intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio alginolyticus gây bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông (Panulirus ornatus) ở tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

110
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành lập kháng sinh đồ với 8 loại kháng sinh trên 12 chủng Vibrio alginolyticus phân lập ở tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân (Panulirus ornatus) nuôi lồng tại tỉnh Phú Yên nhằm đánh giá sự kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio alginolyticus. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy có 4 loại kháng sinh nhạy với Vibrio alginolyticus gồm: tetracycline, streptomycine, nalidixic acid, gentamicine; nhạy ở mức trung bình có ofl oxacine, doxycycline; và các loại kháng sinh đã bị kháng là fl umequine, ciprofl oxacine. Kết quả này góp phần làm cơ sở đề xuất loại kháng sinh điều trị bệnh đỏ thân có hiệu quả trên tôm hùm bông nuôi lồng ở Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio alginolyticus gây bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông (Panulirus ornatus) ở tỉnh Phú Yên

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN<br /> VIBRIO ALGINOLYTICUS GÂY BỆNH ĐỎ THÂN<br /> TRÊN TÔM HÙM BÔNG (Panulirus ornatus) Ở TỈNH PHÚ YÊN<br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF VIBRIO ALGINOLYTICUS ISOLATED FROM RED<br /> BODY LOBSTERS (Panulirus ornatus) IN PHU YEN PROVINCE<br /> Võ Văn Nha1 , Nguyễn Tường Vy2<br /> Ngày nhận bài: 11/9/2015; Ngày phản biện thông qua: 08/3/2016; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được tiến hành lập kháng sinh đồ với 8 loại kháng sinh trên 12 chủng Vibrio alginolyticus<br /> phân lập ở tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân (Panulirus ornatus) nuôi lồng tại tỉnh Phú Yên nhằm đánh giá sự<br /> kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio alginolyticus. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy có 4 loại kháng sinh nhạy<br /> với Vibrio alginolyticus gồm: tetracycline, streptomycine, nalidixic acid, gentamicine; nhạy ở mức trung bình<br /> có ofloxacine, doxycycline; và các loại kháng sinh đã bị kháng là flumequine, ciprofloxacine. Kết quả này<br /> góp phần làm cơ sở đề xuất loại kháng sinh điều trị bệnh đỏ thân có hiệu quả trên tôm hùm bông nuôi lồng ở<br /> Phú Yên.<br /> Từ khóa: Bệnh đỏ thân, tôm hùm bông, Vibrio alginolyticus<br /> ABSTRACT<br /> The study was conducted as resistance to antibiotics, with 8 antibiotics out of 12 strains Vibrio<br /> alginolyticus isolated in red body spiny lobster (Panulirus ornatus) cage cultured in Phu Yen province to<br /> assess the antibiotic resistance of bacterium Vibrio alginolyticus. Results showed that 4 antibiotics were<br /> sensitivity to Vibrio alginolyticus including: tetracycline, streptomycine, nalidixic acid, gentamicine;<br /> intermediate sensitivity towards: ofloxacine, doxycycline; and the antibiotic resistance towards: flumequine,<br /> ciprofloxacine. These results were contribd to propose an effective procedure of antibiotic treatment of red<br /> body lobsters in spiny lobsters in cage.<br /> Key word: Red body disease, ornate rock lobster, Vibrio alginolyticus<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tôm hùm là giáp xác có hàm lượng dinh<br /> dưỡng cao, có giá trị về mặt kinh tế. Tuy<br /> nhiên, tình hình dịch bệnh gia tăng là một yếu<br /> tố gây tổn hại nhiều trong nuôi trong nuôi tôm<br /> hùm. Các bệnh thường xảy ra ở tôm hùm<br /> nuôi nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn với<br /> những đợt dịch bệnh có qui mô lớn, đặc biệt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> là các vi khuẩn Vibrio alginolyticus, V. harveyi,<br /> V. parahaemolyticus và Listone anguillarum là<br /> tác nhân gây nhiều bệnh ở tôm hùm. Ở trong<br /> nước, theo Võ Văn Nha (2005) [2] tôm hùm<br /> bông có dấu hiệu đỏ thân thường bắt gặp các<br /> giống vi khuẩn khác nhau: Vibrio alginolyticus,<br /> V. parahaemolyticus, V. damsela, V. fluvialis,<br /> V. metschinikovii, V. anguillarum, V. cholera.<br /> <br /> TS. Võ Văn Nha: : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III<br /> Ths. Nguyễn Tường Vy: Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Kết quả cảm nhiễm cho thấy Vibrio alginolyticus<br /> là một trong các tác nhân gây bệnh đỏ thân<br /> ở tôm hùm bông giai đoạn ương giống. Có<br /> nhiều biện pháp hạn chế việc nhiễm khuẩn,<br /> trong đó sử dụng kháng sinh như một biện<br /> pháp để khống chế các vi khuẩn gây bệnh. Do<br /> việc sử dụng chưa đúng qui định, chưa kiểm<br /> soát chặt chẽ đã gây tác động đến môi trường<br /> và hệ sinh thái. Nhiều nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước cũng chỉ ra rằng tác động của<br /> việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy<br /> sản là đã tạo ra những chủng vi khuẩn kháng<br /> kháng sinh.<br /> Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu<br /> thực hiện đánh giá khả năng kháng kháng sinh<br /> chủng Vibrio alginolyticus. Năm 2004, Jacintha<br /> Sugnaseelan đã kiểm tra sự kháng thuốc của 43<br /> dòng V. alginolyticus phân lập từ sò huyết nuôi<br /> với 15 loại kháng sinh cho thấy, tất cả các chủng<br /> đều thể hiện tính kháng với một hoặc nhiều<br /> loại kháng sinh, 100% chủng V. alginolyticus<br /> kháng với vancomycin; 97,7% kháng với<br /> penicillin; 95,4% kháng với bacitracin [12]. Rim<br /> Lajnef (2012) [7] khảo sát sự kháng kháng<br /> sinh trên 69 chủng V. alginolyticus từ những<br /> vùng nuôi ở Bắc Châu Phi, kết quả cho thấy có<br /> 59/69 chủng (85,0%) kháng với ít nhất 6 loại<br /> kháng sinh cùng một lúc, trong đó có 94,2%<br /> chủng kháng với tetracycline; 85,5% kháng với<br /> erythromycin; 84,0% kháng với kanamycin;<br /> 76,8% kháng với gentamycin và 75,3% kháng với<br /> <br /> Số 1/2016<br /> cefotaxim. Tại Việt Nam, chưa có nhiều thông<br /> báo về khả năng kháng kháng sinh của chủng<br /> V. alginolyticus. Trên đối tượng tôm hùm, Võ<br /> Văn Nha (2005) [2] đã có nghiên cứu sử dụng<br /> một số loại kháng sinh có hiệu quả để điều<br /> trị bệnh do Vibrio alginolyticus gây ra nhưng<br /> nghiên cứu vẫn chưa đi sâu vào hiện tượng<br /> kháng kháng sinh trên vi khuẩn này.<br /> Hiện tượng kháng kháng sinh đang là mối<br /> lo ngại không chỉ đối với người nuôi gây những<br /> khó khăn cho việc trị về sau mà nó còn ảnh<br /> hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng (dư<br /> lượng fluoroquinolones và enrofloxacin gây<br /> mất thị lực, chloramphenicol làm suy tủy). Bài<br /> báo này là cơ sở để đề xuất loại kháng sinh<br /> điều trị bệnh đỏ thân trên tôm hùm có hiệu quả,<br /> hạn chế việc lạm dụng kháng sinh, nhằm mục<br /> đích hướng tới “phát triển bền vững” trong nuôi<br /> tôm hùm ở Việt Nam.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Vi khuẩn Vibrio alginolyticus phân lập từ<br /> tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân từ tháng 12/2013<br /> đến tháng 3/2014 tại 3 vùng nuôi tôm hùm lồng<br /> thuộc xã Xuân Thịnh (đặc trưng cho vùng nuôi<br /> thuộc đầm Cù Mông), xã Xuân Phương (đặc<br /> trưng cho vùng nuôi thuộc vịnh Xuân Đài) và<br /> xã An Chấn (vùng nuôi thuộc biển Đông) tỉnh<br /> Phú Yên. Số lượng mẫu thu được thể hiện ở<br /> bảng 1:<br /> Bảng 1. Số lượng mẫu tôm hùm thu để phân lập Vibrio alginolyticus<br /> <br /> Địa điểm (xã)<br /> <br /> Chiều dài (cm)<br /> (nhỏ nhất – lớn nhất)<br /> <br /> Khối lượng (gam)<br /> (nhỏ nhất – lớn nhất)<br /> <br /> Số lượng mẫu thu<br /> (con)<br /> <br /> Xuân Phương<br /> <br /> 5-25<br /> <br /> 20-400<br /> <br /> 4<br /> <br /> Xuân Thịnh<br /> <br /> 5-25<br /> <br /> 20-400<br /> <br /> 4<br /> <br /> An Chấn<br /> <br /> 5-25<br /> <br /> 20-400<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu xác định hiện tượng<br /> kháng kháng sinh của Vibrio alginolyticus<br /> trên tôm hùm bông bệnh đỏ thân<br /> 2.1. Phương pháp thu mẫu, nuôi cấy, phân lập<br /> và định danh vi khuẩn Vibrio alginolyticus<br /> Mẫu tôm hùm: Thu chọn lọc những con còn<br /> sống, có dấu hiệu đặc thù của bệnh đỏ thân như:<br /> <br /> 42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> tôm yếu lờ đờ, bỏ ăn, nhìn phần bụng tôm thấy<br /> có màu đỏ hồng hoặc đỏ tím, khớp đôi chân<br /> bò rời ra, râu dễ gãy. Tất cả các mẫu tôm sau<br /> khi thu được đưa nhanh về phòng thí nghiệm<br /> bằng thùng xốp được sục khí.<br /> Thu mẫu bệnh phẩm: Dùng panh, kéo đã<br /> sát trùng bằng cồn 70o để lấy gan tụy tôm bệnh.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> Đưa mẫu vào các ống nghiệm có chứa 2-3<br /> ml nước muối sinh lý đã vô trùng.<br /> Rửa mẫu bằng nước muối sinh lý 2-3 lần,<br /> sau đó nghiền nát mẫu gan tụy tôm bệnh trong<br /> nước muối sinh lý.<br /> Mẫu sau khi xử lý tiến hành nuôi cấy<br /> trên môi trường TCBS (thiosulfat citrate bile<br /> saccharose). Thời gian nuôi cấy 24 giờ ở 300C.<br /> Chọn những khuẩn lạc vàng có hình dạng<br /> khác nhau để làm thuần vi khuẩn.<br /> Xác định tên vi khuẩn gây bệnh: Các đặc<br /> điểm về hình thái, sinh hóa đã được kiểm tra<br /> bằng việc sử dụng bộ kít API 20E và soi trên<br /> kính hiển vi ở độ phóng đại từ thấp đến cao<br /> (40x đến 1000x). Vi khuẩn được định danh<br /> theo khóa phân lập Bergey [5] dựa trên phương<br /> pháp nghiên cứu của Frerich (1984) [6].<br /> 2.2. Phương pháp lập kháng sinh đồ<br /> Dựa trên phương pháp Kirbry-Bauer, sử<br /> dụng môi trường TSA (Tryptic Soy Agar), chọn<br /> 8 loại kháng sinh đã được chọn làm thí nghiệm<br /> bao gồm doxycycline, tetracycline, flumequine,<br /> ofloxacine, streptomycine, ciprofloxacine, acid<br /> nalidixic và gentamicine. Cụ thể được mô tả<br /> như sau:<br /> <br /> Bước 1: Dùng que cấy tiệt trùng lấy khuẩn<br /> lạc trên đĩa thạch có V. alginolyticus đã được<br /> làm thuần, cho vào ống nghiệm chứa 10ml<br /> nước muối sinh lý (0,85% NaCl) đã tiệt trùng.<br /> Bước 2: Điều chỉnh mật độ vi khuẩn được<br /> xác định dựa vào phương pháp so màu trên<br /> máy quang phổ U-5100 (Hitachi-Nhật): dung<br /> dịch trộn đều trên máy voltex sau đó đem đo<br /> trên máy so màu quang phổ ở bước sóng<br /> 610nm, điều chỉnh độ đục ở mức OD= 0,1±<br /> 0,02, khi đó mật độ vi khuẩn trong ống nghiệm<br /> tương ứng khoảng 1 x 108 cfu/ml.<br /> Bước 3: Lấy 0,2 ml vi khuẩn từ ống<br /> nghiệm đã điều chỉnh mật độ trải đều trên đĩa<br /> thạch, sau đó gắn các đĩa kháng sinh (Hãng<br /> Biorad-Mỹ) vào đĩa thạch (đĩa kháng sinh là<br /> những mảnh giấy tròn có tẩm kháng sinh) và ủ<br /> trong tủ ấm ở nhiệt độ 300C.<br /> Bước 4: Sau 24 giờ, đo đường kính vô<br /> trùng (mm) bằng thước kẹp có độ chính xác<br /> đến 1mm. Dựa vào chuẩn đường kính vòng vô<br /> trùng của tài liệu CLSI- The Clinical and Laboratory Standards Institure (2006) để xác định<br /> loại kháng sinh nhạy, trung gian và kháng [13].<br /> Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm nhạy, nhạy trung bình và kháng của các chủng V. alginolyticus<br /> phân lập ở những vùng khác nhau với 8 loại kháng sinh<br /> Tên kháng sinh<br /> <br /> Doxycycline<br /> Tetracycline<br /> Flumequine<br /> Ofloxacine<br /> Ciprofloxacine<br /> Nalidixic Acid<br /> Streptomycine<br /> Gentamicine<br /> <br /> Số chủng<br /> <br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> 12<br /> <br /> Kết quả kháng sinh đồ từ bảng 2 cho thấy,<br /> với 8 loại kháng sinh đưa vào thí nghiệm trên 12<br /> chủng V. alginolyticus phân lập từ tôm hùm bị<br /> bệnh đỏ thân thu ở Phú Yên thì có 4 loại kháng<br /> sinh nhạy với vi khuẩn V. alginolyticus; 2 loại<br /> kháng sinh nhạy ở mức trung bình và 2 loại<br /> kháng sinh đã thể hiện tính kháng (bảng 2).<br /> <br /> Kháng (%)<br /> <br /> 25,0<br /> 8,3<br /> 75,0<br /> 41,7<br /> 50,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> Trung gian (%)<br /> <br /> 58,3<br /> 33,4<br /> 25,0<br /> 58,3<br /> 25,0<br /> 33,3<br /> 8,3<br /> 0,0<br /> <br /> Nhạy (%)<br /> <br /> 16,7<br /> 58,3<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 25,0<br /> 66,7<br /> 91,7<br /> 100,0<br /> <br /> Trong 4 loại kháng sinh nhạy với<br /> V. alginolyticus thì gentamicine là kháng sinh có<br /> độ nhạy với 12 chủng vi khuẩn (100%), tiếp theo<br /> là streptomycine, nalidixic acid và tetracycline.<br /> Vì vậy, có thể đề xuất các loại kháng sinh này<br /> cho việc điều trị bệnh đỏ thân ở tôm hùm. Tuy<br /> nhiên, riêng tetracycline mặc dù kết quả cho thấy<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2016<br /> <br /> vẫn còn nhạy với V. alginolyticus, nhưng vẫn có<br /> Banerjee (2011) [4] xác nhận đây là nhóm<br /> 8,3% vi khuẩn đã kháng. Jacintha Sugnaseelan<br /> kháng sinh bị kháng phổ biến nhất mặc dù<br /> (2004) [12] cũng chỉ ra rằng, đã xảy ra hiện<br /> trước đây nhóm kháng sinh này có hiệu quả<br /> tượng kháng tetracycline trên vi khuẩn<br /> nhất trong kiểm soát V. alginolyticus [12]. Theo<br /> V. alginolyticus phân lập từ sò huyết. Do vậy,<br /> báo cáo của cục kiểm định thuốc châu Âu,<br /> việc sử dụng tetracycline phải hết sức cân<br /> quionolone là nhóm kháng sinh rất quan trọng<br /> nhắc bởi tính kháng kháng sinh vẫn có thể xảy<br /> chuyên dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng<br /> ra nếu sử dụng trong thời gian dài và liên tục.<br /> nguy hiểm cho người và động vật. Do vậy,<br /> Kháng sinh nhạy ở mức trung bình đối<br /> nhóm quionolone là thành phần chính trong<br /> với V. alginolyticus trong nghiên cứu này là<br /> các sản phẩm thương mại như Beta-Entro 20,<br /> ofloxacine và doxycycline. Đã có một vài báo<br /> Enro-β 40,… dùng trong nuôi tôm hùm lồng ở<br /> cáo cho thấy hiện tượng kháng thuốc đối với<br /> Việt Nam, mà đây là nhóm kháng sinh cấm sử<br /> doxycycline và ofloxacine, cụ thể Rim Lajnef<br /> dụng trong nuôi trồng thủy sản của Việt Nam.<br /> (2012) [7] cho rằng, có 69,6% trong số 69<br /> Hệ lụy của việc người dân dùng kháng sinh<br /> chủng vi khuẩn Vibrio alginolyticus phân lập từ<br /> cấm là rất lớn, đó là sự tồn lưu của kháng sinh<br /> các cơ sở nuôi cá ở Bắc Châu Phi thể hiện tính<br /> trong thực phẩm gây nguy hiểm cho người sử<br /> kháng với doxycycline. Sanjoy Banerjee (2011)<br /> dụng, tăng tác dụng phụ, tăng độc tính, gây<br /> [4] phân lập được 48,3% các loài vi khuẩn<br /> chủng vi khuẩn lờn thuốc làm cho việc chữa trị<br /> thuộc nhóm Vibrio trong đó có V. alginolyticus<br /> về sau gặp khó khăn. Do vậy, các cơ quan có<br /> từ các cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng đã cho<br /> thẩm quyền cần có biện pháp tuyên truyền và<br /> kết quả kháng với norfloxacine cùng nhóm với<br /> quản lý chặt chẽ hơn.<br /> ofloxacine.<br /> So sánh với kết quả nghiên cứu của<br /> Cũng từ kết quả bảng 2 cho thấy, hầu hết<br /> Võ Văn Nha (2005) [2] cũng trên vi khuẩn<br /> vi khuẩn kháng với kháng sinh flumequine<br /> V. alginolyticus phân lập từ tôm hùm bông bị<br /> (75,0%) và ciprofloxacine (50,0%) thuộc nhóm<br /> bệnh đỏ thân ở Phú Yên cho thấy, đường kính<br /> quinolone, điều này trùng hợp với những<br /> vòng vô khuẩn ở các chủng phân lập trong<br /> công bố trước đây rằng hiện nay vi khuẩn<br /> nghiên cứu này đã giảm xuống rõ rệt, giảm<br /> V. alginolyticus có tỉ lệ kháng cao với các kháng<br /> mạnh đối với những loại kháng sinh được<br /> sinh thuộc nhóm quinlone và được Sanjoy<br /> người dân sử dụng phổ biển (bảng 3).<br /> Bảng 3. Khả năng kháng kháng sinh của Vibrio alginolyticus phân lập<br /> từ tôm hùm bị bệnh đỏ thân<br /> Nhóm kháng sinh<br /> <br /> Tetracycline<br /> <br /> Quinolone<br /> Aminoglycosides<br /> Ghi chú:<br /> <br /> Tên kháng sinh<br /> <br /> Doxycycline<br /> Tetracycline<br /> Flumequine<br /> Ofloxacine<br /> Ciprofloxacine<br /> Nalidixic Acid<br /> Streptomycine<br /> Gentamicine<br /> <br /> Nồng độ Đường kính độ nhạy<br /> chuẩn (mm) (*)<br /> kháng<br /> sinh<br /> Trung<br /> Nhạy<br /> (µg/dĩa) Kháng<br /> gian<br /> <br /> 30 UI<br /> 30<br /> 30<br /> 5<br /> 5<br /> 30<br /> 10<br /> 120<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2