Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KHẢ NĂNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG TẠNG RỖNG DO CHẤN THƯƠNG<br />
Nguyễn Phước Hưng*, Nguyễn Tấn Cường*, Trần Đình Quốc*, Lê Tiến Đạt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá xem phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán và can thiệp được những trường hợp chấn<br />
thương thủng - vỡ tạng rỗng và có bỏ sót thương tổn như những nghiên cứu trong giai đoạn đầu áp dụng phẫu<br />
thuật nội soi hay không.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu từ 5/2001 đến 6/2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy, thực hiện trên<br />
các trường hợp chấn thương - vết thương bụng nghi ngờ tổn thương tạng trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi<br />
chẩn đoán và điều trị.<br />
Kết quả: Có 152 bệnh nhân chấn thương bụng kín và 120 bệnh nhân vết thương thấu bụng được xử trí qua<br />
nội soi. Trong các trường hợp chấn thương bụng kín có 50 (27,47%) vỡ bàng quang; 10 (5,49%) vỡ ruột non; 3<br />
(1,65%) vỡ đại tràng; 2 (0,5%) vỡ cơ hoành. Trong các trường hợp vết thương bụng có 13 (8,6%) thủng dạ<br />
dày;12 (7,94%) thủng ruột non; 5 (3,31%) thủng đại tràng; 3 (1,98%) thủng túi mật; 16 (13,3%) thủng cơ<br />
hoành. Phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán đúng 87,5% các trường hợp thủng đại tràng và 100% các trường hợp<br />
tổn thương tạng rỗng khác như bàng quang, dạ dày, ruột non, túi mật. Có 5 trường hợp phải mở bụng xử trí vì<br />
kèm theo vỡ hoành phức tạp. Các trường hợp còn lại hầu như có thể xử trí thành công bằng phẫu thuật nội soi:<br />
100% (50/50) vỡ bàng quang; 86,4% (19/22) vỡ ruột non; 76,9% (10/13) thủng dạ dày; 87,5% (7/8) thủng đại<br />
tràng; và 66,7% (2/3) thủng túi mật.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi có thể chẩn đoán và can thiệp được hầu hết các trường hợp chấn thương tạng<br />
rỗng. Không có trường hợp bỏ sót thương tổn tạng rỗng nào được ghi nhận trong nghiên cứu.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi (PTNS), sót thương tổn, chấn thương và vết thương bụng, nội soi chẩn đoán,<br />
nội soi điều trị.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ABILITY OF LAPAROSCOPIC SURGERY IN DIAGNOSING AND TREATING HOLLOW VISCUS<br />
TRAUMA<br />
Nguyen Phuoc Hung, Nguyen Tan Cuong, Tran Dinh Quoc, Le Tien Dat<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 306 - 315<br />
Aims: To evaluate whether laparoscopic surgery can help in diagnosis and treatment of traumatic hollow<br />
viscous perforation, and whether these trauma can be omitted as noted in early-stage studies concerning<br />
laparoscopic surgery.<br />
Methods: A retrospective study has been analyzed from May 2005 to June 2010 at Cho Ray Hospital,<br />
concerning blunt and penetrating abdominal trauma that has been diagnosed and treated by laparoscopic surgery<br />
Results: 152 cases with blunt trauma and 120 cases with penetrating trauma has been managed by<br />
laparoscopic surgery. In blunt trauma, 27.5% (50) had urinary bladder rupture; 5.5% (10) had small bowel<br />
rupture; 1.65% (3) had colon rupture; 0.5% (2) diaphragmatic trauma. In penetrating trauma, 8.6% (13) had<br />
* Khoa Ngoại-gan-mật-tụy, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Hưng, ĐT: 01222012514, Email: nghety@yahoo.com.<br />
<br />
306<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
stomach perforation; 7.9% (12) had small bowel perforation; 3.3% (5) had large bowel rupture; 1.98% (3) had gall<br />
bladder rupture; 13.3% (16) diaphragmatic trauma. Laparoscopic surgery has been able to make an exact<br />
diagnosis for colon rupture up to 87.5% of the cases, and 100% for all other hollow viscous rupture such as<br />
urinary bladder, stomach, small bowel, gall bladder. There were 05 cases converted to open surgery because of<br />
concomitant complicated diaphragm perforation. Most hollow viscous perforations can be managed through<br />
laparoscopy: 100% (50/50) urinary bladder rupture; 86.4% (19/22) small bowel rupture; 76.9% (10/13)<br />
penetrating stomach; 87.5% (7/8) penetrating large bowel; and 66.7% (2/3) penetrating gallbladder.<br />
Conclusion: Most hollow viscous rupture can be precisely diagnosed and managed by laparoscopic surgery.<br />
There were no cases omitted on laparoscopic diagnosis and treatment in this study.<br />
Key words: Laparoscopic surgery, overlooked lesions, blunt and penetrating abdominal trauma, laparoscopic<br />
diagnosis (LD), laparoscopic treatment (LT).<br />
xương chậu, vỡ tạng đặc…Vì vậy chúng tôi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích:<br />
Trong chấn thương và vết thương bụng, mặc<br />
- Đánh giá khả năng của PTNS trong chẩn<br />
dù có nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau<br />
đoán và xử trí vỡ tạng rỗng trong chấn thương<br />
được sử dụng như chọc rửa ổ bụng, siêu âm<br />
bụng.<br />
bụng, Xquang bụng-ngực, chụp điện toán cắt<br />
- Đánh giá nguy cơ bỏ sót tổn thương tạng<br />
lớp; việc đánh giá sự hiện diện và độ nặng của<br />
rỗng của PTNS.<br />
các sang thương trong ổ bụng vẫn khó khăn. Mở<br />
bụng thám sát là phương pháp an toàn và rõ<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
ràng để xác định, đánh giá. Tuy nhiên, tỉ lệ tai<br />
Đối tượng<br />
biến, biến chứng có thể cao đến 40%, bao gồm<br />
Từ 5/2001 đến 6/2010, 272 bệnh nhân chấn<br />
20% biến chứng sớm do phẫu thuật, 0 - 5% tử<br />
thương bụng có huyết động ổn định có nghi ngờ<br />
vong và 3% nguy cơ tắc ruột non sau này(17, 19).<br />
có thương tổn tạng được phẫu thuật nội soi chẩn<br />
Trước đây, theo Ponsky JL, Marks GM nghiên<br />
đoán và điều trị tại Khoa Cấp cứu BV Chợ Rẫy.<br />
cứu khả năng phát hiện tổn thương ruột bằng<br />
Trong suốt thời gian nghiên cứu, khoảng 9000<br />
NSOB, kết quả hơn 20% tổn thương bị bỏ sót.<br />
bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương bụng,<br />
Nghiên cứu này đã chứng minh phẫu thuật nội<br />
trong đó hơn 4000 có chỉ định phẫu thuật, chúng<br />
soi ổ bụng có hiệu quả để đánh giá thương tổn<br />
tôi chọn 272 bệnh nhân (152 chấn thương bụng<br />
tạng rỗng của vết thương và chấn thương bụng<br />
kín và 120 vết thương bụng) có huyết động ổn<br />
hay không. Thành công của phẫu thuật nội soi ổ<br />
định (huyết áp tối đa trên 100mmHg, HA tối<br />
(4)<br />
bụng Giúp giảm tỉ lệ mở bụng trắng từ 23 –<br />
thiểu trên 60mmHg, nhịp tim dưới 100l/p) để<br />
54% số bệnh nhân(5, 20). Ivatury và cs(6) khảo sát<br />
thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng đánh giá.<br />
khả năng phẫu thuật nội soi ổ bụng để điều trị<br />
Đánh giá qua khám lâm sàng; công thức máu;<br />
các vết thương bụng có quỹ đạo không rõ ràng,<br />
sinh hóa máu; siêu âm bụng toàn bộ; Xquang<br />
chỉ 30 – 40% các vết thương bụng cần phẫu thuật<br />
bụng, ngực cổ điển; CT Scan bụng cho trường<br />
điều trị(21). PTNS giúp can thiệp sớm và giảm tỉ lệ<br />
hợp CTBK; chọc dò ổ bụng trong một số trường<br />
bỏ sót thương tổn trong ổ bụng.<br />
hợp. Không có trường hợp nào chọc rửa ổ bụng.<br />
Trong chấn thương bụng, ngoài thương tổn<br />
Chụp bàng quang có bơm cản quang (được thực<br />
của lách và gan, tổn thương tạng rỗng như ruột<br />
hiện đối với các trường hợp nghi ngờ vỡ bàng<br />
non, dạ dày, đại tràng…chiếm tỉ lệ lớn. Việc chẩn<br />
quang). Một số vết thương bụng được thám sát<br />
đoán chính xác đôi khi còn khó khăn thậm chí là<br />
tại chổ trước khi chỉ định mổ nội soi. Loại trừ các<br />
để muộn trong các trường hợp đa chấn thương<br />
chấn thương sọ não nặng, huyết động không ổn<br />
phối hợp như kèm theo CTSN, gãy chi, vỡ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
307<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
định, có bệnh lý nội khoa chống chỉ định bơm<br />
hơi ổ bụng, tiền căn mổ bụng, viêm phúc mạc<br />
nặng, vết thương bụng có dấu hiệu tổn thương<br />
tạng rõ ràng như nôn ra máu, tiêu – tiểu máu<br />
tươi. Kíp mổ phẫu thuật nội soi có kỹ năng và<br />
trình độ quyết định chỉ định phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Bệnh nhân được giải thích và đồng ý làm<br />
phẫu thuật nội soi ổ bụng và có thể bị mở bụng.<br />
Phẫu thuật được thực hiện tại phòng mổ lớn,<br />
gây mê nội khí quản.<br />
- Bơm CO2 ổ bụng qua lỗ trocar dưới rốn, vào<br />
bụng bằng kỹ thuật Hasson, quan sát ổ bụng<br />
bằng kính soi 30o. Hai trocar 5 - 10mm đưa vào ở<br />
ngang rốn, bờ ngoài cơ thẳng bụng. Áp lực b ổ<br />
bụng điều chỉnh ≤ 12mmHg.<br />
- Sau khi khảo sát khoang bụng cẩn thận, hút<br />
sạch máu, dịch tiêu hóa, đánh giá các thương tổn<br />
thấy được. Nếu cần, trocar phụ được thêm vào,<br />
phụ thuộc vị trí thương tổn. Chuyển mở bụng<br />
khi thám sát ổ bụng không hoàn toàn đầy đủ,<br />
thương tổn quá lớn, quá khả năng phẫu thuật<br />
nội soi hoặc kéo dài thời gian mổ. Những trường<br />
hợp đang chảy máu phải được kiểm soát đầu<br />
tiên bằng đốt điện, kẹp clip, cột – khâu cột… Để<br />
đánh giá ruột non và đại tràng, dùng kẹp ruột<br />
không gây sang chấn, kiểm tra ruột qua trocar<br />
hai bên thành bụng; kiểm tra ruột non bắt đầu từ<br />
góc hồi manh tràng, tiến về phía trên đến góc<br />
Treitz mỗi 4-8 cm cho đến hết chiều dài ruột. Các<br />
tổn thương ruột non và mạc treo được xử trí<br />
bằng khâu đơn giản với vicryl 3.0. Đối với tổn<br />
thương đại tràng, việc xử trí tùy thuộc sự đánh<br />
giá của phẫu thuật viên như trong mổ mở, còn<br />
đối với vỡ bàng quang thì đa số là khâu đơn<br />
thuần bằng chỉ vicryl hay chromic 2.0 hoặc 3.0,<br />
không cần thiết mở bàng quang ra da.<br />
- Các tổn thương khác sử dụng phẫu thuật<br />
nội soi hỗ trợ; khi cần cắt đoạn ruột tổn<br />
thương nặng, chúng tôi đưa thương tổn ra<br />
ngoài ổ bụng qua vết rạch thành bụng 3-4cm,<br />
cắt bỏ – khâu nối ruột như trong mở bụng, sau<br />
đó đưa trở lại vào ổ bụng.<br />
<br />
308<br />
<br />
- Với các vết thương thấu bụng (VTTB), khâu<br />
kín vết thương trước khi bơm hơi ổ bụng. Nếu<br />
không có dấu hiệu tổn thương tạng, làm sạch vết<br />
thương và không cần mở bụng (1trocar).<br />
- Hậu phẫu ghi nhận sinh hiệu, vết mổ, ổ<br />
bụng, ngày trung tiện, thời gian nằm viện. Làm<br />
thêm các xét nghiệm sinh hoá, chẩn đoán hình<br />
ảnh, để theo dõi các biến chứng hậu phẫu, cũng<br />
như tình trạng bỏ sót thương tổn trong ổ bụng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn vàng để đối chứng<br />
- Kết quả tổn thương các tạng được khẳng<br />
định lại khi chuyển sang mổ mở vì một lý do nào<br />
đó như: quá khả năng can thiệp qua nội soi hay<br />
phẫu thuật nội soi hỗ trợ xử trí thương tổn.<br />
- Kết quả còn được khẳng định qua theo dõi<br />
hậu phẫu trong những trường hợp không<br />
chuyển mổ mở: được gọi là không tổn thương<br />
tạng khi diễn tiến lâm sàng không xuất hiện các<br />
triệu chứng của hội chứng viêm phúc mạc, xuất<br />
huyết nội, áp-xe tồn lưu hay rò tiêu hoá.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 05/2001 - 6/2010, trong 4000 bệnh nhân<br />
được phẫu thuật vì chấn thương bụng, 272 bệnh<br />
nhân (6,7%) có huyết động ổn định được chọn<br />
vào nghiên cứu.<br />
<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
- Tuổi trung bình 24, lớn nhất 78, nhỏ nhất 7.<br />
Đa số còn trong tuổi lao động (21-40 tuổi), chiếm<br />
72%.<br />
- Giới: tỉ lệ Nam: Nữ = 4:1 (225 nam:47 nữ).<br />
- Cơ chế chấn thương: 152 CTBK (56,3%); 120<br />
VTB, trong đó có 3 vết thương hỏa khí (43,7%).<br />
Bảng 1: Thương tổn phối hợp ngoài ổ bụng<br />
Chấn thương đầu<br />
CT cột sống<br />
CT ngực<br />
Gãy khung chậu<br />
Gãy xương dài<br />
CT thận<br />
<br />
CTBK<br />
37<br />
5<br />
23<br />
42<br />
48<br />
25<br />
<br />
VTB<br />
0<br />
0<br />
26<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Bảng 6: Thương tổn tạng rỗng qua nội soi (VTB)<br />
<br />
Các chỉ số cận lâm sàng<br />
Siêu âm bụng<br />
Trong 152 ca CTBK, 140 ca (92%) phát hiện<br />
có dịch và 12 ca (8%) không phát hiện dịch.<br />
Trong 120 ca VTB, 91 ca (75,8%) có dịch và 29 ca<br />
(24,2%) không phát hiện dịch. Tỉ lệ phát hiện<br />
dịch là 85%.<br />
CT Scan bụng<br />
Bảng 2: Chụp điện toán cắt lớp bụng/CTBK<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
CT bụng<br />
122<br />
80%<br />
<br />
Tỉ lệ phát hiện dịch ổ bụng của CT bụng là<br />
100%<br />
Bảng 3: Cơ quan thương tổn qua CT bụng<br />
Tụ máu sau phúc mạc<br />
Gan<br />
Lách<br />
Tụy<br />
Thận<br />
Tạng rỗng<br />
Vỡ cơ hoành<br />
Vỡ bàng quang<br />
Không phát hiện thương tổn<br />
<br />
Số lượng<br />
22<br />
9<br />
11<br />
3<br />
19<br />
15<br />
2<br />
28<br />
13<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng<br />
VTB<br />
<br />
Bảng 7: Nhóm “nghi XH nội đang tiến triển”: 40 ca<br />
Thương tổn<br />
Rách thanh mạc RN<br />
Rách mạc treo RN<br />
Vỡ bàng quang<br />
<br />
Thương tổn<br />
Vỡ ruột non<br />
Rách thanh mạc RN<br />
Rách/vỡ mạc treo RN<br />
Vỡ đại tràng<br />
Rách thanh mạc ĐT<br />
Rách mạc nối lớn<br />
Vỡ bàng quang<br />
<br />
Thương tổn<br />
<br />
26<br />
22<br />
72<br />
<br />
KQ sau<br />
cùng<br />
3<br />
7<br />
5<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
đúng<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
Theo<br />
PTNS<br />
10<br />
10<br />
5<br />
3<br />
6<br />
1<br />
45<br />
<br />
KQ sau<br />
Tỉ lệ đúng<br />
cùng<br />
10<br />
100%<br />
10<br />
100%<br />
5<br />
100%<br />
3<br />
100%<br />
6<br />
100%<br />
1<br />
100%<br />
45<br />
100%<br />
<br />
Bảng 5: Thương tổn tạng rỗng qua nội soi (CTBK)<br />
<br />
Theo PT<br />
NS<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
KQ sau<br />
Tỉ lệ đúng<br />
cùng<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
Bảng 10: Nhóm “nghi tổn thương tạng/ VTTB”: 72<br />
ca<br />
Thương tổn<br />
<br />
CTBK<br />
10<br />
12<br />
13<br />
3<br />
6<br />
3<br />
2<br />
50<br />
<br />
Theo<br />
PTNS<br />
3<br />
7<br />
5<br />
<br />
Bảng 8: Nhóm “nghi ngờ vỡ tạng rỗng” và “nghi<br />
ngờ vỡ tạng rỗng/ bảo tồn chấn thương tạng đặc): 110<br />
ca<br />
<br />
Thủng ruột non<br />
Rách mạc nối<br />
Thủng gan+túi mật<br />
<br />
Trong mổ<br />
Thương tổn<br />
Ruột non<br />
Thanh mạc ruột non<br />
Mạc treo ruột non<br />
Đại tràng<br />
Thanh mạc đại tràng<br />
Mạc treo đại tràng<br />
Vỡ cơ hoành<br />
Vỡ bàng quang<br />
<br />
Số lượng<br />
12<br />
4<br />
5<br />
5<br />
13<br />
3<br />
2<br />
16<br />
<br />
Bảng 9: Nhóm “nghi vết thương thấu bụng”: 22 ca<br />
<br />
Bảng 4: Chỉ định soi ổ bụng chẩn đoán<br />
CTBK<br />
40<br />
65<br />
45<br />
2<br />
<br />
Thương tổn<br />
Thủng ruột non<br />
Rách thanh mạc, mạc treo RN<br />
Thủng đại tràng<br />
Rách thanh mạc ĐT<br />
Thủng dạ dày<br />
Thủng túi mật<br />
Rách mạch máu mạc nối lớn<br />
Thủng cơ hoành<br />
<br />
Chẩn đoán sau mổ<br />
<br />
Không CT bụng<br />
30<br />
20%<br />
<br />
Trong 120 ca VTB, chỉ 5 ca có chỉ định CT.<br />
<br />
Chỉ định<br />
Nghi XH nội đang tiến triển<br />
Nghi tổn thương tạng rỗng<br />
Nghi vỡ tạng rỗng/vỡ bàng quang<br />
Nghi tổn thương cơ hoành<br />
Nghi vết thương thấu bụng<br />
Nghi tổn thương tạng/VTTB<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thủng ruột non<br />
Rách TMRN<br />
Thủng ĐT<br />
Rách TM ĐT<br />
Thủng dạ dày<br />
Thủng túi mật<br />
Rách mạc nối<br />
Thủng hoành<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Theo KQ sau<br />
Tỉ lệ đúng<br />
nội soi cùng<br />
11<br />
11<br />
100%<br />
2<br />
2<br />
100%<br />
3<br />
3<br />
100%<br />
3<br />
3<br />
100%<br />
6<br />
6<br />
100%<br />
3<br />
3<br />
100%<br />
1<br />
1<br />
100%<br />
3<br />
3<br />
100%<br />
<br />
309<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 11: Nhóm “Vết thương ngực - bụng”: 26 ca<br />
Thương tổn<br />
Thủng cơ hoành<br />
Thủng dạ dày<br />
Thủng đại tràng<br />
Rách TMRN<br />
<br />
Theo<br />
KQ sau<br />
Tỉ lệ đúng<br />
nội soi cùng<br />
13<br />
13<br />
100%<br />
5<br />
5<br />
100%<br />
2<br />
3<br />
66,6%<br />
1<br />
1<br />
100%<br />
<br />
treo, hai là mổ lại khâu chổ xì trong khâu vỡ<br />
bàng quang do tắc dẫn lưu, tỉ lệ là 1,48%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách và<br />
thủng đại tràng.<br />
<br />
Dù chấn thương hay vết thương bụng, các<br />
chỉ định kinh điển mở bụng là chảy máu ổ bụng<br />
ồ ạt làm thay đổi huyết động, có các bằng chứng<br />
khách quan cho thấy có thủng/ vỡ tạng rỗng(20).<br />
Chúng tôi không đưa những trường hợp xuất<br />
huyết nội có huyết động không ổn định hoặc<br />
viêm phúc mạc nặng vào lô nghiên cứu vì hạn<br />
chế của PTNS trong kiểm soát chảy máu cũng<br />
như khả năng sửa chữa tổn thương lớn tạng<br />
rỗng, vì kéo dài thời gian phẫu thuật. Ngoài<br />
những tình huống rõ ràng trên, thực tế lâm sàng<br />
có rất nhiều trường hợp sau một thời gian theo<br />
dõi kết hợp các phương tiện chẩn đoán như<br />
Xquang bụng không sửa soạn, siêu âm bụng, CT<br />
san bụng, dung tích hồng cầu…, vẫn chưa tìm ra<br />
hướng điều trị thích hợp. Trong các tình huống<br />
này, luôn có sự cân nhắc giữa tiếp tục theo dõi,<br />
đợi khi các triệu chứng thật rõ ràng rồi mổ hay<br />
mở bụng thám sát nếu nghi ngờ có tổn thương<br />
tạng. Cả hai cách giải quyết đều có những ưukhuyết điểm như: tỉ lệ biến chứng sau mổ cao<br />
hay tỉ lệ mở bụng không điều trị cao(1, 14). Để làm<br />
giảm tỉ lệ biến chứng sau mổ cũng như giảm tỉ lệ<br />
mở bụng không điều trị, từ 1995 đến nay có<br />
nhiều tác giả áp dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng<br />
vào bệnh cảnh chấn thương – vết thương bụng.<br />
Cũng theo xu hướng chung, chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này trong hoàn cảnh Việt Nam với<br />
các chỉ định được bàn luận sau.<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
<br />
Chấn thương bụng<br />
<br />
Ngắn nhất 20 phút. Dài nhất là 180 phút.<br />
Trung bình là 90 70 phút.<br />
<br />
Phải thực hiện thăm khám một cách toàn<br />
diện và làm đầy đủ các phương tiện chẩn đoán<br />
khác trước khi đề nghị PTNS để tránh lạm dụng<br />
nội soi quá mức như trong trường hợp vỡ gan có<br />
chảy máu trên CT scan bụng (Bảng 3), có thể<br />
dùng DSA để làm TAE vì rất có hiệu quả.<br />
<br />
Bảng 12: Các thương tổn tạng qua phẫu thuật nội soi<br />
trước mở bụng điều trị và được xử trí bằng phẫu<br />
thuật nội soi<br />
Thương tổn<br />
Tổn thương ruột non<br />
Tổn thương mạc treo RN<br />
Tổn thương thanh mạc RN<br />
Tổn thương đại tràng<br />
Tổn thương thanh mạc ĐT<br />
Tổn thương dạ dày<br />
Tổn thương túi mật<br />
Tổn thương cơ hoành<br />
Tổn thương bàng quang<br />
<br />
SL<br />
22<br />
13<br />
16<br />
8<br />
7<br />
13<br />
3<br />
18<br />
50<br />
<br />
Xử trí qua PTNS<br />
19<br />
86,4%<br />
12<br />
92,3%<br />
16<br />
100,0%<br />
7<br />
87,5%<br />
7<br />
100,0%<br />
10<br />
76,9%<br />
2<br />
66,7%<br />
13<br />
72,2%<br />
50<br />
100,0%<br />
<br />
* Lý do mở bụng lớn: 8 ca<br />
<br />
1 vỡ nhiều tạng: gan vỡ độ 3 + rách nát mạc<br />
treo và thanh mạc ruột non.<br />
1 thủng ruột non nhiều nơi, dịch tiêu hoá và<br />
giả mạc nhiều.<br />
1 ca vỡ ruột non gần góc Treitz.<br />
1 ca VPM nặng do vỡ RN 2/3 khẩu kính cần<br />
rửa bụng và cắt nối ruột.<br />
1 ca vết thương gan sâu, thủng túi mật.<br />
1 ca thủng dạ dày rộng và rách tuỵ.<br />
1 ca thủng cơ hoành, dạ dày, vỡ lách.<br />
<br />
Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br />
Bảng 13: Thời gian nằm viện và diễn tiến sau mổ<br />
Ngày<br />
Trung bình<br />
<br />
Trung tiện<br />
1,91<br />
<br />
Ăn lại<br />
2,44<br />
<br />
Nằm viện<br />
4,8<br />
<br />
Biến chứng sau mổ<br />
2 trường hợp có liên quan PTNS, một là mổ<br />
lại kiểm tra đoạn ruột sau nội soi phục hồi mạc<br />
<br />
Nghi ngờ có tổn thương tạng rỗng hay một<br />
tình trạng viêm phúc mạc đang diễn ra: 110 ca<br />
(Bảng 8).<br />
Hiện chưa có phương tiện nào có độ nhạy và<br />
<br />
310<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />