intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái niệm chung về nông nghiệp

Chia sẻ: Phạm Hoài Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

1.380
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

kiến thức chung về môn kinh tế nông nghiệp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái niệm chung về nông nghiệp

  1. Khái niệm chung về nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền KTQD Theo nghĩa hẹp: gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong NN Nghĩa rộng: nông nghiệp; lâm nghiệp và thủy sản Khái niệm chung về nông nghiệp: Kinh tế nông nghiệp không đơn thuần là ngành kinh tế mà là tổng hợp các ngành: kinh tế; kỹ thuật; sinh học Cơ cấu NN: trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ nông nghiệp (dịch vụ kỹ thuật, thông tin, tài chính….huy động và sử dụng vốn..) VỊ TRÍ NN TRONG NỀN KTQD 1.Là ngành SXVC cơ bản, có sớm nhất trong lịch sử (Nền kinh tế có mấy ngành SXVC cơ bản?) (Vì sao có sớm nhất trong lịch sử) 2. Vai trò quan trọng ở hầu hết các quôc gia Một số nước NN không giữ được vai trò quan trọng do các nguyên nhân khách quan. (Phát triển NN sinh thái: Singapore, Bruney…) Một số nước Trung đông do sa mạc hóa => không phát triển NN Còn lại hầu hết các nước đều phát triển NN (coi trọng nông nghiệp) 3. Cung cấp LTTP cho nhu cầu xã hội. Cung cấp LTTP cho nhu cầu XH (sp tối cơ bản, tối cần thiết, đảm bảo nhu cầu thiết yếu….) LTTP là yếu tố đầu tiên quyết định sự tồn tại phát triển của loài người Con người tìm cách cung cấp LTTP theo cách phi sản xuất (sản xuất trong nhà máy) -> không phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng cho con người và còn có 1 số hạn chế vì vậy lượng sản phẩm rất ít. =>Do đó việc sản xuất sản phẩm thiết yếu cho con người vẫn do ngành nông nghiệp đảm nhận . 4/ Cung cấp 1 số yếu tố đầu vào cho các ngành phi nông nghiệp. - Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Vốn tích lũy cho CNH - HĐH. Cung cấp lao động: năm 2000: 71% lđ, năm 2010: 65%, năm 2015: 30% + Giảm lao động nhưng W, sản lượng không giảm. +Trình độ lđ khác nhau=> Sự mâu thuẫn giữa cung&cầu chuyển dịch cơ cấu lao độngchú ư đào tạo. 5. Làm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp) . Sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. ( lđ tương ứng thị trường) Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn tác động đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Do đó phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, =>>Khi quy mô TNBQ tăng lên, nhu cầu các sản phẩm phi NN tăng lên 6/ Tham gia vào xuất khẩu, là nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Sản phẩm xuất khẩu: gạo, chè, cà phê, thủy sản . + Xuất khẩu đảm bảo ANLT. + Chủ yếu là dạng nguyên liệu, sản phẩm thô, về thực chất là xuất khẩu tài nguyên  xu hướng phát triển xuất khẩu ở Việt nam là xuất khẩu nông nghiệp trí thức, có nhiều giá trị thặng dư trong đó.
  2. + Xuất khẩu ra thị trường nào: xu hướng là thị trường phát triển nhưng thị trường càng tăng thì yêu cầu càng caođể đảm bảo thị trường bền vững: lợi dụng tham tán ngoại giao & thực hiện đầy đủ các cam kết của WTO. 7/ Nông nghiệp có vai trò trong bảo vệ môi trường sinh thái. +Bản thân nông nghiệp có vai trò bảo vệ môi trường (hút C02, nhả 02), phòng hộ…=> cần những giải pháp thích hợp duy trì tạo sự bền vững của môi trường + Sử dụng các hóa chất hóa học làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Phương thức phát triển nông nghiệp sinh thái (hạn chế tác hại của phân bón, hóa chất, hóa học trong NN) 8. Hậu cần và ANQP (Cơ sở quốc phòng toàn dân) “R che quân đội, R vây quân thù” (Tố Hữu) “Thực túc binh cường” = lương thực mạnh=> quân mạnh (Hồ chí Minh) II/ Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 1/Sản xuất nông nghiệp trải trên địa bàn rộng  tiếp xúc với các điều kiện khác nhau (TN, KT, XH, LS…)  nó làm SXNN có tính vùng Ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau =>Nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Địa tô khác nhau gồm + R Chênh lệch R CL1: gần đường giao thông, đất tốt hơn ( thuộc về người sở hữu đất)  năng suất cao hơn R CL2: đầu tư cơ sở vật chất tạo thành (thuộc sở hữu của người sử dụng đất) + R tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối gắn liền với sở hữu ruộng đất nhất thiết phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó thuộc loại xấu nhất. Chú ý: Quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý: Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên, điều tra tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp từng vùng. Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp Việc áp dụng các biện pháp kinh tế-kỹ thuật-quản lý phù hợp 2/ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt, không thể thay thế. Trong phi nông nghiệp đất đai là nền tảng, không gian…hoạt động Trong sx nông nghiệp đất đai – không thể thay thế (là tư liệu sx trong NN) +Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng theo ý muốn chủ quan + Sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn Tư liệu sx gồm đối tượng lao động & tư liệu lao động. + Đối tượng lao động: Đất đai là môi trường để cây trồng phát triển + TLSX chủ yếu: Quá trình pt sinh học cây trồng thông qua môi trường đất (các yếu tố đầu vào=> nâng cao năng suất) + TLSX đặc biệt: Máy móc..bị hao mòn có thể thay thế nhưng đất đai không bị đào thải mà có thể cải tạo để tốt hơn.(không thể tạo ra được đất đai) + Không thể thay thế: có thể sử dụng canh tác không cần đất, nước (thủy canh, khí canh) không thể áp dụng tất cả các loại cây trồng *Chú ý:
  3. Phải sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. + Tiết kiệm + Hiệu quả: Với 1 đơn vị yếu tố đất đai làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất (thước đo hiện vật thay đổi (50tr, 100tr/ha). Hiện nay sản xuất năng suất có thể thấp hơn nhưng hiệu quả cao hơn (chất lượng) Việc trông cây gì? Nuôi con gì? Bây giờ không quan trọng mà quan trọng là sản xuất ntn để có hiệu quả cao nhất. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp  phi nông nghiệp (phải quản lý chặt chẽ) đặc biệt là đất trồng lúa. 3/ Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi Biểu hiện Quy luật sinh trưởng & phát triển riêng  tác động kỹ thuật phải phù hợp các đặc điểm riêng từng loại cây trồng, vật nuôi; không phải có thể tác động vào bất kỳ quá trình nào Về thực vật: có những cây phát dục nhanh nên năng suất sinh khối lớn, có những cây mọc chậm hơn nên năng suất sinh khối kém hơn. Đặt ra vấn đề gì? + Nhà nước cần phải có các chính sách đầu tư hỗ trợ về vốn, NCKH + Bố trí các loại cây trồng phải phù hợp + Các nhà quản lý cần xây dựng kế hoạch dài hạn, thận trọng chọn giống phù hợp từng vùng sinh thái + Cần bố trí các loại cây trồng xen ghép nhau nhằm thu hồi sản phẩm, sử dụng sức lao động và khai thác nguồn vốn của người dân. +Kết hợp với chăn nuôi; phát triển mô hình Vườn – Rừng – Ao – Chuồng… 4. Sản xuất nông nghiệp có tinh thời vụ cao Vì sao có đặc điểm này? + Do có quy luật sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi quyết định. + Do đặc tính sinh lý sinh thái của cây, do đòi hỏi công nghệ (khai thác, vận chuyển,..) tình hình sản xuất diễn ra tập trung vào một số tháng trong năm.=> tính mùa vụ + Quá trình sản xuất: quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, Tái sản xuất kinh tế: Tác động của con người: gieo, ươm, trồng, chăm sóc... Tái sản xuất tự nhiên: Cây sinh trưởng được do tác động của các yếu tố tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, nước, không khí... Xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong lâm nghiệp. + Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. (Biểu hiện của đặc điểm này?) + Điều kiện thời tiết khác nhau thì có mùa vụ và thời gian sản xuất khác nhau. + Quy luật sinh trưởng phát triển riêng => từng cây mùa vụ khác nhau + Tác động khác nhau của con người (lao động căng thẳng và liên tục hoặc không cần lao động tác động) + Hai hình thức: Tính mùa vụ nghiêm ngặt: Là các hoạt động nếu không đúng thời vụ thì kết quả sẽ thất bại hoặc kém hqủa Tính mùa vụ không nghiêm ngặt: là các hoạt động nếu không đúng mùa vụ thì mức độ ảnh hưởng không lớn (Đặt ra vấn đề gì?) + Cần xác định cơ cấu cây trồng, nông lâm kết hợp. + Khai thác và lợi dụng tối đa tặng phẩm của thiên nhiên + Tổ chức lao động hợp lý, vật tư kỹ thuật kịp thời, công cụ máy móc thích hợp…; phát triển ngành nghề tạo thêm việc làm thời kỳ nông nhàn + Lai tạo giống có khả năng thích nghi cao, biên độ sống rộng
  4. 5/ Nông nghiệp Việt Nam đang trong quá trình phát triển từ nhỏ tới lớn Các nước: PK=> TBCN=> KTTT Việt nam: PK => KTTT Gồm nhiều thành phần và hộ nông dân được xác định là đơn vị tự chủ, Thành tựu to lớn: trang trải được nhu cầu trong nước, dự trữ và xuất khẩu. Sản phẩm khác cũng phát triển: cà phê, cao su chè, hạt điều, TS v.v... là nguồn xuất khẩu quan trọng. =>Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Biện pháp: Hoàn thiện chiến lược, CS phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực + Thực hiện tốt chủ trương CNH - HĐH trong đó có CNH - HĐH nông thôn mà Đảng đã xác định. + Thực hiện chuyển biến cần có sự phối hợp liên ngành.. + Trong thực tiễn quản lý phải quản lý liên ngành .. 6/Nền nông nghiệp VN: NN nhiệt đới, Sp đa dạng phong phú Nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. → Có thể đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. → Thuận lợi cho hợp tác hóa Hạn chế: Làm manh mún quy mô sản xuất Đa dạng bệnh tật nông nghiệp→hiện đại hóa bảo vệ động vật-thực vật Ở VN là 2 trong 1 → hậu quả: sản phẩm phục vụ không đảm bảo chất lượng, chi phí dịch vụ bảo vệ cao→ giá tăng→năng lực cạnh tranh về giá kém. III. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM *Chiến lược khác kế hoạch: + Chiến lược (mục tiêu) dài hơn + Kế hoạch là bộ phận của chiến lược Mục tiêu và kế hoạch khác nhau: + Mục tiêu không thay đổi + Kế hoạch có thể thay đổi do sự sai khác do điều đặt ra và sai khác thực tế. *CĂN CỨ XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Đánh giá: khách quan, sâu sắc chiến lược phát triển nông nghiệp (thành tựu đã đạt được cũng như các hạn chế và tồn tại) Căn cứ vào nguồn tài nguyên của đất nước. Đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn Căn cứ vào cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp (hệ thống công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng). Phải điều chỉnh bổ sung và nâng cấp xây dựng thêm nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động Căn cứ vào nhu cầu của thị trường về sản phẩm nông nghiệp ở từng giai đoạn (về số lượng, chất lượng và chủng loại các nông sản rất khác nhau) ở trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.. Căn cứ vào trình độ khoa học và công nghệ của thế giới, của nước ta và khả năng ứng dụng *Chiến lược phát triển NNVN + Phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng có sức cạnh tranh cao (phát huy các lợi thế so sánh vùng sinh thái, áp dụng khoa học và công nghệ, khoa học quản lý) tạo nhiều sản phẩm chất lượng cao, tạo việc làm, tăng nhanh thu nhập =>ổn định kinh tế, chính trị xã hội; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Báo cáo của BCH TW Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ IX: “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị
  5. trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn...”1 * Mục tiêu phát triển NN VN Bảo đảm ANLT quốc gia trước mắt và lâu dài. Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và nông thôn. Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển bền vững. *GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NN VN Nhanh chóng đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp: đổi mới cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi, đổi mới cơ cấu trong nội bộ từng ngành. Phải phát triển đa dạng hoá sản xuất ngành trồng trọt, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất lương thực. Đa dạng hoá cây trồng, cây có giá trị cao (như cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, hoa cây cảnh) Phát triển nhanh ngành thuỷ sản bao gồm cả nuôi trồng, khai thác và chế biến Đẩy mạnh phát triển nhanh ngành lâm nghiệp:trồng rừng, khai thác và chế biến. Phát triển các dịch vụ NN IV. PHÁT TRIỂN NN BỀN VỮNG Nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản là: đảm bảo nhu cầu nông sản của loài người hiện nay và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm gìn giữ được quĩ đất, quĩ nước, quĩ rừng, không khí và khí quyền, tính đa dạng sinh học v.v...( bền vững: về mặt kinh tế, XH chính trị, MT) CHƯƠNG II HỆ THỐNG KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Khái niệm: Hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền nông nghiệp I/ BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ THỐNG KTNNVN 1/BẢN CHẤT HỆ THỐNG KTNN VN Hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp QHSX :Sở hữu (các tp kinh tế, các hình thức tổ chức sx..)- Phân phối - Quản lý Hình thức tổ chức là biểu hiện cụ thể của 3 quan hệ trên trong nội dung quan hệ sản xuất. 2/ ĐẶC TRƯNG HỆ THỐNG KTNN VIỆT NAM a/Hệ thống đa sở hữu (rất đa dạng: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá thể tư nhân và sở hữu hỗn hợp) • Sở hữu Nhà nước: Vai trò nòng cốt và chỉ đạo, dẫn dắt và định hướng phát triển toàn bộ ngành nông nghiệp. (Ngoài ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân) • Các doanh nghiệp vốn Nhà nước nằm ở các vùng trọng yếu, vùng sâu... giữ vai trò hạt nhân phát triển. • Cổ phần Nhà nước trong các doanh nghiệp • Sở hữu tập thể: +Về giá trị: Vốn thuộc sở hữu tập thể hợp tác xã hay của các hình thức hợp tác gồm vốn cổ phần sáng lập, cổ phần vốn góp, phần lợi nhuận kinh doanh trích lập quỹ phát triển sản xuất (nếu có)…. +Về hiện vật: Tài sản thuộc sở hữu tập thể cũng đa dạng gồm công trình tưới tiêu của tập thể, các trang thiết bị và trụ sở làm việc, các máy móc hay tài sản cố định mua sắm... • Sở hữu cá thể tư nhân: Hiện nay cả nước chỉ có 5% do doanh nghiệp Nhà nước đảm nhận kinh doanh số còn lại do dân làm dưới hình thức kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
  6. • Sở hữu liên kết: + Đồng sở hữu (cùng đấu thầu diện tích mặt nước, diện tích đất trống đồi trọc và cùng góp vốn kinh doanh) + Nền tảng sở hữu Nhà nước (Nhà nước đầu tư cải tạo, khai hoang, xây dựng cơ sở hạ tầng rồi khoán hoặc cho hộ gia đình, trang trại thuê để kinh doanh. + Sở hữu của công ty cổ phần nông nghiệp + Sở hữu của công ty theo mô hình công ty mẹ, công ty con. + Sở hữu liên kết theo mô hình tập đoàn kinh tế b/Đa hình thức tổ chức sản xuất (nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng và năng động) GỒM: Các DNNNg 100% vốn Nhà nước; các công ty cổ phần; các hợp tác xã; các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng của nông dân; các hình thức liên kết, liên doanh tự nguyện Trong đó: Kinh tế hộ và trang trại là hình thức cơ bản của hệ thống kinh tế nông nghiệp nhiều thành phần, đơn vị kinh tế cơ sở (nhỏ không chia được) c/ Các chủ thể kinh tế trong hệ thống đều tự do kinh doanh theo pháp luật, có quy ền bình đ ẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật. Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật công ty, Luật hợp tác xã v.v... =>Không phân biệt đối xử với các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong nông nghiệp. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau vừa cạnh tranh vừa liên kết hợp tác và phát triển đạt trình độ xã hội hoá ngày càng cao. d/ Việc quản lý, vận hành. Theo cơ chế Thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng XHCN. Hạn chế tối đa những mệnh lệnh hành chính, đảm bảo nguyên tắc thị trường; kết hợp với các kế hoạch định hướng và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Mọi yếu tố đầu vào của sản xuất và đầu ra của sản phẩm nông nghiệp đều phải đi vào thị trường. II/ Lịch sử hình thành phát triển hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam • Thời kỳ trước cách mạng 1945 Kinh tế địa chủ: Chiếm hữu nhiều ruộng đất, phát canh thu tô. Kinh tế phú nông: Một phần sp mang bán trên TT, có thuê mướn lđ. Trung nông: hộ có ruộng tự cày cấy đủ ăn, không dôi dư Kinh tế bần nông: Những nông hộ nghèo, thiếu ruộng làm không đủ ăn. Cố nông, những người không có ruộng đi làm thuê để kiếm sống. Kinh tế đồn điền của các địa chủ - tư sản Pháp ở Việt Nam (nông nô) • Thời kỳ 1945 - 1954 Chuyển dịch cơ cấu theo hướng: Kinh tế địa chủ bị suy yếu, kinh tế phú nông chững lại, kinh tế trung nông lớn lên cả về số hộ và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ; đời sống của bần nông và cố nông được cải thiện. • Thời kỳ 1955 – 1975 (mô hình HTX và KT quốc doanh; TBCN) Thực hiện các kế hoạch 3 năm , 5 năm thành công dần dần chuyển dịch lao động trong NN. Thi đua phát triển sản xuất Miền nam phát triển KT trang trại, đồn điền • Thời kỳ 1976 – 1987 Hình thành các mô hình: HTX, nông lâm trường.... + Nông dân và công nhân nông nghiệp mất quyền người chủ trực tiếp sản xuất + Quy mô HTX và nông trường lớn =>bộ máy cồng kềnh, quản lý quan liêu, lãng phí lớn, tham ô phổ biến, tài sản thất thoát, ruộng đồng bỏ hoang.
  7. + Năng suất và sản lượng nông nghiệp giảm sút liên tục và nghiêm trọng. Tình trạng nợ lương công nhân trở thành phổ biến và kéo dài liên miên. + Sản xuất lương thực chỉ tự cấp, tự túc; mức sản lượng lương thực bình quân đầu người liên tục giảm xuống, lượng gạo nhập khẩu mỗi năm tăng dần lên và tới trên 1 triệu tấn. • 5 Giai đoạn từ 1987 đến nay Xác định hộ ND là đơn vị kinh tế tự chủ, giao đất, cấp sổ đỏ, quy định 5 quyền sử dụng đất lâu dài cho nông hộ. Từng bước đổi mới mô hình HTX kiểu cũ. Đổi mới hoạt động của DNNN trong nông nghiệp. III. Xu hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại Hộ gia đình: số nhân khẩu/hộ khẩu. *KT hộ + Kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa→ phát triển thành kinh tế tr/ trại. + Kinh tế hộ tự cấp tự túc + Kinh tế hộ nghèo→ kinh tế hỗ trợ, trợ cấp. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm và thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ. Tiêu chí + Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm của trang trại ( miền Bắc có quy mô 40 triệu đồng và miền Nam - 50 triệu đồng trở lên). + Quy mô sản xuất của trang trại phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ nông dân (>3ha đồng bằng, >5 ha núi) Những đặc trưng của kinh tế trang trại Tỷ suất hàng hoá thường đạt 70 - 80% trở lên. Chủ trang trại là cá thể nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra. Quy mô đủ lớn Tổ chức và quản lý đơn giản và gọn nhẹ Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lùc, có kiến thức và kinh nghiệm, có hiểu biết kinh doanh thị trường. Nguồn gốc hỡnh thành và phát triển kinh tế trang trại + Từ tự cấp, tự túc=> kinh doanh sản xuất hàng hoá=> hộ sản xuất giỏi => kinh tế trang trại + Một số người có khả năng kinh tế bỏ vốn ra thuê đất hoặc mua đất lập trang trại. + Những hộ nhận khoán trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong các nông, lâm trường quốc doanh. 4. Những giải pháp phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại • Giải pháp trước mắt +Thông tin thị trường đầy đủ, kịp thời + Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài, về chuyển giao công nghệ + Cần chủ động lựa chọn lấy ngành sản xuất hàng hoá thiết thực có thị trường • Giải pháp cơ bản, lâu dài Đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn lên công - nông - dịch vụ. Phát triển mạnh thị trường nông thôn, Thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết Kết hợp với các chương trình của chính phủ để xây dựng các vùng kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá cao.
  8. Hoàn thiện hệ thống chính sách đối với phát triển kinh tế trang trại. IV. Kinh tế tập thể trong nông nghiệp • Bản chất KT tập thể + Nền tảng: sở hữu tập thể . Cách đóng góp khác nhau → tập thể khác nhau. ( Cách sử dụng quỹ tập thể khác nhau, Sau mỗi năm hoạt động có lợi nhuận và cách xử lý khác nhau) Quỹ tích lũy: tập thể càng mạnh quỹ tích lũy càng lớn. + Thành viên ra khỏi tập thể → được rút vốn góp cổ phần (không được rút từ quỹ tích lũy) +Khi mua sắm trang thiết bị, tập thể có thể sử dụng vốn góp của 1thành viên nhưng sở hữu là của tập thể) Các hình thức tổ chức kinh tế tập thể là rất đa dạng, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng khác -Tính tất yếu: + Tập thể: Nhóm người ít nhất 2 thành viên + KT tập thể: Sở hữu tập thể, chung về kinh tế; Bắt nguồn từ tính tất yếu của hoạt động tập thể • Khái niệm, đặc trưng của HTX nông nghiệp. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các loại hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc trưng HTX +Liên kết kinh tế tự nguyện của những nông hộ, nông trại + Cùng góp vốn của các thành viên và bình đẳng + Mục đích kinh doanh: các dịch vụ cho xã viên và tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng. +Thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi Đặc trưng HTX +Liên kết ở những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh. +Quan hệ giữa hợp tác xã và xã viên: liên kết, giúp đỡ; vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh. + Là tổ chức kinh tế liên kết mang tính chất vừa tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh. Nội dung hoạt động, đối tượng phục vụ + Nội dung: Các dịch vụ cho xã viên + Đối tượng phục vụ: Quan hệ HTX và xã viên (2 đối tác có tư cách pháp nhân tự lấy thu bù chi, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế) Chủ hộ gia đình đại diện xã viên HTX Cá nhân và doanh nghiệp là xã viên HTX Đổi mới và phát triển HTX nông nghiệp - Luật HTX 2003 Năm 1986 đổi mới từ tập trung bao cấp sang KT thị trường. Hướng phát triển (5 hướng) Đổi mới nội dung và mục đích kinh doanh dịch vụ đầu vào và đầu ra cho các hộ xã viên ( các dịch vụ cho sản xuất, không tổ chức sản xuất) Đổi mới phương pháp: điều hành trực tiếp → hợp đồng. Đảm bảo hiệu quả trong hoạt động dịch vụ Đổi mới tổ chức bộ máy: tinh gọn hơn phù hợp với hoạt động kinh doanh tập thể: giảm chi phí, hiệu quả Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ Khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác xã Gắn với sự phát triển thị trường, quan hệ các hộ nông dân, giữa hộ nông dân với các tổ chức kinh tế => mang tính kinh doanh cao, nhạy cảm với biến độ của thị trường Các hộ nông dân tự nguyện cùng nhau thành lập các tổ chức kinh tế hợp tác Hình thành các hình thức hợp tác dưới dạng hội, hiệp hội ngành nghề giúp nhau về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm trong sản xuất tiêu thụ V. KINH TẾ NHÀ NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP
  9. Doanh nghiệp Nhà nước công ích: sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ chung xã hội=>hiệu quả thấp (công ty, trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ, công ty thủy nông, công ty giống; công ty khoanh nuôi và bảo vệ rừng, ...) Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh: gắn với thị trường, kinh doanh theo cơ chế thị trường=>Kém hiệu quả, thua lỗ. Nguyên nhân do sở hữu và lợi ích Nhà nước chưa tạo được động cơ và sức ép (+quan liêu, lãng phí, tham ô) • Xu hướng chuyển dịch Tăng thêm những doanh nghiệp công nghệ cao, những doanh nghiệp đầu đàn và ở những vùng kinh tế mới cần phát triển những doanh nghiệp công ích cần thiết. Cổ phần hoá hoặc nhượng bán những doanh nghiệp kinh doanh bình thường hoặc yếu kém để tạo sức sống mới cho chúng. VI. Thúc đẩy quá trình liên kết liên doanh trong Nhà nước Quy hoạch chuyên môn hóa, phát triển Mô hình phù hợp Mở rộng quy mô ngành Cơ cấu loại DN sở hữu khác nhau Liên kết theo lãnh thổ và theo ngành CHƯƠNG IV:KINH TẾ SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG NÔNG NGHIỆP I. BẢN CHẤT, VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC TRONG NÔNG NGHIỆP 1. Bản chất và đặc điểm của yếu tố nguồn lực • Bản chất * Dưới dạng hiện vật, người ta phân thành 5 nhóm - Nhóm các yếu tố nhân lực (lao động), động lực (trâu bò) - Nhóm các yếu tố cơ khí máy móc, công cụ sản xuất - Nhóm các yếu tố hóa học phân bón, thuốc BVTV - Nhóm các yếu tố sinh học; chủ yếu là giống cây trồng, vật nuôi …mà còn nói đến hệ sinh vật, thảm thực vật, vườn cây lâu năm… - Nhóm các yếu tố đất đai: nước, đất, khí hậu… • ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC TRONG NÔNG NGHIỆP + Mang tính khu vực và tính thời vụ rõ rệt + Nguồn lực đất đai rất có hạn +Tiềm năng về nguồn lực sinh học đa dạng, phong phú nhưng chưa được khai thác +Nguồn lực về vốn trong nông nghiệp nước ta đang là yếu tố hạn chế +Nguồn nhân lực của nước ta rất phong phú 2. Vai trò các yếu tố nguồn lực - Số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực là tất yếu khách quan =>mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất II SỬ DỤNG NGUỒN LỰC RUỘNG ĐẤT 1.Vị trí nguồn lực ruộng đất - Là TLSX chủ yếu, đặc biệt, không thể thay thế. - Vừa là sản phẩm của TN, vừa sản phẩm của lao động (độ phì TN và độ phì nhân tạo) - Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. - Vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. 2. Đặc điểm ruộng đất - Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
  10. - Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn. - Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. -Ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn. 3. Quy luật về vận động của ruộng đất trong nền KTTT • Khan hiếm và độ màu mỡ tự nhiên của ruộng đất có xu hướng giảm sút. + Ruộng đất bị khai thác kiệt quệ, thiên tai + KHCN:tăng năng suất cây trồng ó chất đất biến động, mất đi độ mầu mỡ, công năng mang tính nhân tạo. • Các yếu tố vốn, lao động và ruộng đất đều trở thành hàng hoá trong điều kiện kinh tế thị trường • Tập trung ruộng đất có xu hướng tăng lên theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá • Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ 4. Quỹ đất & những đặc trưng của quỹ ruộng đất Tổng quỹ đất tự nhiên của nước ta là 33.104,22 ngàn ha, xếp thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới và xếp hàng thứ tư trong khối các nước Đông Nam á Quỹ đất rất đa dạng có 13 nhóm đất chính (đất đỏ; đất xám, đất đen đang bị thoái hoá; đất phù sa .. Một số nhóm đất chất lượng tốt, như đất bazan phát triển cà phê, cao su, hồ tiêu; đất phù sa thích hợp trồng cây lương thực, ngắn ngày v.v. Một số loại đất xấu bị bạc màu, đất chua mặn, đất cát ven biển v.v cần được cải tạo và bồi dưỡng đất 5. Biện pháp chủ yếu để sử dụng đầy đủ và hợp lý NN Quy hoạch sử dụng đất khai thác lợi thế từng địa phương Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, mở rộng diện tích Sử dụng tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp Thúc đẩy quá trình tập trung , chuyển đổi ruộng đất khắc phục tình trạng manh mún Kết hợp chặt chẽ khai thác bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất Tăng cường quản lý Nhà nước đối với ruộng đất Đẩy mạnh thõm canh, tớch cực mở rộng ruộng đất bằng khai hoang, tăng vụ… III. Sử dụng nguồn nhân lực trong nông nghiệp 1. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp Về số lượng: Tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, Gồm số lượng và chất lượng của người lao động. + Gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55) +Những người trên và dưới độ tuổi * Về chất lượng: gồm thể lực và trí lực của người lao động (trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động) Lao động quy đổi 1 lđ trong tuổi = 1 lao động quy chuẩn 2 lđ trên tuổi = 1 lao động quy chuẩn 3 lđ dưới tuổi = 1 lao động quy chuẩn 2. Xu hướng biến động nguồn lao động trong nông nghiệp Lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm đi về tương đối và tuyệt đối, là lao động tất yếu (không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác) tuy nhiên không thể giảm tới 0 Lao động trong nông nghiệp có tính thời vụ khá cao→hiệu quả sử dụng hạn chế Giai đoạn đầu của quá trình CNH, nguồn giảm tương đối nhưng số tuyệt đối có thể vẫn tăng do: + Tốc độ tăng dân số của nông thôn cao
  11. + Khả năng thu hút lao động vào khu vực phi nông nghiệp thấp do thời kỳ đầu các nghành phi nông nghiệp phát triển chậm Giai đoạn sau: Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết =>Vì thế giai đoạn này số lượng lao động giảm cả tương đối và tuyệt đối Người lao động ngành may 3. Phân bổ và sử dụng lao động - Phân bổ nguồn để sử dụng có hiệu quả - Tiêu chí phân bổ (n/c phân bổ) + Theo vùng→ thấy được mối quan hệ lao động và đất đai (mật độ) + Theo đối tượng sử dụng lao động: Công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt→chuyển dịch cơ cấu lao động +Theo thời gian (mùa vụ, các tháng, năm…) →mức độ sử dụng→tình trạng nông nhần (thất nghiệp) +Thực trạng sử dụng nguồn lao động với máy móc thô sơ…=> năng suất lđ thấp, đời sống khó khăn 4. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông nghiệp - Trong nông nghiệp: khai hoang, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi - Việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn (phát triển ngành nghề sản xuất dịch vụ phi nông nghiệp) Xuất khẩu lao động. Ưu tiên ở các huyện nghèo Đặc điểm lao động: chất lượng kém: trình độ người lao động, kỹ năng, ngoại ngữ→phải đào tạo Yếu tố mặt xã hội: tập quán, tôn giáo tính cách khác vùng đã phát triển → huấn luyện tập dượt Người nghèo thường không có tiền (đtạo, huấn luyện, mua sắm, hộ chiếu, trang thiết bị) →NN cần có hỗ trợ thông qua NH chính sách xã hội Hình thành thị trường kinh tế ở nông thôn và thành phố -Thúc đẩy các loại hình doanh nhân quy mô lớn trang trại, tiểu thương, tiểu chủ, công ty - Phát triển DN vừa và nhỏ) - Di cư thời vụ→biện pháp - Đối tượng: lao động trong tuổi lao động, cả nam và nữ - Công việc: những công việc lao động thành phố không muốn làm thu nhập không tương xứng 5. Phương hướng, biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong nông nghiệp Phương hướng Giải phóng mọi sức sản xuất ở nông thôn Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn lực Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá nhiều thành phần Áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ Phát triển nông thôn tổng hợp, gắn chặt sử dụng lao động với việc mở rộng kinh tế đối ngoại, kết hợp giải quyết việc làm - Thông qua các chính sách và cơ chế tạo thêm việc làm, khuyến khích lao động tự tạo việc làm, nâng cao năng suất * Biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong nông nghiệp Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý Phân bổ lao động hợp lý giữa các vùng Thực hiện biện pháp kết hợp chặt chẽ giữa thâm canh, khai hoang và tăng vụ, phát triển chăn nuôi và đẩy mạnh công tác trồng rừng và tu bổ rừng
  12. Phát triển công nghiệp nông thôn bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ nông thôn Cải tiến tổ chức lao động, thực hiện thù lao lao động đúng đắn, áp dụng những đòn bẩy kinh Phải thực hiện biện pháp nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người lao động. IV. Sử dụng nguồn lực vốn trong nông nghiệp Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp • Đặc điểm vốn - Vốn cố định gồm:TLLĐ kỹ thuật và TLLĐ có nguồn gốc sinh học như cây lâu năm, súc vật Sự tác động của vốn không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật nuôi Chu kỳ sản xuất dài, tính thời vụ => tuần hoàn và luân chuyển chậm, thời gian thu hồi chậm Việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn Vòng tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không đầy đủ • Vốn cố định trong nông nghiệp Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm tư liệu lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phương thức luân chuyển và bù đắp giá trị của nó là chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm mới đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định kết thúc quá trình luân chuyển Phân loại đánh giá vốn cố định Theo công dụng của từng yếu tố (tư liệu lao động cơ khí, tư liệu lao động sinh học, điều kiện vật chất của lao động v.v.) Theo cơ cấu các ngành sản xuất trong nông nghiệp • Vốn đầu tư cơ bản : Vốn đầu tư cơ bản là tổng hợp các chi phí để tái sản xuất tài sản cố định. Nhằm xây dựng những tài sản cố định mới, mở rộng, xây dựng và hoàn thiện kỹ thuật của tài sản cố định hiện có để hiện đại hoá công cụ sản xuất và áp dụng những quy trình kỹ thuật mới • Vốn lưu động trong nông nghiệp: Vốn Lưu động là vốn bằng tiền ứng trước để dự trữ cho sản xuất, để mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng và hình thành vốn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu hàng hoá diễn ra một cách bình thường Gồm: Vốn lưu động dữ trữ cho quá trình sản xuất, vốn lưu động dùng trong quá trình sản xuất và vốn lưu động dùng trong quá trình lưu thông • Biện pháp tạo vốn và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất trong nông nghiệp Biện pháp tạo vốn. Phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp phát triển tổng hợp ở từng vùng và trong các xí nghiệp, từng trang trại Từng bước thực hiện cổ phần hoá trong nông nghiệp Đẩy mạnh hợp tác đầu tư với nước ngoài Biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nông nghiệp Phải xác định đúng đắn phương hướng đầu tư vốn Trong đầu tư vốn, phải giải quyết mối quan hệ giữa khôi phục, cải tạo và xây dựng mới một cách hài hoà và có hiệu quả. Đầu tư vốn phải tập trung, thi công dứt điểm sớm đưa vào sản xuất nhằm phát huy tác dụng tốt của vốn đầu tư. - Xây dựng cơ cấu vốn cố định hợp lý sản xuất và phi sản xuất vật chất - Xây dựng định mức và quản lý vốn lưu động theo định ,mức - Tổ chức tốt việc cung ứng vật tư, đảm bảo cần thiết và kịp thời. CHƯƠNG V TIẾN BỘ KHCN TRONG NÔNG NGHIỆP
  13. I. Khái niệm, đặc điểm II.Nội dung tiến bộ KHCN trong nông nghiệp 1. Thủy lợi hóa nông nghiệp Cơ giới hóa nông nghiệp 2. Cơ giới hoá nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thủ công thô sơ bằng công cụ lao động cơ giới; thay thế động lực sức người và gia súc bằng động lực của máy móc; Thay thế phương pháp sản xuất thủ công lạc hậu bằng phương pháp sản xuất với kỹ nghệ cao • Cơ giới hoá bộ phận được thực hiện ở những khâu công việc nặng nhọc, tốn nhiều lao động thủ công hay thời vụ căng thẳng và dễ dàng thực hiện như khâu làm đất, vận chuyển, chế biến thức ăn gia súc v.v.... • Cơ giới hoá tổng hợp sử dụng liên tiếp các hệ thống máy ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất trồng trọt hay chăn nuôi kể từ lúc bắt đầu đến lúc ra sản phẩm. Tự động hoá gắn liền với cách thức khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, các phương tiện điều khiển tự động để hoàn thành mọi khâu liên tiếp của quá trình sản xuất từ khi chuẩn bị đến lúc kết thúc cho sản phẩm. • Tự động hoá gắn liền với cách thức khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, các phương tiện điều khiển tự động để hoàn thành mọi khâu liên tiếp của quá trình sản xuất từ khi chuẩn bị đến lúc kết thúc cho sản phẩm Chú ý khi thực hiện cơ giới hoá Điều kiện trước hết để tiến hành cơ giới hoá nông nghiệp là phải có nền công nghiệp phát triển có khả năng chế tạo máy kéo và máy móc nông nghiệp, sản xuất các phụ tùng thay thế và công nghiệp sủa chữa phát triển. Điều kiện tiếp nhận cơ giới hoá nông nghiệp. Điều kiện hoạt động của máy móc phải thuận lợi Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cần chú ý Ngành cơ khí phải từng bước thực hiện việc sản xuất và trang bị đủ công cụ thường và công cụ cải tiến cho nông nghiệp. Việc trang bị các máy móc, công cụ hiện đại phải đảm bảo tính đồng bộ và cân đối. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, công cụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tạo ra những điển hình tiên tiến rút bài học kinh nghiệm để nhân lên diện rộng. 3.Điện khí hóa NNNT Điện khí hoá là một tiến bộ khoa học công nghệ trong việc sử dụng nguồn điện năng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống nông thôn Điều kiện để thực hiện điện khí hoá nông nghiệp nông thôn Mạng lưới điện quốc gia thông suốt từ nơi phát điện đến tận các cơ sở sử dụng điện là các hộ gia đình, các trang trại trồng trọt, chăn nuôi v.v... ở mọi vùng nông thôn. Phương hướng sử dụng điện Năng lượng điện là cơ sở của việc cơ khí hoá lao động Điện năng là nguồn động lực chủ yếu Tạo nhiệt năng hay quang năng để chiếu sáng, sấy khô, ấp trứng, sưởi ấm gia súc … Tạo tia hồng ngoại, tia tử ngoại khử độc trong nước, tiêu diệt các vi sinh vật, chữa bệnh gia súc … Sử dụng điện phục vụ sinh hoạt nông thôn.
  14. Những vấn đề cần chú ý khi thực hiện điện khí hoá • Trong qui hoạch xây dựng mạng lưới điện nông thôn cần chú ý: + Khai thác nguồn điện lưới hiệu quả + Xây dựng các trạm thuỷ điện vừa, nhỏ và cực nhỏ nhằm khai thác sức nước của các dòng sông suối , kết hợp hợp lý việc xây dựng nhiệt điện với thuỷ điện. + Kết hợp sức mạnh của Trung ương với địa phương, kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm xây dựng mạng lưới điện • Trong quản lý vận hành mạng lưới điện và sử dụng điện Ưu tiên điện cho sản xuất. Nâng cao mức độ sử dụng điện cho sinh hoạt trên cơ sở khả năng sản xuất điện cho phép. Trước hết đưa điện vào sử dụng ở những khâu công việc tĩnh tại (chăn nuôi) Hình thành các bộ phận chuyên trách quản lý, bảo dưỡng Cần có hướng dẫn về kỹ thuật an toàn sử dụng điện 4. Hoá học hoá nông nghiệp Hoá học hoá là quá trình áp dụng những thành tựu của ngành công nghiệp hoá chất phụcvụ nông nghiệp, bao gồm việc sử dụng các phương tiện hoá học vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống ở nông thôn Nội dung hóa học hóa o Bổ sung và tăng cường cung cấp thức ăn cho cây trồng vật nuôi bằng việc sử dụng các loại phân bón hoá học, thức ăn gia súc có bổ sung các nguyên tố vi lượng. o Bảo vệ cây trồng vật nuôi thông qua việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm v.v... o Sử dụng các vật liệu hoá học trong xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp như công trình thuỷ lợi, cải tạo đất, xây dựng chuồng trại v.v... Sử dụng các vật liệu hoá học trong sản xuất các đồ dùng phục vụ sinh hoạt nông thôn. o Những vấn đề cần chú ý o Sử dụng đúng liều lượng, kỹ thuật các loại hoá chất. Kêt hợp phân bón hóa học và phân chuồng… o Tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sản xuất, tiêu thụ o Sử dụng đúng kỹ thuật các loại hóa chất… o Phải có hướng dẫn kỹ thuật cho người nông dân, đảm bảo an toàn 5. Sinh học hóa nông nghiệp o Sinh học hoá nông nghiệp là quá trình nghiên cứu và áp dụng được những thành tựu về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái Nội dung sinh học hóa o Điều tra toàn diện và có trọng điểm các điều kiện thiên nhiên và các nguồn tài nguyên o Nghiên cứu hệ thống các qui luật phát sinh và phát triển các cá thể và quần thể động thực vật, vi sinh vật trên từng vùng sinh thái o Nghiên cứu các qui luật mối quan hệ giữa các quần thể sinh vật với nhau và với điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu ... o Đề ra phương hướng đúng đắn khai thác, bảo vệ và sử dụng tốt hơn, bảo đảm tái sinh không ngừng các nguồn tài nguyên sinh vật của đất nước. o Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học một cách hiệu quả. o Những thành tựu công nghệ sinh học chủ yếu của nước ta o Trên thế giới hiện nay, công nghệ sinh học đang phát triển ở giai đoạn hiện đại gồm Công nghệ di truyền
  15. Công nghệ tế bào Công nghệ prôtein Công nghệ sinh học vi sinh vật Công nghệ sinh học môi trường… o Những thành tựu công nghệ sinh học chủ yếu của nước ta • Trong trồng trọt :nghiên cứu quang hợp và dinh dưỡng ruộng lúa năng suất cao =>biện pháp thâm canh. Đưa vào sản xuất công nghệ quang hợp trồng tảo giầu dinh dưỡng thu sinh khối làm nguồn dinh dưỡng và dược liệu quí. Nghiên cứu quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn, sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng, các nguyên tố khoáng vi lượng làm tăng năng suất cây trồng Nghiên cứu thành công các kỹ thuật di truyền như lai tạo, đột biến, đa bội thể tạo ra nhiều gi ống lúa, ngô, đậu, đỗ, dâu ... được ứng dụng vào sản xuất. • Trong chăn nuôi, đã thành công trong việc tạo ra bò giống con chất lượng cao, tạo ra các giống lai như lợn, gia cầm... • Trong lĩnh vực vi sinh vật nghiên cứu và áp dụng có kết quả công nghệ vi sinh phục vụ sản xuất và đời sống như thuốc trừ sâu vi sinh vật, phân vi sinh vật cố định đạm cho cây họ đậu… • Trong công nghệ thực phẩm, nhiều kỹ thuật và qui trình công nghệ sinh học được nghiên cứu và áp dụng như sản xuất nước chấm, nước giải khát lên men, rượu vang v.v... =>Những thành tựu chủ yếu của ngành sinh học góp phần đáng kể vào việc thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, chương trình lương thực thực phẩm ở nước ta o Những giải pháp kinh tế kỹ thuật • Trong công tác nghiên cứu + Trong trồng trọt ngoài cây lúa cần nghiên cứu các loại cây màu như ngô, khoai, đậu đỗ các loại. (cây dài ngày, ngắn ngày, cây công nghiệp…) + Trong chăn nuôi cần mở rộng nghiên cứu các loại con gia súc gia cầm... + Trong môi trường nước, cần coi trọng hơn nữa việc nghiên cứu các loại động thực vật nhỏ như nấm, tảo, rong rêu... + Nghiên cứu hậu quả của chiến tranh hoá học của Mỹ đối với quần thể động thực vật ở nước ta. • Trong công tác giống + Lựa chọn, thuần dưỡng, bảo vệ các loại giống tốt địa phương. + Nhập nội, lai tạo, nuôi thuần chủng để có những giống mới. + Coi trọng công tác kiểm dịch động thực vật nhập nội. + Xây dựng hệ thống quốc gia từ Trung ương đến địa phương bao gồm các cơ sở nghiên cứu, tuyển chọn, lai tạo, sản xuất, thí nghiệm, sản xuất. + Có biện pháp quản lý giống chặt chẽ, chống lẫn giống và thoái hoá giống. + Xây dựng, phổ biến thực hiện qui trình kỹ thuật cho từng loại cây trồng và con nuôi. Thực hiện đổi mới cơ cấu sản xuất trồng trọt và chăn nuôi +Cơ cấu mùa vụ + Công thức luân canh, xen canh, gối vụ phù hợp trên mỗi vùng sinh thái để khai thác có hi ệu quả các tiềm năng sinh học, sinh thái và các tiềm năng khác. III/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP 1. Mục tiêu và phương hướng
  16. Mục tiêu từng bước hoàn thiện và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nông nghiệp, khai thác có hiệu quả nhất những tiềm năng của nền nông nghiệp nhiệt đới phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện đời sống nhân dân. - Coi trọng thúc đẩy các tiến bộ khoa học của nông nghiệp ở tất cả các bộ phận, các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay. Phương hướng: Thúc đẩy sự phát triển cách mạng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh các chương trình tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và tranh thủ được những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của các nước khác. +Thực hiện thuỷ lợi hoá là biện pháp hàng đầu +Thực hiện rộng rãi sinh học hoá, hoá hóc hoá, từng bước cơ giới hoá, điện khí hoá + Cơ giới hoá giữ vai trò trung tâm 2. Những biện pháp chủ yếu o Xây dựng các chương trình và thực hiện theo chương trình các tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp (Mục tiêu, biện pháp) o Tăng cường năng lực khoa học công nghệ của ngành nông nghiệp. ( Đội ngũ cán bộ KHCN, hệ thống các cơ quan nghiên cứu, bồi dưỡng kiên thức cho lao động, tuyên truyền..) o Lựa chọn hình thức chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp cho các hộ gia đình nông dân và các trang trại. (5 mô hình) +Từ đúc rút kinh nghiệm thực tế của nông dân. + Từ những kết quả nghiên cứu của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học nông nghiệp trong nước. + Nhập nội từ nước ngoài qua hoạt động hiệp tác khoa học công nghệ hay chuyển giao công nghệ. o Nghiên cứu tổng kết, nhân rộng các điển hình tiên tiến Việt Nam +Xác định rõ tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt, chăn nuôi, chế biến ... đã được kết luận, tiến bộ cần khảo nghiệm =>nhân các điển hình tiến tiến, mở rộng phạm vi áp dụng. +Phối hợp tốt giữa các cấp, các ngành và phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng trong nông thôn =>phong trào học tập và nhân điển hình tiên tiến +Dành kinh phí cho tổ chức thực hiện. o Thực hiện có hiệu quả việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ hiện đại. +Tăng cường sử dụng các loại phân bón hoá học một cách hợp lý, phù hợp + Sử dụng kết hợp các giải pháp phòng trừ dịch bệnh bằng hoá chất với việc phòng trừ bằng các phương tiện vi sinh, thảo mộc. .. o Thực hiện có hiệu quả việc phát triển nền nông nghiệp hữu cơ hiện đại. + Khuyến khích việc khôi phục và phát triển hơn nữa các phong trào Cách mạng xanh: Bón phân chuồng, phân bắc; làm điền thanh mô, làm bèo hoa dâu và các hình thức làm phân xanh khác. + Khuyến khích việc sản xuất và sử dụng rộng rãi các loại phân bón vi sinh và các chế phẩm vi sinh vật khác. CHƯƠNG 6 SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ CHUYÊN MÔN HÓA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG NÔNG NGHIỆP 1. Khái niệm: - SX hàng hóa là gì???“SX hàng hóa trong nông nghiệp là quá trình sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân người sản xuất mà sản xuất ra sp để bán và trao đổi trên thị trường” hình thức sxhh • Sản xuất hàng hóa nhỏ:
  17. + Mục đích của người sản xuất: Sx ra sp để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân người sản xuất, phần thừa ra ngoài nhu cầu tiêu dùng của họ mới trở thành hàng hóa + Trình độ kỹ thuật sx: lạc hậu, phân công lao động chưa hợp lý • Sản xuất hàng hóa lớn: + Mục đích sx: Để bán và trao đổi trên thị trường + Trình độ kỹ thuật sx: cao, hiện đại, tỷ suất hàng hóa lớn 2. Điều kiện ra đời và tồn tại sxhh • Sự phát triển của phân công LĐXH: Phân công LĐXH càng phát triển => trình độ SXHH càng cao +Phân công LĐXH phát triển khách quan phụ thuộc vào: Sự phát triển của KHCN Sự phát triển LLSX • Sự tồn tại và phát triển của các hình thức sở hữu về TLSX: =>Hình thành các thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức Kdoanh đa dạng và đan xen nhau trong q trình phát triển => Cạnh tranh với nhau để tạo ra nhiều hàng hóa nhất là trong quá trình hội nhập 3. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ SXHH - Tỷ suất hàng hóa: Là mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng sản phẩm là hàng hóa so với tổng sản phẩm được sx ra của người sản xuất trong thời gian nhất định. + Chỉ tiêu này có thể tính bằng hiện vật hoặc giá trị. + Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trình độ SXHH nhưng chưa phản ánh được qui mô của SXHH - Khối lượng sp HH, giá trị sp HH, cơ cấu sp HH. * Tỷ suất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa lớn, cơ cấu sphh đa dạng là các chỉ tiêu trực tiếp phản ánh thế mạnh của đơn vị SXKD * Các chỉ tiêu gián tiếp: Cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu diện tích 4. Ưu thế của sx hh Có nhiều ưu thế lớn về KT – XH so với sản xuất tự cấp tự túc (sx tư nhiên): Thúc đẩy quá trình phát triển PCLĐXH và chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hàng hóa Cho phép khai thác đầy đủ, hợp lý các yếu tố nguồn lực Kích thích các cơ sở SXKD áp dụng rộng rãi công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Thúc đẩy LLSX phát triển nhanh vì SXHH phải tôn trọng quy luật cạnh tranh => Buộc người sản xuất phải giảm chi phí cá biệt để tăng lợi nhuận cho mình bằng nhiều biện pháp: Tổ chức sản xuất hợp lý, phát triển nhân lực, ứng dụng công nghệ mới… Thông qua cạnh tranh, hợp tác và trao đổi sản phẩm => trình độ LLSXXH ngày càng nâng cao. 5. Thực trạng sxhh ở VN Trong thời gian tương đối dài nền nông nghiệp nước ta là tự cung tự cấp, thiếu lương thực triền miên. Đến nay cơ bản đã là nền NNSXHH, đảm bảo ANLT và có tỷ suất hàng hóa ngành lớn. Một số mặt hàng đã có vị thế trên thị trường thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, thủy sản, hồ tiêu… Trước yêu cầu của CNH, HĐH và hội nhập KTQT thì SXHH trong NN nước ta còn đứng trước những khó khăn và thách thức mới: + Số lượng: Nhỏ, manh mún + Chất lượng và giá trị KT chưa cao + An toàn vệ sinh thực phẩm + Sức cạnh tranh chưa mạnh trên thị trường => Giải pháp: ??????? II. CHUYÊN MÔN HÓA VÀ ĐA DẠNG HÓA SX NÔNG NGHIỆP 1. Khái niệm: Chuyên môn hoá sản xuất là quá trình tập trung lực lượng sản xuất của một đơn vị , vùng, địa phương để sản xuất một hay một số sản phẩm hàng hoá có lợi thế nhất phù hợp với điều kiện của đơn vị , vùng, địa phương đó cũng như với nhu cầu của thị trường.
  18. 2. Mục đích chuyên môn hóa Tập trung các điều kiện sx để sx ra sphh có lợi thế trên từng vùng, từng địa phương, cơ sở Bản chất của CMHsx là sphh nhiều hơn => Chỉ tiêu đánh giá trình độ CMH của 1 ngành , 1 vùng, doanh nghiệp chính là chỉ tiêu phản ánh trình độ SXHH 3. Ưu thế chuyên môn hóa Là quy luật phát triển mọi ngành san xuất Tao điều kiện sử dụng đầy đủ, hợp lý các yếu tố về tự nhiên, KT, XH để sx ra sp hh và xuất khẩu Cho phép thực hiện phân công lao động các ngành , các vùng và sử dụng lao động sẵn có một cách hợp lý. Đồng thời giúp tạo ra đội ngũ lao động lành nghề CMH hợp lý => đẩy nhanh quá trình sxhh và hàng hóa XK => Tăng khả năng hợp tác quốc tế 4. Đa dạng hóa sx Khái niệm: Đa dạng hóa sx là quá trình mở rộng sxkd nhằm tạo ra cơ cấu sp hợp lý trên cơ sở sxhh và chuyên môn hóa Kết hợp sxnn và chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao Đa dạng hóa trở thành xu thế phổ biến của các ngành, các DN: Ưu thế: Tạo cơ cấu các sản phẩm hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường Khai thác khả năng phát triểnTBKHKT vì TBKH làm nảy sinh cung cầu và khả năng SX mới, đảm bảo cho SX phát triển theo hướng đa dạng Sử dụng hợp lý các nguồn lực để sxhh vừa sxhh đáp ứng yêu cầu tại chỗ vừa giảm bớt chi phí lưu thông Hạn chế rủi ro do tác động của thị trường và đktn bất lợi gây ra => tăng tính cạnh tranh của sp trên thị trường 5. Sự cần thiết kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng hóa CMH và Đa dạng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Là hai mặt của quá trình tổ chức phát triển ngành, DN vừa hỗ trợ vừa tác động lẫn nhau: Nếu CMH quá cao thì ĐDH khó thực hiện và nếu ĐDH dựa trên cơ sở CMH thì hiệu quả KT cao, độ rủi ro thấp. Trong đk TBKHKT phát triển và sự đa dạng của nhu cầu thị trường cho nên ngay bản thân sp CMH cũng phải được đa dạng hóa về chất lượng, chủng loại, kiểu dáng.. Do tác động của sx nông nghiệp và yêu cầu sinh thái vì thế CMHNN không thể cao như trong CN mà CMH trong NN càng đòi hỏi phải có sự kết hợp hợp lý với đa dạng hóa sx vì: + SX nông nghiệp gắn liền với điều kiện tự nhiên ( đktn các vùng khác nhau => cây trồng vật nuôi khác nhau => không thể CMH 1 cây hay nuôi 1 con nào đó mà phải có sự kết hợp. + Trong sxNN thì NN, LN, TS hay trồng trọt, chăn nuôi…luôn có mqh hữu cơ với nhau => Chỉ có kết hợp mang lại hq cao + SXNN có tính thời vụ cao => phải kết hợp ĐDH với chuyên môn hóa giảm bớt tính thời vụ. + SXNN là ngành sx và cung cấp những sp tiêu dùng thiết yếu cho đời sống. Do đó nhu cầu tiêu thụ nội bộ rất lớn => Phải kết hợp CMH và ĐDH để đáp ứng nhu cầu tại chỗ, giảm bớt chi phí cho XH, giảm bớt rủi ro do thị trường và đktn. 6 Những nhân tố ảnh hưởng SXHH và CMH • Những nhân tố điều kiện tự nhiên o Đất đai, Khí hậu, nguồn nước, các yếu tố sinh học (ảnh hưởng rất lớn) Là cơ sở tự nhiên của phân công LĐXH
  19. Hiện nay ở VN trình độ KHCN chưa cao so với nhiều nước trên thế giới => Việc hình thành các vùng SXHH và CMH chủ yếu xuất phát từ ĐKTN và sự khác biệt về ĐKTN giữa các vùng o Thị trường, vốn và sử dụng vốn, chính sách của nhà nước, quy mô dân số và lao động.... Thị trường: Gồm thị trường đầu vào, đầu ra. Trong nền KTTT sx cái gì? Cho ai? Ntn? Đều do TT quyết định Nhu cầu thị trường là căn cứ quan trọng để các ngành, các vùng, DN quyết định phương hướng SXKD • Những nhân tố về TBKHCN - Sự phát triển TBKHCN là động lực thúc đẩy pt sxhh cả chiều rộng và chiều sâu - Làm nảy sinh nhu cầu và khả năng sxsp mới - Tạo ra phương tiện kỹ thuật cho sx sp mới - Tạo ra ppsx mới=> sx và cung cấp những sp mới đáp ứng nhu cầu thị trường IV. Các vùng sx CMH trong NN ở VN V. Các biện pháp tiếp tục pt các cùng CMH Hoàn thiện công tác quy hoạch Quản lý thực hiện tốt quy hoạch Chương 7 KINH TẾ HỌC CUNG CẦU VÀ CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN I. Cung sản phẩm NN trên thị trường - Khái niệm - Nguồn cung - Các nhân tố ảnh hưởng Hàm cung: Qi= Fi(Pi,Pj,Pk,P1…Pn) Q: lượng cung sp I trên TT Pi giá sp I Pj,Pk sp thay thế P1..Pn các yếu tố đầu vào II. CẦU SP NN TRÊN THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm: 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu - Giá bán chính sp - Giá sp thay thế - Thu nhập dan cư -Quy mô và cơ cấu dân cư, thị hiếu tập quán phong tục dân cư - Dân số tăng, kỳ vọng người mua - Chính sách của nhà nước III. CÂN BẰNG CUNG CẦU NÔNG SẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC Cân bằng cung cầu Một số khái niệm: + Khái niệm cân bằng cung cầu: Cân bằng cung cầu đối với 1 sp NN hh nào đó là trạng thái khi cung sp đó thỏa mãn cầu đối với sp đó trên TT trong thời gian nhất định
  20. + Giá cân bằng: Là giá được hình thành ở mức khi lượng cung thỏa mãn lượng cầu đối với sp đó trong 1 thời gian nhất định + Giá thị trường: là tương quan giữa cung và cầu trên TT (phản ánh giá cả thị trường) làm cho giá cả tách khỏi giá trị hàng hóa và lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa Quan hệ giữa giá cân bằng và giá thị trường + Giá trị trường luôn biến động xoay quanh giá cân bằng. Giá TT chỉ đạt mức cân bằng trong đk nhất định khi cung cầu của hh phù hợp, còn trong quá trình luôn xảy ra mất cân bằng vì: + Nếu giá TT < giá cân bằng => người sx không muốn cung sp ra TT do LN thấp. Người tiêu dùng muốn mua lượng hàng hóa nhiều hơn do giá thấp => Cạnh tranh giữa những người mua => đẩy giá tăng lên + Giá TT > giá cân bằng => người sx muốn cung nhiều sp hơn ra TT do lợi nhuận cao, Còn người mua muốn mua ít hơn => cạnh tranh giữa những người bán => giá giảm xuống Ý nghĩa: Là đk đảm bảo ổn định đsnKTXH trên cơ sở đó thúc đẩy sxpt Là đk quan trọng để đảm bảo cân bằng tổng thể nền KT trong đó có NN Là mục tiêu quản lý ví mô của nhà nước 2. Vai trò của nhà nước đối với TT nông sản Kiểm soát giá đối với 1 số sp thiết yếu thông qua giá bán theo Cfi sx và thông qua hđ trợ cấp đối với NN Định giá trần và giá sàn khi mua và bán các sp trên TT Các giải pháp khác: quĩ QG, ptsx theo qui hoạch gắn với TT. Các giải pháp TT: Mở rộng KDNS thông thoáng Coi trọng TT trong nước Kích cầu hàng NS, tổ chức mạng luối lưu thông.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2