Khái niệm, đặc điểm giáo dục pháp luật trong trường đại học
lượt xem 5
download
Bài viết này giúp người đọc hiểu rõ hơn về chủ trương, quan điểm quan trọng của đảng và pháp luật (PL) của nhà nước về GDPL và GDPL trong nhà trường; khái niệm, đặc điểm của GDPL trong trường đại học (ĐH).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khái niệm, đặc điểm giáo dục pháp luật trong trường đại học
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 24 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ThS. Vũ Thị Phƣơng Thảo Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Giáo dục pháp luật (GDPL) có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương đưa GDPL vào nhà trường, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục đại học (GDĐH) hiện nay. Bài viết này giúp người đọc hiểu rõ hơn về chủ trương, quan điểm quan trọng của đảng và pháp luật (PL) của nhà nước về GDPL và GDPL trong nhà trường; khái niệm, đặc điểm của GDPL trong trường đại học (ĐH). Từ đó, công chức, viên chức (CCVC) trong nhà trường, đặc biệt là giảng viên (với vai trò là một chuyên gia, nhà thiết kế, người tư vấn, người quản lý quá trình học tập và đánh giá giáo dục) tự trả lời được câu hỏi: Mình phải làm gì để góp phần GDPL cho HSSV? Mình có cần được GDPL không?. Từ khóa: Giáo dục pháp luật trong trường đại học. 1. Chủ trƣơng, quan điểm quan trọng án này đến năm 2016. Điều đó thể hiện của đảng và PL của nhà nƣớc về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đến GDPL và GDPL trong nhà trƣờng công tác PBGDPL, đặc biệt là trong Kế thừa các chủ trương của Đảng nhà trường. từ Đại hội Đảng V đến nay, Ban Bí thư Nhận thức được sự cần thiết phải Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 32- ban hành Luật PBGDPL- cầu nối giữa CT/TW của ngày 09/12/2003 về tăng hoạt động xây dựng và thực hiện PL, cường sự lãnh đạo của Đảng trong công Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt tác phổ biến, giáo dục pháp luật Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 đã thông (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành qua Luật phổ biến, giáo dục pháp PL của cán bộ, nhân dân. luậtngày 20/6/2012, có hiệu lực thi hành Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg từ ngày 01/01/2013;Ngày 04/4/2013, ngày 12/3/2008 Thủ tướng Chính phủ Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định phê duyệt Chương trình PBGDPL từ số 28/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một năm 2008 đến năm 2012. Trong 04 đề số điều và biện pháp thi hành Luật án của Chương trình, đề án quan trọng PBGDPL thể hiện rõ chính sách của Nhà đối với hoạt động GPPL trong nhà nước về công tác PBGDPL. trường là Đề án “ Nâng cao chất lượng Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí công tác PBGDPL trong nhà trường” thư Ban chấp hành trung ương Đảng (Đề án 1928). Ngày 09/8/2013, Bộ ngày19/4/2011 tổng kết 6 năm thực hiện Giáo dục & Đào tạo đã tổ chức Hội Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư nghị tổng kết Đề án này.Tại Hội nghị, Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- cường sự lãnh đạo của Đảng trong công CT/TW, Bộ Tư pháp đã đề xuất tiếp tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành tục kéo dài thời gian thực hiện các Đề PL của cán bộ, nhân dân đã chỉ ra những
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 25 hạn chế trong công tác này, những hạn động giáo dục định hướng, có tổ chức, chế cơ bản có thể kể đến là: vẫn còn một có chủ định của nhiều chủ thể lên ý thức số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quan tâm của con người. GDPL lúc này được xem đúng mức đến việc chỉ đạo triển khai công là yếu tố quan trọng nhất và giữ vai trò tác PBGDPL; chưa coi công tác này là chủ đạo trong quá trình hình thành ý một bộ phận của công tác giáo dục chính thức PL của con người. trị, tư tưởng; tổ chức bộ máy, cơ chế thực Từ những khái niệm công cụ cơ hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ bản và quan điểm nêu trên, hiện nay đã chức và cá nhân tham gia hoạt động này có sự thống nhất trong cách hiểu về và các cơ chế, chính sách có liên quan GDPL, đó là “giáo dục pháp luật là quá chưa được quy định rõ ràng ... trình tác động một cách có hệ thống, Vì vậy, chúng ta vẫn cần phải tiếp mục đích và thường xuyên tới nhận thức tục lựa chọn, vận dụng các hình thức, của con người nhằm trang bị cho mỗi phương pháp GDPL cho phù hợp với người trình độ pháp lý nhất định để từ từng nội dung GDPL cho từng đối tượng đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn GDPL cụ thể nhằm đạt được những mục trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của tiêu GDPL đặt ra, tạo mọi điều kiện bảm pháp luật” [3, tr.179]. đảm để nâng cao chất lượng GDPL, nhất Tùy thuộc vào đối tượng giáo dục, là GDPL trong trường đại học - cái nôi mức độ cần được giáo dục, hình thức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giáo dục mà xác định mục đích cụ thể cho đất nước. của GDPL. Tuy nhiên, mục đích chung 2. Khái niệm, đặc điểm của GDPL của hoạt động GDPL hướng đến là mục trong trƣờng đại học đích nhận thức, mục đích cảm xúc và 2.1. Khái niệm, đặc điểm của GDPL mục đích hành vi. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác Thứ nhất là mục đích nhận thức: nhau về PL. Theo quan điểm Mác - Mục đích nhận thức của GDPL là nhằm Lênin về nhà nước và PL, PL được hiểu nâng cao khả năng nhận thức, hiểu biết là “hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt PL, hình thành tri thức PL cần thiết cho buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc đối tượng GDPL. Một khi đối tượng thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan GDPL đã có tri thức PL đúng đắn thì sẽ hệ xã hội theo mục tiêu và định hướng tạo lòng tin vào PL, để từ đó giúp đối cụ thể” [3, tr.98].Để xây dựng khái niệm tượng GDPL thực hiện hành vi của mình GDPL, phần lớn các nhà nghiên cứu về một cách có ý thức và có khả năng tự pháp luật đứng ở góc độ nhìn nhận khái đánh giá hành vi của mình là trái pháp luật niệm giáo dục theo nghĩa hẹp, theo đó, hay không. Đây là mục đích quan trọng giáo dục được hiểu là “quá trình tác hàng đầu của GDPL. động định hướng của nhân tố chủ quan Thứ hai là mục đích cảm xúc: Mục lên khách thể giáo dục” [1, tr.9]và phần đích cảm xúc mà hoạt động GDPL lớn cùng thống nhất nhìn nhận hoạt động hướng tới là khơi dậy tình cảm, lòng tin GDPL là sự tác động của nhân tố chủ và thái độ đúng đắn của đối tượng quan, trong đó yếu tố tiên quyết là hoạt GDPL đối với PL. Muốn đạt được mục
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 26 đích này, một mặt, đối tượng GDPL phải pháp chế XHCN và xây dựng nhà nước có kiến thức PL; mặt khác, bản thân hệ pháp quyền XHCN ở Việt Nam. thống PL phải chuẩn hóa; chủ thể triển Dựa vào cách hiểu về GDPL được khai thi hành các quy định PL phải làm phần lớn các nhà nghiên cứu PLthống hết chức năng, nhiệm vụ của mình, có nhấtvà đối tượng GDPL trong cơ sở đạo đức công vụ thì mới tạo được sự GDĐH, tác giả mạnh dạn đưa ra khái công bằng. Không có “thước đo” chuẩn, niệm GDPL trong trường ĐH như sau: không có sự công bằng trước PL thì GDPL trong trường ĐH là quá trình không thể có công lý, do vậy đối tượng tác động có hệ thống, mục đích, GDPL không thể có lòng tin vào PL. thường xuyên của các chủ thể GDPL Thứ ba là mục đích hành vi: Mục trong và ngoài trường lên CCVC, đích hành vi của GDPL là nhằm chuyển HSSV trong nhà trường nhằm trang bị hóa nhận thức, tri thức PL của đối tượng cho họ trình độ văn hóa pháp luật nhất GDPL thành thói quen với động cơ tích định để từ đó họ có kiến thức pháp cực. Hoạt động GDPL cho các đối tượng luật, có lòng tin, sự tôn trọng đối với không phải chỉ dừng lại ở việc cung cấp pháp luật và tự giác thực hiện hành vi tri thức PL, từ đó họ có tình cảm và lòng hợp pháp. tin đối với PL mà phải đạt được mục tiêu Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra các cuối cùng là điều chỉnh được hành vi của đặc điểm cơ bản của GDPL trong trường các đối tượng GDPL theo hướng tích cực, ĐH như sau: đó là các thói quen xử sự theo PL, để a) Về mục tiêu GDPL trong trường ĐH “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp Mục đích của giáo dục nói chung luật” không chỉ dừng lại ở khẩu hiệu. theo quan điểm của Ủy ban Quốc tế về 2.2. Khái niệm, đặc điểm GDPL trong Giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO là trƣờng đại học “học để biết, học để làm, học để cùng Trong cơ sở GDĐH, đối tượng chung sống và học cách sống”, điều đó GDPL là công chức, viên chức và học có nghĩa là mục đích của hoạt động sinh, sinh viên (HSSV). Trong trường GDPL trong trường ĐH nói riêng là ĐH, viên chức, nhất là viên chức là trang bị cho đối tượng GDPL các kiến giảng viên vừa là đối tượng GDPL thức PL cơ bản để nâng cao khả năng nhưng cũng vừa là chủ thể GDPL cho hiểu biết PL, để làm việc theo quy định viên chức khác và HSSV. PL, để vận dụng các kiến thức ấy vào Nếu chất lượng đội ngũ CCVC, quá trình học tập và rèn luyện trong giảng viên, HSSV trong các trường ĐH trường, thực tiễn công vụ, nhiệm vụ khi được nâng cao, theo đó văn hóa PL tỷ lệ đi làm việc. thuận với trình độ học vấn và ngày càng Mục tiêu chung của hoạt động được nâng lên theo các bậc học sẽ tạo GDPL trong trường học mà Đề án được một nguồn nhân lực có chất lượng 1928 đã nêu rõ: “Nâng cao chất lượng chuyên môn cao, ý thức pháp luật tốt, và hiệu quả công tác PBGDPL trong đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện nhà trường. Tạo sự chuyển biến mạnh đại hóa đất nước, góp phần tăng cường mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng PL
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 27 và hành vi chấp hành PL của nhà giáo, Căn cứ vào khái niệm cán bộ, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người CCVC trong Luật cán bộ, công chức năm học, góp phần ổn định môi trường giáo 2008, Luật viên chức năm 2010 và các dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn văn bản hướng dẫn thi hành luật, có thể diện” [2, tr 1]. phân loại những người làm việc trong các GDPL là một bộ phận của công trường ĐH gồm những loại sau: tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là - Công chức: Công chức là công dân nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mục vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ tiêu của hoạt động GDPL trong trường máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự ĐH là nhằm: một là, trang bị cho các nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng đối tượng GDPL những tri thức PL cần lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy thiết, xây dựng lòng tin đối với PL, định của PL. Trong đơn vị sự nghiệp công hình thành những động cơ tích cực và lập, người đứng đầu, cấp phó của người thói quen xử sự phù hợp với yêu cầu đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập được quy của PL; hai là, xây dựng ý thức PL, định là công chức. Như vậy, trong trường nâng cao trình độ văn hóa PL, từng ĐH loại này, công chức là Hiệu trưởng, bước hình thành phẩm chất công dân Phó Hiệu trưởng nhà trường. cho các thế hệ HSSV với mục tiêu đào - Viên chức: Viên chức là công dân tạo con người Việt Nam phát triển toàn Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc diện; ba là, định hướng cho người học làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập có sự hiểu biết cơ bản nhất về nhà theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng nước, PL, quyền và nghĩa vụ cơ bản lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy cũng như trách nhiệm của công dân định của PL. Như vậy, đội ngũ giáo viên, trong giai đoạn xây dựng nhà nước giảng viên (gọi chung là giảng viên), người pháp quyền XHCN Việt Nam. không làm công tác giảng dạy nhưng được b) Về chủ thể, đối tƣợng GDPL trong tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc, trƣờng đại học hưởng lương từ quỹ lương trong trường Căn cứ vào nghề nghiệp, có thể ĐH này là viên chức nhà nước. phân loại đối tượng GDPL trong trường Viên chức được nêu trên có thể ĐH là các đơn vị sự nghiệp công lập chia làm 03 nhóm sau: một là, viên chức (sau đây gọi tắt là trường ĐH) thành hai là giảng viên; hai là, viên chức quản lý; nhóm chính là CCVC và người học. ba là, viên chức còn lại không phải là CCVC trong trường ĐH vừa là đối viên chức quản lý, cũng không phải là tượng GDPL nhưng đồng thời cũng là giảng viên, do vậy có thể gọi đây là viên chủ thể GDPL cho đối tượng GDPL là chức phục vụ công tác đào tạo. HSSV. Theo quy định của Luật Giáo dục * Công chức, viên chức vừa là đối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) tƣợng, vừa là chủ thể GDPL trong và Luật GDĐH năm 2012 thì giảng viên trƣờng đại học
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 28 trong cơ sở GDĐH là người có nhân thân công chức, viên chức thường được trang rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có bị trong quá trình triển khai công tác, sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, Công đoàn, trình độchuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ Đoàn thanh niên, Nữ công… theo nội như sau: có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên dung của cơ quan, tổ chức cấp trên. Các và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư văn bản PL trong ngành giáo dục, tư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao pháp, tài chính, khoa học và công nghệ đẳng, ĐH; có bằng thạc sĩ trở lên đối với … liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ giảng viên giảng dạy chuyên đề, hướng của CCVC thường được các phòng chức dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối năng như phòng tổ chức hành chính, tài với giảng viên giảng dạy chuyên đề, chính kế toán, quản lý đào tạo, khoa học hướng dẫn luận án tiến sĩ. và quan hệ quốc tế, khảo thí và đảm bảo Viên chức quản lý trong trường chất lượng… áp dụng các văn bản quy ĐH là những người được bổ nhiệm giữ phạm pháp luật để thực hiện. Công tác chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách giải thích, phổ biến PL chỉ diễn ra sau nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện khi có những khúc mắc, kiến nghị về một hoặc một số công việc trong đơn việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ từ vị sự nghiệp công lập nhưng không phía viên chức. phải là công chức và được hưởng phụ Trên thực tế, GDPL cho đội ngũ cấp chức vụ quản lý. Vì vậy, trong CCVC là một hoạt động có vai trò quan trường ĐH, Trưởng, Phó các phòng, trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu khoa, bộ môn; Giám đốc, Phó Giám quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đốc các trung tâm và các chức danh giáo dục; góp phần trực tiếp vào việc tương đương ở các đơn vị tương đương nâng cao chất lượng giáo dục trong với Phòng, Khoa, Trung tâm được gọi trường ĐH. Nếu hoạt động GDPL cho là viên chức quản lý. CCVC được triển khai có kế hoạch, CCVC trong trường ĐH là đối thường xuyên, có sự phân công, phối tượng quan trọng của hoạt động GDPL, hợp và kiểm soát của nhiều chủ thể đặc biệt viên chức là giảng viên. Đây là GDPL khác thì sẽ tạo được không khí đối tượng có trình độ chuyên môn cao, dân chủ, đoàn kết nội bộ tốt, tránh được đồng đều. Vì vậy, họ đã có những kiến tình trạng khiếu nại, tố cáo cũng như thức PL được đào tạo cơ bản trong các những hành vi VPPL khác như tham chương trình học cao đẳng, ĐH và sau nhũng và những hệ lụy từ việc thương ĐH. Mặt khác, do đặc thù nghề nghiệp mại hóa giáo dục - một vấn đề nhạy cảm nên họ luôn có nhu cầu nâng cao và cập luôn được xã hội đặc biệt quan tâm. nhật kiến thức chuyên môn, trong đó có Riêng đội ngũ giảng viên là những cả kiến thức về PL. người giữ vai trò quyết định trong việc Tuy nhiên, thường thì các trường bảo đảm chất lượng giáo dục, trong đó có ĐH chưa chú trọng đến hoạt động GDPL GDPL. Muốn vậy, đội ngũ này cần nắm cho đội ngũ này một cách thường xuyên, vững đặc điểm của đối tượng HSSV, có có kế hoạch. Các nội dung GDPL cho kiến thức pháp luật vững vàng, có đạo
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 29 đức nghề nghiệp. Để tăng cường GDPL lý lệch lạc, hành vi trái PL dẫn đến thực trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn hiện những hành vi trái với chuẩn mực diện GDĐH, điều kiện tiên quyết là xã hội, vi phạm PL do thiếu hiểu biết về trường ĐH là phải có đội ngũ giảng viên kiến thức xã hội và kiến thức PL nói PL được đào tạo đạt chuẩn, có trình độ sư riêng. Ngược lại, nếu có một nền tảng phạm tốt, đủ về số lượng và có kỹ năng giáo dục tốt và được giáo dục kịp thời thực hiện hoạt động GDPL một cách với những nội dung, hình thức, phương chuyên nghiệp, có như vậy mới đề xuất pháp phù hợp thì cũng HSSV cũng dễ được những giải pháp phù hợp, tổ chức uốn nắn, dễ tiếp thu các điều hay lẽ phải được các hoạt động GDPL trong trường khi được định hướng, điều chỉnh khi còn ĐH đạt hiệu quả cao. đang ngồi trên giảng đường ĐH. * Học sinh, sinh viên - đối tƣợng Với quan điểm GDPL cho HSSV GDPL chủ yếu trong trƣờng ĐH trong nhà trường là giáo dục đạo đức, Người học trong trường ĐH là lối sống, giáo dục ý thức công dân, ý những HSSV có năng lực hành vi đầy đủ thức làm người nên cần phải đưa nhiều trong các lĩnh vực phổ biến như hình sự, nội dung GDPL vào chương trình học hành chính, dân sự... ; đang trong giai tập, sinh hoạt của HSSV trường ĐH. đoạn dần dần hoàn thiện một số nét cơ Điều này sẽ có tác động lớn trong việc bản về nhân cách nhưng lại chưa ổn định; định hướng, phát triển hình thành tư đã phần lớn vươn ra khỏi vòng tay chăm cách công dân, góp phần điều chỉnh lo của gia đình, bắt đầu học cách sống tự hành vi, nâng cao nhận thức, xây dựng lập và phải chịu sự điều chỉnh của PL, tự nhân cách, xây dựng tính hướng thiện, chịu trách nhiệm về hành vi của mình khi đảm bảo tính liên tục trong nhận thức; tham gia vào các quan hệ PL. hình thành trong các em hành vi, thói HSSV là đối tượng đang tiếp thu quen tự giác xử sự đúng PL và có ý những kiến thức, kỹ năng chuyên môn thức tuân thủ PL. ở trƣờng ĐH để chuẩn bị cho hoạt c) Đặc điểm về nội dung GDPL trong động nghề nghiệp sau khi ra trƣờng, trƣờng ĐH cónhững nét tâm lý điển hình như: tính tự * Nội dung GDPL cho CCVC ý thức cao; có tình cảm nghề nghiệp; có trong trƣờng ĐH khát vọng thành đạt với nhiều mơ Nội dung GDPL được xác định ước...Vì vậy, HSSV có thể xác định được trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu công việc, các mục tiêu học tập, rèn luyện và thể trình độ nhận thức, yêu cầu về quản lý hiện bằng hành động học tập, rèn luyện nhà nước, quản lý xã hội… của từng trong suốt thời gian học tại trường ĐH. nhóm đối tượng. Trong hoạt động phổ Tuy nhiên, HSSV không tránh khỏi cập kiến thức pháp luật, cần xác định rõ những hạn chế chung của lứa tuổi thanh mức độ trong nội dung GDPL, đó là niên đó là sự thiếu chín chắn trong suy trang bị các kiến thức pháp luật: phổ nghĩ, hành động, nhất là trong việc tiếp biến, cần thiết, phù hợp cho mọi đối thu, học hỏi những cái mới. Vì thế, tượng GDPL; theo nhu cầu ngành nghề HSSV dễ nảy sinh sự phát triển tâm sinh để đáp ứng các yêu cầu của công việc;
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 30 theochuyên ngành cho những chủ thể vất chất của nhà trường, thông qua chức GDPL chuyên nghiệp. Vì vậy, nội dung năng giáo dục của nhà trường, truyền đạt GDPL có phạm vi rộng. được những nội dung GDPL nhằm trang Nội dung GDPL được truyền đạt từ bị cho HSSV những tri thức PL cần nhiều chủ thể GDPL khác nhau ở trong thiết, bồi dưỡng tình cảm, xây dựng, và ngoài trường, cụ thể là: hình thành ý thức PL làm cơ sở cho sự Một là, những nội dung GDPL cần hình thành hành vi và thói quen xử sự có thiết, phổ biến được nêu tại Điều 10 của các hành vi phù hợp PL. Luật PBGDPL năm 2012; Trường ĐH là môi trường GDPL Hai là, các kiến thức PL liên quan cho HSSV trực tiếp, thường xuyên nhất, đến công tác giáo dục và đào tạo như: dễ đạt hiệu quả cao và là con đường Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính ngắn nhất góp phần đưa PL đến với đội phủ ngày 02/11/2011 về đổi mới cơ bản ngũ tri thức chất lượng cao trong tương và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn lai bởi lẽ GDPL trong trường ĐH là sự 2006 - 2020; Luật Giáo dục 2005; Luật tác động có định hướng, nội dung kiến GDĐH năm 2012; Luật Cán bộ, công thức được sắp xếp khoa học, có tính kế chức năm 2008; Luật Viên chức năm thừa và liên thông. Nhờ vậy, dần dần 2010; Luật Khoa học và Công nghệ năm hình thành trong HSSV những hành vi 2013; Bộ luật lao động năm 2012… tự giác ứng xử theo chuẩn mực xã hội, Ba là, các kiến thức theo chuyên chuẩn mực PL; biết đề phòng, biết đấu ngành cho những chủ thể GDPL tranh và khắc phục những sai lệch so với chuyên nghiệp. Đối với CCVC đang các chuẩn mực đã được quy định; đồng được đặt ở vị trí là đối tượng GDPL thời biết tự điều chỉnh hành vi của mình nhưng đồng thời họ cũng là chủ thể theo khuôn khổ của PL một cách tự giác. GDPL chính cho đối tượng GDPL là Từ đó, trường ĐH có cơ sở để lựa người học. Do vậy họ được trang bị chọn nội dung GDPL phù hợp với mục các kiến thức PL chuyên ngành từ các tiêu GDPL, cụ thể như sau: cơ sở đào tạo trong quá trình họ học Một là, các kiến thức PL phổ thông tập nâng cao trình độ chuyên môn; cho mọi HSSV thông qua chương trình trong quá trình lãnh đạo trường ĐH đào tạo học phần pháp luật đại cương. triển khai các nhiệm vụ của nhà Hai là, các kiến thức PL chuyên trường; Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn ngành cho HSSV thuộc các ngành đào thanh niên triển khai công tác; đặc biệt tạo ở các trình độ đào tạo khác nhau là họ có khả năng tự cập nhật và tự như học phần PL kinh tế, soạn thảo văn trang bị các kiến thức PL thông qua bản, nhập môn hành chính nhà nước, nhiều hình thức GDPL từ các chủ thể PL xây dựng… GDPL khác trong và ngoài trường. Ba là, các kiến thức PL khác chưa * Nội dung GDPL cho HSSV trong được đưa vào nội dung dạy và học chính trƣờng ĐH khóa như các quy định của Bộ Giáo dục Đưa GDPL vào trường ĐH là việc và Đào tạo và của nhà trường liên quan sử dụng các thiết chế bộ máy, các cơ sở đến quyền và nghĩa vụ của HSSV.
- Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2015 31 d) Đặc điểm về hình thức, phƣơng là giảng dạy PL trong chương trình đào pháp GDPL trong trƣờng đại học tạo chính khóa. Do vậy chất lượng đội * Về hình thức GDPL trong trƣờng ngũ giảng viên giảng dạy PL chính là đại học chìa khóa của chất lượng GDPL cho Hình thức GDPL trong trường ĐH HSSV trong nhà trường. là cách thức tiến hành các hoạt động tổ * Phương pháp GDPL trong trường ĐH chức quá trình GDPL để thể hiện, truyền Phương pháp GDPL là tổng thể cách đạt các nội dung GDPL đến đối tượng thức, biện pháp mà các chủ thể GDPL GDPL. dùng để tác động vào đối tượng GDPL để Tùy vào đối tượng GDPL, ưu điểm truyền đạt các nội dung GDPL nhằm đạt và nhược điểm của từng hình thức mà được các mục tiêu GDPL đặt ra. chủ thể GDPL có thể lựa chọn và kết Chủ thể GDPL là những người có hợpcác hình thức GDPL phù hợp. Các kiến thức PLvà kinh nghiêm thực tiễn trường ĐH đều có website riêng. Đây là nhất định. Để truyền đạt được các nội điều kiện thuận lợi để xây dựng chuyên dung GDPL một cách dễ hiểu, thuyết mục PBGDPL trên website này nhằm phục, đạt được mục tiêu đặt ra, họ phải cập nhật thông tin PL, nhất là các văn đặt mình ở vị thế của người giảng viên bản PL, thông tin có liên quan đến quyền … nên họ sử dụng PPGDPL chủ yếu là lợi của viên chức, giảng viên, HSSV. các phương pháp sư phạm. Tuy nhiên, theo tác giả, đối với đối Ngoài ra, các chủ thể GDPL còn tượng GDPL có trình độ học vấn cao như thường phối hợp với các tổ chức đoàn CCVC trong trường ĐH, đặc biệt là đối thể, bộ phận thanh tra - pháp chế và các với viên chức là giảng viên thìhình thức chủ thể khác ngoài trường như cơ quan tự GDPL là một hình thức chưa được các công an, tòa án, các hội nghề nghiệp … nhà nghiên cứu PL đề cập đến nhưng để xây dựng chương trình, kế hoạch theo tác giả thì đây là hình thức GDPL GDPL; phối hợp biên soạn chương trình, tiên quyết quyết định chất lượng GDPL giáo trình, tài liệu, sách giáo khoa về cho chính đối tượng này vì họ là đối GDPL; xây dựng danh mục các thiết bị tượng có khả năng tự nghiên cứu để tự phục vụ công tác GDPL; phối hợp xây đáp ứng nhu cầu hiểu biết PLcủa mình. dựng tủ sách PL; xây dựng các đơn vị Còn đối với HSSV, hình thức nghiên cứu, tư vấn về công tác thanh tra, GDPL mang lại hiệu quả caonhất chính pháp chế … TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Thị Tuyết Oanh. 2009. Giáo trình Giáo dục học tập 1 (dành cho sinh viên đại học sư phạm), Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2] Thủ tướng Chính phủ. 2008. Quyết định số: 37/2008/QĐ-TTgngày 12/03/2008 ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012. [3] Trường Đại học Luật Hà Nội. 2010. Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Pháp luật thuế việt nam
10 p | 1584 | 482
-
GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER
14 p | 621 | 286
-
Bài giảng về Luật Hôn Nhân và Gia Đình
46 p | 625 | 102
-
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHIỆP VÀ CHỨNG MINH Ở VIỆT NAM
4 p | 678 | 100
-
Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 3
27 p | 289 | 62
-
BÀI GIẢNG LUẬT DOANH NGHIỆP - BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
5 p | 191 | 52
-
SLIDE - GIỚI THIỆU VỀ DỰ BÁO KINH DOANH 1
24 p | 214 | 46
-
Công tác quản lý, chỉ đạo tư pháp: Phần 2
171 p | 15 | 6
-
Ứng dụng hình thức đào tạo trực tuyến trong đào tạo, bồi dưỡng và phổ biến kiến thức thống kê
5 p | 60 | 4
-
Hoạt động giáo dục và tư vấn pháp luật cho phạm nhân - Thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế: Phần 1 - PGS.TS Đoàn Đức Lương và ThS. Lý Nam Hải
71 p | 31 | 3
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 4 - CĐ Kinh tế Công nghệ
29 p | 52 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Kĩ năng phổ biến, giáo dục pháp luật (Mã học phần: LUA112101)
14 p | 4 | 3
-
Pháp luật đặc thù về giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi và thực trạng thi hành – Phần 1
4 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn