ bàng quang<br /> <br /> Thương tổn<br /> <br /> 26<br /> 22<br /> 72<br /> <br /> KQ sau<br /> cùng<br /> 3<br /> 7<br /> 5<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> đúng<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Theo<br /> PTNS<br /> 10<br /> 10<br /> 5<br /> 3<br /> 6<br /> 1<br /> 45<br /> <br /> KQ sau<br /> Tỉ lệ đúng<br /> cùng<br /> 10<br /> 100%<br /> 10<br /> 100%<br /> 5<br /> 100%<br /> 3<br /> 100%<br /> 6<br /> 100%<br /> 1<br /> 100%<br /> 45<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 5: Thương tổn tạng rỗng qua nội soi (CTBK)<br /> <br /> Theo PT<br /> NS<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> KQ sau<br /> Tỉ lệ đúng<br /> cùng<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Bảng 10: Nhóm “nghi tổn thương tạng/ VTTB”: 72<br /> ca<br /> Thương tổn<br /> <br /> CTBK<br /> 10<br /> 12<br /> 13<br /> 3<br /> 6<br /> 3<br /> 2<br /> 50<br /> <br /> Theo<br /> PTNS<br /> 3<br /> 7<br /> 5<br /> <br /> Bảng 8: Nhóm “nghi ngờ vỡ tạng rỗng” và “nghi<br /> ngờ vỡ tạng rỗng/ bảo tồn chấn thương tạng đặc): 110<br /> ca<br /> <br /> Thủng ruột non<br /> Rách mạc nối<br /> Thủng gan+túi mật<br /> <br /> Trong mổ<br /> Thương tổn<br /> Ruột non<br /> Thanh mạc ruột non<br /> Mạc treo ruột non<br /> Đại tràng<br /> Thanh mạc đại tràng<br /> Mạc treo đại tràng<br /> Vỡ cơ hoành<br /> Vỡ bàng quang<br /> <br /> Số lượng<br /> 12<br /> 4<br /> 5<br /> 5<br /> 13<br /> 3<br /> 2<br /> 16<br /> <br /> Bảng 9: Nhóm “nghi vết thương thấu bụng”: 22 ca<br /> <br /> Bảng 4: Chỉ định soi ổ bụng chẩn đoán<br /> CTBK<br /> 40<br /> 65<br /> 45<br /> 2<br /> <br /> Thương tổn<br /> Thủng ruột non<br /> Rách thanh mạc, mạc treo RN<br /> Thủng đại tràng<br /> Rách thanh mạc ĐT<br /> Thủng dạ dày<br /> Thủng túi mật<br /> Rách mạch máu mạc nối lớn<br /> Thủng cơ hoành<br /> <br /> Chẩn đoán sau mổ<br /> <br /> Không CT bụng<br /> 30<br /> 20%<br /> <br /> Trong 120 ca VTB, chỉ 5 ca có chỉ định CT.<br /> <br /> Chỉ định<br /> Nghi XH nội đang tiến triển<br /> Nghi tổn thương tạng rỗng<br /> Nghi vỡ tạng rỗng/vỡ bàng quang<br /> Nghi tổn thương cơ hoành<br /> Nghi vết thương thấu bụng<br /> Nghi tổn thương tạng/VTTB<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thủng ruột non<br /> Rách TMRN<br /> Thủng ĐT<br /> Rách TM ĐT<br /> Thủng dạ dày<br /> Thủng túi mật<br /> Rách mạc nối<br /> Thủng hoành<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Theo KQ sau<br /> Tỉ lệ đúng<br /> nội soi cùng<br /> 11<br /> 11<br /> 100%<br /> 2<br /> 2<br /> 100%<br /> 3<br /> 3<br /> 100%<br /> 3<br /> 3<br /> 100%<br /> 6<br /> 6<br /> 100%<br /> 3<br /> 3<br /> 100%<br /> 1<br /> 1<br /> 100%<br /> 3<br /> 3<br /> 100%<br /> <br /> 309<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 11: Nhóm “Vết thương ngực - bụng”: 26 ca<br /> Thương tổn<br /> Thủng cơ hoành<br /> Thủng dạ dày<br /> Thủng đại tràng<br /> Rách TMRN<br /> <br /> Theo<br /> KQ sau<br /> Tỉ lệ đúng<br /> nội soi cùng<br /> 13<br /> 13<br /> 100%<br /> 5<br /> 5<br /> 100%<br /> 2<br /> 3<br /> 66,6%<br /> 1<br /> 1<br /> 100%<br /> <br /> treo, hai là mổ lại khâu chổ xì trong khâu vỡ<br /> bàng quang do tắc dẫn lưu, tỉ lệ là 1,48%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> 1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách và<br /> thủng đại tràng.<br /> <br /> Dù chấn thương hay vết thương bụng, các<br /> chỉ định kinh điển mở bụng là chảy máu ổ bụng<br /> ồ ạt làm thay đổi huyết động, có các bằng chứng<br /> khách quan cho thấy có thủng/ vỡ tạng rỗng(20).<br /> Chúng tôi không đưa những trường hợp xuất<br /> huyết nội có huyết động không ổn định hoặc<br /> viêm phúc mạc nặng vào lô nghiên cứu vì hạn<br /> chế của PTNS trong kiểm soát chảy máu cũng<br /> như khả năng sửa chữa tổn thương lớn tạng<br /> rỗng, vì kéo dài thời gian phẫu thuật. Ngoài<br /> những tình huống rõ ràng trên, thực tế lâm sàng<br /> có rất nhiều trường hợp sau một thời gian theo<br /> dõi kết hợp các phương tiện chẩn đoán như<br /> Xquang bụng không sửa soạn, siêu âm bụng, CT<br /> san bụng, dung tích hồng cầu…, vẫn chưa tìm ra<br /> hướng điều trị thích hợp. Trong các tình huống<br /> này, luôn có sự cân nhắc giữa tiếp tục theo dõi,<br /> đợi khi các triệu chứng thật rõ ràng rồi mổ hay<br /> mở bụng thám sát nếu nghi ngờ có tổn thương<br /> tạng. Cả hai cách giải quyết đều có những ưukhuyết điểm như: tỉ lệ biến chứng sau mổ cao<br /> hay tỉ lệ mở bụng không điều trị cao(1, 14). Để làm<br /> giảm tỉ lệ biến chứng sau mổ cũng như giảm tỉ lệ<br /> mở bụng không điều trị, từ 1995 đến nay có<br /> nhiều tác giả áp dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> vào bệnh cảnh chấn thương – vết thương bụng.<br /> Cũng theo xu hướng chung, chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này trong hoàn cảnh Việt Nam với<br /> các chỉ định được bàn luận sau.<br /> <br /> Thời gian mổ<br /> <br /> Chấn thương bụng<br /> <br /> Ngắn nhất 20 phút. Dài nhất là 180 phút.<br /> Trung bình là 90  70 phút.<br /> <br /> Phải thực hiện thăm khám một cách toàn<br /> diện và làm đầy đủ các phương tiện chẩn đoán<br /> khác trước khi đề nghị PTNS để tránh lạm dụng<br /> nội soi quá mức như trong trường hợp vỡ gan có<br /> chảy máu trên CT scan bụng (Bảng 3), có thể<br /> dùng DSA để làm TAE vì rất có hiệu quả.<br /> <br /> Bảng 12: Các thương tổn tạng qua phẫu thuật nội soi<br /> trước mở bụng điều trị và được xử trí bằng phẫu<br /> thuật nội soi<br /> Thương tổn<br /> Tổn thương ruột non<br /> Tổn thương mạc treo RN<br /> Tổn thương thanh mạc RN<br /> Tổn thương đại tràng<br /> Tổn thương thanh mạc ĐT<br /> Tổn thương dạ dày<br /> Tổn thương túi mật<br /> Tổn thương cơ hoành<br /> Tổn thương bàng quang<br /> <br /> SL<br /> 22<br /> 13<br /> 16<br /> 8<br /> 7<br /> 13<br /> 3<br /> 18<br /> 50<br /> <br /> Xử trí qua PTNS<br /> 19<br /> 86,4%<br /> 12<br /> 92,3%<br /> 16<br /> 100,0%<br /> 7<br /> 87,5%<br /> 7<br /> 100,0%<br /> 10<br /> 76,9%<br /> 2<br /> 66,7%<br /> 13<br /> 72,2%<br /> 50<br /> 100,0%<br /> <br /> * Lý do mở bụng lớn: 8 ca<br /> <br /> 1 vỡ nhiều tạng: gan vỡ độ 3 + rách nát mạc<br /> treo và thanh mạc ruột non.<br /> 1 thủng ruột non nhiều nơi, dịch tiêu hoá và<br /> giả mạc nhiều.<br /> 1 ca vỡ ruột non gần góc Treitz.<br /> 1 ca VPM nặng do vỡ RN 2/3 khẩu kính cần<br /> rửa bụng và cắt nối ruột.<br /> 1 ca vết thương gan sâu, thủng túi mật.<br /> 1 ca thủng dạ dày rộng và rách tuỵ.<br /> 1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách.<br /> <br /> Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br /> Bảng 13: Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br /> Ngày<br /> Trung bình<br /> <br /> Trung tiện<br /> 1,91<br /> <br /> Ăn lại<br /> 2,44<br /> <br /> Nằm viện<br /> 4,8<br /> <br /> Biến chứng sau mổ<br /> 2 trường hợp có liên quan PTNS, một là mổ<br /> lại kiểm tra đoạn ruột sau nội soi phục hồi mạc<br /> <br /> Nghi ngờ có tổn thương tạng rỗng hay một<br /> tình trạng viêm phúc mạc đang diễn ra: 110 ca<br /> (Bảng 8).<br /> Hiện chưa có phương tiện nào có độ nhạy và<br /> <br /> 310<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1